Lời mở đầu
Như chúng ta đã biết từ sau đại hội VI của Đảng cộng sản Việt Nam nước ta thực hiện đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Việc chuyển nền kinh tế cũ sang nền kinh tế nhiều thành phần là xu hướng tất yếu thực tiễn đã chứng minh điều đó là đúng đắn.
Để phù hợp với nền sản xuất hàng hóa nhiều thành phần hội nhập quốc tế, Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển là kinh doanh phải có lãi, đời sống người lao
46 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Lê Pha, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động phải được cải thiện và nâng cao. Nhưng muốn tồn tại trong một môi trường cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt các nhà quản lý kinh tế bắt buộc phải dồn hết trí tuệ sức lực của mình. Trong nền sản xuất hàng hóa muốn sản xuất ra của cải vật chất cần phải có 3 yếu tố đó là: Lao động, Tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó lao động giữ vai trò quan trọng nhất. Nếu không có lao động thì mọi hoạt động của nền sản xuất sẽ bị ngừng lại. Tuy nhiên muốn có hoạt động sản xuất hiệu quả cao cần phải hình thành một cơ cấu lao động tối ưu và phải có một quy chế chi trả lương hợp lý trong các doanh nghiệp.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế thuộc lĩnh vực quan hệ sản xuất dó đó tiền lương hợp lý sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền sản xuất phát triển và ngược lại. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội và người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình làm việc nhằm tái sản xuất sức lao động. Mặt khác tiền lương là bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động làm ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể xác định là một bộ phận chi phí kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm. Hay được xác định một bộ phận của thu nhập. Kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp cần phải làm tốt công tác kế toán tiền lương và các khỏan trích theo lương. Để đảm bảo cho công việc tính lương chính xác kịp thời phản ánh tình hình sử dụng quỹ lương qua thời kỳ các doanh nghiệp cần sử dụng quản lý công, giờ lao động chặt chẽ. Đây là một động lực quan trọng động lực thúc đẩy mạnh mẽ người lao động làm việc hiệu quả đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thực hiện phương trâm “Học đi đôi với hành” sau 2 năm học được các thầy cô giáo truyền đạt trang bị những kiến thức về hạch toán kế toán. Nhà trường đã tổ chức cho chúng em thực tập tạo điều kiện cho chúng em nắm vững hơn về nghiệp vụ kế toán cũng như kết hợp hài hòa giữa lý thuyết và thực tế giúp cho chúng em hiểu biết hơn về những kiến thức đã tiếp thu ở nhà trường. Chính vì vậy mà em đã được tiếp nhận đến thực tập tại Công ty TNHH LÊ PHA, thuộc Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Thương mại Việt á.
Mặc dù là công ty thành viên của công ty cổ phần Việt á nhưng đẵ có những bước tiến về xây lắp điện và thương mại cung cấp cho thị trường về điện. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH LÊ PHA, do nhận thức sâu sắc công tác kế toán với sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán và đặc biệt sự hướng dẫn tận tình của cô giáo KIm thị thu hiền, nên em đã chọn đề tài:
“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”
tại Công ty TNHH LÊ PHA làm báo cáo chuyên đề của mình.
Do thời gian tìm hiểu và trình đọ nhận biết còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai. Vì vậy em kính mong các anh chị trong phòng kế toán tài vụ của công ty và cô giáo hướng dẫn góp ý cho em để chuyên đề này được hoàn chỉnh. Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung chuyên đề: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như sau”:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần III: Một số ý kiến và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương, BHXH, KPCĐ và kết luận tại công ty.
phần i
cơ sở lý luận chung về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương.
I. Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào khối lượng và chất lượng lao động.
Trong sản xuất, tiền lương là chi phí sử dụng nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh và là bộ phận cấu thành của giá thành sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, khi mà thị trường lao động tồn tại thì tiền lương được hiểu là giá cả sức lao động, có nghĩa là tiền lương được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ hoàn thành một nhiệm vụ nhất định do người sử dụng lao động giao cho. Đứng trên một góc độ doanh nghiệp thì tiền lương được coi như một khoản chi phí biểu hiẹn bằng tiền của tất cả sức lao động sống mà doanh nghiệp bỏ ra để trả cho người lao động.
Các khoản trích theo lương là những khoản trợ cấp phúc lợi xã hội như BHXH, BHYT, KPCĐ. Chúng được trả cho người lao động hoặc do người lao động tự đóng góp nhằm chi tiêu trong trường hợp người lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và các khoản khám chữa bệnh hoặc các khoản chi phí cho công đoàn.
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là việc theo dõi ghi chép phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quanv đến tiền lương và các khoản trích theo lương quá trình sản xuất kinh tế xã hội nhằm quản lý một cách hiệu quả các nghiệp vụ kinh tế đó.
2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
kế toán tiền lương dùng để ghi chép phản ánh kịp thời về mặt số lượng lao động và chất lượng lao động phát sinh trong kỳ. Về mặt này kế toán phải ghi chép đầy đủ kịp thời về lượng biến động bổ sung, đào thải về mặt số lượng lao động trong doanh nghiệp đồng thời phản ánh về mặt chất lượng trong doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính giá thành sản phẩm. Đặc biệt với đơn vị doanh nghiệp cổ phần, các doanh nghiệp hoạt động thương mại sản xuất có tính thời vụ, số lượng lao động không ổn định mang tính công trình cao và chất lượng lao động thì quy định theo sản phẩm.
Tính toán kịp thời chính xác các khoản tiền lương và trích theo lương vào chi phí. Kiểm tra tình hình huy động vốn và sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ lương.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ tài chính hiện hành.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng lao động quỹ lương đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động tiền lương.
Việc tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương với các doanh nghiệp phải dựa vào tuân thủ các quy định của Bộ Tài Chính, Bộ lao động, Thương binh xã hội. Như vậy tùy theo quy định của nhà nước thì kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ tiến hành chính xác hay không chính xác tiền lương cho người lao động. Việc tính lương chính xác hay không chính xác ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao động của người lao động. Ngoài ra còn ảnh hưởng trực tiếp tới việc tính toán lợi nhuận không chính xác đến việc thực hiện ngân sách Nhà nước sai lệch. Thủ qũy chi lương sai ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động và điều đó làm giảm nhiệt tình của người lao động với công việc, năng suất lao động sẽ giảm xuống.
Thực tế hiện nay, các doanh nghiệp tư nhân hay TNHH có rất nhiều đơn vị nợ lương nhân viên, trả chậm lương nhân viên nên các doanh nghiệp này thường không có lao động lâu dài, chất lượng lao động không đảm bảo và ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh không cao.
Để duy trì hoạt động của doanh nghiệp thì bất kỳ doanh nghiệp cũng phải có yếu tố đầu vào trong yếu tố lao động mang tính quyết định doanh nghiệp phải đi thuê. Vậy doanh nghiệp sẽ mang tính bị động và để đảm bảo hoạt động tái sản xuất sức lao động nghĩa là sức lao động phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao (tiền lương). Nhưng nếu tiền lương không trả kịp thời sẽ xuất hiện sự chán nản của người lao động và sẽ không tiến hành tái sản xuất lao động.
II. Các hình thức trả lương quỹ lương và các khoản trích theo lương.
1. Các hình thức trả lương.
Với mục đích của chế độ tiền lương nhằm quản lý triệt để các nguyên tắc với việc phân công lao động và việc dần nâng cao đời sống của người lao động thì trong năm gần đây bộ lao động và thương minh xã hội. Quốc hội đã liên tục đưa ra các chế độ tiền lương để đáp ứng yêu cầu này. Tuy nhiên tùy thuộc vào đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hình thức trả lương được áp dụng khác nhau.
Bao gồm ba hình thức trả lương:
Trả lương theo thời gian.
Trả lương theo sản phẩm.
Trả lương theo chế độ khoán.
a. Hình thức trả lương theo thời gian.
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp bậc để tính lương cho công nhân viên. Hình thức này được áp dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục.
Tiền lương theo thời gian gồm:
- Tiền lương tháng: Đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian làm việc thực tế. Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Lương tháng = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu
Lương tháng =
Lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng
- Lương ngày: Đối tượng áp dụng chủ yếu như lương tháng khuyến khích người lao động đi làm đều. Là tiền lương trả cho một ngày làm việc căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên, trả lương cho công nhân viên những ngày họp, học tập và lương hợp đồng.
Lương tuần =
Lương tháng x 12 tháng
52 tuần
- Lương tuần: là lương trả cho một tuần làm việc
Ngoài ra có hình thức trả lương theo thời gian có thưởng.
Tiền lương được hưởng trong tháng
=
(Hệ số lương x Mức lương tối thiểu) + Tiền thưởng
Thực chất của chế độ này là kết hợp giữa trả lương theo thời gian trong tháng và tiền thưởng khi công nhân vượt mức chỉ tiêu số lượng, chất lượng quy định. Hình thức này chỉ được áp dụng cho công nhân phụ (như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí hóa, tự động hóa công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương trả theo sản phẩm là một hình thức lương cơ bản đang áp dụng trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay, tiền lương mà công nhân nhận được phụ thuộc vào đơn giá hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Đây là hình thức tiền lương phù hợp đáp ứng được nguyên tắc phân phối lao động, gắn chặt số lượng lao động với chất lượng lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý:
- Tác dụng của việc trả lương theo sản phẩm.
+ Quán triệt được hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao động gắn với thu nhập về tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi công nhân do đó kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.
+ Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hóa, kỹ thuật nghiệp vụ ra sức phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động sử dụng tốt máy móc kỹ thuật nâng cao năng suất lao động.
- Trả lương theo sản phẩm không hạn chế: Được tính bằng cách dựa vào số lượng hoàn thành và đánh giá tiền lương sản phẩm đã quy định. Đây là hình thức tiền lương theo sản phẩm áp dụng cho công nhân sản xuất trực tiếp.
Công thức: L = ĐG x Q
Trong đó: L: Mức lương người lao động được hưởng trong tháng.
ĐG: Đơn giá tiền lương một sản phẩm.
Q: Số lượng sản phẩm đã hoàn thành.
+ Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: được áp dụng trả lương cho người lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất. Đó là những công nhân phụ việc, tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động.
+ Tiền lương theo sản xuất có thưởng phạt: căn cứ vào chất lượng hoàn thành và số vượt định mức có thưởng. Ngược lại khi làm ra sản phẩm hỏng lãng phí vật tư hay không đảm bảo đủ ngày công thì phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập.
+ Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức số lượng hay khối lượng công việc mà tính thêm số tiền lương theo tỷ lệ lũy tiến (toàn bộ hay từng phần). Hình thức này chỉ áp dụng ở những nơi cần đẩy nhanh tốc độ sản xuất để khuyến khích cho công nhân hoàn thành sớm khối lượng công việc, sản phẩm.
* Ưu điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là mối quan hệ tiền lương của công nhân được và kết quả lao động xác định ngay tiền lương của mình do quan tâm đến năng suất và chất lượng sản phẩm của họ.
* Nhược điểm: Tính toán rất phức tạp vì đơn giá tiền lương có thể thay đổi vì nó không cố định, người công nhân ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm tinh thần tập thể tương hỗ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém hay có tình trạng giàu nghèo dấu kinh nghiệm.
c. Hình thức trả lương theo chế độ khoán:
Được áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Chế độ lương này sẽ được áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp dụng cho những công nhân khi làm việc đột xuất như sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết bị để đưa vào sản xuất áp dụng cho cá nhân và tập thể.
* Ưu điểm: chế độ trả lương này người công nhân biết trước được khối lượng tiền lương mà họ sẽ nhận sau khi hoàn thành công việc và thời gian được giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình, còn người giao khoán thì yên tâm về khối lượng công việc hoàn thành.
* Nhược điểm: Để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tượng làm ẩu không đảm bảo chất lượng.
2. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ.
a. Quỹ lương.
Qũy lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (lương sản phẩm, lương thời gian) và các khoản phụ cấp tiền lương.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi và chế độ quy định về phương diện kế toán quỹ lương của công nhân được chia làm hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp.
+ Lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính: thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết hội họp, nghỉ vì ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
b. Quỹ BHXH:
Được hình thành từ các nguồn sau đây:
Theo điều luật 149 luật lao động, theo nghị quyết số 12 CP ngày 12/01/95 quy định về chế độ BHXH của chính phủ, quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế làm việc trong kỳ hạch toán. Người sử dụng lao động đóng góp 15% tổng quỹ lương của những người tham gia bảo hiểm trong đơn vị, trong đó 10% để chi trả cho các chế độ hưu trí, tử tuất và 5% để chi trả cho các chế độ ốm đau, thai sản tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Người lao động đóng góp 5% tiền lương tháng để chi trả các chế độ hưu trí và tử tuất. Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động. Quỹ BHXH được phân cấp quản lý sử dụng, một bộ phận được chuyển lên cơ quan quản lý chuyên ngành để chi trả cho các trường hợp quy định (nghỉ hưu mất sức) còn một bộ phận để chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp cho những trường hợp nhất định (ốm đau thai sản…) việc sử dụng chi quỹ BHXH dù ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện theo chế độ quy định.
c. Quỹ BHYT (Bảo hiểm y tế).
BHYT là hình thức đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động để đảm bảo nguồn tài chính cho người lao động khi họ bị ốm đau BHYT thực chất cũng là một hình thức của BHXH. Quỹ BHXH được trích lập từ hai nguồn đó là phần theo chế đọ quy định của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và phần BHYT mà người lao động phải gánh chịu thông thường trừ vào lương công nhân tỷ lệ 1%. BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ bảo vệ chăm sóc sức khỏe cho công nhân viên (khám bệnh chữa bệnh) dưới hình thức thẻ BHYT.
d. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Là phần kinh phí nhằm tạo ra một khỏan ngân quỹ cho hoạt động công đoàn. Quỹ này được hình thành do việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trên tổng tiền lương thực tế trong đó 1% nộp lên cơ quan quản lý cấp trên, phần còn lại chi tại công đoàn cơ sở. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn cả với việc đảm bảo quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp.
III. Thủ tục chứng từ và tài khoản sử dụng hạch toán.
1. Thủ tục hạch toán:
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp sử dụng các chứng từ:
- Để hạch toán lao động về mặt thời gian các doanh nghiệp sử dụng bảng chấm công. Bảng này được lập riêng cho từng bộ phận trong đơn vị sản xuất. Trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ của người lao động. Bảng chấm công được tổ trưởng phòng ghi để nơi công khai cho cán bộ công nhân viên giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được sử dụng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương của từng bộ phận, đội sản xuất.
- Sổ ghi danh sách lao động: sổ này do phòng lao động và tiền lương lập, nó được mở để ghi danh sách toàn doanh nghiệp cho riêng từng bộ phận và để nắm tình hình phân phối sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
- Thông thường việc thanh toán được chia làm hai kỳ.
+ Kỳ I: tạm ứng.
+ Kỳ II: thanh toán số còn lại sau khi đã khấu trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên.
- Các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa được lĩnh lương cùng với báo cáo thu chi tiền mặt phải được chuyển về kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
- Các chứng từ hạch toán.
+ Bảng chấm công (mẫu số 01 – LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02-LĐTL)
+ Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 04 – LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 05 – LĐTL)
+ Phiếu chi.
+ Phiếu báo làm thêm giờ (mẫu số 07 – LĐTL)
+ Hợp đồng giao khoán (mẫu số 08 – LĐTL)
+ Bảng chi tiền tham gia BHXH< BHYT.
+ Bảng danh sách điều chỉnh hệ số mức lương tham gia BHXH, BHYT.
- Để hạch toán kết quả lao động thì doanh nghiệp sẽ sử dụng các chứng từ tùy theo yêu cầu quản lý, giá trị nội bộ doanh nghiệp mà các chứng từ được sử dụng sẽ khác nhau như bảng theo dõi công tác tờ, phiếu báo ca, phiếu giao nhận sản phẩm các chứng từ này phải đảm bảo các yếu tố cơ bản cần thiết.
+ Tên công nhân.
+ Nội dung công việc.
+ Tên sản phẩm.
+ Thời gian lao động.
+ Kết quả làm việc hoàn thành nghiệm thu
Các chứng từ này được lập do tổ trưởng ký và cán bộ ký thuật xác nhận và được chuyển về phòng lao động và tiền lương xác nhận cuối cùng chuyeern cho phòng kế toán để làm cơ sở tính lương tính thưởng.
Ngoài ra những chứng từ kế toán và các khoản trích theo lương còn sử dụng các sổ:
- Sổ cái TK 334: Phải trả công nhân viên.
- Sổ cái TK 338 (2,3, 4) (BHXH, BHYT, KPCĐ)
Mục đích của các chứng từ trên là nhằm quản lý về mặt hiệu quả làm việc, chất lượng công việc và là cơ sở tính lương cho người lao động.
- Đối với các khoản trích theo lương, các khoản trợ cấp kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ liên quan như giấy báo ốm, phiếu nghỉ lương BHXH biên bản điều tra tai nạn lao động để làm cơ sở trích theo quy định.
- Trường hợp phát sinh tiền thưởng cho công nhân viên nhiều và thường xuyên, khi cần kế toán phải lập bảng thanh toán tiền thưởng cho công nhân viên và quyết định liên quan để làm cơ sở tính toán nghỉ phép.
2. Tài khoản hạch toán.
a. Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên”
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên và lao động thuê ngoài.
- Kết cấu:
+ Bên nợ: * Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản đã trả, đã chi đã ứng trước cho công nhân viên.
* Các khoản đã khấu trừ vào lương, tiền công của công nhân viên
+ Bên có: * Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải chi, phải trả công nhân viên.
- Số dư bên có: các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cần phải trả cho công nhân viên và lao động thuê ngoài.
* TK 334 có thể có số dư bên nợ trong trường hợp rất cá biệt: phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương, tiền thưởng, và các khoản cho công nhân viên.
* TK 334: phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung: Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác.
b. Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”
- Nội dung: tài khoản này phản ánh các khoản phải trả phải nộp và tình hình thanh toán các khoản đó cho cơ quan đoàn thể, tổ chức xã hội cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT và các khoản khấu trừ vào lương khác.
- Kết cấu:
+ Bên nợ: * Kết chuyển giá trị tài sản thừa có liên quan.
* BHXH phải trả cho công nhân viên, kinh phí công đoàn chi tại đơn vị quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
* Các khoản đã trả đã nộp khác.
+ Bên có: * Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
* Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân tập thể.
* Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
* Trích BHYT, BHXH, KPCĐ trừ vào lương công nhân viên.
* BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù và các khoản phải trả khác.
* Tài khoản này có số dư bên có: phản ánh số tiền còn phải trả phải nộp khác.
Giá trị tài sản thừa chưa có quyết định xử lý.
* Trường hợp đặc biệt có số dư bên nợ: phản ánh số thực chi về các khoản phải trả khác lớn hơn số đã chi.
* Tài khoản 338 có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý.
- TK 3382: Kinh phí công đoàn.
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
- TK 3384: Bảo hiểm y tế.
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
- TK 3388: Phải trả phải nộp khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan trong quá trình hạch toán như sau: TK 111, 112, 138, 333, 622, 627, 641, 642…
3. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
a. Hàng tháng kế toán tiến hành tính lương phải trả cho công nhân viên căn cứ vào bảng tính lương, bảng phân bổ tiền lương và các chứng từ khác, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Lương phải trả công nhân sản xuất trực tiếp.
Nợ TK 627: Lương phải trả công nhân quản lý phân xưởng.
Nợ TK 641: Lương phải trả nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642: Lương phải trả công nhân quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 241: Lương phải trả cho xây dựng cơ bản.
Có TK 334: Tiền lương phải trả cho công nhân viên.
b. Khi tính lương thưởng cho công nhân viên trong tháng kế toán ghi:
Nợ TK 642: Thưởng cho sáng kiến kỹ thuật.
Nợ TK 431: Nếu thưởng thường kỳ hoặc cuối niên độ.
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
c. Khi tính các khoản trích theo lương hoặc các khoản bị khấu trừ của công nhân viên vào lương kế toán ghi:
Nợ TK 334: Khấu trừ lương.
Có TK 141: Số tạm ứng trừ lương.
Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất.
Có TK 338: Các khoản phải thu thiệt hại.
d. Khi thanh toán tiền lương cho công nhân viên.
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên.
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 112: Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Có TK 512: Nếu trả bằng hàng hóa, thành phần.
Có TK 333(1) (nếu có)
e. Hàng kỳ tính các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân viên BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 622: Trích trên tiền lương của công nhân sản xuất.
Nợ TK 627: Trích trên tiền lương của quản lý phân xưởng.
Nợ TK 641: Trích trên tiền lương của nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642: Trích trên tiền lương của nhân viên quản lý.
Có TK 338 (2, 3, 4)
g. Khi tính các khoản BHXH, BHYT do người lao động nộp vào doanh nghiệp nộp nợ trừ vào lương kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 338 (2,3,4)
h. Khi tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên do ốm đau thai sản:
Nợ TK 338 (3)
Có TK 334
i. Khi nộp các quỹ cho quản lý cấp trên kế toán ghi:
Nợ TK 338 (2,3,4)
Có TK 111, 112
j. Tiền ăn ca phải trả công nhân viên chức.
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334.
TK 111, 112
Chi trả lương cho CN, CNV
141, 138
Các khoản lương CNV làm ngoài giờ
TK 333
Thuế TN phải nộp
tính vào
TK 338
Khấu trừ vào lương (tiền lương) CNV chưa lĩnh
TK 334
Tính lương phải trả cho CNV vào chi phí sản xuất
622, 627, 641, 642
Tiền lương phải trả CNV trực tiếp thực hiện XD cơ bản
241
* Sơ đồ hạch toán tiền lương.
* Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ.
622, 627, 641, 642
TK 111, 112
Nộp BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý
TK 334
BHXH, BHYT thực tế phải trả
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 10%
4. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất.
Mức tính trước tiền lương phép kế hoạch của CNTTSX
Tiền lương chính thực tế phải trả CNTTSX trong tháng
Tỷ lệ trích trước
=
=
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt với những hoạt động kinh doanh mang tính chất thời vụ công trình số lượng công nhân sản xuất nghỉ phép không đều đặn hoặc ngừng việc không đều giữa các tháng trong năm để đảm bảo nguyên tắc phù hợp doanh nghiệp phải tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch vào chi phí sản xuất kinh doanh để khỏi ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.
Tổng số lương phép KH năm của CNTTSX
Tổng số tiền lương chính KH năm của CNTTSX
Tỷ lệ trích trước
=
x 100
Trong đó:
Trên thực tế dựa vào kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp có thể tự xác định tỷ lệ trích tiền lương kế hoạch hợp lý.
Khi tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất trong tháng: Nợ TK 622
Có TK 335.
Khi tính lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ TK 335
Có TK 334.
phần II
thực trạng kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
A. Quá trình hình thành phát triển của công ty TNHH LÊ PHA.
I. Tình hình đặc điểm của công ty.
Theo quy định 28 của luật doanh nghiệp công ty TNHH LÊ PHA đã lập sổ đăng ký thành viên với các nội dung:
Tên Công ty TNHH LÊ PHA
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 07383 do Sở KH-ĐT thành phố Hà nội cấp ngày 15/12/1999.
Trụ sở giao dịch: 10/2 ngõ 370 cầu giấy hà nội.
Vốn điều lệ: 7.000.000.000
trong đó: Vốn lưu động: 3.000.000.000
Vốn cố định: 4.000.000.000
Công ty TNHH Lê pha là một doanh nghiệp thành viên của công ty cổ phần tập đoàn đầu tư thương mại công nghiệp Việt á hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào công ty mẹ. Ngành nghề là xây lắp các công trình điện và kinh doanh thương mại các dụng cụ về điện. Có tư cách pháp nhân và con dấu riêng được mở tài khoản tại 4 ngân hàng: đó là:
Ngân hàng ngoại thương CN Cầu giấy (Vietcombank)
Ngân hàng cổ phần quân đội (Militarybank)
Ngân hàng thương mại cổ phần Hà nội (Habubank)
Ngân hàng đầu tư và phát triển khu vực cầu giấy.
Hiện trạng về tình hình lao động của công ty.
+ Số công nhân viên chính trong công ty:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Số lượng
Tổng số lao động
Trình độ.
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Người
Người
Người
Người
40
15
20
5
Ngoài ra do là đơn vị có ngành nghề xây lắp điện nên có công nhân thuê ngoài ăn lương theo khoán công trình.
Từ khi được thành lập đến nay tập thể cán bộ công nhân viên công ty luôn kề vai sát cánh bên nhau để tìm ra những hướng đi mới cho mình bằng việc tìm tòi nghiên cứu và cho ra đời những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, đáp ứng kịp thời cho sản xuất của ngành công nghiệp khác. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới là đảm bảo đủ việc làm cho người lao động phấn đấu đưa mức thu nhập của công nhân viên ngày càng tăng. Mở rộng thị trường tiêu thụ, từng bước tháo gỡ những khó khăn để không ngừng phát triển về mọi mặt xứng đáng là công ty phát triển theo mô hình công ty mẹ trong ngành nghề xây lắp và sản xuất các dụng cụ đồ điện, đang lớn và ngày càng phát triển trên thị trường. Nhanh chóng nắm bắt được các phương thức sản xuất kinh doanh cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Công ty không những thực hiện tốt các nghiệp vụ đối với nhà nước, mà còn đảm bảo tốt đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ năng động được đào tạo chính quy luôn tích cực rèn luyện phấn đấu nâng cao tay nghề.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng phát triển của Nhà nước. Đồng thời hòa nhập vào xu hướng thương mại hóa, toàn cầu hóa công ty đã hoạch định xây dựng mục tiêu, chiến lược phát triển trong các năm tới dựa trên cơ sở kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua công ty đã chú trọng tập trung đảm bảo nguyên tắc đảm bảo ổn định việc làm cho công nhân, không ngừng nâng cao thu nhập, trang thiết bị phục vụ kinh doanh.
II. Chức năng , nhiệm vụ của công ty.
1. Chức năng.
- Xây dựng các công trình điện ở dân và công trình công nghiệp.
- Bán buôn, bán lẻ tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng về điện.
- Kinh doanh đồ điện, sản xuất các vật tư về điện.
- Trực tiếp nhập khẩu, nhận ủy thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư, nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho tiêu dùng và sản xuất.
2. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chính là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp xây dựng các trạm biến áp, cao thế, mắc các đường dây điện về cả nông thôn và thành thị, công trình điện hạ thế. Sản xuất và kinh doanh các dụng cụ điện: bóng, dây, các dụng cụ khác về điện. Nhằm thu lợi nhuận tối đa tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống cho người lao động tăng lợi tức cho các thành viên góp vốn, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kỹ thuật
Phòng tổng hợp
Phòng kế hoạch
Phòng vật tư
ghi chú:
qan hệ chỉ đạo
quan hệ nghiệp vụ
3. Cơ cấu bộ máy, tổ chức của công ty.
Sơ đồ 1.
Qua sơ đồ ta thấy bộ máy quản lý của công ty đã xác định rõ chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, các chi nhánh của công ty đảm bảo cho việc cung cấp thông tin nhanh, chính xác và xử lý kịp thời các thông tin đó, tạo ra sự thông suốt trong việc chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Giám đốc: là người đại diện cao nhất cho các thành viên sáng lập, là người chịu trách nhiệm sáng lập và chịu trách nhiệm trước hoạt động kinh doanh của công ty, là người tổ chức nhân sự đề bạt cán bộ ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32557.doc