Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Vận tải và Thuê tàu – VIETFRACHT

Lời mở đầu. Nền kinh tế của đất nước ta từ khi hoà bình lập lại cho đến nay đã có những bước chuyển mình đáng kể, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến rõ rệt : từ một nền sản xuất tự cung tự cấp đã mở cửa thông thương, trao đổi buôn bán với nước ngoài và dần dần chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong sự cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được đều phải gắn với thị trường, nắm bắt được thị trường để ra các quyế

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1701 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Vận tải và Thuê tàu – VIETFRACHT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t định về những vấn đề then chốt như: sản xuất cái gì ? sản xuất cho ai ? và sản xuất như thế nào? Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mỗi doanh nghịêp cần phải có đủ cả ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong đó sức lao động là yếu tố có tính chất quyết định vì sự thành công của bất kỳ một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều phụ thuộc chủ yếu vào năng lực và hiệu suất của những người lao động. Vậy vấn đề đặt ra đối với mỗi nhà quản trị là gì? Đó chính là làm thế nào để tạo ra động lực thúc đẩy người lao động làm việc, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình, quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp? Đây quả là một vấn đề khó khăn đối với mỗi nhà quản trị, xã hội không ngừng phát triển, nhu cầu sống của con người ngày càng tăng.Do đó một trong những động lực góp phần thúc đẩy người lao động hăng say với công việc, đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất, chính là lợi ích về kinh tế được biểu hiện ở mức lương, thưởng và các khoản phúc lợi xã hội mà họ được hưởng.Cho nên việc xây dựng một quy chế trả lương phù hợp, hạch toán đầy đủ chính xác và thanh toán kịp thời là việc hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, cùng với mong muốn được học hỏi, tìm hiểu nhằm trang bị thêm cho mình vốn kiến thức thực tế và có dịp thực hành những kiến thức đã học ở nhà trường, trong quá trình thực tập tại công ty Vận tải và Thuê tàu – VIETFRACHT em đã chọn đề tài:“ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vận tải và Thuê tàu – VIETFRACHT “ cho khoá luận tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài gồm có ba chương: +) Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. +) Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vận tải và Thuê tàu – VIETFRACHT. +) Chương 3: Phương hướng phát triển và một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng tiền lương và nhiệm vụ của kế toán tiền lương. 1.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản ( sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó sức lao động với tư cách là tổng hợp các hoạt động chân tay và trí óc của con người kết hợp với tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng của con người. Chi phí về sức lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Lao động là quá trình sử dụng, tiêu hao sức lao động của con người và lao động chính là một hoạt động cơ bản nhất của con người, do vậy cần phải quản lý lao động một cách chặt chẽ cả về số lượng và chất lượng. Quản lý số lượng lao động là quản lý về số người lao động, sắp xếp, bố trí hợp lý các loại lao động theo ngành nghề chuyên môn được đào tạo và yêu cầu lao động của doanh nghiệp. Quản lý chất lượng lao động gồm: quản lý thời gian, số lượng và chất lượng sản phẩm, hiệu quả công việc của từng người, từng tổ sản xuất, từng hợp đồng giao khoán. Như vậy quản lý lao động vừa đảm bảo chấp hành kỷ luật và nâng cao ý thức, trách nhiệm của người lao động, kích thích thi đua trong lao động sản xuất kinh doanh,đồng thời các tài liệu ban đầu về lao động là cơ sở để đánh giá và trả thù lao cho người lao động đúng đắn, hợp lý. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình tái sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì vấn đề đặt ra thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Tái sản xuất sức lao động là bù đắp lại sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động cho người lao động. Thù lao này được biểu hiện bằng tiền hoặc hiện vật gọi là tiền lương. Tiền lương ( hay tiền công) là số tiền thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ đã hoàn thành. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng xuất lao động và làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, bởi vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, lao đông luôn gắn bó mật thiết với tiền lương. Như vậy xét về bản chất, tiền lương một dạng biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Nó là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Ngoài tiền lương ( tiền công) người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp như: quỹ Bảo hiểm xã hội ( BHXH ), quỹ Bảo hiểm y tế ( BHYT ), Kinh phí công đoàn ( KPCĐ )...các khoản này cũng góp phần trợ giúp người lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động. Tổ chức hạch toán lao động giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp. Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán lao động, các doanh nghiệp cần phải bố trí hợp lý sức lao động tạo điều kiện để cải tạo lề lối làm việc, bảo đảm an toàn lao động, xây dựng các định mức lao động và đơn giá trả công đúng đắn...các điều kiện đó thực hiện được sẽ làm cho năng xuất lao động tăng, thu nhập của người lao động được nâng cao. Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao động trong doanh nghiệp cần phân loại lao động. *) Xét về chức năng trong doanh nghiệp có thể phân loại nhân công thành ba loại: +) Lao động thực hiện chức năng lưu thông tiếp thị: bao gồm bộ phận tham gia hoạt động bán hàng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu tiếp cận thị trường. +) Lao động thực hiện chức năng quản lý hành chính: là bộ phận lao động tham gia quá trình điều hành doanh nghiệp. *) Xét về mặt quan hệ với sản xuất có hai loại: +) Lao động trực tiếp: bao gồm những người tham gia trực tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ. +) Lao động gián tiếp: là những lao động phục vụ cho lao động trực tiếp, chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm. *) Xét về mặt thời gian có hai loại: +) Lao động thường xuyên trong danh sách của doanh nghiệp( gồm cả hợp đồng ngắn hạn và dài hạn). +) Lao động không thường xuyên không nằm trong danh sách của doanh nghiệp, nó chỉ mang tính chất thời vụ. Tóm lại, huy động và sử dụng lao động hợp lý sẽ phát huy được đầy đủ trình độ chuyên môn tay nghề của người lao động, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Đây là một vấn đề cơ bản thường xuyên cần được các nhà quản trị quan tâm. Đồng thời với việc phân loại lao động để giúp cho việc quản lý quỹ lương có hiệu quả, doanh nghiệp cũng cần phân loại tiền lương theo các tiêu thức phù hợp vì tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau... Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương, em xin nêu một số loại tiêu biểu: *) Trong điều kiện nền kinh tế thị trường vì có sự tồn tại của quan hệ hàng hoá - tiền tệ nên tiền lương được phân thành hai loại khác nhau đó là tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế. +) Tiền lương danh nghĩa là số lượng tiền tệ do Nhà Nước trả cho công nhân viên căn cứ vào chất lượng lao động của mỗi người.(David begg.Kinh tế học, tập 2- NXB Giáo dục Hà Nội ). +) Tiền lương thực tế là lương tính bằng tiền chia cho mức giá, nó cho biết số lượng hàng hoá mà lương danh nghĩa có thể mua được. .(David begg.Kinh tế học, tập 2- NXB Giáo dục Hà Nội ). *) Theo góc độ kế toán thì tiền lương lại được phân ra hai loại sau: +) Lương chính là bộ phận tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào cấp bậc, hệ số, thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định. Lương chính bao gồm: lương cấp bậc, các khoản phụ cấp( chức vụ, khu vực, thâm niên...). +) Lương phụ là bộ phận tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian làm việc theo quy định như: hội họp, học tập, lễ, tết... Ngoài ra còn có các loại lương sau: +) Lương tối thiểu là lương thấp nhất được Nhà nước quy định theo luật buộc tất cả những người sử dụng lao động phải tuân theo, không được trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu đó. +) Lương khởi điểm là bậc lương thấp nhất trong ngành sản xuất mà người lao động nhận được. 1.1.2. Đặc điểm và chức năng của tiền lương. 1.1.2.1. Đặc điểm. Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, sản xuất hàng hoá. Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động có tác dụng động viên khuyến khích công nhân viên tích cực lao động nâng cao hiệu quả công tác. 1.1.2.2. Chức năng. Để phát huy vai trò là đòn bẩy kinh tế tiền lương phải thực hiện bốn chức năng sau: +) Phải đảm bảo đủ chi phí tái sản xuất sức lao động và duy trì sức lao động. +) Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương và sự thúc ép của tiền lương, phải tạo được niềm say mê nghề nghiệp cho người lao động.Để có được đồng lương tương xứng với sức lao động của mình bỏ ra người lao động không ngừng đổi mới nâng cao tay nghề, trình độ về mọi mặt, chịu khó tìm tòi học hỏi và rút ra kinh nghiệm. +) Đảm bảo vai trò điều phối sức lao động trong nội bộ doanh nghiệp giữa các khu vực khác nhau trên đất nước. +) Góp phần vào vai trò quản lý lao động, tiền lương mà người ta phải chấp hành tốt mọi nội quy, quy chế của doanh nghiệp, bảo đảm tiền lương chi ra phải đem lại hiệu quả rõ rệt. 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương. Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả lao động, tiền lương ở doanh nghiệp, kế toán có các nhiệm vụ sau: *) Tổ chức hạch toán và thu nhập đầy đủ, đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo yêu cầu quản lý về lao động, theo từng người lao động, từng đơn vị lao động. Thực hiện nhiệm vụ này doanh nghiệp cần nghiên cứu vận dụng hệ thống chứng từ ban đầu về lao động tiền lương của Nhà nứơc phù hợp với yêu cầu quản lý và trả lương cho từng loại lao động ở doanh nghiệp *) Tính đúng, tính đủ, kịp thời tiền lương và các khoản có liên quan cho từng người lao động, từng tổ sản xuất, từng hợp đồng giao khoán, đúng chế độ Nhà nước, phù hợp với các quy định quản lý của doanh nghiệp. *) Tính toán phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương đúng đối tượng sử dụng có liên quan. *) Thường xuyên cũng như định kỳ tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan đến quản lý lao động tiền lương. 1.1.4. Mối quan hệ giữa tiền lương và các khoản trích theo lương. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động và là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu suất lao động, tăng năng suất lao động. Nhưng trong xã hội hiện nay nếu chỉ sống vào tiền lương thôi thì không đủ, để khuyến khích người lao động tích cực làm việc có hiệu quả cần phải có các khoản trợ cấp thêm cho họ, các khoản này được trích kèm theo lương đó chính là: BHYT, BHXH, KPCĐ...Tóm lại tiền lương và các khoản trích theo lương là hai vấn đề luôn gắn chặt với nhau, các khoản trích theo lương bổ sung cho chế độ tiền lương nhằm thoả mãn tốt nhất yêu cầu của người lao động. Hạch toán tổng hợp lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương là công cụ phục vụ quản lý, quản lý quỹ tiền lương, đồng thời giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ lương có hiệu quả nhất. 1.2. Hình thức tiền lương, quỹ lương và các khoản trích theo lương. 1.2.1. Các hình thức trả lương. 1.2.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý và những cán bộ, công nhân viên trong khu vực hành chính sự nghiệp, văn hoá giáo dục, y tế, thể thao... Còn đối với những công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở những bộ phận không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản phẩm hạn chế nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn so với hình thức trả lương theo sản phẩm bởi vì nó chưa gắn thu nhập của mỗi người với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc. Hình thức trả lương theo thời gian gồm hai chế độ: theo thời gian đơn giản và theo thời gian có thưởng. *) Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản. Đây là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định. Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc thật chính xác. Có ba loại tiền lương theo thời gian đơn giản: + Lương giờ = mức lương cấp bậc giờ ´ số giờ làm việc thực tế. + Lương ngày = mức lương cấp bậc ngày ´ số ngày làm việc thực tế trong tháng. + Lương tháng = Lương cấp bậc tháng. Công thức chung: Vcn = Vmin ´ K ´ T. Trong đó: Vcn : Tiền lương của công nhân. Vmin: Mức lương tối thiểu. K : Hệ số lương cấp bậc công nhân. T : Thời gian làm việc thực tế. +) Nhược điểm của chế độ trả lương này là mang tính chất bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động. *) Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng. Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định. Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm việc phục vụ như: công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị... Ngoài ra còn áp dụng đối với những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng. Tiền lương của công nhân nhận được tính bằng cách lấy lương trả theo thời gian đơn giản cộng thêm tiền thưởng. +) Ưu điểm của chế độ trả lương này là: trong chế độ trả lương này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được, nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác. Do vậy, cùng với ảnh hưởng của tiến bộ kỹ thuật, chế độ tiền lương ngày càng mở rộng hơn. 1.2.1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm. Hiện nay trong các đơn vị kinh tế cơ sở thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đang áp dụng rộng rãi hình thức trả công theo sản phẩm với nhiều chế độ linh hoạt. Do hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả lương theo thời gian và nó còn có những tác dụng sau: +) Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Nó gắn thu nhập về tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi người, do đó kích thích nâng cao năng suất lao động. +) Khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hoá, kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động. +) Góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp, nhất là công tác quản lý lao động. Muốn hình thức trả lương theo sản phẩm phát huy đầy đủ tác dụng, đem lại hiệu quả kinh tế cao, khi tiến hành trả lương theo sản phẩm cần có những điều kiện sau: Phải xây dựng được các mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo điều kiện để tính toán các đơn giá trả công chính xác. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc, kết quả hoàn thành mức lao động trong ca làm việc, ngoài sự cố gắng của người lao động còn do trình độ tổ chức và phục vụ nơi làm việc quyết định. Phải cung cấp đầy đủ và kịp thời vật tư, năng lượng, loại trừ tối đa các yếu tố khách quan làm ảnh hưởng đến năng suất lao động. Phải thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra. Do thu nhập phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định đã sản xuất ra và đơn giá. Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho người lao động để họ nhận thức rõ trách nhiệm khi làm việc hưởng lương theo sản phẩm, tránh khuynh hướng chỉ chú trọng tới số lượng sản phẩm, không chú ý tới việc sử dụng tốt nguyên vật liệu, máy móc và giữ vững chất lượng sản phẩm. Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tượng trả lương, hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều chế độ khác nhau: Tiền lương Số lượng( khối lượng) Đơn giá tiền sản phẩm công việc, sản phẩm lương sản phẩm phải trả (TL = hoàn thành đủ tiêu ´ cố định. sản phẩm chuẩn, chất lượng. giản đơn). *) Trả lương theo sản phẩm gián tiếp. Tiền lương sản phẩm áp dụng đối với công nhân phụ, phục vụ sản xuất, những công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị... mà kết quả của họ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân đứng máy. Tiền lương của những công nhân phụ này được xác định: Tiền lương của = Số lượng sản phẩm Đơn giá lương công nhân phụ thực tế của công sản phẩm gián nhân chính tiếp Hay: Tiền lươngsản Mức lương cấp bậc Tỷ lệ hoàn thành phẩm gián tiếp = của công nhân phụ định mức số lượng ( của công nhân bình quân của công phụ) nhân chính. Trong đó: Đơn giá lương Lương cấp bậc của công nhân phụ sản phẩm gián = tiếp. Mức sản lượng của Mức phục vụ của công công nhân chính. nhân phụ ( số máy phục vụ cùng loại). Như vậy chế độ trả lương này là tiền lương phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính. *) Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân. áp dụng cho đối tượng làm việc độc lập, công việc có thể định mức kiểm tra bằng nghiệm thu sản phẩm trực tiếp. V Đơn giá sản phẩm = ắ = V ´ T0 Q0 - V: Tiền lương theo cấp bậc công việc hoặc mức lương giờ. - Q0: Định mức sản lượng. - T0: Định mức thời gian ( tính theo giờ ). 1 T0 = ắ Q0 Lương công nhân Đơn giá Số lượng sản phẩm được nhận thực tế = sản phẩm ´ công nhân làm được trong ngày hoặc tháng trong ngày hoặc tháng Trong đó: Tiền lương tối thiểu Hệ số lương hiện hành do Nhà ´ theo cấp bậc Tiền lương theo nước quy định cấp bậc công = việc. Số ngày làm việc thực tế trong một tháng +) Ưu điểm của chế độ tiền lương này là làm cho người lao động nhận biết được ngay với kết quả lao động của mình trong ngày hoặc trong tháng sẽ nhận được bao nhiêu tiền lương, kích thích họ hăng hái làm việc, nâng cao năng suất lao động. +) Nhược điểm: người lao động ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu, ít chăm lo đến công việc chung của tập thể. *) Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể. áp dụng đối với những công việc cần một tập thể công nhân cùng thực hiện như: lắp ráp thiết bị, sản xuất dây chuyền... Tổng số tiền lương tính theo cấp bậc công việc Đơn giá tính theo = sản phẩm tập thể Định mức sản lượng Để tính tiền lương công nhân theo chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể phải theo hai bước: +) Bước 1: Tính tổng tiền lương của tập thể ( Vp ) Đơn giá sản phẩm ´ Số lượng sản phẩm Vp = tập thể tập thể làm được trong ngày hoặc tháng +) Bước 2: Tính lương cho từng cá nhân tham gia vào công việc, có hai cách để phân phối tiền lương: - Cách 1: Dùng hệ số điều chỉnh, quá trình tính toán như sau: + Tính tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của mỗi công nhân bằng mức lương trên một giờ nhân với tổng số giờ làm việc của công nhân. + Xác định hệ số điều chỉnh của tổ bằng cách lấy tổng số tiền lương thực lĩnh chia cho số tiền lương vừa tính trên. +Tính tiền lương của từng người bằng cách lấy tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của mỗi công nhân ta nhân với hệ số điều chỉnh. - Cách 2: Dùng giờ – hệ số, quá trình tính toán như sau: + Tính đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân có bậc thợ khác nhau thành số giờ làm việc thực tế của công nhân bậc một để so sánh (muốn vậy cần phải biết hệ số lương của từng bậc). + Lấy tổng số tiền lương thực tế nhận được chia cho số giờ làm việc đã tính đổi để biết tiền lương thực tế của mỗi giờ bậc một. + Tính tiền công thực lĩnh của mỗi công nhân theo tiền lương cấp bậc và số giờ làm việc đã tính lại. - Ưu điểm: chế độ trả lương này khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trước tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tập thể. - Nhược điểm: chưa đề cao nguyên tắc phân phối theo lao động, sản lượng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền lương của họ, phân phối tiền lương cho cá nhân chưa tính đến điều kiện sức khoẻ, thái độ lao động của mỗi người. *) Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến. Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm luỹ tiến. Số sản phẩm vượt mức được tính theo đơn giá luỹ tiến, mức này có thể quy định bằng hoặc cao hơn định mức sản lượng. Chế độ trả lương này áp dụng rất hạn chế vì tỷ trọng tiền lương trong giá thành những sản phẩm vượt mức sẽ cao hơn bình thường làm giá thành bình quân tăng, do vậy chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến chỉ áp dụng ở những “ khâu yếu” trong sản xuất mà xét thấy việc nâng cao sản lượng ở khâu này có tác dụng thúc đẩy những khâu khác có liên quan góp phần hoàn thành vượt mức khấu hao của xí nghiệp. *) Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng. Khi áp dụng chế độ trả lương này, toàn bộ sản phẩm được áp dụng theo đơn giá cố định, còn tiền thưởng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về số lượng của chế độ tiền thưởng quy định. V ( m ´ h ) Vth = V + 100 Trong đó: Vth: Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng. V: Tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định. m : % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng. h : % hoàn thành vượt mức chi tiền thưởng. 1.2.1.3. Chế độ trả lương khoán. áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Chế độ trả lương này áp dụng chủ yếu trong xây dựng cơ bản và một số công việc trong nông nghiệp, nó cũng có thể áp dụng cho tập thể hoặc cá nhân. Đơn giá khoán có thể tính theo đơn vị công việc cần hoàn thành như xây 1m2 tường hay cả công trình. Tính đơn giá khoán vẫn thực hiện theo nguyên tắc chia tổng tiền lương theo cấp bậc công việc cho tổng mức sản lượng của từng công việc, nếu khoán gọn một công trình thì tổng tiền lương khoán của công trình ấy chính là đơn giá khoán. Định mức và đơn giá tiền lương trong xây dựng cơ bản thường được ban hành kèm theo đơn giá vật liệu trong các văn bản của Nhà nước. Tiền lương trả cho công nhân được ghi trong phiếu giao khoán theo yêu cầu hoàn thành công việc về thời gian số lượng, chất lượng công việc. Nếu đối tượng nhận khoán là tập thể, tổ, nhóm thì tiền lương tính cho từng công nhân trong tổ, nhóm thực hiện như phương pháp theo sản phẩm tập thể. +) Ưu điểm: Chế độ trả lương này khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn, đảm bảo chất lượng công việc thông qua phiếu giao khoán. +) Nhược điểm: tuy nhiên với chế độ trả lương này việc tính toán đơn giá còn phức tạp, yêu cầu phải tính toán chính xác không gây thiệt thòi cho người nhận khoán cũng như người giao khoán. 1.2.2. Quỹ lương. Quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương tính trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả. Quỹ lương bao gồm: +) Tiền lương phải trả theo thời gian, theo sản phẩm, theo lương khoán. +) Tiền lương trả cho thời gian công nhân viên ngừng việc đi học tập tự vệ, hội nghị, nghỉ phép năm... +) Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm... +) Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. +) Trong công tác hạch toán và phân tích tiền lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ: - Tiền lương chính là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ chính của mình theo nhiệm vụ được giao trong hợp đồng lao động. - Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động thực hiện các nhiệm vụ khác nhau do doanh nghiệp điều động như: hội họp, tập tự vệ... và lương trả cho thời gian công nhân nghỉ phép năm. Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với từng loại sản phẩm. Vì vậy việc chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích kinh tế, để đảm bảo hoàn thành, hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp thì việc quản lý và chi tiêu quỹ lương phải đặt trong mối quan hệ phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ lương. Để quản lý tốt quỹ lương, doanh nghiệp luôn luôn phải gắn tiền lương với năng suất và hiệu quả lao động, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải thấp hơn tốc độ tăng lương. 1.2.3. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. *) Quỹ BHXH. Nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích 20% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, 5% còn lại do người lao động đóng góp và tính vào thu nhập của người lao động. Hay quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp ( chức vụ, khu vực) của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Quỹ này được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, quỹ BHXH do cơ quan BHXH quản lý. *) Quỹ BHYT. Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí cho người lao động trong thời gian người lao động ốm đau, thai sản. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo một tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của người lao động. *) KPCĐ. Được hình thành do việc trích lập theo một tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ trích theo chế độ hiện hành là 2%, trong đó 1% chi cho hoạt động công đoàn chung tại doanh nghiệp, còn 1% nộp lên cơ quan quản lý cấp trên. *) Các quỹ trên doanh nghiệp phải trích lập và thu nộp đầy đủ hàng quý, các khoản chi của ba quỹ này doanh nghiệp được các cơ quan quản lý cấp trên uỷ quyền chi hộ trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ, nhưng phải thanh quyết toán khi nộp các quỹ đó hàng quý cho các cơ quan quản lý. Nhìn chung, các khoản chi trên chỉ hỗ trợ ở mức tối thiểu nhằm giúp đỡ người lao động trong trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động. Tiền lương phải trả người lao động, cùng các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. 1.2.4. Tiền thưởng. Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp tiền thưởng là một nguồn thu nhập cho người lao đông, mục tiêu của tiền thưởng là tạo động lực kích thích người lao động quan tâm hơn tới lợi ích của tập thể mà yêu cầu cao nhất là hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh tạo lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp để áp dụng chế độ tiền thưởng khác nhau, tuy nhiên phải đảm bảo nguyên tắc tổng tiền thưởng không vượt quá tổng tiền lương. 1.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.3.1. Chứng từ sổ sách kế toán sử dụng trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.3.1.1. Hạch toán lao động. Để chi trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động và có cơ sở tài liệu để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao động ở doanh nghiệp, kế toán lương phải vận dụng và lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với yêu cầu quản lý lao động, phản ánh đầy đủ, rõ ràng số lượng và chất lượng lao động. Các chứng từ ban đầu gồm: + Mẫu số 01- LĐTL – Bảng chấm công: bảng này do các tổ chức sản xuất hoặc các phòng ban cung cấp nhằm cho biết chi tiết số ngày công cho từng người lao động theo tháng hoặc theo tuần ( tuỳ theo cách chấm công và trả lương ở doanh nghiệp). + Mẫu số 03- LĐTL – Phiếu nghỉ hưởng BHXH do cơ sở y tế được phép lập riêng cho từng cá nhân người lao động nhằm cung cấp thời gian người lao động được nghỉ và hưởng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT. + Mẫu số 06 – LĐTL – Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, do người giao việc lập, phòng lao động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến kế toán làm chứng từ hợp pháp để trả lương. + Mẫu số 07 – LĐTL – Phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ. + Mẫu số 08 – LĐTL – Hợp đồng giao khoán là cơ sở để thanh toán tiền lương lao động cho người nhận khoán, Nó là bản ký kết giữa người giao khoán với người nhận khoán. + Mẫu số 09 - LĐTL- Biên bản điều tra tai nạn lao động. 1.3.1.2. Tính lương và các khoản trợ cấp BHXH. Căn cứ vào các chứng từ ban đầu có liên quan đến lao động, tiền lương và trợ cấp BHXH được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán: + Bảng thanh toán tiền lương ( MS 02 – LĐTL ): Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng ban quản lý mở rộng một bảng thanh toán lương, trong đó kể tên và các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị. +) Bảng kê thanh toán thưởng: lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban, bộ phận kinh doanh. ị Các bảng thanh toán này là căn cứ để trả lương và khấu trừ các khoản khác như: tạm ứng, khoản bồi thường vật chất...đối với người lao động. Ngoài ra kế toán có thể lập các sổ lương cá nhân cho từng người lao động nhằm cung cấp cho người lao động chi tiết hơn nữa thực hiện của mình ở doanh nghiệp. Đồng t._.hời họ có thể tự so sánh thu nhập của mình qua các tháng để đánh giá việc chấp hành kỷ luật lao động ở doanh nghiệp. 1.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng. Kế toán tính và thanh toán tiền lương, các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ thể hiện qua các tài khoản sau: *) TK 334 – Phải trả công nhân viên. Tài khoản này phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, trợ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. *) TK 338 – Phải trả phải nộp khác Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác ( từ TK331 đến TK 336). Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoản này gồm: +) Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền. +) Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể ( trong và ngoài đơn vị) theo quyết định của cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý, nếu đã xác định được nguyên nhân. +) Tình hình trích lập và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ. +) Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên theo quyết định của toà án ( tiền nuôi con khi ly dị, con ngoài giá thú, lệ phí toà án, các khoản thu hộ, đền bù...). +) Các khoản lãi phải trả cho các bên tham gia liên doanh. +) Các khoản đi vay, đi mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời. +) Các khoản tiền nhận từ đơn vị uỷ thác hoặc các đại lý của đơn vị nhận uỷ thác hàng xuất nhập khẩu hoặc nhận đại lý bán hàng để nộp các loại thuế xuất, nhập khẩu, thuế GTGT. +) Doanh thu nhận trước về lao vụ dịch vụ đã thực hiện. +) Các khoản phải trả phải nộp khác. Tài khoản này có sáu tài khoản cấp hai: TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết. TK3382: KPCĐ. TK 3383: BHXH. TK 3384: BHYT. TK 3387: Doanh thu nhận trước. TK 3388: Phải trả phải nộp khác. *) TK 335 – Chi phí phải trả. Dùng để phản ánh các khoản chi phí trích trước về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản trích trước khác. 1.3.3. Tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Hàng tháng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng và tính BHXH, BHYT, KPCĐ, hàng tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức lương quy định của chế độ. Việc tổng hợp các số liệu này kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng này kế toán lập hàng tháng trên cơ sở các bảng thanh toán lương đã lập theo các tổ ( đội sản xuất, các phòng ban quản lý, các bộ phận kinh doanh và chế độ trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, mức trích trước tiền lương nghỉ phép...). Căn cứ vào các bảng thanh toán lương kế toán tổng hợp và phân loại tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung : lương trả trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan, đồng thời có phân biệt tiền lương chính, phụ và các khoản phụ cấp... để tổng hợp số liệu ghi vào cột ghi “ Có TK 334 – phải trả công nhân viên” vào các dòng phù hợp. Căn cứ vào tiền lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, trích trước tiền lương nghỉ phép...kế toán tính và ghi số liệu vào các sổ liên quan trong biểu. Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH do kế toán tiền lương lập xong sẽ chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan làm căn cứ ghi sổ và đối chiếu. Ví dụ: kế toán chi phí kinh doanh căn cứ vào bảng phân bổ để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận liên quan, kế toán thanh toán căn cứ vào bảng phân bổ để lập bảng tổng hợp tiền lương, làm căn cứ để lập kế hoạch và rút tiền chi trả lương hàng tháng cho công nhân viên(CNV). 1.3.4. Trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. +) Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho CBCNV và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 622 : tiền lương phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất. Nợ TK 627 : tiền lương phải trả cho lao động gián tiếp và nhân viên quản lý phân xưởng. Nợ TK 641(1) : tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng. Nợ TK 642(1) : tiền lương phải trả cho CNV quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 241 (2): tiền lương phải trả cho bộ phận xây dựng cơ bản. Có TK 334 : Phải trả công nhân viên. +) Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng phúc lợi. Nợ TK 431 : tiền lương từ quỹ khen thưởng phúc lợi phải trả cho CNV. Có TK 334 : phải trả công nhân viên. +) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định hàng tháng ( 19%). Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641 : chi phí bán hàng. Nợ TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 241 : xây dựng cơ bản dở dang. Có TK 338 : phải trả phải nộp khác. +) Khoản BHXH, BHYT phải trừ vào thu nhập của người lao động ( 6% ). Nợ TK 334 :phải trả CNV. Có TK 338( 3383, 3384) : phải trả phải nộp khác. +) Tính BHXH phải trả CNV, trường hợp CNV nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, kế toán phản ánh, định khoản tuỳ theo trường hợp cụ thể có phân cấp quản lý. +) Trường hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp được giữ lại một phần BHXH đã trích được để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho CNV ốm đau theo quy định. Nợ TK 338 ( 3383): BHXH. Có TK 334 : phải trả công nhân viên. +) Trường hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp trên, doanh nghiệp có thể chi hộ ( ứng hộ ) cho CNV và thanh toán khi nộp các khoản kinh phí này đối với cơ quan quản lý. Nợ TK 138 ( 1388) : phải thu khác. Có TK 334 : phải trả CNV. +) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV như: tiền tạm ứng, thuế thu nhập phải nộp, tiền bồi thường mất tài sản. Nợ TK 334: phải trả CNV. Có TK 333 ( 3338 ): thuế thu nhập của CNV. Có TK 141 : khấu trừ tiền tạm ứng. Có TK 138 ( 1388 ) : khấu trừ tiền mất tài sản. +) Thanh toán tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH cho CNV. - Nếu thanh toán bằng tiền. Nợ TK 334 Có TK 111, 112: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. - Nếu thanh toán bằng hiện vật ( nguyên vật liệu, thành phẩm) thì ghi hai bút toán: Nợ TK 334 Có TK 512 : doanh thu bán hàng nội bộ. Có TK 333 ( 3331): thuế GTGT phải nộp. Đồng thời phản ánh giá vốn của số hàng đã xuất ra. Nợ TK 632: giá vốn hàng bán. Có TK 152, 153, 154, 155. +) Khi chuyển tiền gửi ngân hàng nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý chuyên môn. Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ) Có TK 112 : tiền gửi ngân hàng. +) Chi tiêu KPCĐ cho quá trình thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ ghi: Nợ TK 338 ( 3382 ): KPCĐ Có TK 111 +) Cuối kỳ kết chuyển tiền lương của CNV đi vắng chưa lĩnh. Nợ TK 334 Có TK 338 ( 3388 ) +) Trường hợp cuối mỗi kỳ, mỗi quý thanh toán tiền BHXH, KPCĐ với cơ quan cấp trên, nếu số thực chi lớn hơn số để lại tại doanh nghiệp thì sẽ được cơ quan quản lý cấp bù. Nợ TK 111, 112 Có TK 338 ( 3382, 2283 ) +) Tại các doanh nghiệp sản xuất để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch tính vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 335 : chi phí phải trả. - Chi phí tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh trong các trường hợp này: Nợ TK 335 Có TK 334 - Đối với doanh nghiệp không áp dụng hình thức trích trước tiền lương nghỉ phép của CNV thì ghi sổ theo tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả. Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 334: phải trả CNV. TK622,627,641,642 TK333, 141, 138 TK 334 TK335 TK338 TK111,112,512 TK431 TK338 TK111,112 Các khoản khấu trừ vào lương lương Tính tiền lương phải trả cho công nhân viên Khấu trừ vào thu nhập người lao động(6%) Thanh toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH bằng tiền, hiện vật Nộp BHXH,BHYT, KPCĐ cho cấp trên Tiền lương nghỉ phép phép phải trả( trường hợp có trích trước) Trích trước tiền lương nghỉ phép Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phúc lợi BHXH phải trả theo phân cấp Trích BHXH, BHYT, KPCĐ(19%) BHXH được cấp bù Tk 335 SƠ đồ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Vận tải và Thuê tàu – VIETFRACHT. 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty. - Tên gọi: Công ty Vận tải và thuê tàu. - Tên giao dịch quốc tế: Transport and chartering corporation. - Tên viết tắt: VIETFRACHT. - Địa chỉ: 74 Nguyễn Du – Hà Nội. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước mà Tổng công ty vận tải ngoại thương – VIETFRACHT được ra đời từ ngày 18/2/1963 theo quyết định số 103/ BNgT/ TCCB của Bộ Ngoại thương ( nay là Bộ Thương mại ), là tiền thân của Công ty Vận tải và Thuê tàu ngày nay. Tháng 10/ 1984, đơn vị được chuyển từ Bộ Ngoại thương sang Bộ Giao thông vận tải theo quyết định số 334/ CT ngày 01/10/1984 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính phủ ). Tại quyết định số 145/ HĐBT ngày 9/11/1984 của Hội đồng Bộ trưởng đơn vị được đổi tên thành: “ Tổng công ty thuê tàu và môi giới hàng hải “, trực thuộc Bộ giao thông vận tải. Thực hiện Nghị định 388/HĐBT ngày 20/1/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị đổi tên thành: “ Công ty Vận tải và Thuê tàu “ theo quyết định số 1084/ QĐ - TCCB - LĐ ngày 01/06/1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Trong hơn 40 năm hoạt động với thời gian gần nửa thế kỷ, VIETFRACHT đã trải qua nhiều bước thăng trầm và sóng gió, song với truyền thống đoàn kết nội bộ, vận dụng sáng tạo đường lối của Đảng và Nhà nước, phát huy tinh thần phấn đấu vươn lên, dám nghĩ dám làm. Đồng thời được sự giúp đỡ và chỉ đạo tận tình của cấp trên, hơn 40 năm qua VIETFRACHT đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của mình qua từng giai đoạn lịch sử của đất nước. Những thành tích đó đã được cơ quan cấp trên và các cơ quan quản lý Nhà nước xác nhận qua các kỳ xét duyệt, kiểm tra, khen thưởng với nhiều bằng khen cờ thi đua và huân chương các loại, mà phần thưởng cao quý nhất là được Chủ tịch Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam tặng huân chương lao động hạng nhất. Trong quá trình hoạt động của mình VIETFRACHT đã tạo được uy tín lớn trên thị trường thế giới, có quan hệ đối tác với hàng trăm khách hàng ( chủ yếu là các hãng tàu, các hãng giao nhận, các công ty lớn ).Tàu vận tải biển của Công ty cũng đã cập bến của các nước khắp các châu lục: châu Âu, châu Phi, châu Mỹ... Hiện nay VIETFRACHT đã và đang tham gia nhiều tổ chức quốc tế lớn như: Bimco ( Hiệp hội hàng hải quốc tế và vùng Bantic ), Fiata ( Hiệp hội giao nhận vận tải quốc tế )...Đồng thời Công ty cũng là sáng lập viên và thành viên của các hiệp hội trong nước như: Hiệp hội chủ tàu, Hiệp hội đại lý giao nhận... Mặc dù qua nhiều lần thay đổi tổ chức nhưng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi kinh doanh không những không bị thu hẹp, giảm bớt những ngành nghề truyền thống ( quản lý và khai thác đội tàu biển, vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu, công tác thuê tàu, môi giới...) vẫn được duy trì phát triển mà ngày càng tăng lên và mở thêm nhiều ngành nghề mới như: đại lý tàu biển, đại lý giao nhận vận tải đường không, đường biển, đường bộ, xuất nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh kho bãi, tư vấn về hàng hải...Đặc biệt Công ty đã và đang làm dịch vụ “tiếp nhận”(logistics) cho một số đối tác lớn nước ngoài. Bằng việc phát triển mạnh các dịch vụ trên, tổng doanh thu, lãi và các khoản nộp ngân sách Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên của Công ty luôn ổn định, tăng lên từ khi thành lập cho đến nay, nhất là trong hơn mười năm đổi mới, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chủ trang trải về tài chính. Công ty Vận tải và Thuê tàu là một doanh nghiệp Nhà nước tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được phép mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước, được phép sử dụng con dấu riêng và chính thức nhận vốn, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự trang trải về tài chính từ ngày 01/01/1991. Sau hơn mười năm đổi mới, phấn đấu gian khổ, tìm đối tác, tìm việc làm, tổ chức tốt công tác quản lý cộng với sự lao động hết mình của hầu hết CBCNV và luôn luôn hết mình với sự nghiệp của cơ quan nên Công ty đã đạt được những thành quả đáng kể trong sản xuất kinh doanh, đã đóng cho Nhà nước một khối lượng thuế tương đối lớn góp phần làm tăng Ngân sách, thực hiện vượt chỉ tiêu đề ra. Biểu1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty từ năm 2002- 2004. Đơn vị: triệu đồng Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Doanh thu Lãi Doanh thu Lãi Doanh thu Lãi Vận tải biển 48796 2190 65148 -1983 66210 -3049 Vận tải Bộ 7459 -448 6088 114 7568 -1109 Thuê tàu 212 48 162 44 217 -254 Giao nhận 44106 4731 49994 5889 41829 6298 Đại lý tàu 8515 2127 5552 1998 7535 3758 Đại lý Contr 29920 4283 13684 9657 12738 11554 Thu khác 30421 4621 24933 5816 37153 5207 Tổng cộng 169429 17552 165561 21535 173250 22405 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ). Ghi chú: Dấu (-) là kinh doanh không có lãi( hay lỗ). Biểu 2: Khả năng tài chính của Công ty từ năm 2000 -2004. Đơn vị: triệu đồng. Thời điểm tính Vốn bằng tiền Các khoản phải thu Giátrị còn lại TSCĐ Tổng cộng Các khoản phải trả Chênh lệch thừa(+), thiếu(-) 31/12/2000 46925 52897 37668 137490 46659 + 90831 31/12/2001 58711 34571 67949 161231 37482 +123749 31/12/2002 74813 41571 59210 175594 68853 +106741 31/12/2003 88735 37070 48959 174764 71194 +103570 31/12/2004 104251 49847 41117 195215 80060 +115155 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tài chính kế toán và kết quả sản xuất kinh doanh năm 2000 – 2004 ). Qua hai bảng số liệu trên cho thấy khả năng tài chính từ năm 2000 đến năm 2004 luôn dư thừa chủ yếu là do đơn vị làm ăn có hiệu quả và quan tâm đúng mức đến công tác thanh toán, thu nhanh để tăng vòng quay vốn. Giá trị tài sản còn lại đến ngày 31/12/2004 là 41.117.076.000 đồng ( trong đó đội tàu là 23.618.390.000 đồng và các TSCĐ khác là 17.498.686.000 đồng). Do đơn vị đa dạng hoá ngành nghề, mở rộng phạm vi hoạt động, thực hiện đúng đắn, nghiêm chỉnh chính sách tiết kiệm của Đảng và Chính phủ nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao doanh thu tăng dần theo các năm, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, lợi nhuận bình quân đạt hơn14.707.000.000 đồng/ năm, thực hiện được nhiệm vụ chính trị của mà Nghị quyết Đại hội Đảng lần 7 đã nêu ra là: “Đảm bảo lợi ích của Nhà nước”. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty. Hơn 40 năm xây dựng, phấn đấu và trưởng thành ( từ ngày 18/2/1963 đến ngày 18/2/2005) Công ty đã nhiều lần phải thay đổi cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp với tình hình thực tế và các chính sách của Nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, để phù hợp với đường lối mở cửa, với chức năng, nhiệm vụ được Bộ Giao thông vận tải giao, đặc biệt là xu thế cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay.VIETFRACHT đã đi tiên phong, mở đầu cho một mô hình quản lý mới ở Việt Nam đó là tổ chức quản lý công ty theo mô hình công ty Mẹ – công ty con. Nhờ có sự mở rộng phạm vi hoạt động, đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh mà tổ chức của Công ty ngày càng được mở rộng, năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngày càng được nâng cao, số lượng lao động ngày càng tăng. Khi mới thành lập Công ty chỉ có 4 phòng ban nghiệp vụ chủ yếu kinh doanh khai thác đội tàu VIETFRACHT, kinh doanh thuê tàu, môi giới và 4 chi nhánh chủ yếu làm chức năng đại diện và phục vụ cho kinh doanh đội tàu VIETFRACHT, đến nay đã có nhiều phòng kinh doanh nghiệp vụ số lượng tăng lên là 8 phòng gồm: +) Phòng kế toán tài vụ. +) Phòng tổ chức cán bộ. +) Phòng hành chính quản trị. +) Phòng đầu tư xây dựng. +) Phòng vận tải biển. +) Phòng giao nhận 1. +) Phòng giao nhân 2. +) Phòng tổng hợp. Các chi nhánh, xí nghiệp cũng tăng thêm và một số xí nghiệp, đại lý, chi nhánh đã cổ phần hoá nhưng vẫn thuộc Tổng công ty như: Chi nhánh VIETFRACHT ( VF ) tại Đà Nẵng, Cần thơ, Hải phòng, Quy Nhơn, Công ty cổ phần Vận tải và thuê tàu Hồ Chí Minh, Công ty cổ phần Giao nhận kho vận ( ASACO )...các chi nhánh, xí nghiệp kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả kinh tế cao. Về cán bộ – lao động trong công ty: từ chỗ tại văn phòng và các cơ sở số lượng cán bộ rất ít chủ yểu là lực lượng thuyền viên, đến nay số cán bộ công nhân viên đã tăng lên cả về số lượng và chất lượng như: +) Tại chi nhánh VF thành phố Hồ Chí Minh trước đây là chi nhánh lớn nhất ( phụ trách từ Nha Trang trở vào các tỉnh phía Nam) cũng chỉ có 27 người với chức năng chủ yếu làm đại lý và phục vụ kinh doanh cho đội tàu VF, nay đã tăng lên 120 cán bộ, cộng thêm cùng trên địa bàn thành phố đơn vị còn thành lập thêm Xí nghiệp APL ( nay là Công ty APL Việt Nam- AVN ) với số lượng 70 người. +) Chi nhánh VF Hải Phòng trước đây có 12 người tăng lên 60 người... +) Chi nhánh VF Đà Nẵng( Công ty cổ phần Vận tải và thuê tàu Đà Nẵng) trước đây chỉ có 4 người nay tăng lên 40 người... Sơ đồ tổ chức quản lý công ty mẹ – công ty con vietfracht. HĐQT Ban Kiểm Soát Tổng Giám Đốc Phó TGĐ 1 Phó TGĐ 2 Phó TGĐ 3 Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức cán bộ Phòng hành chính quản trị Phòng tổng hợp Phòng đầu tư xây dựng Phòng vận tải biển Phòng giao nhận 1 Phòng giao nhận 2 Chi nhánh VF Quảng Ninh Chi nhánh VF Vinh Khối liên quan Khối cổ phần Công ty Mẹ giữ cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt Cty CP vận tải và thuê tàu HCM Cty CP giao nhận kho vận ASACO Cty CP vận tải và thuê tàu Đà Nẵng Cty CP giao nhận vận tải Hải Phòng Cty thuê tàu môi giới hàng hải Cty CP cơ khí sửa chữa - MERES Cty vận tải biển thế kỷ (CSS) Cty APL Việt Nam - AVN Cty giao nhận -dimer Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo, điều hành trực tiếp. Quan hệ vốn đầu tư, chỉ đạo gián tiếp Với bộ máy quản lý đa năng, hiện đại, năng động, tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, trong hơn chục năm đổi mới Công ty đã hoạt động hết sức hiệu quả, tại văn phòng Tổng công ty khối nghiệp vụ hàng hải có đủ khả năng đảm nhận mọi hình thức vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu, quản lý đội tàu, thuê tàu và môi giới tại các cảng biển trên toàn quốc. *) Chức năng của từng phòng ban. +) Tổng Giám Đốc: là người được Bộ Giao thông vận tải và Hội đồng quản trị uỷ nhiệm quyền điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật của Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng Giám Đốc có trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án và điều lệ trong Công ty. Ngoài ra, Tổng Giám Đốc còn phải phụ trách chung các mặt trong Công ty, chịu trách nhiệm quyết định các chủ trương, phương hướng công tác cũng như xây dựng kế hoạch phát triển của đơn vị, đề ra các biện pháp nhằm thực hiện các chủ trương, phương hướng và kế hoạch của Công ty trên cơ sở có sự tham gia của các đồng chí Phó Tổng Giám Đốc. Tổng Giám Đốc trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ, phòng tổng hợp, phòng vận tải biển và các chi nhánh, xí nghiệp trong Công ty. +)Công ty có 3 Phó Tổng Giám Đốc( PTGĐ), trong đó: - PTGĐ thường trực Công ty thay mặt cho Tổng Giám Đốc(TGĐ) điều hành công việc của Công ty khi TGĐ vắng mặt và chịu trách nhiệm với công việc đó, có trách nhiệm phụ trách trực tiếp công tác của các phòng: Hành chính quản trị, trung tâm thuê tàu và môi giới hàng hải. Đồng thời PTGĐ thường trực còn phải phụ trách mọi mặt liên quan đến công tác đại lý cho các hãng tàu, công tác môi giới và thuê tàu của công ty Mẹ và công ty thành viên, công tác liên doanh trong nước, nước ngoài, giúp TGĐ trong công tác đối ngoại. - PTGĐ phụ trách công tác chính sách chế độ của công ty, duyệt chi tài chính, đầu tư xây dựng, quản lý kinh doanh bất động sản, là Giám Đốc chất lượng của Công ty, chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống chỉ tiêu chất lượng của Công ty theo tiên chuẩn ISO 9001: 2000. Ngoài ra, PTGĐ này còn có trách nhiệm phụ trách trực tiếp công tác các phòng: kế toán tài vụ, quản lý đầu tư xây dựng. - PTGĐ chị trách nhiệm trước TGĐ về công tác giao nhận đường biển, đường không , đường bộ, container kể cả giao nhận đa phương thức, dịch vụ tiếp vận và phát chuyển nhanh của công ty Mẹ và các đơn vị thành viên, trực tiếp chỉ đạo việc mua bảo hiểm dân sự cho người làm giao nhận tiếp vận, nghiên cứu và hướng dẫn các đơn vị thành viên về thủ tục, luật lệ về giao nhận tiếp vận đối với các đối tác và thị trường mới. PTGĐ này có nhiệm vụ điều phối hoạt động giao nhận tiếp vận của các đơn vị thành viên trong Công ty để tránh cạnh tranh trong nội bộ, phụ trách dự án kho bãi Cái Lân, Quảng Ninh và Hưng Yên, phụ trách công tác pháp chế và nghiên cứu(phòng tổng hợp), quản lý kinh doanh kho CFS, bãi container và cả việc xin giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật. +) Phòng kế toán tài vụ: giúp việc Ban Giám đốc về các mặt quản lý sử dụng vốn kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế, tổ chức hạch toán đảm bảo chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính theo đúng chế độ Nhà nước quy định. +) Phòng tổ chức cán bộ: giúp việc Ban Giám đốc về các mặt quản lý nhân sự, tổ chức cán bộ, tuyển dụng đề bạt, quy hoạch, sử dụng và đào tạo cán bộ, theo dõi, giám sát việc phân phối tiền lương, tiền thưởng, thực hiện công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật, giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động như: nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thuyên chuyển công tác... +) Phòng hành chính quản trị: giúp Ban Giám đốc tổ chức công tác hành chính, hành chính quản trị, xây dựng các nội quy, quy định hoạt động của cơ quan, quản lý hồ sơ lưu trữ ở cơ quan, đón tiếp khách hàng của Công ty hàng ngày, lo thủ tục cho cán bộ công nhân viên đi công tác, phục vụ cho đội ngữ quản lý doanh nghiệp, lập kế hoạch tu sửa tài sản và máy móc phục vụ văn phòng, lập kế hoạch mua sắm máy móc, thiết bị văn phòng... +) Phòng tổng hợp: giúp Ban Giám đốc về các mặt kế hoạch kinh doanh, lập các dự án xuất nhập khẩu, vạch ra các phương án giúp Ban Giám đốc đề ra các quyết định nhanh chóng và chính xác nhất trong việc xem xét hợp đồng và cách thực hiện hợp đồng. +) Phòng đầu tư xây dựng: có trách nhiệm thực hiện xây dựng các công trình do Tổng Giám Đốc duyệt như: xây dựng văn phòng, nhà xưởng, kho bãi... cho công ty. +) Phòng giao nhận 1 và 2: giúp Ban Giám đốc quản lý về các mặt giao nhận hàng hoá đường biển, đường không, đường bộ, container kể cả giao nhận đa phương thức, dịch vụ tiếp nhận và phát chuyển nhanh của công ty mẹ và các đơn vị thành viên. +) Phòng vận tải biển: giúp Ban Giám đốc quản lý về các mặt vận chuyển hàng hoá hàng hoá bằng đường biển, lập phương án phát triển trẻ hoá đội tàu, phương tiện vận tải, kho bãi chuyên dụng, hệ thống dịch vụ tiếp vận, liên hiệp vận chuyển trên biển... 2.2. Đặc điểm, quy trình kế toán tại công ty. 2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Bộ máy kế toán là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý của Công ty, nhờ có sự phản ánh của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xác định kết quả kinh doanh, đã giúp cho Giám Đốc, các tổ chức cá nhân có quan tâm đến Công ty đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn. Việc tổ chức bộ máy kế toán là rất quan trọng vì hoạt động của bộ máy kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình phát triển và uy tín của công ty trên thương trường. Để phù hợp với tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động của công ty, Ban lãnh đạo và kế toán trưởng đã quyết định chọn làm công tác kế toán theo hình thức kế toán độc lập. Theo hình thức này chỉ có một phòng kế toán tại văn phòng Tổng công ty, còn ở các đơn vị trực thuộc: công ty con, Chi nhánh đều có tổ chức một phòng kế toán riêng, cuối mỗi quý các phòng kế toán ở các đơn vị gửi báo cáo về Tổng công ty để kế toán tại Tổng công ty hạch toán cho toàn quý và đệ trình lên TGĐ xem xét đánh giá.Tại mỗi đội tàu công ty bố trí thêm một kế toán thống kê để thường xuyên kiểm tra, giám sát mọi hoạt động phát sinh trong quá trình tàu lênh đênh trên biển. Với hình thức tổ chức này người chịu trách nhiệm cao nhất là kế toán trưởng. Kế toán trưởng được TGĐ uỷ quyền giám sát mọi hoạt động kế toán tài chính có liên quan đến tài sản, nguồn vốn của công ty, bên cạnh đó các nhân viên phòng kế toán cũng phải chịu trách nhiệm về công việc, nhiệm vụ của mình dưới sự điều khiển của kế toán trưởng. Hình thức kế toán độc lập đã giúp cho bộ máy kế toán của công ty giảm nhẹ thời gian đi lại và khối lượng công việc của các cán bộ thống kê. Tuy nhiên hình thức này còn có một số nhược điểm: do địa bàn hoạt động rộng khắp trên cả nước nên việc kiểm tra, giám sát của kế toán trưởng và lãnh đạo công ty đối với các công tác kế toán cũng như những hoạt động khác không kịp thời sát sao và bị hạn chế. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty. Kế toán vật tư, nguyên nhiên liệu, TSCĐ Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán tiền mặt Kế toán ngân hàng công nợ Kế toán lương, thủ quỹ Kế toán ở các đơn vị trực thuộc *) Chức năng của từng người, từng bộ phận trong phòng kế toán tài vụ. Phòng kế toán tài vụ của công ty có 8 nhân viên, trong phòng có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng từng người một. +) Kế toán trưởng: đồng thời là trưởng phòng, phụ trách chung công tác tài chính kế toán của công ty, trực tiếp phụ trách các bộ phận kế toán: kế toán tổng hợp, tài sản cố định, đầu tư dài hạn, ngắn hạn, góp vốn liên doanh và xây dựng cơ bản dở dang, bộ phận tài chính, chế độ chính sách và tài chính kế toán. Kế toán trưởng điều hành và kiểm tra việc chấp hành các chính sách tài chính, thường xuyên báo cáo với Tổng Giám Đốc tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, những thiếu sót và kiến nghị các biện pháp khắc phục. +) Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kèm theo các bảng kê, các chứng từ gốc để ghi vào sổ cái, hàng quý tập hợp các chi phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh, lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính. Giám sát hạch toán tình hình biến động tài sản cố định cả về số lượng và giá trị, hàng năm kiểm kê tài sản, tính và trích khấu hao tài sản cố định, phân tích phản ánh kết quả của công ty hàng tháng, hàng quý và hàng năm. +) Kế toán thanh toán: Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để lập phiếu thu, phiếu chi, lập bảng chứng từ thu, chi tiền mặt, bảng kê chứng từ ngân hàng, làm các thủ tục nợ vay và trả ngân hàng các thủ tục tạm ứng, thanh toán tạm ứng của công nhân viên. Lập dự toán, quyết toán đoàn ra, đoàn vào trình phụ trách phòng ký duyệt, theo dõi công nợ... +) Kế toán tiền mặt: chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ thi, chi quỹ tiền mặt, các chứng từ chi tiêu khác trước khi trình kế toán trưởng ký duyệt và có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của công ty. +) Thủ quỹ: có nhiệm vụ giữ tiền, rút tiền gửi ngân hàng về quỹ. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để thu và phát tiền, theo dõi những khoản thu, chi trực tiếp bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. +) Kế toán tiền lương: hạch toán và kiểm tra tình hình thực hiện quỹ lương tại các đơn vị trực thuộc và các phòng ban, phân tích việc sử dụng lao động. Hàng quý căn cứ vào bảng chấm công, bảng tính phụ cấp trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành, các chứng từ liên quan khác như: phiếu nghỉ hưởng BHXH, nghỉ ốm ... do các bộ phận chi nhánh gửi lên, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, thanh toán BHXH, thanh toán thưởng... sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt làm căn cứ lập phiếu chi và phát theo tiền lương, theo dõi khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên, thanh toán theo BHXH... +) Kế toán vật tư, nguyên nhiên liệu – TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm vật tư, tài sản cố định, tình hình sử dụng nguyên nhiên liệu của các đội tàu, đội xe container, trích lập khấu hao, thanh lý, nhượng bán, cho thuê TSCĐ của công ty. +) Kế toán ngân hàng và công nợ: chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng, làm thủ tục và theo dõi các khoản thanh toán với ngân hàng. Bộ máy kế toán của công ty hoạt động một cách nhịp nhàng có hiệu quả, các kế toán ở các phần hành đều có sự quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ lẫn nhau và chỉ có kế toán trưởng mới có thể chi phối, điều hành trong một thể thống nhất để cùng tiến hành thu nhập hệ thống hoá toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trongcông ty. 2.2.2. Đặc điểm về lao động. Nhờ có sự mở rộng phạm vi hoạt động, đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh mà tổ chức của công ty ngày càng mở rộng, năng lực, trình độ nghiệp vụ của CBCNV càng được nâng cao, số lượng lao động ngày càng tăng: từ chỗ tại văn phòng công ty và các cơ sở số lượng CBCNV rất ít chủ yếu là lực lượng thuyền viên, đến nay số CBCNV của công ty đã tăng lên nhiều cả về số lượng và chất lượng. Biểu 3: Số lao động và doanh thu của công ty năm 2003 - 2004. Năm Chỉ tiêu 2003 2004 Số lao động Số nữ Số lao động Số nữ Số lao động( người) 568 198 570 198 Doanh thu( đồng) 165.561.000.000 179.429.000.000 ( Nguồn: Sổ quản lý lao động phòng tổ chức cán bộ ) Từ năm 2004 đến nay số lao động của công ty tăng là 570 người tăng so với năm 2003 là 2 người, sự biến động nhỏ này không làm ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong công ty. Số lao động tăng chỉ có 2 người nhưng doanh thu tăng gần 14 tỷ đồng, điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn được tiến hành tốt. Tính đến thời điểm này toàn công ty có 570 người đều có trình độ học vấn cao, đội ngũ lãnh đạo là những người có trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm. Họ còn là những người đã tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị, tiếng Anh thành thạo. Đội ngũ nhân viên phần lớn là ở độ tuổi tương đối trẻ có trình độ học cao, năng nổ nhiệt tình, đây là một thế mạnh của công ty. Toàn công ty có 570 người trong đó có trên 350 người có trình độ cao đẳng và đại học, có chuyên môn nghiệp vụ chính được đào tạo tại các trường đại học, chủ yếu là Đại học Hàng Hải, Đại học Ngoại Thương và các nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật khác. Còn lại đội ngũ thuyền viên đều có trình độ sơ cấp, trung cấp trở lên được đào tạo tại các trườ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2356.doc
Tài liệu liên quan