Lời Mở Đầu
Lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chế độ chính sách của nhà nước luôn bảo vệ quyền lợi của người lao động, được thể hiện cụ thể bằng luật lao động, chế độ tiền lương, chế độ BHXH,BHYT,BHCĐ.
Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động,chi phí nhân công chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương là thù lao lao động thể hiện hao phí đã
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1471 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Kế toán Tiền Lương và các Khoản Trích Theo lương tại Công ty TNHH Truyền Thông Điều Khiển Hoa Ban, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bỏ ra cả về trí lực và thể lực của người lao động nay được lấy lại dưới hình thức thu nhập. Đối với doanh nghiệp về việc thanh toán tiền lương cho công nhân viên mang một ý nghĩa rất quan trọng nó đảm bảo cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt hàng ngày của người lao động. Ngoài ra việc thực hiện các khoản BHXH,BHYT,BHCĐ, theo lương của doanh nghiêp vừa thực hiện đúng chế độ lại vừa biểu hiện sự quan tâm chăm lo đến dời sống, sức khoẻ, của người lao động. Mỗi khi họ ốm đau, tai nạn hay tử tuất… Chính những khoản lương thưởng, phụ cấp nhận kịp thời đúng lúc và sự quan tâm nhiệt tình của doanh nghiệp là sợi giây gắn chặt hơn người lao động với doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề này các doanh nghiệp đã không ngừng nghiên cứu để xây dựng lên các phương pháp tính lương và trả lương cho phù hợp với doanh nghiệp mình.Bên cạnh đó công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng luôn được coi trọng vì tiền lương cũng là một bộ phận cấu thành lên giá trị sản phẩm. Việc tính toán chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng đến giá thành cao hay thấp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lý lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích trích theo lương cần chính xác kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động, đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm . Trong nền kinh tế thị trường đầy năng động và cạnh tranh gay gắt chỉ có chỗ đứng cho những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Biết tiết kiệm chi phí, biết hài hoà giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp .
Thấy được tầm quan trọng của tiền lương cũng như công tác quản lý và hạch toán tiền lương đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nên em đã chọn đề tài: “Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo lương" Qua đợt thực tập tại công ty “ TNHH Truyền Thông Điều Khiển Hoa Ban”.
Đề tài này đã giúp em hiểu rõ hơn về thực tiễn công việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty. Song do khả năng nhận thức nghiên cứu vấn đề còn hạn chế và thời gian thực tập tương đối ngắn lên trong quá trình nghiên cứu, xem xét em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý bổ xung của thầy giáo, cô giáo, cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty để bài viết này được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Nội dung của báo cáo ngoài phần mở đầu gồm những phần sau:
Chương I: Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chương II: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Truyền Thông Điều Khiển Hoa Ban.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
CHƯƠNG I : Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương.
1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người.Lao động là điều kiện, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất quyết định nhất trong quả trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.Để quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề đặt ra là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy khi họ tham gia hoạt động sản xuất ở các doanh nghiệp thì các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Trong doanh nghiệp SXKD lao động được chia thành 3 hình thức lao động cơ bản.
Lao động theo thời gian lao động: Được chia thành 2 hình thức.
Lao động thường xuyên trong danh sách: Là lao động chính thức chủ yếu của doanh nghiệp, lao động thuộc biên chế chính thức của công ty.
Lao động tạm thời mang được tính chất thời vụ: Là lao động chỉ được tiếp nhận mang tính chất tạm thời hợp đồng của họ rất ngắn chỉ tập chung vào sản xuất lúc cao điểm.
Lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất gồm:
Lao động trực tiếp sản xất: Là lao động tham gia vào quá trình sản trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá trong doanh nghiệp.
Lao động gián tiếp sản xuất: Là lao động tham gia vào trong quá trình quản lí điều hành doanh nghiệp không trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Lao động theo chức năng của lao động trong quá trình SXKD.
Lao động thực hiện chức năng sản xuất: Là lao động tham gia vào quá trình tạo gia sản phẩm hàng hoá trong doanh nghiệp.
Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là bộ phận thực hiện chức năng giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng.
Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là bộ phận lao động gián tiếp họ không tạo ra sản phẩm nhưng họ đưa ra những phương hướng, đường nối phát triển doanh nghiệp.
3. Ý nghĩa, tác dụng, của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động
- Đối với doanh nghiệp: Công tác quản lý lao động, tổ chức lao động tốt sẽ tiết kiệm được tối đa chi phí nhân công, theo đó giúp phần hạ giá thành sản phẩm. Công tác quản lý nguồn nhân lực tốt sẽ rạo uy tín cho công ty. Doanh nghiệp tạo được niềm tin sự ngắn bó với người lao động. Đó cũng là cách doanh nghiệp giữ chân những người lao động chủ chốt của mình với thời gian lâu nhất có thể.
- Đối với người lao động: Công tác quản lý lao động sẽ giúp người lao động có môi trường làm việc tốt nhất, khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động, công tác này sẽ giúp người lao động có chế độ lương bổng hợp lý, được thực hiện các quyền của mình.
4. Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo lương.
4.1. Các khái niệm.
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
- Khái niệm nội dung và các khoản trích theo lương:
Bảo Hiểm Xã Hội: Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ. Theo quy định hiện hành hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương phải trả CNV trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% trừ vào lương của người lao động.Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động.
Bảo Hiểm Y Tế: Được hình thành từ việc trích lậptheo tỷ lệ quy định 3% trên tiền lương phải trả CNV. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao dộng, 1% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BXYT được trích lập để tài trợ cho người lao động thông qua mạng lưới y tế .
Kinh Phí Công Đoàn: KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. KPCĐ được sử dụng cho hoạt động bảo vệ quyền lợi của CNV trong doanh nghiệp.
Trích Trước Tiền Lương Nghỉ Phép: Theo chế độ hiện hành CNV được nghỉ phép và doanh nghiệp phải trả lương nghỉ phép cho CNV. Khoản lương này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trích trước tiền lương nghỉ phép là để tránh sự biến động lớn vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do việc nghỉ phép của công nhân giữa các tháng không đều.
4.2. Ý nghĩa của tiền lương.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng xuất lao động. Đối với doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy doanh nghiệp phải sử dụng lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương.
4.3. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ lương của doanh nghiệp gồm :
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế ( lương thời gian, lương sản phẩm ).
Các khoản phụ cấp thường xuyên: Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực…..
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, thời gian đi học, nghỉ phép.
Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia thành 2 loại.
Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp, thưởng….
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính như: Hội họp, nghỉ phép, nghỉ lễ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất….
Khi hạch toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
5.Các chế độ về tiền lương trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT, tiền ăn ca, giữa ca, của nhà nước quy định.
5.1. Chế độ nhà nước quy định về tiền lương.
Theo quy định chung trong điều 68 bộ luật lao động số ngày làm việc quy định là 22 ngày, số giờ làm việc quy định tối đa là 8 giờ.
Quyết định số 15 quy định mức lương tối thiểu cho người lao động là 540. 000 đồng / tháng. Áp dụng cho các đối tượng.
căn cứ vào luật tổ chức chính phủ ngày 23/ 12/ 2001 về chế độ tiền lương về làm thêm:
Tiền lương làm thêm giờ = tiền lương giờ x 200% ( 300%) x số giờ thực tế làm thêm.
Trong đó : 200% áp dụng với giờ làm thêm thứ 7 thông thường.
300% khi thứ 7 trùng với ngày nghỉ lễ tết.
Nếu người làm thêm giờ, làm đêm hưởng lương thời gian thì tiền lương trả cho thời gian làm đêm, thêm giờ bằng 150% lương cấp bậc và các khoản phụ cấp. Đối với thời gian làm đêm từ 22 giờ đến 6 giờ sáng người làm đêm được hưởng khoản phụ cấp làm đêm.
Lao động trả theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả của công việc:
Đang làm ngày thường: 150%.
Ngày nghỉ hàng tuần: 200%.
Ngày lễ: 300%.
Đêm trả bằng: 30% tiền lương hàng ngày.
5.2.Chế độ nhà nước quy định về các khoản tính trích theo tiền lương.
- Bảo Hiểm Xã Hội: Được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ. Được tính theo tỷ lệ 20% tổng tiền lương thực tế :
15% chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ doanh nghiệp chịu.
5% trích từ tiền lương của người lao động.
Quỹ BHXH được sử dụng trong những trường hợp sau: Ôm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất….
- Bảo Hiểm Y Tế: Được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ. Được tính theo tỷ lệ 3% của tổng tiền lương thực tế .
Quỹ BHYT được sử dụng trong trường hợp: Khám chữa bệnh thuốc thang viện phí cho người lao động.
- Kinh Phí Công Đoàn: Được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương phải trả CNV trong kỳ.
Được tính theo tỷ lệ quy định 2% trên tổng tiền lương thực tế phải trả CNV. 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ( doanh nghiệp phải trả) .
Kinh Phí Công Đoàn được sử dụng để bảo vệ quyền lợi của người lao động theo quy định. Một phần KPCĐ được dùng để phục vụ hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên.
5.3. Chế độ tiền ăn giữa ca.
Ngoài tiền lương theo gạch bậc người lao động còn được hưởng tiền ăn ca, được thực hiện theo nghị định số 30 của chính phủ ngày 04 /06 /2001. Thông tư số 18 của bộ tài chính ra ngày 20/ 02/2002. Quy định như sau:
Tiền ăn ca trong doanh nghiệp do giám đốc doanh nghiệp quyết định và phù hợp với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và phải nhỏ hơn hoặc bằng mức tiền lương tối thiểu.
5.4. Chế độ tiền thưởng quy định.
Ngoài những chế độ tiền lương các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho cá nhân tập thể có thành tích trong sản xuất kinh doanh.
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ xung nhằm quán triệt đầy đủ nguyên tắc phân phối lao động.
Thưởng có tính chất thường xuyên: Thưởng tăng năng xuất lao động….
Thưởng định kỳ: Sơ kết, Tổng Kết..
6. Các hình thức tiền lương.
6.1. Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động.
- Hình thức tiền lương trả theo thời gian thực hiện việc trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc theo nghành nghề và trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của người lao động.
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định, tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi nghành nghề cụ thể có một thang lương riêng, trong mỗi thang lương lại tuỳ thuộc theo trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn mà chia thành nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một thang lương nhất định. Có hai cách trả lương là trả lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng:
Lương thời gian giản đơn: Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Lương thời gian giản đơn được chia thành:
Lương tháng : Được tính trên cơ sở bậc lương của người lao động bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp nếu có. Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương thang lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc nghành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Lương tháng = Tiền lương + Các khoản phụ cấp nếu có.
Lương Ngày : Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ, lương ngày là căn cứ để tính lương CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương hợp đồng và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức lương 1 ngày =
= số ngày làm việc x mức lương một ngày
Lương Giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc theo chế độ. Lương giờ là căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ hoặc trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương sản phẩm.
Mức lương1 giờ (lương giờ) =
= x mức lương 1 giờ
Lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng chia cho 52 tuần.
Hình thức tiền theo thời gian giản đơn có mặt hạn chế là mang tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động. Vì vậy chỉ những trường hợp không đủ điều kiện để thực hiện hình thức tiền lương sản phẩm mới áp dụng hình thức tiền lương theo thời gian.
Lương thời gian có thưởng: Là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất. Cách trả lương này chú ý đến chất lượng công tác của người lao động nên nó kích thích tính tích cực và tinh thần trách nhiệm, khắc phục được nhược điểm của hình thức tiền lương giản đơn.
Khi đó:
= + tiền thưởng
6.2 Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm.
- Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng và chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm song được nghiệm thu. Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội, để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng định mức lao động, đơn giá lương trả cho từng loại sản phẩm công việc. Hình thức tiền lương sản phẩm gồm:
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất
Và đơn giá lương sản phẩm.
= x
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm việc phục vụ sản xuất như: Vận chuyển NVL, SP, bảo dưỡng máy móc… Cách tính lương này phụ thuộc vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp.
Tiền lương = i% x tiền lương của người lao động sản xuất trực tiếp
Trong đó: i% là tỷ lệ tiền lương của công nhân phụ với tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp.
Trả lương sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lương sản phẩm trực tiếp và gián tiếp và chế độ thưởng trong sản xuất.
Lương sản phẩm có thưởng = Tiền lương sản phẩm trực tiếp ( gián tiếp) + tiền thưởng – tiền phạt.
Trả lương sản phẩm luỹ tiến: Bao gồm tiền lương chính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ lũy tiến. Căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động. Hình thức tiền lương này có tác dụng kích thích người lao động duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhưng hình thức này chỉ lên áp dụng nó trong những trường hợp cần thiết vì nó sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Trả lương sản phẩm tập thể: Trường hợp một số công nhân cùng làm chung một công việc nhưng không hạch toán riêng được kết quả lao động của từng người thường áp dụng phương pháp này.
Tiền lương cả nhóm = Đơn giá lương x khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Phân phối tiền lương cho mỗi cá nhân căn cứ theo cấp bậc, trình độ kỹ thuật và thời gian làm việc của từng người.
Trả lương sản phẩm khoán gọn: Tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức tiền lương này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.
7. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tổ chức hướng dẫn nhân viên kế toán ở các bộ phận sản xuất và các phòng ban thực hiện chế độ ghi chép ban đầu về lao động và tiền lương.
Ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Lập và phân tích các báo cáo về tình hình sử dụng lao động và tiền lương, năng suất lao động nhằm giúp doanh nghiệp sử dụng lao động có hiệu quả.
8. Nêu nội dung và phương pháp tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Theo chế độ hiện hành, công nhân viên được nghỉ phép và doanh nghiệp phải trả lương nghỉ phép cho công nhân viên. Khoản lương này được tính vào chi phí SXKD. Trích trước tiền lương nghỉ phép là để tránh sự biến động lớn vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do việc nghỉ phép của công nhân giữa các tháng không đều nhau.
Trích trước tiền lương nghỉ phép được xác định như sau:
Mức trích trước TL nghỉ phép = TL thực tế trả cho cnv x tỷ lệ trích trước
Phương pháp kế toán :
Kế toán sử dụng tài khoản 335 – chi phí phải trả và các tài khoản khác để kế toán khoản tiền trích trước của công nhân nghỉ phép:
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX:
Nợ Tk 622.
Có Tk 335.
Khi trả tiền lương nghỉ phép cho CNSX:
Nợ Tk 335.
Có Tk 334.
Cuối liên độ kế toán tính toán :
Nếu số đã trích nhỏ hơn số tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh thì điều chỉnh tăng chi phí:
Nợ Tk 622.
Có Tk 335.
Nếu số đã trích lớn hơn số tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh thì điều chỉnh giảm chi phí, hoàn nhập số chênh lệch.
Nợ Tk 335.
Có Tk 622.
Sơ đồ kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép
TK 334 TK 335 TK 622
Tiền lương phép thực tế Trích trước tiền lương phép
phải trả CNSX trong kỳ theo kế hoạch của CNTTSX
TK 338 phần chênh lệch giữa tiền
Lương phép thực phải trả
CNTTSX lớn hơn kế hoạch
ghi tăng chi phí
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương
Phép phải trả CNTTSX trong kỳ
9. Kế toán chi tiết tiền lương và các koản trích theo lương.
9.1. Chứng từ lao động tiền lương.
Hàng tháng căn cứ vào chứng từ ban đầu như:
Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng, danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH…Kế toán lập bảng tính lương và thanh toán lương, BHXH cho người lao động.
Tất cả những chứng từ liên quan trên phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, tính thưởng và phải đảm bảo được các yêu cầu của chứng từ kế toán.
9.2. Tính lương và trợ cấp BHXH.
Hàng ngày các trưởng phó phòng ban hoặc các tổ trưởng sản xuất theo dõi CNV đi làm và lập bảng viết chấm công, viết phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành đến cuối tháng chuyển về cho kế toán.
Căn cứ vào chứng từ này kế toán sẽ lập bảng thanh toán lương viết phiếu chi lương và tính BHXH cho người lao động rồi chuyển cho thủ quỹ. Thủ quỹ nhận được bảng thanh toán lương, phiếu chi lương sẽ tiến hành trả lương cho người lao động. Thông thường tiền lương ở doanh nghiệp được chia làm 2 kỳ:
Kỳ 1: Tạm Ứng.
Kỳ 2: Thanh Toán Lương.
10. Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT.
10.1. Các tài khoản kế toán sử dụng.
Tài Khoản : 334- phải trả CNV.
Tài Khoản: 338- phải trả phải nộp khác.
Tài Khoản: 335- chi phí phải trả nếu có.
10.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
* Kế Toán Các Khoản Trích Theo Lương: - Để hạch toán các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng tài khoản 338 "phải trả và phải nộp khác" dùng để phản ánh tình hình thanh toán, trích lập, sử dụng các quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ.
Kết cấu TK 338
Bên Nợ:
- BHXH phải trả CNV.
- KPCĐ chi tại doanh nghiệp.
- BHXH, BHYT, KPCĐ
Bên Có:
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí SXKD.
Khấu trừ BHXH, BHYT, vào lương của CNV.
BHXH, KPCĐ được chi cấp bù.
Dư Có:
- BHXH, BHYT, KPCĐ, đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý.
Dư Nợ (nếu có):
-Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
TK 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản:
+338.1: Tài sản thừa chờ giải quyết
+338.2: KPCĐ
+338.3: BHXH
+338.4: BHYT
+ 338.7: Doanh thu nhận trước
+ 338.8: Phải nộp khác
* Phương pháp hạch toán. -Hàng tháng các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định là 25% trong đó:
+19% được tính vào chi phí kinh doanh
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 338: Trong đó: 338.2: 2%
338.3: 15%
338.4: 2%
+ 6% trừ vào tiền lương của công nhân
Nợ TK 334:
Có TK 338:
Trong đó: 338.3: 5%
338.4: 1%
- Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân
Nợ TK 338(338.3)
Có TK 334
- Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý quỹ
Nợ TK 338
Trong đó: 338.2: 1%
338.3: 20%
338.4: 3%
Có TK 111, 112...
- Chi tiêu KPCĐ để lại Doanh nghiệp
Nợ TK 338(338.2): 1%
Có TK 111, 112
Trường hợp về số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338(338.2, 338.3).
Khái quát hạch toán các khoản trích theo lương qua sơ đồ: Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334 TK 338 TK 622, 627, 641, 642
BHXH phải trả trực tiếp Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
cho công nhân viên theo tỷ lệ quy định
TK 111, 112 TK334
BHXH, BHYT trừ lương
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân
cho cơ quan quản lý
TK111, 112
chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
Số BHXH, BHYT chi vượt
được cấp bù
* Kế Toán Tổng Hợp Tiền Lương: - Để hạch toán tiền lương, kế toán sử dụng tài khoản 334 "phải trả công nhân viên". Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của Doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc thu nhập của họ.
Kết cấu TK 334
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của nhân viên
-Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên
-Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh
Bên Có:
-Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức
Dư Có:
-Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức.
Dư Nợ (nếu có):
-Số trả thừa cho công nhân viên chức.
* Phương pháp hạch toán: -Hàng tháng căn cứ vào kết quả lao động tính ra tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên.
Nợ TK 622(chi tiết đối tượng)
Nợ TK 627(6271)
Nợ TK 641(6411)
Nợ TK 642(6421)
Có TK 334
-Trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622,627,641,642(19%)
Nợ TK 334(6%)
Có TK 338(25%)
-Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 431(4311)
Có TK 334
-Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 333(3338)
Có TK 141
Có TK 138
-Số tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên
+Nếu lấy từ quỹ phúc lợi, kế toán ghi:
Nợ TK 431(4312)
Có TK 334
+Nếu tính vào chi phí kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334
- Khi Doanh nghiệp thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên
+Nếu Doanh nghiệp trả bằng tiền mặt
Nợ TK 334
Có TK 111
Có TK 112
+Nếu Doanh nghiệp thanh toán bằng vật tư hàng hoá
Bút toán 1: Ghi nhận giá vốn vật tư hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK 152, 153, 154, 155...
Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK 334
Có TK 512
Có TK 333(333.1.1)
-Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 338(338.2, 338.3, 338.4)
Có TK 111, 112
-Chi tiêu KPCĐ để lại Doanh nghiệp
Nợ TK 338
Có TK 111, 112
-Cuối kỳ kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh
Nợ TK 334
Có TK 338(338.8)
-Trích trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622
Có TK 335
-Khi công nhân nghỉ phép phản ánh tiền lương phép phải trả
Nợ TK 335
Có TK 334
- Nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế phải trả thì phải tính thêm vào chi phí
Nợ TK 622
Có TK 335
- Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phải trả thì sẽ giảm chi phí
Nợ TK335
Có TK622
Khái quát cách hạch toán trên qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương
TK 141, 138, 333 ... TK 334 TK622
các khoản khấu trừ lương tiền lương phải trả cho
Thu nhập của công nhân viên CNTTSX
TK627
TK 338.3, 338.4
Tiền lương phải trả cho
Phần đóng góp cho quỹ
nhân viên phân xưởng
BHXH, BHYT
TK641,642
Tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, quản lý DN
TK 111, 512
TK 431.
Thanh toán lương,thưởng,BHXH Tiền thưởng
và các khoản khác cho CNVC
TK 338.
BHXH phải trả
Trực tiếp
* Hệ thống sổ áp dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tuỳ theo quy mô, loại hình và điều kiện hoạt động mà các Doanh nghiệp lựa chọn cho mình một hình thức sổ kế toán phù hợp. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường lựa chọn 1 trong 4 hình thức sổ sau để áp dụng trong công tác kế toán:
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức nhật ký sổ cái
- Hình thức nhật ký chứng từ
- Hình thức chứng từ ghi sổ
Do vậy, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng được phản ánh trên hệ thống sổ phù hợp với hình thức sổ vận dụng ở đơn vị .
Hình thức kế toán sổ cái:
Các chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
-Bảng thanh toán tiền thưởng.
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Sổ chi tiết TK 334, TK338.
Nhật ký- Sổ cái Phần TK 334, TK 338, TK liên quan.
Sổ chi phí sản xuất
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết.
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Các chứng từ gốc:
-Bảng thanh toán tiền lương
-Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
-Bảng thanh toán tiền thưởng
-Phiếu chi….
Hình thức kế toán nhật ký chung:
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái TK334,TK338
Sổ chi tiết TK334, TK338.
Sổ chi phí sản xuất.
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Nhật ký chung
: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng :Quan hệ đối chiếu Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Sổ chi phí sản xuất
Sổ chi tiết TK 334, TK338
Chứng từ ghi sổ
Các chứng từ gốc:
-Bảng thanh toán tiền lương
-Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
-Phiếu chi.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Sổ cái TK334,TK338
: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu
Sổ chi tiết TK 334,TK338
- Bảng kê số 4
- Bảng kê số 5
-Bảng kê số 6
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Các chứng từ gốc:
-Bảng thanh toán tiền lương.
-Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
-Bảng thanh toán tiền thưởng
- Phiếu chi
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ:
Nhật ký chứng từ số 7
Báo cáo kế toán
Sổ cái TK 334, TK 338.
Bảng tổng hợp chi tiết
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
CHƯƠNG II: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban.
1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp.
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty:
Ngày 12/ 06/1999. Quốc hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã thông qua luật doanh nghiệp thay thế luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân có hiệu lực kể từ ngày 01/ 01/ 2000.
Công ty được cấp giấy phép vào ngày 30 tháng 05 năm 2006.Và chính thức đi vào hoạt động tháng 06 năm 2006.
Công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập theo nguyên tắc dân chủ, thống nhất nhằm mục đích phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và đời sống cho người lao động.
Người đại diện theo pháp luật của công ty là ông LÊ THANH MINH giám đốc điều hành công ty.
Công ty TNHH truyền thông điều khiển Hoa Ban là mới được thành lập trong thời gian chưa dài. Chính vì vậy quá trình hình thành và phát triển công ty có thể được chia thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1 từ năm 2006- 2007:
Trong giai đoạn này công ty mới được thành lập nên công ty phải đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất nên gặp nhiều khó khăn về công việc kinh doanh và quản lý. Chính vì vậy doanh thu trong những năm đầu còn hạn chế.
Giai đoạn 2 từ năm 2007 đến nay:
Có thể nói đây là giai đoạn mà công ty đang kinh doanh phát triển bắt nhịp với cơ chế thị trường và công nghệ điện tử. Công ty đã lập kế hoạch mở rộng tầm ảnh hưởng của mình, tạo niềm tin, uy tín đối với khách hàng, để không ngừng đưa công ty ngày càng phát triển lớn mạnh, vững chắc nắm bắt kịp thời xu hướng phát triển của đất nước. Cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường mang lại lợi nhuận cho công ty, từng bước phát triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ban giám đốc công ty đã vận dụng linh hoạt có trọn lọc nhiều mô hình quản lý nhằm đúc rút kinh nghiệm và hướng tới một mô hình quản lý đặc thù, ưu việt, đủ sức đáp ứng những yêu cầu và mục tiêu hoạt động ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6320.doc