Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty điện cơ Thống Nhất

Lời nói đầu Từ trước đến nay, vấn đề tiền lương rất thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều giới như: Ông chủ doanh nghiệp, những nhà quản lý, nhà kinh tế học, và những người lao động, người giàu, người nghèo, nước văn minh hay lạc hậu. Sở dĩ như vậy hàng thế kỷ nay tiền lương là cơ sở chủ yếu cho sức sống cua một phần dân cư, là hình thức biểu hiện cụ thể lợi ích kinh tế của cá nhân người lao động và tập thể lao động. Hơn nữa mức lương cấu thành nên chi phí sản xuất và ảnh hưởng đến lợi nhuận của

doc91 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1302 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty điện cơ Thống Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường sức lao động trở thành hàng hoá, thì tiền lương là yếu tố chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí sản xuất vì vậy nó ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là một công cụ đắc lực góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Với hình thức phân phối tiền lương công bằng và phù hợp , nó sẽ là động lực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh việc tăng năng suất lao động, chiếm lĩnh thị trường và mở rộng khả năng sản suất chiêu mộ và gắn bó người laođọng với doanh nghiệp. Vì vậy việc trả lương cần được xem xét một cách kỹ lưỡng. Tuy có vai trò quan trọng như vậy, thực trạng vấn đề tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp hiện nay vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức, chưa có điều kiện phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến trả lương một cách cẩn thận và có cơ sở khoa học để tìm ra giải pháp nhằm năng cao chất lượng công tác trả lương. Vì vậy trong thời gian thực tập tố nghiệp tại công ty Điện cơ Thống nhất Hà Nội, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Điện cơ Thống Nhất Hà Nội”. Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được chia làm ba chương: Chương I Các vấn đề tiền lương và các khoản trích theo tiền lương. Chương II Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Điện cơ Thống nhất. Chương III Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương. Sau một thời gian thực tập được sự giúp đỡ chỉ đạo tận tình của cô giáo hướng dẫn, và các thầy cô giáo trong khoa Kế toán - Kiểm toán trường trung cấp kinh tế, các cán bộ công nhân viên trong công ty Điện cơ Thống nhất Hà Nội đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương”. Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới các cô giáo và thầy giáo khoa Kế toán – Kiểm toán, các phòng ban trong công ty Điện cơ Thống nhất Hà Hội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Bích Nga, người đã hướng dẫn tôI hoàn thành chuyên đề này. Tôi chân thành cảm ơn gia đình, cùng bạn bè đã động viên khích lệ tôI hoàn thành khoá học. Tôi xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương I. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1. Khái niệm về lao động: Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời, cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản ( lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động) trong đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Vậy lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của mình nhằm tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh. Để bù đắp hao phí về súc lao động nhằm tái sản xuất súc lao động thì người chủ sử dụng lao động phải trích và trả cho người lao động các khoản thuộc thu nhập của họ trong đó tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra trong thu nhập của người lao động còn gồm các khoản khác như: Trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền lương, tiền ăn ca… Trong nền kinh tế thị trường sức lao động là hàng hoá mà giá cả của nó được biểu hiện dưới hình thức tiền lương( tiền công). Tiền lương là biểu hiện sản phẩm xã hội mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động tương ứng với thời gian lao động, chất lượng lao động và kết quả lao động của người lao động. Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động từ đó tính đúng thù lao lao động và thanh toán kịp thời cho người lao động, sẽ khuyến khích tinh thần hăng hái lao động và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ, góp phần tăng năng suất lao động dẫn đến tiết kiệm chi phí về lao động tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao đời sônga của người lao động. 2. Vai trò của người lao động và quá trình sản xuất kinh doanh. Qua nghiên cứu Mác đã tìm thấy chân lý, giá trị hàng hoá được tạo ra và quá trình sản xuất chứ không phải trong quá trình lưu thông. Giá trị hàng hoá được công nhận bao gồm: giá trị của lao động sống cộng giá trị thặng dư. Trong đó giá trị thặng dư là giá trị đổi ra ngoài, còn giá trị của lao động vật hoá là chi phí về tư liệu sản xuất mà đầu vào của quá trình sản xuất cần phải có để tiến hành được quá trình sản xuất. Còn yếu tố sức lao động và quá trình sản xuất lại thay đổi về lương tăng nên do giá trị mới lớn hơn. Vậy nguồn gốc duy nhất để tạo ra giá trị thặng dư là do sức lao động của con người. Trong quá trình sản xuất vẫn là tìm kiếm lợi nhuận thông qua giá trị thặng dư để vừa đảm bảo cho sản xuất tiêu dùng, vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất chỉ có yếu tố sức lao động và một trong hai yếu tố còn lại thì quá trình này vẫn diễn ra bình thường, nhưng nếu thiếu đi yếu tố sức lao động thì quá trình sản xuất không thể tiến hành được. Như vậy có thể chắc chắn một điều rằng, lao động là một yếu tố giữ vai trò cực kì quan trọng trong quá trình sản xuất. Với một vai trò quan trọng như vậy, chi phí cho lao động sống đang ngày được nâng cao nhằm tạo ra kết quả lao động tốt nhất, nhưng bên cạnh đó do yếu tố đầu vào của một quá trình sản xuất còn hạn hẹp nên sản xuất cũng có xu hướng tiết kiệm chi phí lao động sống bằng cách tăng năng xuất lao động với đổi mới tư liệu sản xuất cho phù hợp hiệu quả nhất. Khi mà sự phân công lao động xã hội càng sâu sắc, sự xã hội hoá nền sản xuất càng cao thì tính chất xã hội sức lao động của mỗi con người càng nhiều hơn. II. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào cac nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định . Lao động được chia theo các tiêu thức sau: 1. Phân loại lao động theo thời gian lao động: Toàn bộ lao động trong doanh nghiệp được chia thành các loại sau: a. Lao động thường xuyên trong danh sách: Lao động thường xuyên trong danh sách là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm: Công nhân viên sản xuất kinh doanh và công nhân viên thuê các hoạt động khác gồm cả số hợp đồng dài hạn và ngắn hạn. b. Lao động tạm thời mang tính thời vụ: Là lực lượng lao động làm việc tại các doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập… 2. Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất: Gồm lao độmg trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp sản xuất. a. Lao động trực tiếp sản xuất: Là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh táo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc nhiệm vụ nhất định, trong lao động trực tiếp được phan loại như sau: +/ Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện thì lao động trực tiếp được chia thành lao động sản xuất kinh doanh chính và lao đọng sản xuất kinh doanh phụ trợ, lao động phụ trợ khác. +/ Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động trực tiếp được chia thành các loại sau: * Lao động có tay nghề cao: Bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế có khả năng đảm nhận các công việc phức tạp. * Lao động có tay nghề trung bình: Bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn nhưng thời gian công tác chưa nhiều hoặc chưa được đào tạo qua lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc tương đối dài được trưởng thành do học hỏi từ kinh nghiệm thực tế. * Lao động phổ thông: Là lao động không phảI qua đào tạo nhưng vẫn làm được. b. Lao động gián tiếp sản xuất: Là bộ phận lao động tham gia một cách vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp gồm: Những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp. Lao động gián tiếp được phân loại như sau: +. Theo nội dung công vịêc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này được phân chia thành: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. +. Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp được chia thành như sau: * Chuyên viên chính: Là những người có trình độ từ đại học trở nên, có trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính chất tổng hợp, phức tạp. * Chuyên viên: Là những người lao động đã tốt nghiệp đại học, trên đại học, có thời gian công tác dài, trình độ chuyên môn cao. * Cán sự: Là những người lao động mới tốt nghiệp đại học, có thời gian công tác chưa nhiều. * Nhân viên: Là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp có thể đã qua đào tạo các trường lớp chuyên môn, nghiệp vụ hoặc chưa qua đào tạo. phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lổntng việc nắm bắt thông tin về số lượng và thành phẩm lao động, về trình độ nghề nghiệp của người lao động trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó thực hiện qui hoạch lao động lập kế hoạch lao động. Mặt khác, thông qua phân loại lao dộng trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch quỹ lương và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán này. 3. Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. a. Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ như: công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng…. b. Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như: nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường…. c. Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính như: các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính… Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác phân định đượcchi phí và chi phí thời kỳ. III. ýnghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động. Quản lý lao động thực chất là quản lý con người về thời gian, năng lực trình độ làm việc của họ. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý lao động trong sản xuất kinh doanh phải hợp lý và có hiệu quả nhất vì đây là vấn đề khó khăn và cần thiết. Trong cơ chế hiện nay người quản lý lao động được hiệu quả là người quản lý chỉ quản lý lao động thuần tuý về số lượng, chất lượng lao động giao cho chính người lao động quản lý. Việc quản lý lao động được thể hiện thông qua năng suất, hiệu quả lao động của chính người quản lý. Cách quản lý này đã thúc đẩy tinh thần làm chủ, sáng tạo của người lao động nên rất nhiều. Đối với người lao động: Không ai hết người lao động là người trực tiếp sản xuất, làm công việc của mình tốt nhất. Đồng thời họ biết sử dụng sức lao động của mình một cách hiệu quả nhất về thời gian lao động, cường độ lao động, năng xuất lao động và trình độ lao động …góp phần tiết kiệm chi lao động sống, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp: Công tác quả lý lao động, tổ chức lao động là có ý nghĩa và tác dụng rất to lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch tốt lao động trên cơ sở tính đúng chính xác thù lao cho người lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan. Từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả lao động, chất lượng lao động, chấp hành kỷ luật lao động…trong công việc. Tiết kiệm lao động, sử dụng hợp lý sức lao động mhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của người lao động. IV. Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo tiền lương. 1.Các khái niệm: a.Khái niệm về tiền lương: Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động là hàng hoá mà giá cả của nó được biểu hiện dưới hình thức tiền lương( tiền công). Tiền lương hay tiền công là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí sức lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương( tiền công) gắn liền với thời gian và kết quả lao độngmà công nhân viên đã thực hiện. Ngoài tiền lương để đảm bảo tài chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gôm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. b. Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương: Bảo hỉêm xã hội( BHXH) được trích lập để trợ cấp cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu. Bảo hiểm y tế( BHYT) để trợ cấp cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ người lao động. Kinh phí công đoàn( KPCĐ) chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức, của giới lao động chăm sóc bảo vệ quyền lợi của người lao động. Tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản suất. 2. ý nghĩa của tiền lương: Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm dịch vụ… do doanh nghiệp sản xuất ra. Càng ngày, trong toàn bộ chi phí sản xuất thì chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương chiếm một tỷ lệ lớn dần, toàn bộ những chi phí bỏ ra đảm bảo nhu cầu sử dụng hàng hoá cho xã hội là vấn đề mang tính cân bằng trong quan hệ thị trường đối với loài người từ xưa đến nay. Bản chất kinh tế của tiền lương là sự hình thành giá trị của sức lao động, là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Tiền lương( tiền công) là phần thù lao lao động dùng để tái sản xuất sức lao động, để bù đắp hao phí sức lao động của người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá trị của sức lao động còn được thể hiện dưới những giá trị của những tư liệu sinh hoạt, dùng để bù đắp sức lao động mà người lao động đã bỏ ra và những người ăn theo người lao động, phần bù đắp chi phí học nghề và phần tích luỹ tiền lương gắn liền với thời gian người lao động bỏ ra và kết quả người lao động đạt được. Ngoài tiền lương ra, theo chế độ tàI chính hiện hành để đảm bảo cho cuộc sống người lao động đơn vị cần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Như vậy chi phí tiền lương của người lao động bao gồm lương chính, lương phụ cùng các khoản có tính chất như BHXH, BHYT… trong đó lương chính là tiền lương trả cho công nhân trong thời gian làm việc thực tế nghĩa là thời gian thực sự tiêu hao sức lực vào công việc trực tiếp, gián tíêp trong kinh doanh. Còn lương phụ là khoản tiền lương trả cho công nhân trong khoảng thời gian ngừng việc bao gồm: nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ phép, ngừng việc do thời vụ hay trả lương cho thời gian đi họp, đi học theo chế độ qui định, kể cả khoán lương cho công nhân sản xuất sản phẩm phụ bị hỏng theo chế độ qui định. 3. Quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp sản xuất là toàn bộ số tiền lưong mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Nội dung quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương doanh nghiệp gồm: * Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế( tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm). * Các khoản phụ cấp thường xuyên( các khoản phụ câp có tính chất tiền lương) như: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm thêm giờ, trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học có tài năng… * Tiền lương trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên nhân khách quan, thời gian hội họp nghỉ phép… * Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm trong phạm vi chế độ qui định. Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán. để thuận tiên cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, quỹ tiền lương được chia làm hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ. + Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo. + Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ được hưởng lương theo quy định của chế độ. Việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toánvà phân tích tiền lươngtrong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính của công nhân gắn liền với quá trình sản xuất và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân viên không gắn liềm với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản phẩm. Quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lương, thúc đẩy tăng năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm. V.Các chế độ về tiền lương, trích lập và sử dụng kinh phí cố định, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền ăn giữa ca của Nhà nước qui định. 1. Chế độ của Nhà nước qui định: - Nguyên tắc tính trả lương: Theo Điều 55 Bộ Luật lao động, tiền lương của người lao động do người sử dụng lao động và hiệu quả công việc. Theo Nghị định 197 chính phủ ngày 31/12/1994: Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chúc vụ đó thông qua hợp đồng lao động, thoả ước tập thể Nghị định số 10/2000 NĐCP 27/3/2000 tăng lương cán bộ 180.000đ- 210.000đ. - Hiện nay thang bậc lương cơ bản được Nhà nước qui định, Nhà nước khống chế mức lương tối thiểu, không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập của người lao động. Hiện nay, mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định là 340.000đ tháng . Đối với công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh cơ sở để xếp lương là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, với người phục vụ quản lý doanh nghiệp tiêu chuẩn xếp hạng tính lương theo chế độ phức tạp về quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh và đảm bảo thực hiện theo các qui định của Nhà nước, không được thấp hơn mức lương tối thiểu qui định hiện hành là 340.000đ/tháng. - Chế độ phụ cấp: Theo Điều 4 thông tư liên bộ số 20/LB-TT ngày 2/6/1993 của liên bộ lao động – thương binh xã hội – tài chính có sáu loại phụ cấp: phụ cấp làm đêm, phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại. +. Trường hợp công nhân làm việc ca 3 (từ 22h- 6h), được hưởng khoản phụ cấp làm đêm( làm đêm thường xuyên mức lương tối thiểu là 35% tiền lương cấp bậc, làm đêm không thường xuyên mức lương tối thiểu là 30% tiền lương cấp bậc). +. Nếu người lao động làm thêm giờ hưởng lương sản phẩm thì căn cứ vào số lượng sản phẩm chất lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lương qui định để tính lương cho thời gian làm thêm giờ. +. Nếu người lao động làm thêm giờ hưởng lương thời gian thì tiền lương phải trả thời gian làm thêm là bằng 150%- 300% lương cấp bậc. - Theo Nghị định 26/CP ngày23/3/1993 những người làm việc trong thời gian ngoài giờ làm việc theo qui định trong hợp đồng lao động được hưởng ttiền lương làm thêm giờ. Tiền lương làm thêm giờ=Tiền lương cấp bậc chức vụ*150% hoặc200%* số giờ làm thêm. Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, ngày tết… thì được hưởng 200%. 2. Chế độ của Nhà nước qui định về các khoản trích theo tiền lương. a. Trích quỹ BHXH Quỹ BHXH được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng BHXH trong trường hợp họ mất khả năng lao động. Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp phải trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải phảI trả cho cán bộ công nhân viên trong tháng đó tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập của người lao động. Nội dung chi quỹ BHXH gồm: + Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ ốm đau, sinh đẻ, mất sưc lao động. + Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp. + Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên nghỉ mất sức. + Trợ cấp tử tuất. + Chi phí công tác quản lý bảo hiểm xã hội. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích bảo hiểm xã hội nộp nên cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý. Hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công nhân viên đang làm việc bị ốm đau, thai sản…trên cơ sở chứng từ nghỉ hưởng BHXH( phiếu nghỉ hưởng BHXH, các chứng từ khác có liên quan).Cuối tháng( quý) doanh nghiệp quyết toán với cơ quan quản lý BHXH số thực chi BHXH tại doanh nghiệp. b.Trích bảo hiểm y tế. Bảo hiểm y tế là bảo trợ cho người tham gia BHYT về các khoản như: khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang, BHYT sẽ được hỗ trợ một phần nào đó. Quỹ BHYT được trích lập để tàI trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh. Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích tỷ lệ y tế theo quy định tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phảI trả cho cán bộ công nhân viên trong đó 2% tính vào chi phí sản suất kinh doanh, người lao động đóng góp 1% thu nhập, doanh nghiệp tính vào lương của người lao động. Theo chế độ hiện hành toàn bộ quỹ BHYT được nộp nên cơ quan BHYT chuyên trách để mua BHYT. c. Kinh phí công đoàn(KPCĐ). Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Kinh phí công đoàn được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đố 1% số đã trích lộp cơ quan công đoàn cấp trên, phần còn lại chi tại công đoàn cơ sở. VI. Các hình thức tiền lương: Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động. Người lao động phải tuân thủ điều cam kết trong hợp đồng lao động, còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các khoản trích theo qui định trong hợp đồng. Hiện nay thang bậc lương cơ bản được Nhà nước qui định, Nhà nước khống chế mức lương tối thiểu, không khống chế mức lương tối đa mà đIều tiết bằng thuế thu nhập của người lao động. Hiện nay, mức lương tối thiểu do nhà nước qui định là 340.000đ/tháng. Việc tính trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiên theo các hình thức trả lương sau: 1. Khái niệm hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động. a. Khái niệm: Tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kĩ thuật hoặc chức danh và thang bậc lương theo qui định. Nội dung: Tuỳ theo yêu cầu trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách sau: b. Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương: - Hình thức tiền lương thời gian giản đơn: Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Công thức tính: Tiền lương thời gian= Thời gian làm việc thực tế *Đơn giá tiền lương thời gian( hay mức lương thời gian). Tiền lương thời gian giản đơn gồm: +. Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc trả cho người lao động theo thang bậc lương qui định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực…( nếu có). Tiền lương tháng chủ yếu được áp dụng cho công nhân viên làm công tác quản lý hành chính, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.Tiền lương tháng gồm tiền lương chính và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Tiền lương chính là tiền lương trả theo ngạch bậc tức là căn cứ theo trình độ người lao động, nội dung công việc và thời gian công tác. Được tính theo công thức( Mi xHi) Mi= Mn x Hi x PC Trong đó: Hi: Hệ số cấp bậc lương bậc I Mn: Mức lương tối thiểu PC: Phụ cấp lương là khoản phải trả cho người lao động chưa được tính vào lương chính. Tiền lương phụ cấp gồm hai loại: Loại1: Tiền lương phụ cấp= Mn x Hệ số phụ cấp Loại2: Tiền lương phụ cấp= Mn xHi x Hệ số phụ cấp +. Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc. Tiền lương tháng x 12 tháng Tiền lương tuần phải trả = 52 tuần +. Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việcvà là căn cứ tính trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên, trả cho cán bộ công nhân viên những ngày hội họp, học tập và lương hợp đồng. Tiền lương tháng Tiền lương ngày = Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng +. Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc, làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ. Tiền lương ngày Tiên lương giờ = Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ( 8 giờ) +. Tiền lương công nhật: Là tiền lương tính theo ngày làm việc và mức lương ngày trả cho người lao động tạm thời chưa xếp vào thang bậc lương. Mức tiền lương công nhật do người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận với nhau. Hình thức tiền lương công nhật áp dụng với lao động tạm thời tuyển dụng . - Hình thức tiền lương thời gian có thưởng: là kết hợp giữa hình thức tiền lương giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất. Tiền lương thời gian có thưởng= Tiền lương thời gian giản đơn + Tiền thưởng có tính chất lương. - Ưu, nhược điểm của hình thức tiền lương thời gian: + Ưu điểm: đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tính toán đơn giản, có thể lập bảng tính sẵn. + Nhược điểm: hình thức tiền lương thời gia chưa đảm bảo nghuyên tắc phân phối theo lao động. Chưa gắn tiền lương với chất lượng lao động vì vậy doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm làm cho người lao động tự giác làm việc với kỉ luật lao động và năng suất lao động cao. *. Chú ý: Nghỉ ngày lễ tết được hưởng nguyên lương trong các ngày sau. Tết dương lịch một ngày( 01/ 01 dương lịch). Tết âm lịch bốn ngày( 01 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch). Ngày chiến thắng 30/ 04 nghỉ một ngày( 30/ 04). Ngày quốc tế lao động nghỉ một ngày( 01/ 05). Ngày quốc khánh nghỉ một ngày( 02 / 09). Nếu các ngày nghỉ trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. *. Nghỉ hàng năm( nghỉ phép) người lao động làm việc liên tục 12 tháng thì được nghỉ hàng năm hưởng nguyên lương. 12 ngày đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường. 14 ngày làm việc đối với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 16 ngày làm việc đối với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt. Số ngày nghỉ năm được tăng theo thâm niên công tác, cứ 5 năm được thêm một ngày. Nếu đi bằng ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ mà số ngày đi đường (cả đi lẫn về) trên hai ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm vào thời gian đi đường ngoài số ngày nghỉ hàng năm (chỉ tính 1 lần/ 1năm làm việc của người lao động). Người làm việc ở vùng xa xôi hẻo lánh được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe cho những ngày đi đường. Trong trường hợp nghỉ hàng năm thăm vợ, chồng con, bố mẹ (kể cả bên chồng hoặc bên vợ) nếu có yêu cầu được nghỉ gộp hai năm, nếu nghỉ gộp 3 năm thì phảI được người sử dụng lao động đồng ý. Ngoài ra người lao động còn được nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương. Nghỉ kết hợp 3 ngày. Nghỉ con kết hôn 1 ngày. Nghỉ bố mẹ cả hai bên vợ, chồng chết 3 ngày. *. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: là một khoản tiền trả cho công nhân viên hưởng lương theo ngạch, bậc lương chuyên môn, nghiệp vụ khi được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo một tổ chức theo quyết định của nhà nước. Phụ cấp chức vụ 1 ngày/ 1 tháng = mức lương tối thiểu x hệ số phụ cấp chức vụ. *. Phụ cấp trách nhiệm: là khoản tiền nhằm bù đắp cho người lao động vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn, nhiệm vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc người làm công việc đồi hỏi trách nhiệm cao( thủ kho, thủ quỹ, lái xe trở hàng đặc biệt) chưa xác định trong mức lương Phụ cấp trách nhiệm = mức lương tối thiểu x hệ số phụ cấp trách nhiệm *. Phụ cấp khu vực: Nhằm bù đắp cho công nhân, viên chức làm việc ở những vùng có điều kiện khí hậu xấu, vùng xa xôi, sinh hoạt khó khăn nhằm góp phần ổn định lao động ở những vùng có địa lý tự nhiên không thuận lợi. - Địa lý tự nhiên không thuận lợi khí hậu xấu khắc nghiệt về độ ẩm nhiệt độ làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của con người. - Những vùng sâu xa ảnh hưởng tới đời sống vật chất tinh thần. Phụ cấp khu vực = mức lương tối thiểu x hệ số phụ cấp khu vực *. Phụ cấp thu hút: nhằm khuyến khích công nhân viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế xa xôi hải đảo ở thời gian đầu chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng tới đời sống vật chất của người lao động. 2. Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm. a. Khái niệm. Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm, là hình thức trả lương cho người lao động được tính theo số lương sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm. b. Phương pháp xác định mức lương lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm. c. Các phương pháp trả lương theo sản phẩm. - Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp. Là hình thức tiên lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách. Tiền lương sản phẩm = khối lượng sản phẩm hoàn thành x đơn giá tiền lương sản phẩm. -. Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp áp dụng với công nhân chính trực tiếp sản xuất trong đó đơn giá lương sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn thành định mức lao động nên còn gọi là hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế. -. Hình ._.thức tiền lương sản phẩm gián tiếp được áp dụng đối với công nhân phục vụ cho công nhân chính như công nhân bảo dưỡng máy móc thiết bị vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm… Tiền lương sản phẩm gián tiếp = đơn giá tiền lương gián tiếp x số lương sản phẩm hoàn thành của công nhân sản xuất chính. -. Hình thức tiền lương sản phẩm có thưởng: Thực chất là kết hợp giữa hình thức tiền lương sản phẩm và chế độ tiền lương trong sản xuất( thưởng tiết kiệm vật tư, tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lướngản phẩm) -. Hình thức tiền lương sản phẩm luỹ tiến: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền thưởng tính theo tỷ lệ luỹ tiến, căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động đã qui định. Lương sản phẩm luỹ tiến kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng suất lao động nó áp dụng ở nơi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bả sản xuất cân đối hoặc hoàn thành lập thứ đơn đặt hàng. tiền lương sản phẩm luỹ tiến = Đơn giá lương sản phẩm * Số lương sản phẩm đã hoàn thành +Đơn giá lương sản phẩm * Số lượng sản phẩm vượt kế hoạch * Tỷ lệ tiền lương luỹ tiến. VD: Một doanh nghiệp A qui định mức thưởng theo tỷ lệ luỹ tiến sản phẩm vượt như sau: Số lượng vượt định mức từ 01% đến 02% trả thêm 25% đơn giá lương sản phẩm. Số lượng vượt định mức từ 21% đến 30%trả thêm 35% đơn giá lương sản phẩm. Số lượng vượt định mức từ 31% đến 40% trả thêm 45% đơn giá lương sản phẩm. Số lượng vượt định mức từ 41% trở lên thêm 45%đơn giá lương sản phẩm. Doanh nghiệp đã xây dựng định mức cho một công nhân A bậc thợ 4/7 sản xuất sản phẩm X là 1000 sản phẩm/ tháng, đơn giá tiền lương trả cho một sản phẩm X là 400đ/sản phẩm. Trong tháng công nhân A bậc thợ 4/7 thực tế đã sản xuất được1350 sản phẩm. Tính tiền lương công nhân A được tính trả theo hình thức tiền lương luỹ tiến từng phần như sau: Ngoài 1000 sản phẩm đạt định mức còn có các sản phẩm vượt định mức ở các tỷ lệ như sau: - 200 sản phẩm vượt định mức đạt tỷ lệ 1%- 20% nên được hưởng tỷ lệ tiền lương luỹ tiến 25% -100 sản phẩm vượt định mức đạt tỷ lệ từ 21%- 30% được hưởng tỷ lệ tiền lương luỹ tiến 35% -50 sản phẩm vượt định mức đạt tỷ lệ từ 31%- 40% được hưởng tỷ lệ tiền lương luỹ tiến 45% Vậy tiền lương công nhân A được lĩnh: Tiền lương công nhân được lĩnh= (1350sp x 400đ/sp) +(200sp x 400đ/sp x 25%+100sp x 400đ/sp x 35%)+(50sp x 400đ/sp x 45%)= 540.000 + (20.000 + 14.000 + 9.000)= 583.000đ. - Hình thức tiền lương khoán khối lượng sản phẩm hoặc công việc: Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng sản phẩm, công việc. Hình thức tiền lương này thường áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, công việccó tính chất đột xuất như khoán bốc vác, vận chuyển nguyên liệu, vật liệuthành phẩm… - Hình thức tiền lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức tiền lương này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất. - Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm tập thể: Được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà kết quả là sản phẩm của cả tập thể công nhân. Tác dụng của hình thức tiền lương sản phẩm: Quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn liền với số lượng, chất lượng sản phẩm và kếtquả lao động do đó kích thích người lao động nâng cao năng xuất lao động, tăng chất lượng sản phẩm. Trường hợp tiền lương sản phẩm là kết quả lao động của tập thể công nhân, kế toán phảI chia lương cho từng công nhân theo một trong các phương pháp sau: -Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc kỹ thuật của công việc. Công thức: - Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ kỹ thuật của công việc kết hợp với bình công chấm điểm. Điều kiện áp dụng: Cấp bậc kỹ thuật của công nghiệp không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật công việc do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động trong tổ hoặc trong nhóm sản xuất. Toàn bộ tiền lương được chia hai phần: chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của mỗi người, chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm mỗi người. - Phương pháp chia lương theo bình công chấm điểm. Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp công nhân làm việc có kỹ thuật giản đơn, công cụ thô sơ, năng suất lao động chủ yếu do sức khoẻ và thái độ lao động của người lao động. Sau mỗi ngày làm việc, tổ trưởng phải tổ chức bình công chấm điểm cho từng người lao động. Cuối tháng căn cứ vào số công điểm đã bình bầu để chia lương. Theo phương pháp này chia lương cho từng người lao động phần 2 của phương pháp 2. VII. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương: Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng thời gian và kết quả lao động. Tính đúng thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản khác có liên quan đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tìên lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương. - Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán, hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ tàI chính hiện hành. - Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương và chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, của các đơn vị sử dụng lao động. - Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp ngăn chặn các hành vi, vi phạm chế độ chính sách về lao động tiền lương. VIII.Nội dung và phương pháp tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Trên thực tế tuỳ theo doanh nghiệp việc nghỉ phép của nhân viên không đều mà thường dồn vào mùa vụ, cho nên gây khó khăn rất nhiều cho việc bố chí vào giá thành lao động. để giải quyết khắc phục vấn đề này các doanh nghiệp thường phải thực hiện và trích trước tiền lương nghỉ phép nhằm ổn định giá thành sản phẩm. Căn cứ vào quỹ tiền lương và cấp bậc, số ngày nghỉ quy định để tính số lương sẽ phải chi vào thời gian công nhân viên nghỉ phép. Trên cơ sỏ đó xác định mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân. Mức trích trước một tháng = bằng tổng số tiền lương chính thực tế phải trả công nhân sản xuất trong tháng x tỷ lệ trích trước( %). Tổng số tiền lương nghỉ phép trong kế hoạch của công nhân sản xuất trong năm Tỷ lệ trích trước = x 100 Tổng số tiền lương chính kế hoạch của công nhân sản xuất trong năm Hoặc có thể tính theo công thức sau: Tổng số tiền lương nghỉ phép trong kế hoạch của công nhân sản xuất trong năm Mức trích trước một tháng = 12 tháng Cuối năm bộ phận quản lý giao cho bộ phận kế toán phải so sánh giữa số chi lương thực tế nghỉ phép của công nhân với mức đã trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân. Khi có sự chênh lệch, kế toán phải điều chỉnh tăng giảm vào chi phí sản xuất tháng 12. Việc tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân được thể hiện trên sổ kế toán “chi phí phải trả”. IX. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.Chứng từ tiền lương: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương dùng bảng thanh toán lương, số lương cá nhân và bảng thanh toán các khoản trợ cấp bảo hiểm để thanh toán. Bảng thanh toán tiền lương dùng để phản ánh tổng số tiền lương phải trả, các khoản trợ cấp bảo hiểm trả thay lương các khoản trợ cấp bảo hiểm hay lương, các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động. Các khoản phải trả trừ vào lương và thu nhập do đơn vị chi trả. Bảng này được lập cvho từng tổ sản xuất hoặc từng phòng quản lý sau đó tập hợp cho bộ phận sản xuất trong phạm vi từng doanh nghiệp. Tiền lương của mỗi cá nhân hoặc phiếu trả lương cá nhân. Bảng thanh toán các khoản trợ cấp bảo hiểm dùng để tổng hợp tất cả các khoản trợ cấp bảo hiểm phảI trả cho người lao động trong doanh nghiệp. Các chứng từ hạch toán về tiền lương và bảo hiểm xã hội chủ yếu là các chứng từ. Bảng thanh toán tiên lương và các khoản phụ cấp theo lương (bảng 1) STT Họ tên Chức vụ Mục lương Các khoản lương Phụ cấp Tổng lương Khấu trừ Còn được lĩnh Thời gian Sản phẩm Tiền Ký 1 2 .. Sau đây là bảng thanh toán bảo hiểm xã hội. Tháng…năm…. STT Họ tên Mức lương Nghỉ ốm Con ốm Thai sản Nghỉ sinh con Tai nạn SN ST ST SN ST SN ST SN ST SN 1 2 .. .. Cộng Trong đó: SN: Số ngày nghỉ. ST: Số tiền. Ngoài 2 bảng trên bộ phận kế toán của doanh nghiệp còn sử dụng các tài khoản liên quan đến tiền lương. 2. Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội. *. Nguyên tắc tính lương : Phải tính lương cho từng người lao động( CNVC). Việc tính lương trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào các tài liệu hạch toán về thời gian kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động tiền lương, BHXH do nhà nước ban hành và điều kiện thực tế của doanh nghiệp, kế toán tiền lương, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả khác cho người lao động. Căn cứ vào chứng từ như “ bảng chấm công”, “phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành”, “ hợp đồng giao khoán” kế toán tính tiền lương thời gian, tiền lương sản phẩm, tiền ăn ca cho người lao động. Tiền lương được tính cho từng người và tổng hợp theo từng bộ phận sử dụng lao động và phản ánh vào” bảng thanh toán tiền lương” lập cho từng tổ, đôị sản xuất, phòng ban của doanh nghiệp. Trong các trường hợp cán bộ công nhân viên ốm đau, thai sản tai nạn lao động… đã tham gia đóng BHXH thì được hưởng trợ cấp BHXH. Trợ cấp BHXH phảI trả được tính theo công thức sau: Số BHXH phải trả= Số ngày nghỉ tínhBHXH x Lương cấp bậc bình quân x Tỷ lệ tính BHXH. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ cấp BHXH trong trường hợp nghỉ ốm là 75% tiền lương tham gia góp BHXH, trường hợp nghỉ thai sản, tai nạn lao động tính theo tỷ lệ 100% tiền lương tham gia góp BHXH. - Căn cứ vào các chứng từ “ phiếu nghỉ hưởng BHXH”. (MS 03-LĐTL), “Biên bản đIều tra tai nạn lao động” (MS 09- LĐTL), kế toán tính ra trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào “ Bảng thanh toán BHXH” (MS 04- LĐTL). Đối với các khoản tiền thưởng cuỉa công nhân viên kế toán cần tính toán và lập bảng “Thanh toán tiền thưởng” để theo dõi và chi trả theo chế độ qui định. Căn cứ vào “Bảng thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi trả thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ tài chính qui định. Kết quả tổng hợp, tính toán được phản ánh trong “Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo tiền lương,KPCĐ,BHXH,BHYT.tiền lương”. X.Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ,BHXH,BHYT 1. Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán phải sử dụng 3 loại tài khoản chủ yếu sau: TK334- phải trả công nhân viên, TK338- phải trả, phải nộp khác, TK335- chi phí phải trả. Tài khoản 334- phải trả công nhân viên. - Các khoản tiền lương tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi đã ứng trước cho công nhân viên. - Các khoản khấu trừ vào tiền lương tiền công của công nhân viên và tiền lương tạm giữ của công nhân viên đI vắng. - SD ( nếu có) số tiền đã trả lớn hơn số phải trả cho công nhân viên. - Các khoản tiền lương tiền công, tiền thưởng BHXH và các khoản khác phải trả phải chi cho công nhân viên. - SD các khoản tiền lương , tiền công tiền thưởng và các khoản khác phải trả, phải chi cho công nhân viên. Cá biệt có trường hợp TK334 phảI trả công nhân viên có số dư bên nợ phản ánh số tiền đã trả thừa cho công nhân viên. Tài khoản 334 “phải trả công nhân viên”: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng,BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. Nội dung kết cấu: Cá biệt có trường hợp TK 334- phải trả công nhân viên có số dư bên Nợ, phản ánh số tiền đã trả thừa cho công nhân viên. TK 338- phải trả phải nộp khác. TàI khoản 338- phải trả phải nộp khác: được dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài nội dung, đã được phản ánh ở các tài khoản khác trừ( TK331- TK336) Nội dung kết cấu: TK338- phải trả, phải nộp khác có các TK cấp 2 sau: - TK3381- Tài sản thừa chờ giải quyết. - TK3382- kinh phí công đoàn. - TK3383- BHXH. - TK3384- BHYT. - TK3387- Doanh thu chưa thực hiện. - TK3388- Phải trả, phải nộp khác. Tài khoản335- Chi phí phải trả Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau. Nội dung kết cấu: Tk 338 – Phải trả phải nộp khác. - Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các TK liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý. - BHXH phải trả cho công nhân viên. - KPCĐ chi trả đơn vị. - Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT và KHCĐ. - Doanh thu ghi nhận cho từng kỳ kế toán, trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản. - Các khoản đã trả và đã nộp khác. SD (nếu có) – Số đã trả đã nộp nhiều hơn số phải trả hoặc số BHXH đã chi mà chưa được cấp trên cấp xuống. - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý( chưa rõ nguyên nhân). - Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể ( trong và ngoài đơn vị) theo quy định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Trích BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của công nhân viên. - Bảo hiểm thực chi được cấp trên cấp xuống. - Doanh thu chưa thực hiện - Các khoản phải trả khác. SD- Số tiền còn phải trả, còn phải nộp. - BHXH, BHYT, KPC đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết. Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết. - Doanh thu chưa thực hiện còn lại. TK 338 – phải trả, phải nộp khác, có các TK cấp hai sau: - TK 3381 – TS thừa chờ giải quyết. - TK 3382 – kinh phí công đoàn. - TK 3383 – BHXH. - TK3384 – BHYT. - TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện. - TK 3388 – Phải trả phải nộp khác. Tài khoản 335 – chi phí phải trả Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thức tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau. Nội dung kết cấu: TK 335 – chi phí phải trả. - Các khoản chi phí thực tế phát sinh đã tính vào chi phí phải trả. - Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được hạch toán vào giảm chi phí sản xuất kinh doanh. - Chi phí trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh. DCK: chi phí phải trả tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. 2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. a. Tính tiền lương, Các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên. Nợ TK 241- xây dựng cơ bản dở dang. Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 623( 6231)- chi phí sử dụng máy thi công. Nợ TK 627( 6271)- chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641( 6411) – chi phí bán hàng. Nợ TK 642(6421) – chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 335 – tiền lương công nhân sản xuất nghỉ phép phảI trả, nếu doanh nghiệp đã trich trước vào chi phí sản xuất kinh doanh. Có TK 334 – phải trả công nhân viên. b.Tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 – chi phí phải trả 3. Tiền lương phải trả cho công nhân viên. +. Tiền lương có tính chất thường xuyên( thưởng NSLĐ, tiết kiệm NVL…) tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 627 – chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641 – chi phí bảo hiểm. Nợ TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 334 – phải trả công nhân viên. +. Thưởng công nhân viên trong các kỳ sơ kết, tổng kết…. Tính vào quỹ khen thưởng. Nợ TK 431(4311) – quỹ khen thưởng phúc lợi. Có TK 334 – phải trả công nhân viên. 4. Tính tiền ăn ca phải trả công nhân viên. Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiêp. Nợ TK 627 – chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641 – chi phí bảo hiểm. Nợ TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 334 phải trả công nhân viên. 5. Bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên( ốm đau, thai sản, tai nạn…). Nợ TK 338( 3383) – bảo hiểm xã hội. Có TK 334 – phải trả công nhân viên. 6. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi sản xuất. Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiêp. Nợ TK 627 – chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641 – chi phí bảo hiểm. Nợ TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 338( 3382 – KPCĐ, 3383 – BHXH, 3384 – BHYT). 7. Các khoản khấu trừ vào tiền lương phải trả công nhân viên( như tạm ứng, BHYT ,BHXH, tiền thu bồi thường theo quyết định xử lý) Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên. Có TK 141 – tạm ứng. Có TK 138 – phải thu khác. Có TK 338( 3383 – BHXH, 3384 – BHYT). 8. Tính thuế thu nhạp của người lao động phải nộp nhà nước(nếu có). Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên. Có TK 333( 3338) – thuế và các khoản phải nộp nhà nước. 9. Trả tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân viên. Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên. Có TK 111 – tiền mặt. Có TK 112 – tiền gửi ngân hàng. Nếu doanh nghiệp trả lương cho công nhân viên thành 2 kỳ thì số tiền lương trả kỳ I ( thường khoảng giữa tháng) gọi là số tiền tạm ứng. Số tiền cần thiết để trả lương kỳ II được tính theo công thức sau: Số tiền phải trả kỳ II cho công nhân viên = Tổng số thu nhập của công nhân viên trong tháng – Số tiền đã tạm ứng kỳ I – Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên. 10. Số tiền tam giữ công nhân viên đi vắng. Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên. Có TK 338 (3388) – phải trả phải nộp khác. 11. Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hoá. 11.1. Đối với sản phẩm hàng hoá chụi thuế giá trị gia tăng tính theo Phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng thao giá bán thuế giá trị gia tăng. Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên. Có TK 3331 ( 33311) – thuế giá trị gia tăng phải nộp. Có TK 512 – doanh thu bán hàng nội bộ( giá bán chưa thuế giá trị gia tăng). 11.2. Đối với sản phẩm hàng hoá không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá thanh toán. Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên. Có TK 512 – doanh thu bán hàng nội bộ (giá thanh toán). 12. Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị. Nợ TK 338 ( 3382 – KPCĐ). Có TK 111 – tiền mặt. Có TK 112 – tiền gửi ngân hàng. 13. Chyuển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng theo chế độ. Nợ TK 338( 3382 – KPCĐ, 3383 – BHXH, 3384 – BHYT). Có TK 111 – tiền mặt. Có TK 112 – tiền gửi ngân hàng. 14. Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi của quý. Nợ TK 111 – tiền mặt. Nợ TK 112 – tiền gửi ngân hàng. Có TK 338 ( 3383 – BHXH). CHƯƠNG II Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại công ty Điện cơ thống nhất Hà Nội. I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp: 1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Điện cơ Thống Nhất Hà Nội. a.Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty Điện cơ Thống Nhất(tên viết tắt:VINAWIN) là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội quản lý. Có địa điểm:164 Nguyễn Đức Cảnh- Phường Tương Mai- Quận Hoàng Mai- Hà Nội. Điện thoại:6622400 Fax:6622473 Email:diencothongnhat@hn.vnn.vn Quá trình hình thành và phát triển của công ty được chia thành ba giai đoạn như sau: Giai đoạn I. Tiền thân của công ty là xí nghiệp Điện Khí Thống Nhất Hà Nội được thành lập năm 1965 theo quyết định số 6192- QĐ của uỷ ban hành chính thành phố trên cơ sở hợp nhất hai bộ phận sản xuất quạt điện của xí nghiệp điện thông và xí nghiệp điện cơ Tam Quang. Cở sở vật chất ban đầu là 32.000 m2 mặt bằng trong đó nhà xưởng gần 6000 m2.Tổng số cán bộ công nhân viên là 464 người với 35 kỹ thuật viên, bậc thợ bình quân 2,4 và 114 máy móc thiết bị các loại. Trong giai đoạn này do ảnh hưởng của chiến tranh nên tình hình sản xuất không ổn định sản phẩm chủ yếu là các loại quạt và động cơ nhỏ. Giai đoạn II. Theo quyết định số 2764/ QDUB ngày 13/ 03/ 1970 của uỷ ban nhân dân thành phố sát nhập xí nghiệp Điện khí Thống nhất Hà Nội và xí nghiệp Điện cơ Tam Quang với tên gọi mới xí nghiệp Điện cơ Thống nhất. Trong giai đoạn này, thực hiện các chủ chương chính sách công ty đã phát huy quyền làm chủ trong kinh doanh, chủ động sắp sếp bộ máy quản lý, mở rộng sản xuất, mở rộng quan hệ với các trường đại học, các bạn hàng, chủ động khai thác nguồn vật tư nguyên vật liệu, từng bước thay đổi công nghệ sản xuất tiên tiến … đã làm cho công ty hoàn toàn thay đổi cả về chất và lượng. Trong những năm 80 các sản phẩm của công ty chiếm lĩnh được thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận, sản phẩm đã đử sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trong nước hơn nữa còn xuất khẩu. Từ những thành tích xuất sắc công ty đã được nhà nước tặng danh hiệu" đơn vị anh hùng" năm 1985 được tặng thưởng 11 huân chương lao động có 7 sản phẩm được cấp giấy chứng nhận đạt chất lượng cấp 1 và cấp cao. Trong những năm 90 trước sự cạnh tranh của các sản phẩm trong nước, nước ngoài, như Trung Quốc, Thái Lan… Từ những tiền đề đã đạt được, công ty đã mạnh dạn vay vốn nhập các thiết bị tự động hoá hiện đại của Nhật Bản, Đài Loan… liên tục thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng, năng suất lao động, từ đó đưa sản lượng quạt hàng năm tăng từ 67523 chiếc (1990) lên 150041 chiếc (1995), từng bước đưa sản phẩp đứng vững trên thị trường trong nước được công nhận là sản phẩm chất lượng cao Top ten (1992), đạt nhiều huy chương vàng trong các hội chợ hàng tiêu dùng Việt Nam hay hội chợ quốc tế hàng công nghiệp tại Việt Nam. Giai đoạn III Trước nhu cầu cấp bách về mở rộng sản xuất, mở rộng mặt hàng, từng bước tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Theo quyết định số 5928/ QĐUB ngày 21/ 11/ 2000 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đổi tên xí nghiệp Điện cơ Thống Nhất thành công ty Điện cơ Thống nhất. Bắt đầu từ giai đoạn ngoài sản xuất các mặt hàng quạt điện động cơ điện từ 0,6- 1,5 KW, công ty có thêm chức năng sản xuất đồ điện gia dụng ký hợp tác sản xuất và làm đại lý đồ điện với các doanh nghiệp nước ngoài. Theo số liệu năm 2003 tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 628 người với 55 kỹ sư, 57 trung cấp, 311 công nhân bậc cao từ 5/7 trở nên cùng với hơn 205 máy móc thiết bị các loại. Tổ chức sản xuất và quản lý gồm 4 phân xưởng chính, 2 phân xưởng phụ trợ cùng 8 phòng ban. Năm 2000 công ty đã nhận được chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO: 9002- 2000. b. Chức năng nhịêm vụ của công ty. Được chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh nghiệp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quy định trong giấy phép và quyết định thành lập của công ty. Được vay vốn từ các tổ chức, cá nhân và nhà nước nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, tự chịu trách nhiệm về công nợ theo chế độ hiện hành. Được ký kết các hợp đồng kinh tế với mọi thành phần kinh tế khác nhau, và được kinh doanh các ngành nghề chủ yếu như: - Sản xuất các loại quạt bàn, quạt đứng từ 225mm đến 400mm, các loại quạt trần quạt thông gió. - Sản xuất các động cơ điện từ 0,6 đến 1,5 KW, máy bơm nước. - Sản xuất các sản phẩm phụ khác. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ người tiêu dùng. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường phát triển một cách sôi động, để đứng vững trên thị trường cạnh tranh gay gắt đầy khốc liệt ấy công ty đã không ngừng khắc phục khó khăn, phát huy thế mạnh sẵn có, cùng với sự lãnh đạo đúng đắn của ban giám đốc, các phòng ban và cán bộ công nhân viên công ty. Công ty đã không ngừng lớn mạnh và khẳng định được vị trí của mình trên thương trường. Điều đó tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh phát triển mạnh mẽ bền vững mang lại lợi ích cho công ty và cho xã hội. *. Nhiệm vụ của công ty. Công ty là một doanh nghiệp đoàn thể chịu sự quản lý của sở công nghiệp Hà Nội. Do đó công ty có những đặc thù riêng, ngoài việc đảm bảo mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh công ty còn phải phù hợp với mục tiêu chung của sở công nghiệp Hà Nội. Xác định rõ vị trí của mình các cấp lãnh đạo của công ty đã đề ra những nhiệm vụ thiết thực để đạt được những mục tiêu trên là: +. Tạo ra lợi nhuận, không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chiều sâu và chiều rộng. Đây là nhiệm vụ và cũng là mục tiêu hàng đầu mà công ty cần thực hiện vì đó là điều kiện cho sự phát triển của công ty trong nền kinh tế thị trường. +. Quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn hiện có, đảm bảo khả năng bảo toàn và phát triển vốn. +. Quản lý và sử dụng tốt nguồn lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và thu nhập của người lao động. +. Thực hiện tốt mối quan hệ mua bán góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và hoàn thiện hơn cho nền kinh tế ở thị trường Việt Nam. +. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước thể hiện ở các khoản thuế, phí và lệ phí mà công ty phải nộp cho nhà nước hàng năm. +. Chấp hành mọi chế độ, chính sách của nhà nước trong quá trình hoạt động kinh doanh. Với chức năng và nhiệm vụ đã đề ra công ty có định hướng kế hoạch cụ thể theo chế độ hạch toán của nhà nước. Công ty luôn chấp hành đầy đủ chính sách, chế độ, nguyên tắc tài chính của nhà nước ban hành. c. Tình hình tài chính của công ty. Cơ cấu vốn của công ty Điện cơ Thống nhất. Năm Tổng số vố (tỷ đồng) Vốn cố định Vốn lưu động Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) 2002 28453 16935 5952 9518 4048 2003 29253 18135 6199 11118 3801 Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số vốn của công ty tăng đều qua các năm. Tổng số vốn năm sau so với năm trước tăng 0,8 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 2,81%. Vốn cố định năm sau cao hơn năm trước 1,205 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 7,08% vốn lưu động năm sau cao hơn năm trước 1,6 tỷ đồng tương ứng vốn điều lệ tăng16,81%. Qua bảng ta cũng thấy được rằng tỷ trọng của vốn cố định cũng cao hơn tỷ trọng của vốn lưu động và có xu hướng tăng năm sau so với năm trước còn vốn lưu động lại bị giảm cộng thêm với tổng số vốn tăng. Điều đó chứng tỏ cồng ty đang làm ăn có hiệu quả và có xu hướng chú trọng vào đầu tư sản xuất, tới máy móc trang thiết bị nhà xưởng nhằm đạt hiệu quả cao và nâng cao chất lượng sản phẩp trong những năm tới. Điều đó có nghĩa vị thế của công ty sẽ ngày càng được khẳng định. d. Thị trường của công ty. Thị trường là nơi tiếp nhận và duy trì chu kỳ sống của sản phẩp, nếu sản phẩp đó được thị trường chấp nhận. Thị trường quạt điện Việt Nam trong những năm gần đây rất phong phú, đa dạng. Song sản phẩm quạt điện mang nhãn hiệu VINAWIN của công ty Điện cơ Thống nhất vẫn rất uy tín trên thị trường ở các tỉnh phía Bắc. Với các thị trường này công ty đã phục vụ và thoả mãn gần như toàn bộ nhu cầu thị trường. Đối với thị trương Miền Trung vàg Miền Nam thì sản phẩm của công ty có mặt rất ít hoặc chỉ có mặt ở các hội chợ triển lãm, có nhiều đoạn thị trường mà ở đó sản phẩm của công ty hoàn toàn mới lạ với người tiêu dùng. Công ty hiện đã có mặt trên thị trường được 41 năm, điêud đó chứng minh cho ta thấy được rằng sự tồn tại của công ty đủ dài và có uy tín chất lượng đem lại sự tin cậy cho người tiêu dùng trên thị trường. Điện đã có ở khắp mọi nơi thậm chí cả ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Điều này sẽ thúc đẩy nhu cầu sử dụng quạt điện trên thị trường Việt Nam là rất cao. Tuy vậy trong kinh doanh chúng ta cũng biết thương trương là chiến trường, sự cạnh tranh khốc liệt luôn sẩy ra. Công ty đã có những biện pháp thúc đẩy tiêu thụ và mở rộng thị trường nhưng chiến lược đó không mang tính bền vững, chính vì thế trong những năm qua công ty vẫn duy chì thị trương trọng điểm của mình đó là thị trường miến Bắc, miền Trung từ Đà Nẵng trở ra. Quạt của công ty vẫn chưa có mặt nhiều ở thị trường nước ngoài. Vậy đó chính là mục tiêu của công ty trong những năm tới. e. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Do còn nhiều khó khăn trong quá trình chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị trường nên bộ phận lãnh đạo, quản lý của công ty cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên nói chung phải đương đầu với những thử thách lớn, gặp không ít khó khăn, chuyển đổi sang cơ chế thị trường công ty hoàn toàn phải lo liệu đầu vào đầu ra. Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc nhiều vào yếu tố như tiêu thụ sản phẩm, những khó khăn về mẫu mã, chủng loại hàng hoá giá cả, phương thức phân phôi nên khó cạnh tranh trên thị trương sản phẩm, hàng hoá phải hạ giá… Từ đó ít có khả năng đầu tư công nghệ mới và cải tiến công nghệ sẵn có. Song với lỗ lực cố gắng tìm tòi sáng tạo trong quá trình sản xuất kinh doanh của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty. Cùng với thuận lợi các sản phẩm của công ty đã có uy tín về chất lượng được người tiêu dùng chấp nhận từ lâu nên công ty đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2002- 2004. TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Giá trị sản xuất công nghiệp Triệu đồng 53515 62188 93521 2 Tổng tiêu thụ các loại quạt Chiếc 187399 226454 313898 3 Tổng doanh thu Triệu đồng 44270 53496 74153 4 Nộp ngân sách Triệu đồng 850 3332 3603 5 Lợi nhuận Triệu đồng 605 1145 2500 6 Chi phí sản xuất kinh doanh Triệu đồng 43420 52324 71653 7 Tổng số lao động Người 676 622 628 8 Thu nhập bình quân/ người Đồng 786000 959000 1320000 ( Chích số liệu phòng tổ chức- hành chính tổng hợp) Do vậy, để cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh cũng như giúp cho công ty đứng vững và phát triển đòi hỏi công ty cần tìm cho mình những phương hướng biện pháp giải quyết đúng đắn và giữ vững duy trì tốt các hoạt động trong những năm tới. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3225.doc
Tài liệu liên quan