Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty XNK mỹ nghệ Thăng Long

Lời mở đầu Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các d

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty XNK mỹ nghệ Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương. Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng xuất lao động và hiêu quả công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tác phân phối theo lao động. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doang nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương. Nên em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: " Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long" Chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận sẽ gồm 3 phần: - Chương I: Các vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long. - Chương III: Đánh giá và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long. Chương I. Các vấn đề chung về Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1 .Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất 1.1.1. Khái niệm về lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản ( lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động ) trong đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của người nhằm tác động vào các vật tư để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh. * Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Lao động là hoạt động có mục đích của con người . Lao động là một hành động diễn ra giữa con người và tự nhiên . Khi lao dộng con người cần vận dụng sức lực mạnh mẽ trong cơ thể của mình . Biến đổi những vật chất có trong thiên nhiên bằng cách sử dụng công cụ lao động của mình tác động vào những vật chất sẵn có đó, để làm cho chúng trở nên có ích cho đời sống của mình . Do vậy , lao động là sử dụng sức lao động , là điều kiện không thể thiếu được trong đời sống của con người, của toàn xã hội. Nếu sản xuất là một hệ thống gồm 3 phần: nguồn lực, quá trình sản xuất, sản phẩm hàng hoá thì sức lao động là một trong các nguồn khởi đầu của sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hoá . Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi yếu tố đầu vào đều được coi là hàng hoá. Năng lượng, sức lao động, nguyên liệu vật liệu. Những yếu tố được tính vào chi phí sản xuất. Sức lao động của con người trong sản xuất kinh doanh được coi như một yếu tố chi phí sẽ đi vào giá thành của sản phẩm thông qua tiền lương, Tiền thưởng và các quyền lợi vật chất khác. 1.1.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, để thuận lợi cho việc quản lý và hoạch toán cần thiết phải phân loại lao động. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Lao động được chia thành các tiêu thức sau: * Phân loại lao động theo thời gian lao động: Toàn bộ lao động trong doanh nghiệp được chia thànhcác loại sau: - Lao động thương xuyên trong danh sách là lực lượng lao động do lao động trực tiếp quản lý vàchi trả lương gồm: Công nhân sản xuất kinh doanh và công nhân viên thuộc các hoạt động khác( gồm cả hoạt động dài hạn và ngắn hạn). - Lao động tạm thời mang tính thời vụ: Là lực lượng lao động làm việc tại cá doanh nghiệp cho các ngành khác nhau chi trả lương cho cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh,sinh viên thực. * Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất. Gồm: Lao động trực tiếp sản xuất. Lao động gián tiếp sản xuất. - Lao động trực tiêp sản xuất: là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc nhiệm vụ nhất định. Trong lao động trực tiếp được phân loại như sau: + Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện thì lao động trực tiếp được chia thành: Lao động sản xuất kinh doanh chính , lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ, lao động phụ trợ khác. + Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động trực tiếp được chia thành các loại sau. * Lao động tay nghề: Bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế có khả năng đảm nhiệm các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao. * Lao động tay nghề trung bình: Bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn nhưng thời gian công tác thực tế chưa nhiều hoặc chưa được đào tạo qua lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối dài, được trưởng thành do đòi hỏi từ công nghiệp thực tế. * Lao động phổ thông: Lao động không qua đao tạo vẫn làm được. - Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận lao động tham gia một cách gian tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Lao gián tiếp gồm: Những người chỉ đạo, phục vụ quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp. Lao động gián tiệp được phân loại như sau. + Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này được phân chia thành: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. + Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp được chia thành như sau: * Chuyên viên chính: Là những người có trình độ đại học trở lên, có trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp , phức tạp. * Chuyên viên: Là những người lao động đã tốt nghiệp đại học, trên đại học, có thời gian công tác dài, trình độ chuyên môn cao. * Cán sự: Là những người lao động mới tốt nghiệp đại học có thời gian công tác chưa nhiều. * Nhân viên: Là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp có thể đã qua đào tạo các trưởng lớp chuyên môn, nghiệp vụ hoặc chưa qua đào tạo. Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm hoạt động thông tin về số lượng và thành phẩm lao động, về trình độ nghề nghiệp của ngươi lao động trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó thực hiện quy hoạch lao động lập kế hoạch lao động. Mặt khác, thông qua phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự toán chi phí công nhân trong chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch quỹ lương và lợi nhuận cho công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán này. *Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm những lao đông tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: Công nhân thực hiện sản xuất, nhân viên phân xưởng. - Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như: Nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường. - Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những người tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính như: Nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác phân định được chi phí và chi phí thời kỳ 1.1.3. Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1.3.1.Khái niệm: a) Khái niệm về tiền lương : Để bù đắp hao phí về sức lao động nhằm tái sản xuất sức lao động thì người chủ sử dụng lao động phải tính và trả cho người lao động các khoản thuộc thu nhập của họ trong đó tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động còn gồm các khoản khác như trợ cấp BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca. Trong nền kinh tế thị trường sức lao động là hàng hoá mà giá cả của nó được biểu hiện dưới hình thức tiền lương( tiền công) Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động tương ứng với thời gian lao động, chất lượng lao động và kết quả lao động của người lao động. b)Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương. Ngoài tiền luơng theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải tính chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận thì gồm các khoản trích : Bảo hiểm xã hội ( BHXH), Bảo hiểm y tế ( BHYT), Kinh phí công đoàn( KPCĐ). - Trích BHXH để hình thành quỹ BHXH, quỹ này được hình thành trên cơ sở trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương thực tế phát sinh trong tháng : ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông, nghỉ hưu, công nhân viên tạm thời nghỉ mất sức. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đợn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh; 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. - Trích BHYT dùng để chi trả về số tiền viện phí, thuốc thang, chăm sóc sức khoẻ người lao động.Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phat sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào lương của người lao động. - Trích KPCĐ để tạo nguồn kinh phí cho hoạt động cả công đoàn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi của người lao động.Tỷ lệ KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%, được tính vào chi phí kinh doanh. 1.1.3.2. ý nghĩa của tiền lương Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động từ đó tính đúng thù lao lao động và thanh toán kịp thời cho người lao động, sẽ khuyến khích tinh thần hăng hái lao động và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả lao động của họ, góp phần tăng năng xuất lao động dẫn đến tiết kiệm chi phí về lao động sống tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống của người lao động. 1.1.4 Các hình thức tiền lương. 1.1.4.1. Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động: a) Khái niệm hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động Tiền lưong thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thang bậc lương theo quy định. b). Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương. - Tiền lương thời gian giản đơn: là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá tiền lương thời gian. Tiền lương thời gian giản đơn gồm: + Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc trả cho người lao động theo thang lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực..( nếu có). Tiền lương tháng chủ yếu đựoc áp dụng công nhân viên làm công tác quản lý hành chính, nhân viên quản lý klinh tế, nhân viên thuộc các nghành hoạt động có tính chất sản xuất. Tiền lương tháng gồm tiền lương chính và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Tiền lương chính là tiền lương trả theo ngạch bậc tức là căn cứ theo trình độ người lao động, nội dung công việc và thời gian công tác. Được tính theo công thức: Mi = Mn x Hi + PC Trong đó : - Hi: Hệ số cấp bậc lương bậc i - Mn: Mức lương tối thiểu. - Phụ cấp lương ( PC) là khoản phải trả cho người lao động chưa được tính vào lương chính. Tiền lương phụ cấp gồm 2 loại: Loại 1: Tiền lương phụ cấp = Mn x hệ số phụ cấp Loai 2: Tiền lương phụ cấp = Mn x Hi x hệ số phụ cấp + Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc = + Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngay làm việc và là căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội phai trả cho cán bộ công nhân viên, trả lương cho cán bộcông nhân viên những ngày hội họp , học tập và lương hợp đồng. = Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ = Tiền lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ. - Tiền công nhật : là tiền lương tính theo ngày làm việc và mức tiền lương ngày trả cho người lao động tạm thời chưa xếp vao thang bảng lương. Mức tiền lương công nhật do người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận với nhau. Hình thức lương công nhật áp dụng với lao động tạm thời tuyển dụng . - Hình thức tiền lương thời gian có thưởng : Là kết hợp giữa hình thức tiền lương giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất. = + b) Ưu, nhược điểm của hình thức tiền lương thời gian. + Ưu điểm: Đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tính toán đơn giản có thể lập bảng tính sẵn. + Nhược điểm: Hình thức tiền lương thời gian chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Chưa gắn tiền lương với chất lượng lao động vì vậy doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động ,năng suất và hiệu suất lao động cao. * Cách chi trả lương cho người lao động. 1.1.4.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm. a) Khái niệm hình thức trả lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương trảcho người lao động tính theo số lượng sản phẩm, công việc , chất lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu đảm bảo chất lượng quy định và đơn giá lượng sản phẩm. Để trả lương theo sản phẩm cần phaỉ có định mức lao động , đơn giá tiền lươnghợp lý trả cho từng sản phẩm , công việc . Tổ chức tốt công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm, đồng thời phảiđảmbảo các điều kiện để công nhân tiến hànhlàm việc hưởng lương theo hình thức lương sản phẩm như: may móc thiết bị, nguyên vật liệu . b) Các phương pháp trả lương theo sản phẩm. - Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp: Là hình thức trả lương cho ngưòi lao động được tính theo sản lượng sản phẩm hoàn thànhđúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm. Tiền lương sản phẩm = Khối lượng SPHT x Đơn giá tiền lương sản phẩm. + Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp áp dụng với công nhân trực tiếp sản xuất. Trong đó đơn giá lương sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn thành định mức lao động, nên gọi là hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế. - Hình thức tiền lương sản phẩm gián tiếp được áp dụng đối với các công nhân phục vụ như công nhân bảo dưỡng máy móc thiết bị, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.Mặc dù lao động của những công nhân này không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì thế có thể căn cứ vào NSLĐ của công nhân trực tiếp sản xuất để tính lương cho công nhân phục vụ. - Hình thức tiền lương sản phẩm có thưởng : Thực chất là sự kết hợp giữa hình thức tiền lương sản phẩm với chế độ tiền lương trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư, tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm)_ - Hình thức tiền lương sản phẩm luỹ tiến : là hình thức tiền lương trả người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền thưởng tính theo tỉ lệ luỹ tiến, căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động đã quy định. Lương sản phẩm luỹ tiến kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng xuất lao động . Nó áp dụng ở nơi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo sản xuất cân đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng. Tiền lương sản phẩm luỹ tiến = Đơn giá lượng sản phẩm x Số lượng sản phẩm hoàn thành + Đơn giá lượng sản phẩm x Số lượng SP vượt kế hoạch x Tỷ lệ tiền lương luỹ tiến - Hình thức tiền lương khoán khối lượng sản phẩm hay công việc : là hình thức trả lương cho ngưòi lao động theo khối lượng sản phẩm, công việc. Hình thức tiền lương này thường áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, công việc có tính chất đột xuất như khoán bốc vác, vận chuyển nguyên vật liệu, vật liệu thành phẩm… - Hình thức tiền lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng : là tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng . Hình thức tiền lương này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất. - Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm tập thể : Được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà kết quả là sản phẩm của cả tập thể công nhân. - Các phương pháp chia lương: +Phương pháp 1: Li = Trong đó: Li: Tiền lương sản phẩm của CNi Ti: Thời gian làm việc thực tế của CNi Hi: Hệ số cập bậc kĩ thuật của CNi Lt: Tổng tiền lương sản phẩm tập thể n : Số lượng lao động của tập thể + Phương pháp 2: Chia lương theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc kết hợp với bình công , chấm điểm. Điều kiện áp dụng: Cấp bậc kỹ thuậtcủa công nhân không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật công việc do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch về NSLĐ trong tổ hoặc trong nhóm sản xuất . Toàn bộ tiền lương được chia 2 phần: Chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của mỗi người, chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm mỗi người. + Phương pháp 3: Chia lương bình công điểm Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp công nhân làm việc có kỹ thuật giản đơn, công cụ thô sơ , NSLĐ chủ yếu do sức khoẻ và thái độ lao động của người lao động. Sau mỗi ngày làm việc, tổ trưởng phải tổ chức bình công chấm điểm cho từng người lao động . Cuối tháng căn cứ vào sổ công điểm để bình bầu để chia lương. 1.1.5. Các chế độ tiền lương trích, lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT, tiền ăn giữa ca của Nhà nước quy định. 1.1.5.1. Chế độ Nhà nước quy định về tiền lương ( áp dụng quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp trong doanh nghiệp Nhà nước) * Các quy định cơ bản về khung lương. Đối tượng áp dụng ( trích điều 2 nghị định của Chính phủ) - Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh. - Thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát . - Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng( không kể Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng) - Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành nhiệm vụ * Chế độ quy định về mức lương tối thiểu( trích điều1 nghị định của Chính phủ quy định về mức lương tối thiểu) - Quy định mức lương tối thiểu chung để trả công cho người lao động làm công việcgiản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường. - Mức lương tối thiểu chung là 290.000đồng/ tháng Mức lương tối thiểu chung được điều chỉnh tuỳ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế chỉ số giá sinh hoạt và cung cầu lao động từng thời kỳ. * Các chế độ quy đinh về tiền lương làm đêm, làm thêm giờ,thêm ca,làm thêm trong các ngày nghỉ theo chế độ quy định ( ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ) A. Đối tượng 1. Đối tượng áp dụng. + Công nhân, viên chức trong các doanh nghiệp. + Công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp, cán bộ, công nhân làm việc trong cơ quan Đảng, đoàn thể( trừ các đối tượng quy định ở điểm 2 dưới đây nếu không thể giải quyết nghỉ bù được thì mới trả lương làm thêm giờ) 2 Đôí tượng không áp dụng - Đối với công nhân, viên chức trong các doanh nghiệp bao gồm. + Những người làm việc trên các phương tiên vận tải : đường bộ ( kể cả lái xe con ) đường sắt, đường sông , đường biển và đương hàng không + Những người làm việc trên tàu thuyền đánh cá, thu mua hải sản + Những người giữ chức vụ lãnh đạo + Công nhân viên chứclàm công việc trả theo đơn giá tiền lương - Đối với công chức , viên chức hành chính, sự nghiệp, bao gồm: +Những người làm việc chưa đủ giờ tiêu chuẩn quy định hoặc chưa thể quy định được giờ quy định. + Lái xe cơ quan. + Sĩ quan và những người hưởng lương trong lực lượng vũ trang. 3 Cách tính trả lương làm thêm giờ Tiền lương làm thêm giờ được tính theo công thức sau: = x 150% hay 200% hay 300% x Số giờ làm thêm Trong đó: - Làm thêm giờ vào ngày thường được trả bằng 150% tiền lương của giờ làm việc trong tiêu chuẩn. - Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần, ngay lễ, ngày tết được trả bằng 200% tiền lương của giờ làm việc trong tiêu chuẩn. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày lễ không trùng với ngày nghỉ hàng tuần thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm còn hưởng phụ cấp làm thêm theo quy định tại mục B dưới đây. B. Phụ cấp làm thêm. 1. Đối tượng áp dụng. - Công nhân, viên chức trong doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp trong lực lượng vũ trang( trừ sĩ quan và quân nhân chuyên viên) - Công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp( kể cả lao động hợp đồng) - Cán bộ, công nhân viên trong các cơ quan Đảng, đoàn thể. 2. Cách tính phụ cấp làm đêm. Các đối tượng quy định tại điểm 1 làm đêm từ 22h đến 6h sáng, phụ cấp làm đêm được tính theo công thức sau: = x 30% (hoặc 40%) x - Mức 30% áp dụng đối với những công việc không thường xuyên làm việc về ban đêm. - Mức 30% áp dụng đối với những công việc thường xuyên làm theo ca( chế độ làm việc 3 ca ) hoặc chuyên làm việc ban đêm như: công nhân giết mổ, công nhân xếp chữ trong các nhà máy in… Thông tư này có hiêu quả thi hành kể từ ngày 1/4/1993. Các quy định trái với quy định tại thông tư này đều bãi bỏ. 1.1.5.2. Chế độ của Nhà nước quy định về các khoản trích theo lương. a) Quỹ bảo hiểm xã hội. - Nguồn hình thành: tính vao chi phí theo một tỷ lệ trên tổng thực tế tiền lương phải trả. - Chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản, khó khăn bệnh nghề, tử tuất. - Mức nộp: 20% ( người sử dụng lao động 15% và người lao động là 5 %) b). Quỹ bảo hiểm y tế. - Nguồn hình thành : giống như bao hiểm xã hội. - Thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc. - Mức nộp: 3%( ngườ sử dụng lao động 2%, người lao động1%) c) Kinh phí công đoàn. - Nguồn hình thanh: Để chi cho các hoạt động công đoàn từ cấp trên cho tới cơ sở. - Đối tượng: Người sử dụng lao động. - Mức nộp 2% 1.1.5..3. Chế độ tiền ăn giữa ca. Doanh nghiệp áp dụng chế độ ăn ca khi giá thành con chịu được, không mang tính chất thường xuyên và liên tục. Doanh nghiệp hạch toán thưởng vao chi phí thể hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản 642 và doanh nghiệp chỉ trả cho những công thực tế làm việc( có sản phẩm) 1.1.5.4. Chế độ tiền thưởng quy định. Tiền thưởng cho công nhân viên theo tính chất mức độ mà doanh nghiệp có thể trích từ giá thành, Quỹ tiền lương, quỹ khen thưởng hoặc do tiết kiệm nguyên vật liệu thì có thể lấy từ giá thành( nếu giá thành cho phép) 1.1.6. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản tính trích theo tiền lương. - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số liệu lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương , phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động. - Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. -Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. -Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước và quản lý doanh nghiệp. 1.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.2.1 . Chứng từ và các tài khoản kế toán. a) Chứng từ kế toán và thủ tục kế toán: Hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng từ về tính toán lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT. Các chứng từ ban đầu là: các báo cáo về kết quả như: "Hợp đồng giao khoán", "phiếu báo làm thêm giờ", "Phiếu xác nhận sản phẩm hoạc công việc hoàn thành", "Bảng kê năng suất tổ", "Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành", "bảng kê sản lượng từng người".Sau đó là các chứng từ thanh toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH như: + Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02- LĐTL) + Bảng thanh toán BHXH ( Mẫu số 04 - LĐTL ) + Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số 05 - LĐTL ) Các phiếu chi, các chứng từ, tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp liên quan, các chứng từ trên có thể căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi sổ kế toán. b Tài khoản sử dụng. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng 3 loại tài khoản chủ yếu sau: TK 334 : Phải trả công nhân viên (PTCNV) TK 335 : Chi phí phải trả TK 338 : Phải trả phải nộp khác. * TK 334 : Phải trả công nhân viên. TK 334 : Phải trả công nhân viên dùng để thanh toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương tiền công, tiền thưởng, BHXH, và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. TK 334 - Phải trả công nhân viên - Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho CNV - Các khoản khấu trừ vào tiền lương(tiền công) của CNV. - Các khoản tiền lương ( tiền công ), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi chi CNV. SD( nếu có) : - Số tiền đã trả lớn hơn số phải trả cho CNV SD: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác phải trả, phải chi cho CNV Cá biệt có trường hợp TK 334 : Phải trảcông nhân viên có số dư bên nợ, phản ánh số tiền đã trả thừa cho CNV. * TK 338 : Phải trả phải nộp khác. TK 338 : Phải trả phải nộp khác được dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã được phản ánh ở các tài khoản khác ( Từ TK 331 đến TK336 ) nội dung , kết cấu - Kết chuyển giao trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý - BHXH phải trả cho CNV - KPCĐ chi trả tại đơn vị - Sổ BHYT, BHXH, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ - Doanh thu ghi nhận cho từng kỳ kế toán : Trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện cho thuê tài sản. - Các khoảnđã trả đã nộp khác. D đk: - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý ( chưa rõ nguyên nhân ). - Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể ( trong vả ngoài đơn vị ) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân. -Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí SXKD - Trích BHXH, BHYT khấu hao vào lương của CNV - Các khoản thanh toán với CNV tiền nhà, điện nước ở tập thể. - BHXH và KPCĐ vượt chi được cấp bù. - Doanh thu chưa thực hiện. - Các khoản phải nộp khác SD ( nếu có) : - Số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm chi trả, KPCĐ chi vượt chưa được cấp bù. SD: - Số tiền còn phải trả, còn phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý sổ quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết. Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết. - Doanh thu chưa thực hiện còn lại. TK 338 - Phải trả phải nộp khác. TK 338 - Phải trả phải nộp khác, có các TK cấp 2 sau TK3381 - Tài sản thừa chờ giả quyết TK 3382 - KPCĐ TK 3383 - BHXH TK 3384 - BHYT TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác * TK 335 - Chi phí phải trả. TK 335 - Chi phí phải trả này dùng để phản ánh các khoản ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong kỳ nay hoặc trong nhiều kỳ sau. Nội dung, kết cấu cụ thể: TK 335 - Chi phí phải trả + Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã tính vào chi phí phải trả. + Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được hạch toán vào thu nhập khác. + Chi phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí SXKD D ck : Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động SXKD. 1.2.2 . Kế toán tổng hợp tiền lương a) Tính tiền lương, các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho CNV. Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trưc tiếp Nợ TK 623 ( 6231) - Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627 ( 6271) - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 ( 6411) - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 ( 6421) - Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 335 ( Tiền lương CNSX nghỉ phép phải trả, nếu doanh nghiệp đã trích trước vào chi phí SXKD) Có TK 334 - Phải trả CNV b) Tính trước tiền lương nghỉ phép của CNSX Tổng số tiền lương nghỉ phép trong Tỷ lệ trước = tỷ lệ Kế hoạch của CNSX trong tháng x 100 Tổng số tiền lương chính kế hoạch của CNSX trong năm Mức trích trước Tổng số tiền lương nghỉ phép trong kế hoạch Một tháng = của CNSX trong năm 12 tháng Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 - Chi phí phải trả 1.2.3 Tiền thưởng phải trả CNV a) Tiền thưởng có tính chất thường xuyên ( thưởng NSLĐ, tiết kiệm NVL) tính vào chi phí SXKD Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK642 - Chi phí QLDN Có TK 334 - Phải trả CNV b) Thưởng CNV trong các kỳ sơ kết, tổng kết, tính vào quỹ khen thưởng Nợ TK 431 (4311) - Quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 334 - Phải trả CNV 1.2.4 .Tính tiền ăn ca phải trả cho CNV Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 - Chi phi QLDN Có TK 334 - Phải trả CNV 1.2.5 . BHXH phải trả CNV ( ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…) Nợ TK 338 ( 3383 - BHXH) Có TK 334 - Phải trả CNV 1.2.6 . Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 - Chi phí QLDN Có TK 338( 3382 - KPCĐ, 3383 - BHXH, 3384 - BHYT) 1.2.7. Các khoản khấu trừ vào tiền lương phải trả CNV( như: tạm ứng BHYT, BHXH, tiền thu bồi thường theo quyết định xử lý) Nợ TK 334 - Phải trả CNV Có TK 141 - Tạm ứng Có TK 138 - Phải thu khác Có TK 338( 3383- BHXH, 3384- BHYT) 1.1.8. Tính thuế thu nhập của người lao động phải nộp Nhà nước( nếu có) Nợ TK 334 - Phải trả CNV Có TK 333( 3383) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 1.2.9. Trả tiền lương và các khoản phải trả cho CNV Nợ T._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31879.doc
Tài liệu liên quan