Kế toán tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tứ Cường (nhật ký chứng từ)

LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn diện. Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế có những bước tiến mới, đặc biệt kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO vào tháng 11/2006. Sự kiện trọng đại này đã mang đến cho Việt Nam cơ hội mở rộng giao thương, nhưng đồng thời cũng tạo ra thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập. Để tăng sức cạnh tr

doc87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1345 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tứ Cường (nhật ký chứng từ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh, tiếp tục tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc hoạch định và kiểm soát chi phí bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít, chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã bỏ ra. Là một doanh nghiệp kinh doanh bất kì một doanh nghiệp nào, trong quá trình hoạt động của mình đều nhằm tới mục tiêu “Lợi nhuận”. Điều đó đồng nghĩa với việc công ty phải có được kết quả kinh doanh tốt thông qua hoạt động bán hàng và chi phí doanh nghiệp bỏ ra để đạt được kết quả đó là ít nhất. Khi đó doanh nghiệp thu hồi được vốn, bù đắp được chi phí, có nguồn tích luỹ để tiếp tục sản xuất kinh doanh và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, nơi sự cạnh tranh gay gắt diễn ra thường xuyên thì việc quản lý, điều tiết kết quả, chi phí hoạt động của Doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Vì vậy hạch toán kế toán ra đời là một tất yếu khách quan. Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Nó đóng vai trò tích cực trong việc điều hành, quản lý và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại, khi mà các hoạt động bán hàng là một trong hai loại hoạt động chính, chủ yếu của đơn vị. Kết quả của hoạt động bán hàng sẽ thể hiện kết quả kinh doanh của công ty bởi vì doanh thu bán hàng luôn chiếm phần gần hết trong tổng doanh thu. Việc hạch toán kế toán kịp thời, nhanh chóng, chính xác quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ giúp cho các nhà quản lý kinh tế của doanh nghiệp đưa ra những chính sách, chiến lược kinh doanh đúng đắn, đúng thời cơ. Do tầm quan trọng của quá trình tiêu thụ, dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: TS Lê Kim Ngọc cùng với sự giúp đỡ của Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường em đã chọn đề tài: “Kế toán tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường” làm chuyên đề thực tập. Mục tiêu của chuyên đề này là tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty. Trên cơ sở đó đối chiếu với chế độ kế toán của Việt Nam và từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá. Nội dung của chuyên đề gồm ba phần: - Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường. - Chương II: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường. - Chương III: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường. PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TỨ CƯỜNG 1.1. Quá trình hình thành và quá trình phát triển của Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường . Cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước, nền kinh tế với xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá. Các doanh nghiệp Việt Nam đang dần đổi mới ngày một bắt kịp với sự phát triển của các nước trong khu vực và các nước tiên tiến trên thế giới. Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường được thành lập năm 2002. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000731 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp vào ngày 10/01/2002. Đăng ký thay đổi lần thứ 2 vào ngày 19 tháng 8 năm 2003. Trụ sở giao dịch: Số nhà A3 - Ngõ 217 Đường La Thành - Ô Chợ Dừa - Đồng Đa - Thành phố Hà Nội Số điện thoại : 043.7628777 Số Fax: 043.7628777 Mã số thuế: 0101572853 Số vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng. Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường là một công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính có tài khoản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu - Chi nhánh Hà Nội, có con dấu riêng với thể thức do nhà nước quy định Danh sách cổ đông sáng lập: TT Tên cổ đông Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với các nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức Số cổ phần 1 Đàm Minh Nghĩa Số 105/4 Quán Thành, P. Quán Thánh, Q. Ba Đình, Hà Nội 1 050 2 Trần Khánh Toàn Số 125 đường Minh Khai, P. Minh Khai, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội 1 050 3 Nguyễn Quang Đông Số 127 đường Lê Lợi, P. Nguyễn Trãi, thị xã Hà Đông, Hà Nội. 805 4 Nguyễn Thị Minh Thu Số 62, tổ 12, Nghĩa Đô, P. Nghĩa Đô, Q. Cầu Giấy, Hà Nội 70 5 Lã Việt Dũng P14, ngõ 26, phố Đông Tác, P. Kim Liên, quận Đống Đa, Hà Nội 525 Người đại diện theo pháp luật của công ty: Chức danh: Giám đốc kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị Họ và tên: Đàm Minh Nghĩa Giới tính: Nam Sinh ngày 23/7/1956 Dân tộc: kinh Quốc tịch: Việt Nam Chứng minh nhân dân số: 011778734 Ngày cấp: 26/12/2001 Cơ quan cấp: Công an TP Hà Nội Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 105/4 Quán Thành, Phường Quán Thánh, Quận Ba Đình, Hà Nội Chỗ ở hiện tại: Số 105/4 Quán Thành, Phường Quán Thánh, Quận Ba Đình, Hà Nội Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường với một đội ngũ 30 công nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững chắc, được đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trường đào tạo nghề. Các cán bộ, nhân viên của công ty luôn có ý thức tự trau dồi học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó các cán bộ của công ty thường xuyên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, các buổi hội thảo, triển lãm về tin học và viễn thông trong và ngoài tỉnh tổ chức. Luôn coi trọng việc xây dựng và phát triển các giải pháp về phát triển thiết bị Tin học - Viễn thông. Công ty luôn lấy đó làm mục tiêu phát triển để góp phần từng bước phát triển ngành Tin học và Viễn thông theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Trong giai đoạn này Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tư vấn, viễn thông, cung cấp phần mềm, thiết kế hệ thống mạng. Công ty từng bước phát triển hơn và nhận được nhiều hợp đồng, dự án. Mở rộng thêm địa bàn cung cấp dịch vụ sang các tỉnh thành trong cả nước. Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường mới được thành lập 7 năm nhưng công ty đã trải qua nhiều giai đoạn khó khăn có, thuận lợi có và cũng đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Qua quá trình hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường đã được nhiều cơ quan đơn vị tín nhiệm trong lĩnh vực này, điều đó được thể hiện qua các hợp đồng, dự án mà công ty tham gia, trúng thầu và thực hiện. Thành quả đó đạt được chính là nhờ sự vun đắp, xây dựng cửa từng thành viên trong công ty và sự định hướng đúng đắn của ban Giám đốc công ty với phương châm hoạt động: Luôn phấn đấu đạt dịch vụ chất lượng tốt nhất. Ngoài các dự án cung cấp thiết bị, giải pháp trên công ty còn triển khai nhiều hợp đồng cung cấp thiết bị tin học khác. Công ty có quan hệ với hàng trăm khách hàng và luôn để lại cho khách hàng niềm tin tưởng ở khả năng chuyên môm, lòng nhiệt tình, tính chu đáo với các dịch vụ bảo hành, bảo trì sau bán hàng tốt nhất. Công ty đã và đang đứng vững trên phạm vi hoạt động trên, góp phần vào công cuộc hiện đại hoá đất nước, đưa công nghệ thông tin vào cuộc sống. * Đối với nhà nước: Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật như: nộp các khoản thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp và tham gia các hoạt động xã hội do nhà nước tổ chức * Đối với cấp trên: Công ty thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ như nộp ngân sách, báo cáo chính xác tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của công ty cho các cấp có thẩm quyền. Kết quả hoạt động của hai năm gần đây Sự phát triển và trường thành của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TỨ CƯỜNG QUA CÁC NĂM 2007& 2008 Đơn vị tính: 1000 đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2007/2008 Chênh lệch % 1 Tổng doanh thu 53.356.561 78.564.574 25.208.013 47.24 2 Tổng LN trước thuế 5.436.418 6.835.341 1.398.923 25.73 3 Tổng tài sản 12.369.458 18.584.743 6.215.285 50.24 4 Nguồn vốn CSH 9.782.125 11.354.511 1.572.386 16.07 5 Thu nhập bình quân đầu người 2.698.157 2.897.123 198.966 7.37 1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH TM và DV Tứ Cường. Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ. Vì là một tế bào của nền kinh tế thị trường nên cũng như các doanh nghiệp khác công ty cũng có chức năng chung sản xuất ra của cải vật chất để cung cấp cho nhu cầu của xã hội mà trong tự nhiên không có hoặc thiếu hụt. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu: - Tư vấn và đại lý cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và bưu chính viễn thông; - Tư vấn du học; - Tư vấn đầu tư; - Tư vấn về sở hữu trí tuệ; - Môi giới thương mại; - Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ du lịch khác; - Tư vấn, sản xuất, bán buôn phần mềm và tích hợp mạng cục bộ; Đặc biệt trong lĩnh vực tin học công ty chú trọng các nghiệp vụ như: - Thiết kế giải pháp tổng thể (thiết kế hệ thống, xây dựng mạng LAN, WAN); - Cung cấp phần mềm các hãng trên thế giới, các phần mềm quản lý, truyền thông; - Tư vấn đào tạo khách hàng; - Triển khai các dịch vụ bảo hành, bảo trì. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường . Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường hiện nay có gần 30 nhân viên làm việc trực tiếp tại công ty. Công ty có một mô hình tổ chức quản lý hoạt động theo cấu trúc kết hợp. Các bộ phận công ty được chia thành các phòng ban theo chức năng hoạt động có quan hệ với nhau được đặt dưới sự chỉ đạo chung của giám đốc công ty thể hiện qua sơ đồ sau: * Hội đồng quản trị Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền hành cao nhất gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ thực hiện các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông cùng lãnh đạo công ty phát triển. Hội đồng quản trị có niên khoá như Đại hội đồng cổ đông là 3 năm. * Ban Giám đốc Ban Giám đốc: 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc kinh doanh và 1 Phó Giám đốc tài chính. Ban Giám đốc là bộ máy quản lý cấp cao của công ty, thực hiện chức năng quản lý, kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của công ty. Ban Giám đốc có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Điều hành chung hoạt động của Công ty - Giám đốc là người đứng đầu công ty điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi vấn đề xảy ra trong công ty, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, phê duyệt chính sách của lãnh đạo về hệ thống chất lượng, phê duyệt kế hoạch sản xuất năm và mục tiêu chất lượng, phân công và giao cho các phó giám đốc, trưởng các bộ phận những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cần thiết để họ chủ động sáng tạo trong quản lý điều hành, giám sát kiểm tra các công việc thuộc lĩnh vực quản lý theo chức danh. - Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách kinh doanh từ việc hợp tác sản xuất, liên doanh đến liên kết công tác mua vật tư, tiêu thụ hàng hoá; tổ chức hoạt động marketing. Có nhiệm vụ tổng hợp tình hình kinh doanh của công ty để trình lên giám đốc. Ngoài ra phó giám đốc kinh doanh còn chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng tháng, kịp thời nắm bắt nhu cầu thị trường để điều tiết việc bán sản phẩm cho hợp lý; tổ chức nghiên cứu mở rộng thị trường. Phó giám đốc kinh doanh trực tiếp chỉ huy các phòng vật tư, tiêu thụ sản phẩm và kinh doanh dịch vụ; thực hiện các công việc khác khi giám đốc giao. - Phó giám đốc tài chính: phụ trách các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính và việc lập kế hoạch, mục tiêu cho công ty nhằm đưa ra các mục tiêu phương hướng thích hợp với từng giai đoạn, thời kỳ trong công ty. Phó giám đốc tài chính trực tiếp chỉ huy phòng kế toán tài vụ; thực hiện các công việc khác do giám đốc uỷ quyền. Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Hội đồng quản trị Giám đốc Phó Giám đốc kinh doanh Phó Giám đốc tài chính Phòng KT- dự án Phßng HC-KT Phòng kinh doanh Kế toán XNK Triển khai KT Bán buôn Bán lẻ HC Nhân viên Nhân viên Nhân viên 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường 1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường là một doanh nghiệp nhỏ nên đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung hay còn gọi là tổ chức kế toán một cấp. Có thể hiểu là đơn vị kế toán độc lập chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Bộ phận kế toán có chức năng phản ánh với giám đốc một cách liên tục và toàn diện các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp. Những thông tin kế toán cung cấp được sử dụng để ra các quyết định quản lý. Tại công ty, chức năng chính của bộ phận kế toán là ghi chép, phản ánh vào sổ sách mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh giúp tính toán chi phí, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Không đơn thuần là ghi chép, và trình bày lại số liệu, dựa vào số liệu đó kế toán có thể tiến hành phân tích sơ bộ giúp thực hiện quản trị nội bộ. Có thể nói phòng kế toán là trợ lý đắc lực cho lãnh đạo của công ty trong việc đưa ra các quyết định. Để đảm bảo thực hiện chức năng của mình, bộ phận kế toán được tổ chức với 06 người. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm điều hành bộ máy kế toán tại công ty, các kế toán viên còn lại chịu trách nhiệm về các phần hành được giao. Bộ máy kế toán tại công ty có chức năng phản ánh và giám đốc tất cả các hoạt động kinh tế trong toàn công ty, phục vụ trực tiếp cho lãnh đạo công ty điều hành chỉ đạo kinh doanh và thực hiện đúng, đầy đủ các chế độ, chính sách quản lý tài chính của nhà nước. Lập sổ sách kế toán, các hoạt động về tài chính, kiểm tra việc sử dụng, tài sản, vật tư, tiền vốn đưa vào kinh doanh phải đảm bảo đúng chế độ nhà nước mang hiệu quả kinh tế cao, bảo toàn và phát triển vốn. Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên: * Kế toán trưởng - Quản lý các nhân viên trong phòng kế toán. - Tổ chức hệ thông kế toán của doanh nghiệp để tiến hành ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động của công ty, trên cơ sở không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy và tuân thủ pháp lệnh kế toán; - Thiết lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, quyết toán theo quy định của nhà nước và điều lệ công ty; - Hạch toán tổ chức, kiểm tra duy trì và đổi mới theo hướng hiệu quả các nghiệp vụ kế toán; - Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán do nhà nước ban hành; - Kiểm tra việc bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán; - Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ kế toán viên của công ty; - Thực hiện quản lý hoạt động ngân sách của doanh nghiệp; - Hoạch định và đưa ra những quyết định tài chính ngắn hạn; - Chỉ đạo trực tiếp phó phòng ké toán trong công việc phân công kế toán viên; - Được đề nghị tuyển dụng, thuyên chuyển, nâng cấp bậc, khen thưởng, kỷ luật kế toán viên, thủ kho, thủ quỹ công ty theo quy chế lao động và lương của công ty; - Có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong công ty chuyển đầy đủ kịp thời những tài liệu cần thiết cho công việc kiểm tra, kiểm soát của kế toán; - Các báo cáo kế toán, các chứng từ tín dụng và các tài liệu liên quan đến việc thanh toán đều phải có chữ ký kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý; - Tham mưu cho ban giám đốc trực tiếp là Tổng giám đốc trong việc phân tích tình hình kinh tế - tài chính của công ty và kiểm tra kiểm soát ngân sách doanh nghiệp; - Bảo đảm yêu cầu về bảo mật thông tin kinh tế - tài chính; - Quan hệ với các ngành chức năng: Thuế, ngân hàng, kế hoạch đầu tư…; - Thực hiện tính lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định; - Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan thuế về hoạt động kế toán tài chính trong công ty. - Ký duyệt các báo cáo kế toán trong công ty. - Tổng hợp các báo cáo tài chính, kết chuyển, khoá sổ kế toán. * Kế toán bán hàng - Lập chứng từ nhập xuất, chi phí mua hàng, hoá đơn bán ; - Hạch toán doanh thu; - Tính giá nhập xuất vật tư hàng nhập khẩu, lập phiếu nhập xuất xuất và chuyển cho bộ phận có liên quan; - Nộp chứng từ và báo cáo kế toán theo quy định; - Nhận chứng từ các bộ phận chuyển đến để thanh toán; - Viết hoá đơn cho khách hàng; - Lập phiếu thu phiếu chi. * Kế toán công nợ - Mở sổ chi tiết theo dõi từng tài khoản; - Hàng tháng đối chiếu với các bộ phận liên quan về tình hình công nợ nội bộ, công nợ khách hàng; - Lập lịch thanh toán công nợ với khách hàng; - Tính toán số công nợ phát sinh hàng tháng lập thông báo thanh toán công nợ (nội bộ và khách hàng) ; - Theo dõi, lập báo cáo tình hình số dư công nợ của nội bộ theo đối tượng đột xuất hoặc định kỳ (tháng quý năm) theo yêu cầu của ban giám đốc, kết tán trưởng có đối chiếu số dư công nợ; - Yêu cầu chấp hành nguyên tắc bảo mật; - Phụ trách các nghiệp vụ giao dịch với ngân hàng, Chứng từ uỷ nhiệm thu, chi , sổ phụ với ngân hàng; * Kế toán thuế Lập chứng từ ban đầu để làm căn cứ cho thủ quỹ thu chi tiền theo đúng quy định và đảm bảo kịp thời chính xác; - Định khoản và phân loại chứng từ theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh - Chuyển giao các chứng từ ban đầu cho bộ phận liên quan; - Theo dõi các khoản tạm ứng nội bộ; - In báo cáo quỹ và sổ quỹ tiền mặt; - Đối chiếu kiểm tra tồn quỹ cuối ngày với thủ quỹ; - Đối chiểu tồn quỹ tiền mặt giữa báo cáo quỹ với kế toán tổng hợp; - Yêu cầu chấp hành nguyên tắc bảo mật; - Tính lãi vay ngân hàng; - Đóng chứng từ theo nghiệp vụ phát sinh, số thứ tự, thời gian lưu trữ, bảo quản; - Tập hợp số liệu trên hoá đơn nhập hàng và hoá đơn xuất bán; - Lập báo cáo thuế hàng tháng; - Tập hợp số liệu lên báo cáo tài chính hàng năm. * Kế toán kho - Trực tiếp tham gia kiểm đếm số lượng hàng nhập xuất cùng thủ kho, bên giao, bên nhận nếu hàng nhập xuất có giá trị lớn hoặc có yêu cầu của cấp có thẩm quyền - Theo dõi nhập hàng hoá. - Tham gia công tác kiểm kê định kỳ (hoặc đột xuất), chịu trách nhiệm lập biên bản kiểm kê, biên bản đề xuất xử lý nếu có chênh lệch giữa sổ sách và thực tế; - Theo dõi xuất hàng hoá; - Theo dõi tồn hàng hoá. * Thủ quỹ - Mọi khoản thu chi phát sinh phải được thực hiện trong quy định công ty, quỹ tiền mặt và có chứng từ; - Khi nhận được phiếu thu chi do kế toán lập kèm theo chứng từ gốc, thủ quỹ phải kiểm tra tính đầy đủ của chứng từ; - Thu tiền của khách hàng và thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp. - Mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền mặt. - Thanh toán lương cho nhân viên khi có quyết định của cấp trên - Tiền mặt tại quỹ phải được lưu giữ tại két, không được để ở nhiều nơi hoặc mang ra khỏi cơ quan, không được để tiền của cá nhân vào trong két; - Tiền mặt tồn quỹ phải được sắp xếp theo các loại giấy bạc và được kiểm lại cuối ngày; - Cuối ngày in sổ quỹ trên máy và lấy đầy đủ chữ ký; - Hàng ngày, kế toán cùng kiểm kê quỹ tiền mặt và đối chiếu sổ sách, ký vào sổ quỹ; - Khoá sổ và niêm phong két trước khi ra về. Bộ máy kế toán có nhiệm vụ tổ chức điều hành bộ máy thống kê phù hợp với quy mô phát triển của công ty, lập và nộp thời hạn báo cáo kết quả kinh doanh hàng tháng, báo cáo tài chính quý, năm, báo cáo doanh thu, chi phí từng loại từng mặt hàng, cung cấp đầy đủ kịp thời số liệu để phụ vụ công tác chỉ đạo kinh doanh của giám đốc. Theo dõi thanh toán với người bán, người mua, thanh toán chi phí từng chuyến hàng, thanh toán trực tiếp với công ty quản lý, hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu, lệ phí cầu đường, các khoản công nợ khác trong và ngoài công ty. Theo dõi hoạt động của cửa hàng, các đại lý trong cả nước, các hợp đồng vận chuyển cung cấp thiết bị máy tính. Theo dõi thanh toán tạm ứng nội bộ, từng bước đưa tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào công tác kế toán. Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại C.ty TNHH TM & DV Tứ Cường Kế toán trưởng Kế toán bán hàng Kế toán công nợ Thủ quỹ Kế toán kho Kế toán thuế 1.4.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường 1.4.2.1. Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán áp dụng tại công ty theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006. Theo đó, kế toán công ty tuân thủ các quy định chung như sau : Niên độ kế toán là từ ngày 01/01/N đến 31/12/N Đế thuận tiện cho việc theo dõi và báo cáo cho cơ quan quản lý Nhà Nước cũng như quản trị doanh nghiệp, kế toán trong doanh nghiệp lập báo cáo theo qúi và theo năm. Đơn vị sử dụng tiền tệ trong kế toán là Đồng Việt Nam Phương pháp tính thuế được doanh nghiệp áp dụng kê khai và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp tính giá vốn hàng tồn kho áp dụng là phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường thẳng. Hàng quý, công ty tiến hành kiểm kê 1 lần trước khi lập báo cáo quý. 1.4.2.2. Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán: Áp dụng thống nhất quyết định 15/QĐ-BTC ra ngày 20/03/2006, công ty sử dụng các loại chứng từ sau : - Chứng từ về tiền tệ gồm : Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh tóan tạm ứng, phiếu thanh tóan trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ). - Chứng từ về hàng tồn kho gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, biên bản kiểm kê hàng hóa. - Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh tóan tiền lương, hợp đồng lao động… - Chứng từ về mua bán hàng hóa gồm: Hợp đồng mua bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, biên bản bàn giao hàng hóa. - Chứng từ về tài sản cố định gồm: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản kiểm kê tài sản cố định, biên bản đánh giá lại tài sản cố định. Bên cạnh những chứng từ theo mẫu của Bộ tài chính quy định, để phục vụ công tác quản trị nội bộ công ty còn sử dụng một số chứng từ khác phù hợp với đặc điểm kinh doanh như: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. 1.4.2.3. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản công ty đang áp dụng tuân thủ quyết định số 15/QĐ-BTC ra ngày 20/03/2006. Tuy nhiên do mô hình kinh doanh vừa nên trong quá trình áp dụng công ty chỉ áp dụng một số tài khoản cho phù hợp với yêu cầu quản lý, đồng thời công ty cũng xây dựng các tài khoản cấp 2, 3 khác bổ sung để tiện theo dõi. Công ty sử dụng kế toán máy nên nguyên tắc xây dựng tài khoản chi tiết là mã số hoá tức là gắn một số cho một loại nhất định 1.4.2.4. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán. Công ty hạch toán và ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ. Chứng từ nhật ký chứng từ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp. Tại công ty áp dụng kế toán máy nên công việc trở nên đơn giản hơn rất nhiều, kế toán chỉ nhập chứng từ theo đúng thao tác. Các loại sổ sau đó sẽ được in ra từ máy vi tính. Các loại sổ sách tại công ty - Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chứng từ, sổ cái các tài khoản - Sổ kế toán chi tiết + Sổ chi tiết hàng hoá, sổ này được chi tiết theo từng loại hàng hoá + Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán: Được mở chi tiết theo từng đối tượng khách hàng, nhà cung cấp. + Sổ chi tiết các loại chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác. + Sổ chi tiết mua hàng, bán hàng: như nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, thẻ kho chi tiết + Sổ chi tiết tiền mặt như nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền. + Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng: Được theo dõi chi tiết theo tài khoản VNĐ, USD, mở tại từng ngân hàng - Các bảng biểu: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, Bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội… 1.4.2.5.Tình hình vận dụng chế độ báo cáo tài chính: Tại công ty cổ phần phát triển kinh tế hỗ trợ tài năng trẻ Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính được lập theo quý và năm. Bộ phận kế toán sẽ tiến hành lập báo cáo tài chính, sau đó xin xét duyệt của cấp trên. Hệ thống báo cáo tài chính gồm : + Bảng cân đối kế toán; + Báo cáo kết quả kinh doanh; + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; + Bản thuyết minh báo cáo tài chính; + Bảng cân đối tài khoản; Doanh nghiệp lập báo cáo tài chính theo quý và năm dương lịch. PHẦN 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TỨ CƯỜNG 2.1. Đặc điểm sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ và các phương thức tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường 2.1.1. Đặc điểm sản phẩm hàng hoá và thị trường tiêu thụ * Đặc điểm về hàng hoá: Công ty hoạt động với phương châm: “Cung cấp hàng hoá đáp ứng các nhu cầu của khách hàng”. Chính vì vậy hàng hoá của công ty rất đa dạng và phong phú. Công ty nhập hàng từ các doanh nghiệp, các đối tác nước ngoài và làm đại diện phân phối hàng hoá cho các tập đoàn công nghệ. Chính vì thế hàng hoá của Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường đều đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và được khách hàng đánh giá cao. Các mặt hàng của công ty được bán trên thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận thông qua địa điểm là Trụ sở chính Số nhà A3 - Ngõ 217 Đường La Thành - Ô Chợ Dừa - HN. Để hàng hoá đến được tay khách hàng Công ty áp dụng nhiều phương thức tiêu thụ và thanh toán nhằm giúp cho khách hàng cảm thấy thuận tiện trong việc tiêu dùng hàng hoá của Công ty. Khách hàng càng thấy tiện lợi trong việc mua hàng thì hàng hoá của Doanh nghiệp càng được tiêu thụ nhiều hơn. Điều đặc biệt ở Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường là trong quá trình tiêu thụ không xảy ra những khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại. * Đặc điểm về thị trường tiêu thụ: Hiện nay, với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Công ty thì mạng lưới khách hàng của Công ty ngày càng mở rộng. Hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là hoạt động thương mại, hàng hóa được mua bán, luân chuyển qua các khách hàng. Công ty xây dựng được một hệ thống đại lý và khách hàng tiêu thụ rộng khắp trong cả nước. Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường là Công ty thương mại hoạt động kinh doanh chủ yếu là mua bán hàng hóa, dịch vụ ngày càng được mở rộng về quy mô và chất lượng và cũng ngày càng mang lại lợi nhuận lớn cho Công ty. Thời gian gần đây với cơ chế kinh tế hội nhập toàn cầu, Việt Nam lại đang là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới và nhiều tổ chức kinh tế lớn khác Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường trong và ngoài nước đang có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy để luôn giữ được lòng tin của khách hàng cũng như giữ được thị trường nội địa và ngày càng mở rộng thị trường thế giới đòi hỏi công ty cần phải luôn luôn phấn đấu nỗ lực không ngừng, làm việc có uy tín, chất lượng và thời gian để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường về những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong thời đại mới 2.1.2. Các phương thức tiêu thụ Có hai hình thức tiêu thụ được Công ty sử dụng là: Phương thức bán buôn và phương thức bán lẻ. 2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường 2.2.1. Phương thức bán lẻ: Ví dụ 1: Hoá đơn Giá Trị Gia Tăng (Liên 3) số 0016298 của kinh doanh bán lẻ ngày 2/3/2008 bán cho khách lẻ 1 bộ CD-ROM 710.000đ, 2 bộ bàn phím 336.000đ, 1 bộ loa giá 254.000đ. Trong đó loa là mặt hàng kí gửi. Giá trên chưa bao gồm thuế VAT 10%. Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt. HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Lưu chuyển nội bộ Ngày 02 tháng 03 năm 2008 Mẫu số: 01 GTKT-3LL CY/ 2007N 0016298 Đơn vị bán hàng: Phòng Kinh doanh – Công ty TNHH Máy tính Hà Nội Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HN Số tài khoản: Điện thoại: ...............................MS:………………………………… Họ tên người mua hàng: Khách lẻ Tên đơn vị: Địa chỉ: Số tài khoản: Điện thoại: ...............................MS:………………………………… STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 CD-Rom Bộ 01 710.000 710.000 2 Bàn phím Bộ 02 168.000 336.000 3 Loa Bộ 01 254.000 254.000 Cộng tiền hàng: 1.300.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 130.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.430.000 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu bốn trăm ba mưoi nghìn đồng Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn ) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Khi xảy ra nghiệp vụ bán hàng, nhân viên bán hàng sẽ tiến hành làm các công việc sau: - Nhân viên bán hàng sẽ vào các loại chứng từ sau: + Thẻ quầy hàng: Cuối ca nhân viên trực tiếp bán số hàng trên vào Thẻ quầy hàng. Mỗi một loại hàng hoá được vào 1 Thẻ quầy hàng. Đơn vị: Cty TNHH TM và DV Tứ Cường Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HN Mẫu số: 02-BH (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ QUẦY HÀNG Ngày lập thẻ: 02 / 03/ 2008 Tờ số: 01 - Tên hàng: CD-Rom Quy cách: - Đơn vị tính: Bộ Đơn giá: 710.000đ/bộ Ngày tháng Tên người bán hàng Tồn đầu ca Nhập từ kho trong ca Cộng tồn đầu ca và nhập trong ca Xuất bán Tồn cuối ca Lượng Tiền 1 2 3 4 5=3+4 6 7 8=5-6 2/3/2008 Lê Thị Hà 20 5 25 1 710.000 24 ... ... ... ... Cộng 2 1.420.000 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Đơn vị: Cty TNHH TM và DV Tứ Cường Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HN Mẫu số: 02-BH (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ QUẦY HÀNG Ngày lập thẻ: 02 / 03/ 2008 Tờ số: 03 - Tên hàng: Loa Quy cách: - Đơn vị tính: Bộ Đơn giá: 254.000đ/bộ Ngày tháng Tên người bán hàng Tồn đầu ca Nhập từ kho trong ca Cộng tồn đầu ca và nhập trong ca Xuất bán Tồn cuối ca Lượng Tiền 1 2 3 4 5=3+4 6 7 8=5-6 2/3/2008 Lê Thị Hà 40 15 45 1 254.000 43 ... ... ... Cộng 7 889.000 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Sau đó vào cuối ngày, quản lý cửa hàng sẽ tập hợp các Thẻ quầy hàng lại và lập Báo cáo bán hàng hàng ngày, đồng thời cũng nộp số tiền bán hàng thu được trong ngày gửi lên phòng Kinh doanh. Sau đây là mẫu Báo cáo bán hàng hàng ngày và Phiếu thu của nhân viên đơn vị quản lý cấp trên (được áp dụng cho tất cả các đơn vị kinh doanh). Giả sử trong ngày 02/03/2008 không phát sinh thêm nghiệp vụ bán hàng nào nữa thì Báo cáo bán hàng ngày 02/03/2008 như sau: Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Phòng Kinh doanh KD Bán lẻ STT Loại hàng Đơn vị tính Số lượng Giá vốn Giá bán Đơn giá Thành tiền Đơn giá Thành tiền 1 CD-Rom Bộ 1 610.000 610.000 710.000 710.000 2 Bàn phím Bộ 2 135.000 270.000 168.00._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31709.doc
Tài liệu liên quan