LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội.Lao động có năng xuất chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là ti
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CNV, người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương (hay tiền công) là một sản phẩm xã hội được Nhà nước phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền đó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nhưng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm đang được thực hiện ở một số doanh nghiệp là được quan tâm hơn cả. Trong nội dung làm chủ của người lao động trong mặt kinh tế, vấn đề cơ bản là làm chủ trong việc phân phối sản phẩm xã hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc “phân phối theo lao động”. Thực hiện tốt chế độ tiền lương sản phẩm sẽ kết hợp được nghĩa vụ và quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhóm lao động và người lao động đối với sản phẩm mình làm ra đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của người lao động, khắc phục khó khăn trong sản xuất và đời sống để hoàn thiện kế hoạch. Trong cơ quản lý mới hiện nay thực hiện rộng rãi hình thức tiền lương sản phẩm trong cơ sở sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi, kích thích sản xuất phát triển .
Ngoài tiền lương ( tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Trong đó bảo hiểm được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động hay ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Cùng với tiền lương (tiền công) các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Từ vai trò ý nghĩa trên của công tác tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động. Với kiến thức hạn hẹp của mình, em mạnh dạn nghiên cứu về chuyên đề : “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC”.
Trong thời gian thực tế tại công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC, em được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Công ty đặc biệt là các anh chị ở phòng kế toán. Bên cạnh đó là sự hướng dẫn, tận tình có trách nhiệm của cô giáo Đặng Thuý Hằng và sự cố gắng nỗ lực của bản thân em để hoàn thành chuyên đề này.
Chuyên đề gồm 3 phần chính
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC
Chương 2: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC.
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KHOA HỌC KỸ THUẬT GSC
1.1.Khái quát chung về Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC:
Tên Công ty: Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC.
Tên giao dịch quốc tế: GSC technique science services Company Limited.
Trụ sở chính tại: 112 D4 – Giảng Võ –Ba Đình – Hà Nội
Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC là doanh nghiệp được thành lập năm 2000 theo giấy phép của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội- UBND Thành phố Hà Nội.
Là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng hoạt động dưới sự kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước, thành phố Hà Nội.
Việc tiếp nhận, điều động cán bộ lao động cũng được thực hiện một cách cẩn thận. Đây là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công cho Công ty trong thời gian qua. Công ty luôn tìm hiểu và phát triển những hình thức, phương pháp tốt nhất, tạo điều kiện tốt nhất để cán bộ công nhân viên, người lao động có thể đóng góp tài năng, sức lực cho mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp. Đồng thời, cũng tạo cơ hội cho họ phát triển chính bản thân. Hiện nay, ngoài đội ngũ cán bộ công nhân viên hơn 100 người trong đó có 3 thạc sỹ, gần 30 kỹ sư và cử nhân khoa học được đào tạo chuyên sâu, công ty còn hợp tác với các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật công nghệ cao, các cộng tác viên năng động nhiệt tình, công ty đã xây dựng được mối quan hệ lâu dài, ổn định với các đối tác trong và ngoài nước, dễ dàng NK thiết bị và có được sự hỗ trợ kỹ thuật trong việc thiết kế, xây dựng các hệ thống tự động hoá công nghệ cao, cung cấp các giải pháp hoàn thiện và tối ưu nhất cho khách hàng. Và hơn 400 lao động tại xí nghiệp nuôi trồng và chế biến thuỷ sản, trong đó có 2 thạc sỹ, 10 kỹ thuật viên, 20 cử nhân khoa học với chuyên ngành chế biến và bảo quản thuỷ sản đã chế biến, còn lại là lao động phổ thông tại địa phương.
Với ngành nghề kinh doanh là buôn bán, lắp đặt thiết bị phòng thí nghiệm, thuỷ lợi. Hầu hết các thiết bị máy móc do Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC cung cấp có xuất xứ từ các nước công nghiệp phát triển hàng đầu trên thế giới. Công ty đang ngày càng khẳng định mình trên thị trường. Ngoài ra công ty còn là nhà phân phối sản phẩm của các hãng, tập đoàn uy tín trên thế giới chuyên sâu trong các lĩnh vực thiết bị thí nghiệm, thiết bị và hệ thống kiểm chuẩn.
Trong quá trình phát triển Công ty luôn quan tâm, chú ý đến chất lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ. Phương châm hoạt động của công ty là “Giải pháp tổng thể, dịch vụ hoàn hảo” nhằm cung cấp cho khách hàng những thiết bị hiện đại nhất, chất lượng tốt nhất.
Còn trong xí nghiệp nuôi trồng, khai thác và chế biên thuỷ sản tại Thanh Trì- Hà Nội, thì luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm thuỷ sản, cung cấp các loại con giống thuỷ sản tốt nhất cho ngành thuỷ sản ở địa phương. Tìm kiếm thị trường xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản đã chế biến cũng như mở rộng quy mô của xí nghiệp.
Tất cả những yếu tố trên đã giúp Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC xâm nhập vào thị trường một cách sâu sát và kịp thời. Luôn đảm bảo được năng lực tài chính vững mạnh, đủ khả năng cung cấp thiết bị cho các dự án lớn, dự án cấp Chính phủ. Hoạt động mạnh trong lĩnh vực thuỷ sản, tạo niềm tin với chất lượng con giống thuỷ sản tốt nhất.
1.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC
1.1.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Sơ đồ 0.1 Mô hình tổ chức quản lý của Công ty
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
BAN GIÁM ĐỐC
P. HÀNH CHÍNH
P. KẾ TOÁN
P. DỰ ÁN
P.KD VÀ XNK
P. KĨ THUẬT
1.1.2.2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
- Hội đồng thành viên:
Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty dựa trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động của Công ty cũng như nhu cầu thị trường và các nguồn cung cấp thiết bị mà Công ty có.
- Ban giám đốc:
Đây là cơ quan giữ trọng trách cao nhất và trực tiếp nhất đối với mọi hoạt động của Công ty. Và là đại diện pháp lý của Công ty trước pháp luật.
+Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các phòng ban trong Công ty, báo cáo mọi mặt về tài chính kinh doanh, thuế khoá trước Nhà Nước cũng như trước Hội đồng thành viên.
+ Chủ trì các cuộc họp quan trọng trong Công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng cũng như bãi nhiễm hay bổ nhiệm đối với những người đứng đầu trong các phòng ban.
+ Ban hành các văn bản quy chế nội bộ đưa hoạt động của Công ty đi vào nề nếp
+ Cung cấp mọi nguồn lực cần thiết về nhân lực, thời gian, ngân sách và các điều kiện khác để thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
- Phòng hành chính:
Thực hiện nhiệm vụ quản lý liên quan đến tổ chức hành chính, các chế độ cho người lao động ( tiền lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật,..), các chế độ chính sách đối với người lao động trong Công ty như:
+Tham mưu cho ban Giám đốc về sắp xếp cơ cấu bộ máy công ty thực hiện các thủ tục cần thiết cho công việc tuyển dụng và sắp xếp lao động.
+Trực tiếp quản lý một số lĩnh vực như tổ chức nhân sự, hành chính, đời sống.
+ Soạn thảo các văn bản pháp quy nội quy trình ban giám đốc phê chuẩn quản lý và sử dụng con dấu một cách hợp lý.
+Quản lý lưu trữ công văn đi, đến và phát hành giấy giới thiệu, giấy công tác…
+Quản lý hồ sơ lý lịch, hợp đồng lao động trong Công ty.
- Phòng kế toán:
Phòng tài chính kế toán là nơi tiến hành mọi hoạt động về kế toán, tài chính, là cơ quan tham mưu cho Ban giám đốc về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, cụ thể như:
+Thực hiện quản lý sử dụng mọi sổ sách kế toán tài chính, các phần mềm kế toán, theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.
+Hướng dẫn việc lập và kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ kế toán trong tất cả các khâu và các bộ phận trong công ty.
+Lập, trình, ký, chuyển , nộp và lưu trữ các báo cáo kế toán, báo cáo thuế, báo cáo thống kê định kỳ, hồ sơ nộp BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật.
+ Tính toán phân bổ hợp lý các chi phi sản xuất kinh doanh như chi phí về thiết bị nhập khẩu, chi phí về lao động, chi phí quản lý,…
- Phòng dự án:
Là phòng chuyên cung cấp các thiết bị nghiên cứu khoa học kỹ thuật, thiết bị thí nghiệm, thuỷ lợi….
+ Cung cấp cho khách hàng những hồ sơ thiết kế lắp đặt thiết bị.
+ Cung cấp các phương án đầu tư để làm tư vấn cho khách hàng.
+ Xây dựng các phương án kỹ thuật cho khách hàng để khách hàng có cơ hội lựa chọn sao cho phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng.
+ Nghiên cứu hồ sơ tài liệu kỹ thuật của các thiết bị máy móc nhập khẩu, các mặt hàng mới theo hợp đồng để chuyển cho phòng kỹ thuật.
Ngoài ra phòng dự án còn đảm nhận nhiệm vụ tìm hiểu thông tin cần thiết để xây dựng những khu vực nuôi trồng khai thác và chế biến thuỷ sản.
- Phòng Kinh doanh và Xuất nhập khẩu:
Thực hiện nghiệp vụ XNK, giữ vai trò kinh doanh khai thác các mảng sản phẩm và dịch vụ trong toàn bộ các hoạt động kinh doanh của Công ty cụ thể :
+Xúc tiến về một mặt công tác để ký được những hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho Công ty.
+Xây dựng các chiến lược kinh doanh, khai thác, tìm kiếm, mở rộng thị trường đồng thời là cầu nối giữa khách hàng với công ty.
+Giải quyết mọi khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm sản phẩm của công ty cũng như các chế độ bảo hành khuyến mại đối với khách hàng. Thực hiện chương trình quảng cáo, xúc tiến thương mại, tham gia hội chợ triển lãm để tạo dựng hình ảnh cho Công ty.
+Định kỳ báo cáo cho Ban giám đốc về tình hình bán hàng, khiếu nại và mức độ thoả mãn của khách hàng đối với sản phẩm của công ty.
+Nghiên cứu thị trường thiết bị ở các nước phát triển nhằm NK các thiết bị tốt đáp ứng nhu cầu trong nước.
+Đồng thời tìm kiếm thị trường tiêu thụ thuỷ sản đã chế biến, phản ánh tình hình thị trường thuỷ sản một cách kịp thời cho xí nghiệp nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản.
- Phòng kỹ thuật:
Được thành lập với nhiệm vụ tư vấn, thiết kế, đào tạo, cung cấp các giải pháp, theo dõi, bảo dưỡng, bảo trì và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng đối với các thiết bị do công ty cung cấp.
+ Nghiên cứu và xử lý tài liệu do phòng dự án chuyển sang để biết thông tin của thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng của thiết bị, xây dựng quy trình lắp đặt, nắm vững các thao tác sử dụng, các chức năng của thiết bị để truyền đạt lại cho khách hàng.
+ Quản lý về kỹ thuật và thực hiện công tác lắp đặt, chạy thử các thiết bị theo hợp đồng cho khách hàng.
+ Định kỳ thực hiện công tác bảo hành bảo trì thiết bị cho khách hàng, nắm bắt tình hình vận hành của thiết bị,…
- Xí nghiệp nuôi trồng thuỷ sản: với hoạt động riêng là thực hiện nuôi trồng và khai thác, chế biến thuỷ sản theo hình thức công nghiệp tập trung. Có nhiệm vụ thực hiện các dự án về thuỷ sản mà phòng dự án đã nghiên cứu dưới sự chỉ đạo của bộ máy quản lý doanh nghiệp cũng như hướng dẫn của phòng kỹ thuật.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.1.3.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC có các nhiệm vụ chính sau:
- Quản lý sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, tự trang trải về tài chính kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các biện pháp có hiệu quả kinh doanh cao nhất đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về hoạt động kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, môi trường hoạt động kinh doanh vô cùng phức tạp và sôi động. Sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế diễn ra quyết liệt và các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trước pháp luật thì việc đảm bảo thắng lợi trên thị trường, hoạt động kinh doanh có lãi đòi hỏi doanh nghiệp phải hết sức khôn khéo và linh hoạt trong các quyết định kinh doanh nhất là phát huy thế mạnh sẵn có của doanh nghiệp. Đối với Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC ngành nghề kinh doanh hết sức nhạy cảm vì luôn phải cập nhập thông tin về công nghệ mới, hiện đại phải nắm bắt được những thay đổi của công nghệ mới vì vậy Công ty có những nét riêng khác với những doanh nghiệp thương mại khác:
+ Hoạt động cơ bản của Công ty là buôn bán, lắp đặt, tư vấn thiết bị phòng thí nghiệm, thuỷ lợi, sự tổng hợp của quá trình NK hàng hoá, trao đổi và dự trữ hàng hoá, cung cấp thông tin về thay đổi của công nghệ khoa học kỹ thuật . Hàng hoá mua về có thể mang lắp đặt, bán thẳng hoặc nhập kho cũng có thể nghiên cứu chỉnh sửa cho phù hợp với người sử dụng và phù hợp với trình độ khoa học kỹ thuật trong nước. Ngoài ra, Công ty còn tổ chức hoạt động nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản.
+Đặc điểm về hàng hoá:
Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại sản phẩm có hình thức vật chất (dịch vụ) mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. Ngoài ra còn có các tài liệu về công nghệ mới, kỹ thuật mới mà công ty khai thác thông qua đội ngũ nhân viên hoặc mua của nước ngoài. Đối với Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC các mặt hàng chủ yếu như: Lò nung, tủ sấy, Máy phá mẫu vi sóng, máy đo nhiệt độ, độ ẩm, máy quang kế ngọn lửa, máy cực phổ…
Hàng hoá sản xuất bao gồm các loại thuỷ sản đã được chế biến như tôm đông lạnh hay những loại con giống thuỷ sản như giống tôm càng xanh, cá điêu hồng,…
+Đặc điểm về lưu chuyển hàng hoá:
Hàng hoá thiết bị sau khi nhập về có thể được lắp đặt ngay theo các hợp đồng đã được ký kết hoặc được nhập kho. Đối với những thiết bị thuộc công nghệ mới thì được nghiên cứu kĩ lưỡng trước khi lắp đặt cho khách hàng. Hoặc đối với những công nghệ áp dụng bằng tài liệu thì cần đổi sang tiếng Việt hoặc có tài liệu tham khảo cho khách hàng.
Thuỷ sản sau khi chế biến có thể được tiêu thụ ngay hoặc nhập kho lạnh để bảo quản.
+Đặc điểm về tổ chức kinh doanh.
Buôn bán thiết bị phòng thí nghiệm, thuỷ lợi, hoạt động dịch vụ như: Tư vấn về các công nghệ hiện đại của các thiết bị phòng thí nghiệm, thuỷ lợi, tư vấn và tổ chức nuôi trồng thuỷ sản dưới hình thức công nghiệp, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị máy móc. Và để giữ được uy tín lâu dài, Công ty đã đặc biệt chú ý đến dịch vụ sau bán hàng: Hướng dẫn khách hàng sử dụng thiết bị đúng quy trình, bảo hành bảo trì tất cả các thiết bị một cách nhanh chóng nhất.
1.1.3.2 Đánh giá sơ bộ kết cấu chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh.
Các khoản thu nhập và chi phí từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường trong quá trình kinh doanh của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong kết cấu thu nhập và chi phí. Khoản thu lớn nhất vẫn là từ hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.4 Lĩnh vực hoạt động và quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC .
1.1.4.1 Lĩnh vực hoạt động:
- Lĩnh vực thiết bị:
+ Lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, bảo hành các thiết bị kỹ thuật, tin học.
+ Thực hiện tư vấn, cung cấp và lắp đặt hoàn chỉnh: các hệ thống đo lường, điều khiển, tự động hoá dùng trong các phòng thí nghiệm, máy móc thiết bị đo đạc các yếu tố khí tượng thuỷ văn, máy móc thiết bị phục vụ ngành thuỷ hải sản, sinh vật học, môi trường,…
- Lĩnh vực thương mại:
+ Cung cấp các sản phẩm phần mềm tự động hoá thiết kế trong xây dựng, giao thông, thuỷ lợi.
+ Cung cấp các sản phẩm phần mềm lập bản đồ địa hình số, tư vấn và cung cấp các giải pháp hệ thông thông tin địa lý (GIS).
- Lĩnh vực xây dựng dự án:
+ tổ chức khai thác, nuôi trồng và kinh doanh thuỷ sản.
+Xây dựng, triển khai các dự án về nuôi trồng thuỷ sản.
Nhờ có sự nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường cùng với sự quản lý khoa học của ban lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực kinh doanh của mình Công ty đã hoàn thành các chỉ tiêu đề ra và đạt được một số thành tựu nhất định. Khẳng định được vị trí của Công ty trên thị trường, cung cấp cho khách hàng những thiết bị khoa học kỹ thuật hiện đại nhất trên thế giới, góp phần hiện đại hoá trang thiết bị khoa học nói riêng và nền khoa học kỹ thuật của Việt Nam nói chung. Đang dần mở rộng thêm hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu các thiết bị máy móc công nghệ cao phục vụ các ngành cơ khí, công, nông nghiệp và xây dựng dân dụng, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản theo hình thức công nghiệp tập trung.
1.1.4.2 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC
Sau khi nghiên cứu thị trường, hàng hoá được NK về theo hợp đồng đã được ký với các phòng thí nghiệm, phòng thuỷ lợi, thiết bị được chuyển giao cho phòng kỹ thuật để nghiên cứu, xuất đi lắp đặt cho khách hàng.
Sơ đồ 0.2 Quy trình lắp đặt thiết bị
HĐ đã ký
NK thiết bị
Nghiên cứu, gia công,…
Tiến hành lắp đặt, chạy thử
Định kỳ tiến hành
kiểm tra, bảo trì thiết bị
đã lắp đặt cho khách
hàng
Phòng dự án kết hợp với phòng kỹ thuật tiến hành nghiên cứu môi trường khí hậu, địa điểm, nguồn lực lao động, …thiết lập dự án tổ chức nuôi trồng, khai thác, chế biến, kinh doanh thuỷ sản sau đó chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo hình thức công nghiệp, tập trung.
Sơ đồ 03: Quy trình nuôi trồng, chế biến và kinh doanh thuỷ sản
Dự án
Nghiên cứu môi trường, khí hậu,…
Xây dựng xí nghiệp, thuê lao động,..
Tổ chức nuôi trồng, khai thác, kinh doanh.
Tiêu thụ sản phẩm
Chế biến, bảo quản thuỷ sản
1.1.4.3 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động của Công ty trong một số năm gần đây.
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.030
2.100
70
3,45%
- Các khoản giảm trừ
170
100
-70
-41,18%
+ Giảm giá
105
100
-5
-4,76%
+ Giá trị hàng bán bị trả lại
65
-65
-65
-100,00%
1. DT thuần về bán hàng và cung cấp DV
1.860
2.000
140
7,53%
2. Giá vốn hàng bán
1.581
1.703,25
122,25
7,73%
3. LN gộp về bán hàng và cung cấp DV
279
296,75
17,75
6,36%
4. Doanh thu hoạt động tài chính
15,2
21,3
6,1
40,13%
5. Chi phí tài chính
121
125
4
3,31%
- Trong đó : Lãi vay phải trả
87
92
5
5,75%
6. Chi phí bán hàng
24,18
23,25
- 0,93
-3,85%
7. Chi phí quản lý DOANH NGHIỆP
50,22
60
9,78
19,47
8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
98,8
109,8
11
11,13%
9. Thu nhập khác
28,1
30,5
2,4
8,54%
10. Chi phí khác
20,4
25,65
5,25
25,74%
11. Lợi nhuận khác
7,7
4,85
-2,85
-37,01
12. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
106,5
114,65
8,15
7,65%
13. Thuế thu nhập DN phải nộp
29,82
32,102
2,282
7,65%
14. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DOANH NGHIỆP
76,68
82,548
5,868
7,65%
Nhận xét: Nhìn vào cột chênh lệch ta thấy tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của doanh nghiệp tăng 8,15 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 7,65%. Việc tăng này chủ yếu do tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh( tăng 11triệu đồng với tỷ lệ tăng 11%. Đây là xu hướng tốt của Công ty.
Để tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Công ty đã tăng tổng doanh thu lên 70 triệu đồng với tỷ lệ tăng 3,45%, đồng thời giảm các khoản giảm trừ đặc biệt là giảm hàng bán bị trả lại . Điều này thể hiện sự cố gắng lớn của Công ty trong việc đảm bảo chất lượng hàng hoá, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng; từ đó, làm doanh thu thuần tăng 140 triệu đồng với tỷ lệ tăng 7,53%. Mặc dù tăng doanh thu thuần nhưng Công ty lại giảm được chi phí bán hàng 0,93 triệu đồng với 3,85%. Đây chính là cơ hội để công ty tăng lợi nhuận thuần.
1.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và vận dụng chế độ kế toán tại Công ty đang áp dụng.
1.1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ 0.4 Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
KT tổng hợp
Thủ quỹ
KT tiền mặt
TGNH
KT thanh toán,TSCĐ, lương
KT hàng hoá, vật tư
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán của Công ty trước Giám đốc. Tổ chức điều hành, kiểm tra chỉ đạo bộ máy kế toán thực hiện đúng pháp lệnh kế toán về ghi chép, luân chuyển chứng từ, quyết toán xây dựng chiến lược tài chính. Tham mưu cho Giám đốc để có những quyết định đúng đắn nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất thông qua những phân tích trên sổ sách chứng từ hoặc các ý kiến từ những kế toán phần hành. Đồng thời kế toán trưởng là người quản lý vốn, tài sản, hàng hoá, kiểm tra đối chiếu sự phù hợp về số liệu, lập báo cáo định kỳ, cung cấp thông tin tài chính định kỳ hoặc theo yêu cầu cho các đối tượng có liên quan. Hàng ngày ký duyệt tất cả các giấy tờ của các nghiệp vụ kế toán phát sinh, đôn đốc kiểm tra công việc của từng kế toán viên. Kế toán trưởng có trách nhiệm cập nhật các chế độ kế toán mới để phổ biến cho nhân viên trong văn phòng, đào tạo trình độ nhân viên nếu cần thiết.
- Kế toán hàng hoá, vật tư: Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn kho hàng hoá, vật tư. Vào thẻ chi tiết, nhập số liệu vào máy vi tính,…Cuối kỳ tổng hợp số liệu từ các nhật ký chứng từ, báo cáo hàng hoá của toàn Công ty từ đó giúp kế toán thuế xác định được thuế GTGT phải nộp trong kỳ.
- Kế toán tiền mặt, TGNH: Theo dõi và đối chiếu với số dư với ngân hàng, thanh toán các khoản tiền mặt, TGNH hàng ngày. Cuối tháng, có bảng tổng hợp chi tiết từng ngân hàng (có đối chiếu xác nhận của ngân hàng hoặc sổ phụ của ngân hàng trong thời điểm kết thúc niên độ ). Lưu trữ các hợp đồng tín dụng và các hồ sơ liên quan đến vay mượn ngân hàng. Lên kế hoạch trả nợ ngân hàng một cách hợp lý nhằm đảm bảo việc thanh toán. Phải chú ý đến số dư của tài khoản tiền mặt, có số dư tiền mặt ngoại tệ thích hợp cho việc thanh toán của các hợp đồng với nghiệp vụ NK thiết bị.
- Kế toán thanh toán, TSCĐ, tiền lương, BHXH, chi phí: Theo dõi tất cả các khoản công nợ phải thu, phải trả với khách hàng và nhà cung cấp. Đảm bảo cho việc thu hồi công nợ, thanh toán cho nhà cung cấp một cách hợp lý, kịp thời, đầy đủ. Tính đúng khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng, theo dõi bộ phận chi phí quản lý Công ty. Đảm bảo việc thanh toán tiền lương cho CNV đúng quy định của nhà nước và nội quy của Công ty, chi trả BHXH một cách nhanh chóng cho người lao động,…
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp các nghiệp vụ phát sinh từ các phần hành kế toán để tổng hợp số liệu báo cáo cho Kế toán trưởng. Cuối tháng tổng hợp toàn bộ số liệu, cùng đối chiếu số liệu với kế toán trưởng vào ngày mùng 6 hàng tháng.
- Thủ quỹ: Là người được giao nhiệm vụ bảo quản và theo dõi quản lý các loại tiền hiện có hàng ngày tại Công ty, thực hiện các công việc nhập, xuất tiền khi có lệnh của giám đốc qua các phiếu thu, chi. Lên sổ quỹ, lập báo cáo quỹ trình kế toán tiền mặt.
Việc bố trí sắp xếp nhân sự ở phòng kế toán như vậy đã tạo cho bộ máy kế toán của Công ty hoạt động nhịp nhàng ăn khớp. Đảm bảo cho hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch đã vạch ra. Mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ riêng biệt rõ ràng tránh được sự chồng chéo trong công việc, tiết kiệm được thời gian giải quyết các công việc chung, tiết kiệm được lao động, không có sự ỷ lại vào cấp trên, …
1.1.5.2. Chế độ kế toán Công ty đang áp dụng:
Công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung, với ưu điểm là có mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động, tiết kiệm được chi phí, thời gian, giảm được khối lượng kế toán thủ công rất phù hợp với quy mô kinh doanh của Công ty.
Là một đơn vị kế toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có dấu và đặc điểm kế toán riêng, hoạt động dưới sự kiểm tra giám sát của các cơ quan Nhà nước. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
+Chế độ kế toán: Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 theo năm dương lịch của năm đó.
.+Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng VND, ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá của Ngân hàng TW quy định. Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá liên Ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
+Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước-xuất trước.
+Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng (theo QĐ/206/2003/QĐ-BTC).
1.1.5.3 Chế độ chứng từ
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ về lao động, tiền lương, hàng tồn kho, tiền tệ, TSCĐ… theo đúng quy định của Bộ tài chính. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các chứng từ do Công ty lập phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được sự cho phép của Bộ tài chính. Một số chứng từ chủ yếu được sử dụng tại công ty: Giấy giới thiệu, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, bảng lương, hóa đơn….
- Nghiệp vụ liên quan đến Hàng tồn kho:
. Hóa đơn mua hàng
. Biên bản bàn giao vật tư
. Phiếu Nhập kho, phiếu Xuất kho
. Thẻ kho
* Một số nghiệp vụ chủ yếu hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Khi mua NVL về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan phản ánh giá trị NVL nhập kho.
Nợ TK 152: NVL (giá mua chưa có VAT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111: Tổng giá thanh toán
b) Trường hợp NVL được hưởng chiết khấu thương mại, Kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 152: NVL
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
c) Trường hợp NVL mua về nhập kho nhưng công ty phát hiện không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng ký kết phải trả lại người bán hoặc được giảm giá, Kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331…
Có TK 152: NVL (Giá mua chưa VAT)
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
……
- Nghiệp vụ về tiền lương
. Thẻ chấm công
. Bảng chấm công
. Bảng tính và phân bổ tiền lương
. Bảng trích và phân bổ tiền Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn
. Bảng thanh toán tiền lương
. Phiếu chi
* Một số nghiệp vụ chủ yếu hạch toán tiền lương:
a) Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 642: Chi phí Quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 154: Chí phí SXK dở dang
Có TK 334: Phải trả cho người lao động
b) Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản. tai nạn..) phải trả cho CNV ghi:
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334: Phải trả người lao động
-…….
1.1.5.4 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán của công ty.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo đúng chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp trừ một số tài khoản như: TK 631 vì Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với hàng tồn kho. Tuy nhiên do đặc điểm của Công ty nên có một số tài khoản mà công ty không sử dụng như:
Công ty không phải đơn vị sự nghiệp nên không sử dụng tài khoản 161, 008
Công ty không có bất động sản đầu tư: không sử dụng tài khoản 217
…….
Ngoài ra, Công ty còn mở chi tiết của một số tài khoản như :
TK 111: Tiền mặt TK 331: Phải trả người bán
TK 112: Tiền gửi ngân hàng TK 333:Thuế & các khoản phải nộp NN
TK 131: Phải thu khách hàng TK 341: Vay dài hạn
TK 138: Phải thu khác TK 342: Vay dài hạn
TK 141: Tạm ứng TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
TK 156: Hàng hóa TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
TK 211: TSCĐ hữu hình TK 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi
TK 214: Hao mòn tài sản cố định TK 511: Doanh thu
TK 311: Vay ngắn hạn TK 632: Giá vốn
TK 341: Vay dài hạn TK 641: Chi phí bán hàng
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh TK 642: Chi phí quản lý DN
…………..
1.1.5.5 Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán của đơn vị
Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC áp dụng hình thức chứng từ - ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi trình tự thời gian trên Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Sổ chứng từ Ghi sổ – Sổ nhật ký tài khoản
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Nhật ký tổng quát
- Sổ cái tài khoản - Sổ tổng hợp cho từng tài khoản
- Các sổ, Thẻ Kế toán chi tiết.
Sơ đồ 05: Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ – ghi sổ
Sổ quỹ và sổ tài sản
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết theo đối tượng
Chứng từ ghi sổ (theo phần hành)
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết theo đối tượng
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
1.1.5.6 Đặc điểm báo cáo tài chính tại công ty.
Công tác kế toán tại Công ty đang vận dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15: QĐ 15/ 2006/ QĐ – BTC ngày 20/3/2006. Công ty áp ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6484.doc