Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hàn Việt

Lời cam đoan Trong thời gian học tập em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, đặc biệt các thầy cô trong khoa kế toán đã hướng dẫn cho em từ các nguyên lý cơ bản, lý thuyết các phần hành và các bài thực hành, giúp em có thể nắm chắc phương pháp, nhiệm vụ của kế toán. Các thầy cô luôn luôn nhắc nhở em về tinh thần trung thực, trách nhiệm với công việc kế toán. Sau khi được học tập 3 năm tại trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội, em đã có những kiến thức nhất định về chuy

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1485 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hàn Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên nghành kế toán Doanh Nghiệp sản xuất . Em đã mang những kiến thức được học tập ở nhà trường đến thực tập tại Công ty TNHH Hàn Việt. Tuy điều kiện còn nhiều hạn chế nhưng em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc và phòng kế toán đã cung cấp các thông tin chung và dữ liệu cần thiết cho chuyên thực tập của em, các dữ liệu trong chuyên đề báo cao đã được phòng kế toán kiểm tra và sự xác nhận của công ty. Em xin cam đoan các dữ liệu trong chuyên đề của em là trung thực. Em mong được sự giúp đỡ của các thầy cô để em hoàn thành tốt chuyên đề. Bảng ký hiệu viết tắt BHXH : bảo hiểm xã hội BHYT : bảo hiểm y tế CV : chức vụ CNTTSX : công nhân trực tiếp sản xuất HSL : hệ số lương Ltt : lương tối thiểu Lsp : lương sản phẩm Ltg : lương thời gian Lhọc : lương học Lhọp : lương họp NVL : nguyên vật liệu 12. KPCĐ : kinh phí công đoàn TNHH : trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : tài sản cố định TT : tổ trưởng QLPX :quản lý phân xưởng QLDN : quản lý doanh nghiệp PX : phân xưởng PCTT : phụ cấp trách nhiệm Mục lục Lời mở đầu Chương 1 : Khái quá về công ty TNHH Hàn Việt Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hàn Việt . Quá trình hình thành Quá trình phát triển Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất chính tại công ty TNHH Hàn Việt . Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Chức năng, nhiệm vụ, năng lực sản xuất kinh doanh. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ và khách hàng của công ty. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô về vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quy trình công nghệ sản xuất chính của công ty TNHH Hàn Việt Quy trình công nghệ sản xuất Chăn Quy trình công nghệ sản xuất Ga Quy trình công nghệ sản xuất Gối Quy trình công nghệ sản xuất Đệm Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Hàn Việt . Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Hàn Việt Đặc điểm chung tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận kế toán Hình thức sổ sách, chứng từ, báo cáo áp dụng tại công ty TNHH Hàn Việt . Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Hình thức sổ sách, chứng từ và báo cáo đang áp dụng tại công ty Sơ đồ luân chuyển chứng từ Thuyết minh sơ đồ luân chuyển . Chương 2 : Thực trạng vấn đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Hàn Việt . Khái niệm, vai trò của tiền lương, quỹ lương và các khoản trích theo lương. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Hàn Việt . Tài khoản sử dụng Phương pháp kế toán Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo tại công ty TNHH Hàn Việt . 2.3.1 Khái quát chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tai công ty TNHH Hàn Việt . Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Các loại chứng từ, sổ sách kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Các phương pháp tính lương áp dụng công ty TNHH Hàn Việt . Phương pháp tính các khoản trích theo lương Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 3. Chương 3 : Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Hàn Việt 3.1 Nhận xét đánh giá ưu điểm và nhược điểm về công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Hàn Việt 3.1.1 Ưu điểm 3.1.2 Nhược điểm 3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương. Kết luận lời Mở đầu Lịch sử phát triển xã hội loài người từ trước đến nay đã trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau, phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ xã hội. Sự phát triển từ thấp đến cao qua các thời kỳ lịch sử khác nhau quyết định sự thay thế quan hệ sản xuất bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn đã đưa xã hội loài người phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất được thể hiện ở chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất và hình thức phân phối sản phẩm thích ứng với quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường hiện nay, để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các biện pháp quản lý phù hợp với sự biến đổi của thị trường cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Việc đảm bảo lợi ích cá nhân của người lao động là một động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích người lao động đem hết khả năng của mình lỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt tới mục tiêu trên là hình thức trả lương cho người lao động. Tiền lương thực sự phát huy được tác dụng của nó khi các hình thức tiền lương được áp dụng hợp lý nhất, sát với tình hình thực tế của các đơn vị sản xuất kinh doanh, đúng với sự cống hiến của người lao động, công bằng và hợp lý giữa những người lao động trong doanh nghiệp. Có như vậy tiền lương mới thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển. Việc trả lương theo lao động là tất yếu khách quan. Nhưng lựa chọn hình thức trả lương nào cho phù hợp với điều kiện đặc điểm sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiệp. Để thúc đẩy sản xuất, làm cho người lao động luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp, góp phần tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động. Qua quá trình thực tế tại Công ty TNHH Hàn Việt với kiến thức đã học tại trường, em xin trình bầy một số vấn đề về tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động trong Công ty TNHH Hàn Việt, cùng một số ý kiến đóng góp. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát về công ty TNHH Hàn Việt Chương 2: Thực trạng vấn đề kế toán toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Hàn Việt Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương đối với công ty TNHH Hàn Việt. Trong thời gian thực tập bản thân em đã cố gắng tìm hiểu, thu thập tài liệu để làm chuyên đề này, đồng thời em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Công ty TNHH Hàn Việt và sự hướng dẫn tân tình của cô Vũ Thị Hường đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề. Do thời gian có hạn và chưa có kinh nghiệm nên chuyên đề vẫn còn nhiều hạn chế, em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Chương 1 : Khái quát về công ty TNHH Hàn Việt 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1.1 Quá trình hình thành Công ty TNHH Hàn Việt được thành lập theo quyết định số 4804 do Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội cấp ngày 25/01/1999 và giấy phép kinh doanh số 073339 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp ngày 30/11/1999 Tên công ty : Công ty TNHH Hàn Việt Tên viết tắt : HANVICO Tên giao dịch : HANVIET CO ., LTD Thương hiệu : Blue Sky Trụ sở chính : Km 14 – Quốc lộ 1A – Thanh Trì - Hà Nội Tel : 043 8617978 – 043 6862685 – 043 8618040 Fax : 0438618040 Email : Hanvico@hanvico .com.vn Website : www.hanvico.com.vn Tài khoản : 64820000443 tại Korea Exchange Bank Thành phần kinh t ế : Ngoài quốc doanh Hình thức pháp lý : Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Sản phẩm chủ yếu : Chăn, Ga, Gối, Đệm, rèm, đồ vải phục vụ gia đình, khách sạn, bệnh viện. 1.1.2 Quá trình phát triển Ngày 17/01/1999, Công ty TNHH Hàn Việt chính thức đi vào hoạt động với trụ sở giao dịch và địa sản xuất tại km 9 – Quốc lộ 1A- Thanh Trì – Hà Nội. Với cơ sở vật chất ban đầu rất thiếu thốn, công ty phải thuê mặt bằng để hoạt động với diện tích là 200m2, số lượng công nhân khoảng 50 người, và số máy móc còn hạn chế. Đứng trước những khó khăn về điều kiện sản xuất và thách thức cạnh tranh của thị trường. Ban lãnh đạo công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, đưa ra và thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh nhằm đưa công ty phát triển lớn mạnh, khẳng định vị thế của công ty ở trong nước cũng như ngoài nước trong tương lai không xa. Bên cạnh đó nhờ sự giúp đỡ nhiệt của bạn bè trong và ngoài nước nên chỉ một thời gian ngắn công ty đã hoàn thành được một dây chuyền sản xuất Chăn, Ga, Gối, Đệm. Người tiêu dùng khắp cả nước đã rất ưa chuộng các sản phẩm của công ty. Với thương hiệu “ Blue Sky’’ và khẩu hiệu “HANVICO –ấm áp như lòng mẹ” ( As warm as mother’s heart) đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng. Sau gần 5 năm hoạt động quy mô của công ty đã không ngừng được mở rộng. Tháng 10 năm 2003, công ty đã chuyển về km 14- Quốc lộ 1A- Thanh trì - Hà Nội và nhập khẩu lắp đặt thêm một số dây chuyền sản xuất với tổng số vốn đầu tư lên đến 15 tỷ đồng. Bằng những nỗ lực của công ty TNHH Hàn Việt trong những năm qua, công ty đã nhận được rất nhiều khen, danh hiệu như : Cúp vàng Top ten thương hiệu Việt Ngôi sao Việt Nam Quả cầu vàng Tinh hoa Việt Nam …………………………… Đây chính là những kết quả xứng đáng của công ty, là điều kiện khích lệ công ty không ngừng mở rộng và phát triển, đạt được nhiều thành công hơn nữa trong tương lai. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất chính của công ty TNHH Hàn Việt Đặc điểm sản xuất kinh doanh 1.2.1.1Chức năng, nhiệm vụ, năng lực sản xuất kinh doanh của công ty Chức năng : Công ty TNHH Hàn Việt có chức năng sản xuất các sản phẩm : Chăn, Ga, Gối, Đệm và một số sản phẩm khác từ vải như : khăn, váy ghế, rèm… phục vụ gia đình, khách sạn, bệnh viện theo đơn đặt hàng. Nhiệm vụ : Công ty đã tổ chức hoạt động sản xuất và kinh doanh theo đúng nghành nghề đăng ký. Xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp với mục tiêu của công ty. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế, các khoản phí, lệ phí và các khoản khác đối với nhà nước . Tìm hiểu phân tích thị trường, tìm kiếm khách hàng, ký hợp đồng kinh doanh. tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất, đầu tư máy móc kỹ thuật hiện đại, mở rộng quy mô sản xuất. Không ngừng chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Nâng cao trình độ tay nghề, trình dộ quản lý. Quy mô sản xuất lớn nhưng công ty vẫn đảm bảo các quy định bảo vệ môi trường, an toàn sản xuất và giữ gìn an ninh trật tự. Năng lực sản xuất của công ty TNHH Hàn Việt Công ty TNHH Hàn Việt hiện có gần 400 công nhân lành nghề với 9 dây chuyền sản xuất ở 2 nhà xưởng. Nhà xưởng 1: với diện tích 3500 m2, có 7 dây chuyền Dây chuyền may : 130 công nhân Dây chuyền cắt : 20 công nhân Dây chuyền chần, thêu : 40 công nhân, gồm có : 5 máy chần thêu tự động khổ 3,2 m và 1 máy chần cơ. Dây chuyền sản xuất mềm chăn tự động: 15 công nhân, gồm 1 dây chuyền sản xuất xơ tự động, không hoá chất và 2 máy chần chăn đông, chăn hè tự động với năng suất 300 chiếc / ngày. Dây chuyền sản xuất đêm bông PE : 42 công nhân, năng suất 250chiếc/ ngày. Dây chuyền may bao bì : 40 công nhân. Dây chuyền kiểm tra và đóng gói : 41 công nhân. Nhà xưởng 2 : Với diên tích 3000 m2, có 2 dây chuyền sản xuất Dây chuyền sản xuất đệm lò so – PE : 28 công nhân, với năng suất 110 chiếc/ ngày. Dây chuyền sản xuất kệ giường : 8 công nhân, năng suất 120 chiếc /ngày Kho chứa nguyên vật liệu và sản phẩm :5 người Ngoài ra với đội ngũ nhân viên bảo vệ 5 người, số nhân viên thuộc bộ phận bếp và phục vụ là 15 người, đảm bảo an ninh và cho sản xuất liên tục. Về sản phẩm của công ty TNHH Hàn Việt. Gồm 3 nhóm sản phẩm chính : Sản phẩm cho gia đình : Chăn, ga, gối, đệm. Sản phẩm dành cho nhà hàng : Khăn mặt, khăn bàn, váy ghế, tấm trang trí. Sản phẩm dành cho khách sạn : Chăn, Ga, Gối, Đệm, khăn vải, khăn bàn, váy ghế, tấm trang trí, kệ giường, đầu giường, khăn tắm, thảm chân… 1.2.1.2 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ và khách hàng của công ty TNHH Hàn Việt Khách hàng là gia đình : Công ty TNHH Hàn Việt chuyên cung cấp các sản phẩm đồ ngủ cho gia đình trên toàn quốc với hệ thống các đại lý, cửa hàng, nhằm đáp ứng kip thời, chuyển hàng nhanh nhất đến người tiêu dùng Danh mục Địa Chỉ Điện thoại 1 Trụ sở chính Chi nhánh : - Hải Phòng - Tp HCM - Đà Nẵng - Nghệ An Cửa hàng : - Hà Nội : - Hải Phòng : - Quảng Ninh : - Nghệ An : - Hà Tĩnh : Km 14 – Quốc lộ 1A- Thanh trì- Hà nội Số 90 – Cầu Đất – Hải Phòng Số 110A – Cách Mạng Tháng 8 – Phường 7- Quận 3 Số 119- Lý Thái Tổ – Thạc Gián- Thanh Khê- ĐN Số 48- Trần Phú – Thành Phố Vinh Số 41- Hàng Điếu- Hoàn Kiếm Số 121- Chùa Bộc - Đống Đa Số 287- Phố Huế – Hai Bà Trưng Số 90 – Cầu Đất – Hải Phòng Số 441- Lê Lợi - Hải Phòng Số 24- Cầu Đất - - Hải Phòng Số 154 – Lê Thánh Tông – Hòn Gai Số 48- Trần Phú – Thành Phố Vinh Số 173 – Lê Lợi – Thành Phố Vinh Số 163 – Trần Phú – Hà Tĩnh 0438.617.978 0313.592.916 0839.305.574 0511.651.035 038.383.835 0438.259.168 0438.631.753 0438.212.149 0313.592.916 0313.566.154 0313.592.160 033.625.565 038.383.835 038.585.416 039.852.629 039.852.629 Biểu 1: Danh sách cửa hàng và đại lý của công ty Ngoài các đại lý chính công ty còn có trên 100 đại lý trên khắp các tỉnh thành phố trong cả nước. Khách hàng là khách sạn : Sản phẩm của công ty sản xuất ra chủ yếu theo đơn đặt hàng của khách sạn lớn . Với uy tín và chất lượng đặt lên hàng đầu, hiện nay công ty có khoảng trên 500 khách sạn đã sử dụng sản phẩm của Hanvico như : Hà Nội : Hilton, Hà Nội NiKo, Hà Nội Tower, Sheraton… Quảng Ninh : Hạ Long Plaza, Sài Gòn – Hạ Long, Licogi, Hạ Long Bay, … Thành phố Hồ Chí Minh : Sài Gòn Plaza, Omni, New World Hotel … 1.2.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quy mô về vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với những bước đi ban đầu đầy khó khăn từ những năm 1999, bằng sự nỗ lực không ngừng phấn đấu những năm gần đây quy mô cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng tăng nhanh, thông qua một số chỉ tiêu sau : Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Vốn đầu tư (Triệu VNĐ) 20 000 32 000 52 000 Tổng doanh thu (Triệu VNĐ) 9 000 10 000 12 000 Tổng số nộp ngân sách (Triệu VNĐ) 150 180 200 Số lao động TB của doanh nghiệp (người) 300 400 480 Thu nhập bình quân của người lao động/tháng (VNĐ) 1 595 000 1 754 000 1 930 000 Biểu 2 : Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hàn Việt. 1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất chính của công ty TNHH Hàn Việt Công ty sản xuất 4 loại sản phẩm chính : Chăn, Ga, Gối, Đệm tương ứng với 4 loại sản phẩm này là 4 quy trình công nghệ sản xuất chính như sau : 1.2.2.1 Quy trình công nghệ sản xuất Chăn Quy trình sản xuất chăn đông : + Vỏ chăn : Hoàn thiện May Cắt Sơ đồ 1 : Quy trình sản xuất vỏ Chăn đông + Ruột chăn đông : Đánh bông Máy trộn Máy cán Máy trải Chụp túi May Hoàn thiện Sơ đồ 2 : Quy trình sản xuất ruột Chăn đông Quy trình công nghệ sản xuất chăn hè : Quy trình sản xuất vỏ chăn và ruột chăn giống như chăn đông, nhưng ruột chăn không qua lớp chụp túi mà được chuyển trực tiếp vào giữa 2 lớp vỏ chăn đã được cắt trước, được kẹp chặt cố định, rồi chuyển qua máy chần. Sau khi chần xong được đưa qua tổ cắt rồi may xung quanh và may liền trước khi chuyển qua khâu hoàn thiện 1.2.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất Ga Cắt Hoàn thiện May Cắt Chần Sơ đồ 3 : Quy trình công nghệ sản xuất Ga 1.2.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất Gối Quy trình sản xuất vỏ gối : Cắt Hoàn thiện May Sơ đồ 4 : Quy trình công nghệ sản xuất vỏ Gối Quy trình công nghệ sản xuất ruột Gối : Cắt May Hoàn thiện Sơ đồ 5 : Quy trình công nghệ sản xuât ruột Gối 1.2.2.4 Quy trình công nghệ sản xuất Đệm Đệm bông PE +Vỏ Đệm : May Là Hoàn thiện Cắt Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ sản xuất vỏ Đệm bông PE + Ruột Đệm : Máy ăn Cắt Làm nguội Lò ép Dây chuyền Máy trộn Máy cán Máy trải Sơ đồ 7 : Quy trình công nghệ sản xuất ruột Đệm bông PE Đệm lò xo PE : Máy quấn lò xo tự động May Bắn vải Bắn bông PE Bắn khung Máy rập Lò ủ Đan lò xo Hoàn thiện Sơ đồ 8 : Quy trình công nghệ sản xuất Đệm lò xo PE Đệm lò xo túi : Quy trình công nghệ sản xuất giống như đệm lò xo PE, tuy nhiên các lò xo của đệm lò xo túi được bao bọc trong một chiếc túi Polyester giúp bảo quản lò xo, tạo độ khô ráo, kéo dài tuổi thọ, tránh sự tiếp xúc trực tiếp của các lò xo, đem lại cảm giác thoải mái cho người sử dụng. 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Hàn Việt Bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau : Tổng giám đốc GĐ khối sản xuất GĐ khối kinh doanh GĐ khối văn phòng Kho nguyên liệu PX chần thêu PX May Phòng kế toán nghiệp vụ PX Đệm bông PX Đệm lò xo Phòng Market ting Phòng thiết kế Phòng kế hoạch vật tư Phòng tổ chức hành chính Sơ đồ 9 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Tổng giám đốc : là người đứng đầu có quyền hạn cao nhất trong tổ chức bộ máy của công ty, phụ trách về mọi mặt và chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý và pháp luật nhà nước. Các giám đốc chuyên trách : là người giúp việc cho tổng giám đốc, làm nhiệm vụ do tổng giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về công việc được phân công phụ trách. Các phòng quản lý và phân xưởng sản xuất: có chức năng triển khai các công tác quản lý cho tổng giám đốc, chịu trách nhiệm phần nhiệm vụ do các giám đốc giao. 1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Hàn Việt 1.4.1 Đặc điểm chung tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Hàn Việt. Công ty TNHH Hàn Việt áp dụng hình thức kế toán theo kiểu tập trung đứng đầu là kế toán trưởng . Kế toán trưởng chụi sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc, có trách nhiệm thông báo cho tổng giám đốc về toàn bộ tình hình tài chính của công ty. Dưới kế toán trưởng là một phó phòng và các nhân viên kế toán, ở dưới phân xưởng không có bộ phận kế toán riêng chỉ có các tổ trưởng ở các phân xưởng ghi chép kết quả lao động, quá trình sản xuất kinh và chuyển các chứng từ về phòng kế toán. Tại kho các thủ kho thuộc phòng kế hoạch vật tư, chịu trách nhiệm theo dõi nguyên vật liệu, thành phẩm tồn, nhập, xuất và định kì chuyển chứng từ về phòng kế toán . Phòng kế toán có 6 người được tổ chức theo phương pháp ghép việc, mỗi kế toán phải đảm nhiệm nhiều phần hành khác nhau . Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Hàn Việt Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán tiền mặt, tiền GNH Kế toán NVL Kế toán tiền lương Kế toán TSCĐ Kế toán CPSX và tính giá thành Kế toán bán hàng và công nợ Thủ quỹ Sơ đồ 10 : Mô hình tổ chức hệ thống kế toán theo phần hành 1.4.2 Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận kế toán : Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán : có nhiệm vụ theo dõi, giám sát công việc của các kế toán viên, tổ chức bộ máy phù hợp với hoạt động của công ty. Kế toán trưởng phụ trách chung mọi việc của phòng và quản lý về tài chính, đồng thời kế toán trưởng chịu trách giải thích các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính . Kế toán trưởng tham mưu cho tổng giám đốc về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của công ty . Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán : có nhiệm vụ tổng hợp các thông tin từ các nhân viên kế toán phần hành để lên bảng cân đối tài khoản và lập báo cáo tài chính cuối kỳ. Phó phòng phụ trách các nhân viên kế toán và quản lý hoạt động của phòng kế toán cho kế toán trưởng. Thủ quỹ : có nhiệm vụ giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền, căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi để thu, chi theo các nghiệp vụ phát sinh. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng : có nhiệm vụ theo dõi các khoản phát sinh tăng, giảm liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, các khoản vay ngân hàng. Kế toán nguyên vật liệu ( NVL ) và công cụ dụng cụ ( CCDC) : có nhiệm vụ theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn từng loại vật tư gồm : nguyên liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ lao động. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ( CPSX ) và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chi phí bao gồm : chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT và chi phí SXC để tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí là theo sản phẩm, phân xưởng, từng khoản mục chi phí . Kế toán giá thành có nhiệm vụ căn cứ vào biến động của giá NVL, nhân công và chi phí khác lập giá thành kế hoạch. Sau đó theo dõi giá thành sản xuất thực tế với giá kế hoạch và giá cả trên thị trường để có thể đưa ra phương án giá cả hợp lý nhất mà vẫn tiếp kiệm chi phí cho công ty, định kỳ lập báo cáo chi phí giá thành . Kế toán tiền lương : có nhiệm vụ như sau : Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách liên tục trung thực, kịp thời, đầy đủ, chính xác về tình hình của công ty và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động, kết quả lao động. Tính toán đúng, chính xác chế độ quy định các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp trả cho người lao động, phản ánh đầy đủ tình hình trả lương cho người lao động. Lập báo cáo về tình hình lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động. Kế toán tài sản cố định ( TSCĐ) : có nhiệm vụ theo dõi tình hình hiện có, tăng, giảm và sử dụng TSCĐ, tính khấu hao hàng tháng, lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ theo đúng chế độ và phương pháp quy định, tiến hành lập báo cáo về TSCĐ theo quy định và yêu cầu quản lý của công ty . Kế toán tiêu thụ thành phẩm và công nợ với khách hàng : có nhiệm vụ theo dõi thường xuyên tình hình thanh toán của khách hàng, với nhà cung cấp và ngân hàng. 1.5 Hình thức sổ sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Hàn Việt 1.5.1 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Từ năm 2006 trở về trước công ty TNHH Hàn Việt áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1177TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1999 của bộ trưởng bộ tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do bộ tài chính ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 30/12/2001, quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 và các văn bản hướng dẫn kem theo. Từ tháng 10/2007 cho đến nay công ty đang áp dụng chế đọ kế toán theo quyết số 48/2006//QĐ- BTC ngày 14/9/2006 Niên độ kế toán : công ty tính niên độ kế toán theo năm tài chính, ngày bắt đầu một niên độ kế toán mới là ngày 1/1/ dương lịch và ngày kết thúc niên độ là ngày 31/12 của năm. Kỳ kế toán của công ty : tính theo tháng Phương pháp theo dõi hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên . Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : theo phương pháp khấu trừ Phương pháp tính giá vật tư , thành phẩm xuất kho: theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ Phương pháp xác định giá tri sản phẩm dở dang : theo chi phí sản xuất định mức. Phương pháp khấu hao TSCĐ : phương pháp khấu hao đường thẳng Phương pháp hạch toán ngoai tệ : theo tỉ giá thực tế Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : là VNĐ 1.5.2 Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Hàn Việt Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ công ty đã sử dụng các loại chứng từ và sổ sách sau : Các loại chứng từ : Bảng chấm công, bảng thanh toán lương … Phiếu nhập, phiếu xuất, bảng kê mua hàng… Bảng thanh toán hàng đại lý Phiếu thu, phiếu chi, giấy tạm ứng…. Hoá đơn giá tri gia tăng ….. Các loại sổ sách : chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Sổ chi tiết các tài khoản và thể : Sổ quỹ tiền mặt, Sổ TSCĐ, thẻ TSCĐ, Sổ chi tiết 131, 152 331,…các sổ theo dõi chi phí : 621,622,627. Công ty không lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ . 1.5.3 Hệ thống báo cáo của công ty TNHH Hàn Việt Cuối niên độ kế toán, công ty tiến hành lập 3 báo cáo tài chính : báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính. Công ty không lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngoài ra công ty còn lập báo cáo nội bộ như : báo cáo bán hàng, báo cáo tình hình công nợ, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo nộp ngân sách nhà nước… theo yêu cầu quản lý của công ty. 1.5.4 Sơ đồ luân chuyển chứng từ tại công ty TNHH Hàn Việt Sơ đồ 11 : Sơ đồ luân chuyển chứng từ tại công ty TNHH Hàn Việt Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt thì đồng thời ghi vào sổ quỹ Các nghiệp vụ liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết thì đồng thời ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết . Công ty không lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ nên chứng từ ghi sổ được vào sổ cái ở thời điểm cuối tháng . Cuối tháng cộng sổ cái và đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết, đảm bảo khớp đúng, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh . Căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối phát sinh, sổ cái và một số tài liệu liên quan khác để lập báo cáo tài chính Chương 2 : Thực trạng vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Hàn Việt 2.1 Khái niệm, vai trò của tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương. Tiền lương Tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, chất lượng và kết quả mà họ đã cống hiến . Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như : tiền thưởng, trợ cấp BHXH… Tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người lao động do đó có vai trò quan trọng đối với người lao động : Tiền lương trả cho người lao động trong công ty phải đảm bảo đúng chế độ là góp phần thực hiện tốt đường lối chính sách của Đảng và nhà nước đối với người lao động. Tiền lương trả cho người lao động trong công ty nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và hiệu xuất công tác, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Hạch toán tốt tiền lương là điều kiện cần thiết để tính toán chính xác chi phí và giá thành sản phẩm. Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của công ty do công ty trực tiếp quản lý và chi trả lương Quỹ tiền lương gồm : Tiền lương chính là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính của họ bao gồm lương sản phẩm, lương thời gian, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm … Tiền lương phụ là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ khác và không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp , học tập , lễ tết… Quỹ bảo hiểm xã hội : được hình thành bằng cách trích lập hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên tổng quỹ lương cơ bản . Theo chế độ hiện hành tỉ lệ trích BHXH là 20 % trong đó : 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% do người lao động đóng góp trừ vào lương hàng tháng. Quỹ BHXH chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…Quỹ này do cơ quan bảo hiểm quản lý. Quỹ bảo hiểm y tế : được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí,…cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động…Quỹ này hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số lương cơ bản. Tỉ lệ trích hiên hành là 3% trông đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào lương người lao động. Kinh phí công đoàn : hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ trên tổng số lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Theo chế độ hiện hành là 2%, số kinh phí công đoàn trích được : 1% nộp cho liên hiệp công đoàn cấp trên, 1% để chi cho hoạt động công đoàn cơ sở. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Hàn Việt Tài khoản sử dụng : 2.2.1.1 Tài khoản 334 – Phải trả người lao động Tài khoản này để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, phụ cấp, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc thu nhập của người lao động. Bên nợ : Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả cho người lao động. Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động. Bên có : Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động. Số dư bên Nợ : Số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả ( quá lương) Số dư bên Có : Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác còn phải trả cho người lao động. 2.2.1.2 Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài các khoản đã phản ở tài khoản thanh toán nợ phải trả ( từ tài khoản 331 đến tài khoản 337 ) Bên Nợ : Bảo hiểm xã hội phải cho công nhân viên Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ Bên Có : Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh Trích BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của công nhân viên KPCĐ vượt chi được cấp bù Số BHXH đẫ chi trả công nhân viên khi cơ quan BHXH thanh toán Số dư bên Có : Số tiền còn phải trả, phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản hoặc KPCĐ được để lại cho đơn vị nhưng chưa chi hết Số dư bên Nợ : Số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả hoặc số BHXH đã chi trả công nhân viên chưa được thanh toán và KPCĐ vượt chi được cấp bù. TK 338 có 8 tài khoản cấp 2 : TK 3381 : Tài sản thiếu chờ giải quyết TK 3382 : Kinh phí công đoàn TK 3383 : Bảo hiểm xã hội TK 3384 : Bảo hiểm y tế TK 3385 : Phải trả về cổ phần hoá TK 3386 : Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn TK 3387 :Doanh thu chưa thực hiện TK 3388 : Phải trả, phải nộp khác. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan : TK 111 : Tiền mặt TK 112 : Tiền gửi ngân hàng TK 138 : Phải thu khác TK 141 : Tạm ứng TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp TK 627 : Chi phí nhân viên QLPX TK 641 : Chi phí nhân viên bán hàng TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.2.2.1 Phương pháp kế toán tiền lương Cuối tháng tính lương phải trả căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, làm thêm giờ và các khoản phụ cấp theo quy định cho từng người trong công ty, kế toán ghi : Nợ TK 622 : Tiền lương của công nhân trực tiế._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21238.doc