Lời mở đầu
Trong nền kinh tế mới của nước ta hiện nay,các doanh nghiệp đã vượt qua bỡ ngỡ ban đầu tiến tới sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. muốn tồn taị và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự khẳng định mình bằng cách tự vận động sản xuất theo quy mô hình lấy thu bù chi, tự lấy thu nhập của mình bù bắp những chi phí bỏ ra và doanh thu lợi nhuận , thực hiện đầy đủ nhiêm vụ đối với nhà nước để đạt được hiểu quả cao của doanh nghiệp phải quan tâm chú ý đến các khâu trong q
39 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1477 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại Công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uá trình sản xuất .
Tiền lương là khoản thu nhập chính của người lao động.Nó là khoản thu nhập rất cần thiết cho cuộc sống ấm no,ổn định của người lao động.Nếu tiền lương được trả một cách công bằng và hợp lý thì không những nó giúp cho người lao động hăng say làm việc mà nó có tác dụng là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích phát triển năng suất lao động,phát triển sản phẩm cho doanh nghiệp, cho xã hội.
Tăng cường công tác quản lý lao động,công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là biện pháp đảm bảo quyền lợi người lao động, tiết kiệm nhân công hạ giá thành sản phẩm.
Từ lý do trên em chọn đề tài “ Kế toán tiền lương và các khoản trích trên lương tại công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị Cao Bằng"
Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng kế toán
“Công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị Cao Bằng”. Đặc biệt có sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lê Thị Thanh đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót.
Em mong nhận được sự đóng góp ý ý kiến quýýy báu của các thầy cô cùng các cán bộ kế toán của công ty để báo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Thanh - Giáo viên hướng dẫn cùng các thầy cô trong khoa kinh tế và các cán bộ kế toán của công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị Cao Bằng đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Cao Bằng, ngày 07 tháng 8 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Chu Thị Hồng
Chương 1
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1- VAI TRÒ CỦA LAO ĐỘNG , CHI PHÍ LAO ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.1. Vấn đề lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của con người nhằm tác động vào vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người hoặc thưc hiện các hoạt động kinh doanh .
Để tiền hành bất cứ một quá trình vào sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi 3 yếu tố đó là sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong 3 yếu tố thì sức lao động là yếu tố quan trọng nhất vì nó thể hiện trình độ năng lực và cơ bắp trí tuệ của người lao động.
Qua nghiên cứu Mác tìm ra chân lý “Giá trị hàng hoá được tạo ra trong quá trình sản xuất chứ không phải là lưu thông." Nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị thặng dư là sức lao động, sức lao động không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để quản lý lao động hợp lý người ta phân lao động làm 2 tiêu thức: Thời gian lao động, quan hệ với quá trình sản xuất và chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu phân theo thời gian lao động được chia thành: lao động thường xuyên, lao động tạm thời mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình từ đó có kế hoạch sử dụng bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết.
1.1.2. Quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1,2.1 Khái niệm Tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Vì vậy tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi người lao động.Nó là đòn bẩy trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy người lao động hăng hái lao động mang lại năng suất cao.
1.1. 2.2. Nguyên tắc tính trả lương và các hình thức trả lương
a, Nguyên tắc tính trả lương
Theo bộ luật lao động thì tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp và người lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động dựa trên cơ sở năng suất lao động, thời gian lao động và hiểu quả công việc .
b, Các hình thửc trả lương
Đối với nhân công trực tiếp sản xuất kinh doanh được hưởng lương theo cấp bậc kỹ thuật, đối với công nhân viên chức nhà nước hưởng theo tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn. Ngoài ra người lao động được hưởng lương khi làm thêm ca và có thưởng.
c,. Khái niệm,nội dung và phân loại quỹ lương
Quỹ lương là toàn bộ tiền lương tính theo hệ số công nhân mà doanh nghiệp chi trả cho tất cả lao động gồm các khoản:
Tiền lương tính theo thời gian, sản phẩm và tiền lương khoán.
Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm lương trong phạm vi chế độ quy định.
Tiền lương trả cho người lao động trongthời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan .
Các khoản lương có tính chất thường xuyên
• Trên phương diện hạch toán tiền lương công nhân viên trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm hai loại :
+ Tiền lương chính: là tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương.
+ Tiền lương phụ: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy đinh như nghỉ phép, hội họp.
1.2 . Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.21. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tổ chức hạch toán đúng thời gian số lượng chất lượng kết quả người lao động: đúng, kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động
Tính toán phân bổ chính xác về tiền lương, tiền lương, tiền công về khoản BHXH, BHYT,KPCĐ cho các đối tượng liên quan.
Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý chỉ tiêu quỹ lương và cung cấp thông tin kinh tế cần thiết có liên quan.
Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán.
1.1 2. Nội dung các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
- BHXH: được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân chức thực tế phát sinh trong tháng. Được trích lập theo tỷ lệ 20%. Quỹ BHXH được chi tiêu trong trường hợp ốm đau, thai sản,hưu trí
- BHYT: Được sử dụng để thanh toán các khoản tièn khám chữa bệnh, viện phí tỷ lệ trích BHTY là 3%,2% tính vào chi phí sản xuất doanh nghiệp, 1% tính vào lương tháng của công nhân viên.
- KPCĐ: Hàng tháng doanh nghiệp phải trả trích theo tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ ,phụ cấp bắt đỏ ) thực tế phải trả công cho người lao động.Tỷ lệ KPCĐ theo chế độ 2%.
1.2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trìch theo lương
1.2 3.1. Thủ tục chứng từ kế toán
Các chứng từ kế toán về tiền lương và BHXH chủ yếu làcác chứng từ về tiền lương,BHXH.
Kế toán lập bảng thanh toán tiền lương được giám đốc xác nhận được lãnh đạo duyệt y.
Trên bảng thanh toán tiền lương cần ghi rõ tưng tài khoản mục phụ cấp , trợ cấp,các khoản khấu trừ và các khoản định tính.
Nhân viên hạch toán kết quả lao động từng người, từng bộ phận cùng chứng từ báo cáo nộp về phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ.
Phòng kế toán cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
1.2.3.2 Tài khoản sử dụng
Để tiến hành hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng tài khoản kế toán sau:
TK 334 “ Phải trả công nhân viên "
TK 338 “ phải trả phải nộp khác "
Các tài khoản liên quan : 111, 112, 138, 622, 641
1.2. 3.3.Phương pháp hạch toán
a. Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho người lao động : tiền lương, tiền công...
Nợ TK 662 : công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 ( 6271) : công nhân phân xưởng
Nợ TK 641 (6411) : nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 (6421) : bộ phận quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 : tổng thù lao động phải trả.
b. Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả công nhân viên:
Nợ TK 431 (4311) : Quỹ khen thưởng
Có TK : tổng tiền phải trả
c. Số BHXH trả trực tiếp cho công nhân viên khi ốm đau,thai sản
Nợ TK 338 (3383) : ghi giảm quỹ BHXH
Có TK 334 : ghi tăng số phải trả người lao động
* Chuyển khoản khấu trừ vào thu nhập người lao động:
Nợ TK 334 : tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 141 : tạm ứng
Có TK 138 (1381, 1388): các khoản bồi thường
Có TK 333 : thuế thu nhập phải nộp
d. Trích BHXH , BHYT, KPCĐ, theo tỷ lệ quy định :
Nợ TK 622 ,627 ,641 , 642 19% trích vào CPCĐ
Nợ TK 334 6% Trích từ lương của CNV
Có TK 338 (3382, 3383, 33 84) : Tổng KPCĐ, BHXH, BHYT .
e. Thanh toán tiền công, tiền thưởng, BHXH cho người lao động .
- Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334 : Các khoản đã thanh toán
Có TK 111 : Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112 : Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Nếu thanh toán bằng vật tư , hàng hoá :
Nợ TK 632 : ghi tăng giá vốn hàng hoá
Có TK liên quan ( 152, 153 , 154, 155)
Nợ TK 334 : tổng giá thanh toán
Có TK 512 : giá không thuế GTGT
Có TK 3331 : thuế GTGT phải nộp.
f. Nộp BHXH, BHTY,KPCĐ cho các cơ quan quản lý.
Nợ TK 338 (3382,3383,3384) : ghi giảm số phải nộp
Có TK liên quan (111, 112)
g. Chỉ tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp
Nợ TK 334 : Ghi giảm số phải trả người lao động
Có TK 111, 112 : Ghi giảm số tiền
h. Cuối kỳ kế toàn kết chuyển lương cho công nhân viên chức chưa lĩnh
Nợ TK 334 : ghi giảm số phải trả người lao động
Có TK 338 (3388) ghi tăng số phải nộp
Trường hợp sổ đã trả , đã nộp về KPCĐ lớn hơn số phải trả phải nộp được hoàn lại hay cấp bù
Nợ TK 111 ,112 : Số tiền đã nhận
Có TK 338 (3382 3383 ) : Số hoàn lại hay cấp bù
+ Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả trong tháng cho CNSXTT (nếu có) khi trích tiền lương nghỉ phép của CNSXTT theo kế hoạch
Nợ TK 622
Có TK 335 (3358)
+ Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả trong tháng cho CNSXTT
Nợ TK 335 (3358)
Có TK 334 .
Chương 2
THƯC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG Ở CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ CAO BẰNG
2.1. Đặc điểm chung của công ty môi trường cao bằng
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty MTĐT Cao bằng
Thị xã cao bằng là một thị xã miền núi có rất nhiều khó khăn trình độ dân trí còn thấp với các phong tục lạc hậu, cơ sở vật chất nghèo nàn nhưng từ khi thực hiện chủ chương đổi mới của đảng và nhà nước thì thị xã cùng đã có nhiều thay đổi. C ơ sở hạ tầng cũng đang dần được hoàn thiện,các công trình xây dựng có quy mô ngày càng nhiều, đời sống người dân thị xã đang được cải thiện và nâng cao.
Trong những năm gần đây tốc độ gia tăng dân số trong tỉnh tuy đã giảm so với trước đây nhưng nếu so với mặt bằng chung của cả nứơc thì thực sự vẫn còn tăng nhanh. Đi kèm với tốc độ gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa chính là nạn ô nhiễm môi trường .Do dân số đông nên số lượng rác thải ra hàng ngày là rất lớn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân và làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị .Và một yêu cầu lớn được đặt ra không chỉ đối với các cấp lãnh đạo trong tỉnh mà còn là của chính nhân dân đó là việc giải quyết một vẫn đề đang được quan tâm hàng đầu của toàn xã hội chính là “nạn ô nhiễm môi trường”.
Tiền thân công ty môi trường đô thị đựơc thành lập theo quyết định số 349 / UB-QĐ-TC ngày 23/12/19993 của UBND tỉnh cao bằng với các chức năng nhiệm vụ chủ yêú được giao là : Thu gom, vận chuyển rác đến nơi quy định để xử lý quản lý, và bảo dưỡng hệ thống cống rãnh ......
Đặc điểm là đơn vị hệ thống có thu, kinh phí hàng năm do UBND thị xã cấp, về công tác quản lý điều hành thực hiện theo cơ chế hành chính bao cấp. Trong những năm 1995 trở lại đây thể hiện theo nghị quyết của ban chấp hành tỉnh đảng bộ chủ trương xây dựng một thị xã sạch đẹp, văn minh trong điều kiện địa bàn thị xã có vị trí trung tâm chính trị văn hóa là đầu mỗi giao thông với các huyện trong tỉnh và tỉnh bạn. Với tốc độ phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ ngày một gia tăng, văn hóa xã hội trình độ nhận thức ngày một năng cao đới sống cảu người dân đô thị ngày một càng đựoc cải thiện , đô thị hóa nhanh do vậy công tác quản lý đô thị nói chung luôn đóng một vai trò quan trọng trong các dịch vụ cho lợi ích công cộng, cấp thoát nứơc , xử lý nứơc thải ....
Mặt khác vận đề vệ sinh môi trường ở thị xã cao bằng ngày càng trử nên cấp bách với vị trí trung tâm phát triển công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, trở trung tâm, bệnh viện và các hoạt động khác đã thải ra lượng chất thải ngày càng lớn do vậy việc nâng cao ý thức cộng đồng công tác dữ gìn bảo vệ quản lý môi trường là rất cần thiết, ngoài ra vẫn đề kinh phí đầu tư cho những hoạt này cần được chủ động. Chính vì lý do đó mà việc đưa công ty Môi trường Đô thị Cao bằng trở thành một doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích hoạch toán kinh tế độc lập là phù hợp và cần thiết .
. Tên công ty:Công tyTNHH một thành viên MTĐT Đô thị Cao bằng
. Giám đốc hiện tại của công ty: Chu Văn Bắc
. Địa chỉ trụ sở chính: số 103 Phố Xuân Trường, Phường Hợp Giang, Thị Xã Cao Bằng.
Điện thoại: (026) 850 048
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh .
Sở đồ bộ máy quản lý Tổ chức bộ máy của công ty thực hiện theo mô hình trực tuyến với phương châm tinh gọn, nămg động, hoạt dộng có hiệu quả bao gồm ban Giám Đốc , các phòng ban , các đội trực thuộc , cụ thể đựoc mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty môi trường đô thị
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch – kỹ thuật
Phòng kế toán – tài vụ
Đội thu gom
Đổi bốc xúc chuyển
Tổ điện và sửa chữa
Tổ vườn hoa
* Chức năng , nhiệm vụ và quyển hạn của các bộ phận như sau:
Giám đốc công ty: là đại diện pháp nhân , giữ vai trò chủ đạo có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt đông sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước nàh nước và pháp luật về hoạt động của công ty .
Phó giám đốc công ty: là người giúp việc cho giám đốc phân công từng lĩnh vực công tác cụ thể , chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được phân công hoặc uỷ quyền, được giám đốc uỷ quyền hoặc thay mặt trong những trường hợp cần thiết .
Phòng tổ chức hành chính : tổ chức hành chính công tác hành chính quản trị, văn thư, công tác tổ chức nhân sự, chăm lo đời sống đảm bảo cho người lao động, xây dựng quy chế, lề lỗi làm việc, quản lý tài sản … trong toàn công ty
Phòng kế toán tài vụ : loàm nhiệm vụ ghi chép phản ánh, cung cấp thông tin số liệucho việc quản lý và điều hành , chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tài chính cảu công ty dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc .
Phòng kế hoạch- kỹ thuật:chịu sự phân công thực hiện kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ mà công ty phải đảm nhận, trực tiếp điều hành và nhiệm thu công việc của hai đổi vận chuyển và thu gom rác thải .
Đội thu gom : có nhiệm vụ quét, thu gom rác thải trên toàn bộ diện tích đường và hè phố, hai chợ trung tâm , 10 chợ tạm ở các phường, xã thuộc địa bàn, xúc lên xe goòng đẩy tay dến bãi trung chuyển rác.
Đội bốc xúc – vận chuyển : bốc xúc và vận chuyển rác ở những bãi chuyển lên xe ô tô vận chuyển đén nơi quy định.
Tổ vườn hoa: quản lý, chăm sóc toàn bộ khu vực vườn hoa thị xã
- Mỗi quan hệ của công ty với cấp trên và các cơ quan chức năng:
Hoạt động công ty dưới sự chỉ đạo của UBND thị xã và tỉnh cao bằng, chấp hành đầy đủ báo cáo đinh ký cho các cơ quan chức năng theo pháp lệnh báo cáo thông kê. Bên cạnh đó công ty còn chịu sự quản lý của chính quyền địa phương về công tác an ninh trật tự , an yòan xã hội và chính sách phát luật cẩù Nhưng mặt khác các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước chính quyền đại phương,cũng luôn hướng dẫn kiểm tra và tạo mọi điều kiện thuật lợi cho công ty hoạt động theo chức năng , nhiệm vụ đựơc giao.
2.1.3. Bộ máy quản lý tài chính kế toán .
Với quy mô tương đối lớn Công ty môi trường đô thị cao bằng sử dụng hình thức kế toán tập trung một cấp với cơ cấu gọn nhẹ và hiệu quả, nhân viên kế toán tập trung về phòng kế toán tài chính, có chức năng giúp Giám đốc về lĩnh vực sản xuất, tình hình thực hiện các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính.Công ty đã phân cấp quản lý xuống các đội,Kế toán đội có nhiệm vụ quản lý công tác tài chính dưới cơ sở, đôn đốc nhắc nhở các đồng chí thống kê, nhân viên kinh tế đội trực thuộc đội mình quản lý, kiểm tra sổ sách chứng từ của cấp đội, báo cáo tình hình thu chi tài chính, hạch toán chi phí đội với kế toán Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty môi trường đô thị cao bằng
Kế toán trưởng
Thủ quỹ (KT ngân hàng)
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư tài sản
Kế toán tổng hợp
Kế toán giá thành
Kế toán đội
Phòng Kế toán công ty :có chức năng là giám đốc mọi hoạt động kinh tế,tài chính và quản lí tập trung tình hình sản xuất kinh doanh diễn ra ở tất cả các đơn vị trực thuộc thông qua báo cáo tổng hợp định kì được gửi lên từ các bộ phận kế toán dự án,các đội .Phòng kế toán công ty sau khi nhận được báo cáo tổng hợp tiến hành kiểm tra,phân loại chứng từ và vào sổ sách kế toán,phục vụ yêu cầu quản lí.Đồng thời dựa trên báo cáo tài chính đã lập,tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp lãnh đạo công ty trong việc điều hành sản xuất kinh doanh
- Kế toán trưởng:
Phụ trách chung, chịu trách nhiệm về tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán cho phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lí,không ngừng cải tiến bộ máy kế toán.Đồng thời,kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức,chỉ đạo,kiểm tra công việc cho các nhân viên kế toán cấp dưới và các bộ phận kế toán dự án,xí nghiệp trực thuộc.Kế toán trưởng đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về chế độ kế toán thống kê và chịu trách nhiệm trước Công ty về mọi mặt hoạt động tài chính của Doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp:
Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành các sản xuất, hạng mục công ty , xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo kế toán.
- Kế toán vật tư tài sản:
Thực hiện các công việc như nhập xuất vật tư, đối chiếu số liệu với thủ kho, theo dõi vào sổ sách kịp thời, theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, hàng tháng tính khấu hao tài sản cố định, báo nợ khấu hao cho các đội, Xí nghiệp, tập hợp chi phí sửa chữa tài sản cố định.
- Kế toán thanh toán:
Theo dõi các khoản thanh toán trong nội bộ Công ty, thanh toán với khách hàng và thanh toán với ngân sách.
Thủ quỹ (Kế toán ngân hàng):
Theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đồng thời phụ trách việc giao dịch quan hệ vay vốn của ngân hàng phục vụ chi tiêu cho đơn vị.
Các bộ phận kế toán ở các đội trực thuộc: Kế toán ở các đội trực thuộc có chức năng theo dõi, phản ánh mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ở đơn vị mình. Kế toán đội có nhiệm vụ là thu thập chứng từ, hàng tháng lập báo cáo tổng hợp trong đó phản ánh đầy đủ thình hình sản xuất kinh doanh, các hoạt động thu chi kèm theo các chứng từ gốc lên phòng kế toán công ty để vào sổ và lập báo cáo tài chính,phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo một cơ cấu hoạt động hiệu quả và phục vụ đắc lực cho quá trình quản lí kinh tế ở doanh nghiệp .
2.1.4. Hình thức sổ kế toán.
Công ty môi trường đô thị cao bằng là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng hàng tháng, quỹ, năm có nhiệm vụ quyết toán công ty hiện đang áp dụng hình thức ssổ kế toán “ chứng từ ghi sổ” được sử dụng các loại chứng từ sổ biểu mậu, in sẵn cho bộ tài chính cục thống kê và cơ quan có thẩm quyến ban hành.
SƠ ĐỒ CHỨNG TỪ GHI SỔ
CHỨNG TỪ GỐC
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối số phát sinh
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký
chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc,kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lí,hợp lệ của những chứng từ đó.Sau đó định khoản và ghi vào sổ Nhật kí chung
(2) Đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên và lặp lại thì kế toán sẽ vào sổ nhật kí đặc biệt(Sổ nhật kí chuyên dùng)
(3) Đối với những chứng từ liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết,Kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
(4),(5) Hàng ngày hoặc định kì ,trên cơ sở Nhật kí chung hoặc Nhật kí đặc biệt,kế toàn tiến hành ghi Sổ cái cho từng tài khoản liên quan
(6) Từ các sổ kế toán chi tiết,cuối kì lập Bảng tổng hợp chi tíêt
(7) Từ Bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu số liệu với Sổ cái.Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh
(8) Trên cơ sở số liệu Sổ cái và Sổ kế toán chi tiết,cuối kì lập Bảng cân đối số phát sinh.
(9),(10) Cuối kì trên cơ sở Bảng cân đối số phát sinh,Bảng tổng hợp chi tiết,lập báo cáo kế toán.
2.2 Thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích lương của công ty môi trường đô thị cao bằng .
Ngày 11/1/2003 chính phủ quyết định theo nghị định 06/CP áp dụng mức lương tối thiểu cho cán bộ CNV 290.000/ tháng ví vậy công ty đã thực hiện đúng quy chế hiện hành.
Trong việc quản lý và sử dụng lao động công ty môi trường môi truờng đô thị cap bằng, phòng hành chính kế toán đã tiến hành hạch toán lao động trên ba phương diện như: hạch toán về sô lượng lao dộng , thời gian ;ao dộng và kết quả lao động
Hạch toán về số lượng lao động: căn cứ vào từng laọi lao động theo côcng việc , khâu sản xuất, tổ sản xuất;
Hạch toán về thời gian lao động căn cứ vào ngày làm việc
Hạch toán về kết quả lao động : căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc vào bảng chấm công này để tính lương cho công nhân theo thời gian.
2.2.1.Cách tính lương đối với khối phòng ban theo hình thức trả lương theo thơì gian.
Để hạch toán sử dụng thời gian lao động,kế toán căn cứ vào bảng chấm công và thang bậc lương của CNV các chế độ ưu đãi
Trích dẫn bảng chấm công của bộ phận phòng hành chính
Đơn vị: Công ty môi trường Đô thị Cao Bằng Mẫu số : 01 – LĐTL
Bộ phận: Phòng kế toán Ban hành theo QĐsố 1141TC/QĐ/CĐK
Ngày 1-11-1995 của Bộ Tài chính
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 05 năm 2005 Công ty môi trường đô thị Cao Bằng.
TT
Họ và tên CNV
CCấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
11
22
…3
3….
31
Quy ra số công theo SP
Số
công hưởng lương khoán
……
....
Số công hưởng BHXH
A
B
C
1
11
22
…
3
3
…
31
32
33
334
335
36
1.
Chu văn Bắc
Giám đốc
x
Xx
…
x
…
x
26
2.
Ma Tiễn Dũng
Phó GĐ
Xx
Xx
xx
…
x
26
3.
Ma. T .Thu Hằng
KTT
Xx
Xx
xx
…
x
26
4.
Bế văn Quân
KT
xx x
x
x
…
x
26
5.
Dương Văn Dũng
Lãi xe
ũUXX x
x
…
x
26
6.
Hoàng Huy Du
N. Vụ
x
x
…
x
26
7.
Ngô Trung kiên
Thủ Quỹ
x
x
…
x
26
Người duyệt
Phụ trách bộ phận
Người chấm công
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 02
Đơn vị: Công ty môi trường Đô thị Cao Bằng Mẫu số : 01 – LĐTL
Bộ phận: đội thu phí vệ sinh
Bảng chấm công
Tháng 05 năm 2005 Công ty môi trường đô thị Cao Bằng.
TTT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
11
2
…
330
31
Số
công hưởng lương khoán
số
công hưởng lương
TG
……
....
Số công hưởng BHXH
A
B
C
11
2
2
..…
330
31
32
33
34
35
336
. 1.
Nguyễn. Ph Mai
8
8
…
x 8
8
22.
Ng .Huy Cường
8
8
…
x 8
8
3.
HoàngThị Nhiên
TS
TTS
…
TS
TS
4.
Ngô Mạnh Hà
8
8
…
8
8
Người duyệt
Phụ trách bộ phận
Người chấm công
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
+ Căn cứ vào kết quả lao động đã tổng hợp trên bảng chấm công do ngưòi tổ trưởng hoặc phụ trách chấm công, số công làm việc, số công hưởng lương chế độ của từng nhân viên do người phụ trách nộip lên phòng kế toán dựa vào bảng chấm công tính lương cho từng nhân viên.
Để tính lương tháng 05 năm 2005 cho từng nhân viên của công ty,kế toán thực hiện như sau :
Lương cấp bậc = Hệ số mức lương x Mức lương tối thiểu
Lương tháng = Lương cấp bậc x phụ cấp lương
Lương ngày = Lương thàng /26 ngày
Khi lĩnh được lương các nhân viên phải trích trên lương cấp bấc trong đó 5%BHXH,BHYT.
Ví dụ: Bà Ma Thị Thu Hằng KTT công ty
Mức lương tối thiểu 350.000đ
Hệ số 3,5
Phụ cấp chức vụ = Hệ số phụ cấp x Mức lương tối thiểu
(Hệ số phụ cấp: 0,3)
Ø Phụ cấp chức vụ = 0,3 x 350.000 = 105.000đ
Lương cấp bậc =3,5 x 350.000 = 1.015.000đ
Lương tháng =1.225.000 + 87.000 =1.225.000
Lương ngày =1.330.000 / 26= 51.154đ
Khi lĩnh lương kế toán trưởng Ma Thi Thu Hằng phải trích nộp 6% BHXH, BHYT.
Cụ thể 5% BHXH :5%x 1.225.000 = 61.250đ
1% BHYT : 1% x 1.225.000 = 12.250
Tổng cộng 61.250 +12.250 = 73500đ
Vậy số tiền của Bà Hằng được lĩnh
1.330.000 – 73.500 = 1.257.000
Đơn vị :Công Ty môi Trường Đô Thị Cao Bằng
Bộ phận : Phòng kế Toán
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 05 năm 2005
STT
Họ và tên
bậc lơng
lương thời gian
Phụ cấp HĐQT+BKS
Tổng Cộng
Tạm ứng kỳ 1
Cáckhoản phải khấu trừ
Kỳ II đợc lĩnh
số công
số tiền
số tiền
ký nhận
bhxh5%
bhyt1%
cộng
Số tiền
Ký nhận
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1
Chu Văn Bắc
4,5+1
26
1,305,000
290,000
1,595,000
65,250
13,050
78,300
1,516,700
2
Ma.T. Dũng
4+0,5
26
1,160,000
145,000
1,305,000
58,000
11,600
69,600
1,235,400
3
MaT.Thu Hằng
3,5+0,3
26
1,015,000
87,000
1,102,000
50,750
10,150
60,900
1,041,100
4
Bế Văn Quân
2,5+0,25
26
725,000
72,500
797,500
36,250
7,250
43,500
754,000
5
Dương.vDũng
2
26
580,000
580,000
29,000
5,800
34,800
545,200
Hoàng Huy Du
1,5
435,000
435,000
21,750
4,350
26,100
408,900
6
Ngô Trung kiên
1,5
26
435,000
435,000
21,750
4,350
26,100
408,900
Cộng
5,655,000
6.222.000
282750
56,550
56.550
5.882.700
Kế toán thanh toán
(ký tên ,họ tên)
Kế toán trưởng
(ký tên ,họ tên)
Từ đó kế toán ghi :
Y trả lương cho bộ phận hành chính
Nợ TK 642 7. 038.916
Có TK 334 7.038.916
Y Trích 5% BHXH ,1% BHYT
Kế toán ghi :
Nợ TK 338 382.000
Nợ TK 3383 345.250
Nợ TK 3384 68.250
Có TK 334 382.000
2.2.1. Đối với chế độ trích thưởng
Để đông viên cán bộ CNV thực hiện tốt kế hoạch nâng cao doanh số lãi gộp sản xuất công ty đã áp dụng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân trên cơ sở bình bầu trong hội nghị công nhân viên theo 3 mức.
Loại A : 150.000đ
Loại B : 100.000đ
Loại C : 50.000đ
Loại A : Số ngày công đi làm trong thnág
Hoàn thành công việc được giao
Chấp hành tốt quy chế của đơn vị
Loại B : Ngày công đi làm thực tế có số ngày nghỉ 5 ngày có lý do
Hoàn thành công việc được giao
Chấp hành tốt quy chế của đơn vị
Loại C : Ngày công đi làm thực tế có số ngày nghỉ 10 ngày có lý do
Hoàn thành công việc được giao
Chấp hành tốt quy chế của đơn vị
VD : Mức lương của Bà Ma T. Thu Hằng , số ngày công đi làm đủ trong tháng , hoàn thành công việc được giao , chấp hành tốt quy chế . Vậy mức thưởng là 150.000đ .
Tính trong tháng 5 năm 2005 toàn công ty có 42 người được thưởng .
Loại A : có 30 người
Loại B : có 10 người
Loại C : có 2 người
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG
Tháng 5 năm 2005
STT
Họ và tên
Mức thưởng
Ghi chú
Xếp loại thưởng
Số tiền
Ký nhận
11
Ma .T . Thu Hằng
A
150.000
22
Hoàng Huy Du
A
150.000
........
...........
...
.......
440
Chu Tám
B
100.000
…….
….
…
….
442
Chu Thiên Thanh
C
50.000
Cộng
5.600.000
Kế toán đinh khoản .
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền tháng kế toán định khoản như sau :
Nợ TK 431 : 5.600.000
Có TK 111 5.600.
2.2.2 . Trích trả lương theo công việc :
Sau khi đơn vị đã hoàn thành công việc bàn giao
Công ty Môi Trương Đô Thị Cao Bằng Mẫu số :06- LĐTL
Bộ phận : Đội Vệ Sinh II Ban hành theo QĐ số : 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1-11-1995 của Bộ Tài chính
BẢNG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ NHÂN CÔNG HOÀN THÀNH
Tháng5 năm 2005
Tên đơn vị : Đội Vệ Sinh II
Theo bảng tổng hợp khối lượng công việc hoàn thành 5 năm 2005
Ngày ….. tháng 5 năm 2005
STT
Tên công việc
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
A
B
C
1
2
3
4
1
Bảo vệ xưởng
Công
350
10.000
3.500.000
2
Bảo vệ vườn hoa
Công
225
15.000
3.825.000
3
Vệ sinh vườn hoa
Công
177
8.500
1.504.000
4
Sửa chữa lại xưởng
Công
250
7.500
1.875.000
Cộng:
1.032
10.704.500
+ Tiền lương của sản xuất được tính như sau :
Tiền lương theo Khối lượng công Đơn giá
Sản xuất = việc hoàn thành x tiền lương
Tiền lương sản xuất của Đội Vệ Sinh II :có công việc như sau
Tiền lương công việc = 255 x 15.000 = 3.825.000đ
Tổng cộng các công việc hoàn thành 1.032 công
Căn cứ vào bảng chấm công kết quả lao động của Đội vệ Sinh I ,tổ trưỏng hoặc phụ trách chấm công dựa vào công của cá nhân , đơn vị hoàn thành để tính lương cho công nhân.
=
Năng suất lao động Tổng số tiền năng suất lao động
của một công Tổng số tiền
x
=
Tổng thu nhập của từng Lương cơ bản Lương năng xuất lao
ngưòi trong tháng từng người động từng người
VD : Chị Phạm Thị Hoa ở Đội Vệ Sinh I có số công làm việc là 28 công
Số lượng sản phẩm = 10.669.008 / 412 = 2.589.565đ
Tổng thu nhập của
Từng người trong tháng = 28 x 25.895.265 = 72.5078.2đ
Chị Nga được cộng thêm phụ cấp = 725078.2+300.000 =1.025.078đ
Khi lĩnh lương Chị Nga trích nộp BHXH , BHYT
BHXH : 5% x 725.078 = 36253đ
BHYT : 1% x 725.078 = 7.250đ
Vậy số tiên chị Nga được lĩnh là : 36253 – 7.251 = 43.504đ
Đơn vị : Công ty Môi Trường Đô Thị Cao Bằng
Bộ phận : Đôi Vệ Sinh I
Bảng chấm công
TT
Họ và tên
Cấp bậc lương và cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
...
29
30
31
Số công hưởng lương theo sp
Số công hưởng lương theo thời gian
Số công nghỉ việc hưởng 100% lương
Số công hưởng bhxh %
Số công hưởng bhxh
1
2
3
4
5
6
7
..…
29
30
31
32
33
34
35
36
1
Phạm Thị Hoa
Xx
Xx
Xx
xx
xx
xx
xx
28.5
2
Vũ Văn Hạnh
Xx
Xx
Xx
xx
xx
xx
xx
29
3
Ngô Thuỷ Ân
Xx
Xx
Xx
xx
xx
xx
xx
30
4
Nguyễn V Huy
Xx
Xx
Xx
xx
xx
xx
xx
29.5
5
Nguyễn Thị Hoà
Xx
Xx
Xx
xx
xx
xx
xx
31
6
Lê Thị Hồng
Xx
Xx
Xx
xx
xx
xx
xx
31
7
Đinh Văn Hoan
Xx
Xx
Xx xX
xx
xx
x
xx
29.5
Người chấm công
(ký tên)
Phụ trách bộ phận
(ký tên)
Người duyệt
(ký tên)
Đơn vị : Công ty Môi Trường Đô Thị Cao Bằng
Bộ phận : Đôi Vệ Sinh I
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 5 năm 2005
STT
Họ và tên
bậc lơng
Lương thời gian
Phụ cấp HĐQT+BKS
Tổng Cộng
tạm ứng kỳ 1
Cáckhoản phải khấu trừ
Kỳ II đợc lĩnh
số công
số tiền
số tiền
ký nhận
bhxh5%
bhyt1%
cộng
Số tiền
kký nhận
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1
Phạm Thị Hoa
28,5
670.448
300.000
970.448
33.522
6.704
40.226
930.222
2
Vũ Văn Hạnh
29
682.210
34.111
6.822
40.933
641.277
3
Ngô Thuỷ Ân
30
705.735
35..287
7.057
42.344
633.391
4
Nguyễn V Huy
29,5
693.973
34.699
6.940
41.639
652.334
5
Nguyễn Thị Hoà
31
729.26
200.000
929.260
36.463
7.293
43.756
885.50
Lê Thị H._.