Lời mở đầu
Nêu ra 3 yếu tố của lao động, đó là: lao động của con người, đối tượng lao động và công cụ lao động. Thiếu một trong ba yếu tố đó quá trình sản xuất sẽ không diễn ra. Nếu xét về mức độ quan trọng thì lao động của con người là yếu tố đóng vai trò quyết định nhất. Không có sự tác động của con người vào tư liệu sản xuất (2 yếu tố sau) thì tư liệu sản xuất không thể phát huy được tác dụng.
Đối với người lao động, sức lao động họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ thể, đó là tiền công (lươn
122 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH AP Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g) mà người sử dụng lao động của họ sẽ trả. Vì vậy, việc nghiên cứu quá trình phân tích hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) rất được người lao động quan tâm. Trước hết là họ muốn biết lương chính thức được hưởng bao nhiêu, họ được hưởng bao nhiêu cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và họ có trách nhiệm như thế nào với các quỹ đó. Sau đó là việc hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách của Nhà nước quy định về các khoản này, qua đó biết được người sử dụng lao động đã trích đúng, đủ cho họ quyền lợi hay chưa. Cách tính lương của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ công nhân viên thấy được quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp.
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình hạch toán lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ, phù hợp với chính sách của Nhà nước, đồng thời qua đó cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp được quan tâm bảo đảm về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái hơn trong lao động sản xuất. Hoàn thiện hạch toán lương còn giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá cả hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lượng lao động (lương) và kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện chính xác trong hạch toán cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định chiến lược để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của lao động tiền lương, trong thời gian trực tập tại Công ty TNHH AP Thăng Long, nhờ sự giúp đỡ của phòng kế toán và sự hướng dẫn của cô Miến, em đã viết đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH AP Thăng Long”.
Nội dung của chuyên đề được xây dựng gồm 3 chương:
Chương I: Những lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương II: Thực trạng hạch toán tiền lương và bảo hiểm tại Công ty TNHH AP Thăng Long
Chương III: Nhận xét, đánh giá và một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và bảo hiểm ở Công ty TNHH AP Thăng Long
Chương I
Những lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
I - Khái quát chung về tiền lương
ở Việt Nam trước đây, trong nền kinh tế bao cấp, tiền lương được hiểu là một phần thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh nhưng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, tiền lương được hiểu theo đúng nghĩa của nó trong nền kinh tế đó. Nhà nứơc định hướng cơ bản cho chính sách lương mới bằng một hệ thống được áp dụng cho mỗi người lao động làm việc trong các thành phần kinh tế quốc dân và Nhà nước công nhận sự hoạt động của thị trường sức lao động.
Quan niệm hiện nay của Nhà nước về tiền lương như sau:
“Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng sức lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật cung – cầu”.
Trong cơ chế mới, cũng như toàn bộ các loại giá cả khác trên thị trường, tiền lương và tiền công của người lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trường quyết định. Nguồn tiền lương và thu nhập của người lao động là lấy từ hiệu quả sản xuất kinh doanh (một phần trong giá trị mới sáng tạo ra). Tuy nhiên sự quản lý vĩ mô của Nhà nước về tiền lương đối với khu vực sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải bảo đảm cho người lao động có thu nhập tối thiểu bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước ban hành để ngươì lao động có thể ăn, ở, sinh hoạt và học tập ở mức cần thiết.
Còn những người lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định theo chức danh và tiêu chuẩn, trình độ nghiệp vụ cho từng đơn vị công tác. Nguồn chi trả lấy từ ngân sách Nhà nước.
Tuy khái niệm mới về tiền lương đã thừa nhận sức lao động là hàng hoá đặc biệt (là tổng thể của các mối quan hệ xã hội) và đòi hỏi phải trả lương cho người lao động theo sự đóng góp và hiệu quả cụ thể nhưng do đang ở thời kỳ chuyển đổi nên tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh, các cơ quan hành chính sự nghiệp ở khu vực Nhà nước ở nước ta chưa hoàn toàn hoạt động trả lương như các đơn vị sản xuất tư nhân, cần có đầy đủ thời gian chuẩn bị đầy đủ điều kiện cho việc trả lương theo hướng thị trường.
ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp sẽ vô cùng to lớn nếu đảm bảo đầy đủ 4 chức năng:
Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả (bao gồm cả sức lao động) biến động
Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí cho người lao động.
Chức năng kích thích lao động: bảo đảm khi người lao động làm việc có hiệu quả thì được nâng lương và ngược lại.
Chức năng tích luỹ: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao động nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh nghiệp thu nhập đối với người lao động mà còn là một vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội mà Chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm.
II - Các hình thức trả tiền lương
Trong các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác nhau của nền kinh tế thị trường có rất nhiều loại lao động khác nhau; tính chất, vai trò của từng loại lao động đối với mỗi quá trình sản xuất kinh doanh lại khác nhau. Vì thế, mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức trả lương cho người lao động sao cho hợp lý, phù hợp với đặc điểm công nghệ, phù hợp với trình độ năng lực quản lý.
Hiện nay, việc trả lương trong các doanh nghiệp phải thực hiện theo luật lao động và theo thông tư số : 04/2003/TT-BLĐTBXH ngày 17/2/2003 của Bộ Lao động thương binh xã hội về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể áp dụng 3 hình thức trả lương như sau:
Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương khoán
Hình thức trả lương theo thời gian:
Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lương là thời gian làm việc và trình độ nghiệp vụ của người lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau, mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lương riêng, trong mỗi một thang lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỷ luật, chuyên môn mà chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương theo thời gian có thể tính theo các đơn vị thời gian như: tháng, tuần, ngày, giờ.
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương, nó có nhiều nhược điểm bởi không tính được người làm việc nhiều hay ít ngày trong tháng, do đó không có tác dụng khuyến khích tận dụng đủ số ngày làm việc quy định. Lương tháng thường áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Lương tuần được trả cho người lao động căn cứ vào mức lương tháng và số tuần thực tế trong tháng. Lương tuần áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian lao động không ổn định mang tính chất thời vụ.
Lương ngày trả cho người lao động căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH). Hình thức này có ưu điểm đơn giản, dễ tính toán, phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của người lao động. Song, nó chưa gắn tiền lương với kết quả lao động của từng người nên không kích thích việc tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Mức lương giờ tính dựa trên cơ sở mức lương ngày, nó thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng theo sản phẩm. Ưu điểm của hình thức này là đã tận dụng được thời gian lao động của công nhân nhưng nhược điểm là vẫn chưa gắn tiền lương với kết quả lao động với từng người, theo dõi phức tạp...
Thực tế cho thấy đơn vị thời gian để trả lương càng ngắn thì việc trả lương càng gần với mức độ hao phí lao động thực tế của người lao động.
* Tiền lương Tiền lương cấp bậc Số ngày làm việc
= ´
tháng chức vụ 1 ngày thực tế trong tháng
Tiền lương tháng ´ 12 tháng
* Tiền lương tuần =
Số tuần làm việc theo chế độ
Tiền lương tháng
* Tiền lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ
Tiền lương ngày
* Tiền lương giờ =
Số giờ làm việc theo chế độ
Hình thức trả lương này có nhược điểm là không phát huy đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó không xét đến thái độ lao động, đến cách sử dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, chưa chú ý đến kết quả và chất lượng công tác thực tế của người lao động.
Hình thức trả lương theo sản phẩm
Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lương là số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành.
Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn bó chặt chẽ thù lao lao động với kết quả sản xuất, kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ, phát huy năng lực, khuyến khích tài năng, sử dụng và phát huy được khả năng của máy móc trang thiết bị để tăng năng suất lao động.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những hạn chế có thể khắc phục được như năng suất cao nhưng chất lượng kém do làm ẩu, vi phạm quy trình, sử dụng quá năng lực của máy móc... đó là do quá coi trọng số lượng sản phẩm hoàn thành và một phần cũng do các định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng quá lỏng lẻo, không phù hợp với điều kiện và khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
Bởi vậy, trong việc trả lương theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phải xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý .
Tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp, hình thức trả lương theo sản phẩm được vận dụng theo các phương pháp cụ thể:
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Trả lương theo sản phẩm có thưởng - phạt
Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
1. Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Với cách này, tiền lương phải trả cho người lao động được trích trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định không chịu một sự hạn chế nào.
Đơn giá tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành được xây dựng căn cứ vào mức lương cấp bậc công việc và định mức thời gian hoặc định mức sản lượng cho công việc đó. Ngoài ra , nếu có phụ cấp khu vực thì đơn giá tiền lương còn có thêm cả tỷ lệ phụ cấp khu vực.
hoặc
Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế có ưu điểm đơn giản, dễ hiểu, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, lương trả cho công nhân càng cao khi sản xuất ra càng nhiều sản phẩm, do đó khuyến khích được người công nhân nâng cao năng suất lao động. Đây là hình thức phổ biến được các doanh nghiệp sử dụng để tính lương phải trả cho lao động trực tiếp.Tuy nhiên cách trả lương này cũng có nhược điểm nâng cao lợi ích cá nhân, không khuyến khích người lao động quan tâm đến lợi ích chung của tập thể.
2. Tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến
Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức độ hoàn thành tỷ lệ luỹ tiến. Mức luỹ tiến này còn có thể quy định bằng hoặc cao hơn định mức sản lượng. Những sản phẩm dưới mức khởi điểm luỹ tiến được tính theo đơn giá tiền lương chung cố định, những sản phẩm vượt mức càng cao thì suất luỹ tiến càng lớn.
Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng suất lao động, nhưng thường dẫn đến tốc độ tăng tiền lương cao hơn tăng năng suất lao động và làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, hình thức này được sử dụng như một giải pháp tạm thời như áp dụng trả lương ở những khâu quan trọng cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ hoặc có thể áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó. Trường hợp không cần thiết thì doanh nghiệp không nên sử dụng hình thức này.
3. Tiền lương trả theo sản phẩm gián tiếp
Tiền lương của người được trả lương theo sản phẩm gián tiếp được xác định bằng cách nhân số lượng sản phẩm thực tế của người lao động trực tiếp được người đó phục vụ với đơn giá lương cấp bậc của họ (hoặc mức lương cấp bậc nhân với tỷ lệ % hoàn thành định mức sản lượng bình quân của người lao động trực tiếp).
Tiền lương trả theo Số lượng sản phẩm Đơn giá lương
= ´
sản phẩm trực tiếp của công nhân trực tiếp gián tiếp
Số lượng sản phẩm của
Mức lương cấp bậc công nhân trực tiếp
= ´ ´ 100
của lao động gián tiếp Sản lượng định mức
Như vậy:
Mức lương cấp bậc của lao động gián tiếp
Đơn giá tiền lương gián tiếp =
Sản lượng định mức
Hình thức trả lương này áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như công nghệ điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, bảo dưỡng máy móc, lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm...
Trả lương theo thành phẩm gián tiếp khuyến khích những người lao động gián tiếp phối hợp với lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động, cùng quan tâm tới kết quả chung. Tuy nhiên, hình thức này không đánh giá được đúng kết quả lao động của người lao động gián tiếp.
4. Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng, phạt
Để khuyến khích người công nhân có ý thức trách nhiệm trong sản xuất, công tác, doanh nghiệp có chế độ tiền thưởng khi người công nhân đạt được những chỉ tiêu mà doanh nghiệp đã quy định như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư, không đảm bảo ngày công quy định... thì có thể phải chịu mức tiền phạt trừ vào mức tiền lương theo sản phẩm mà họ được hưởng.
Thực chất của hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa tiền lương trích theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng, phạt mà doanh nghiệp quy định.
Hình thức này đánh vào lợi ích người lao động, làm tốt được thưởng, làm ẩu phải chịu mức phạt tương ứng, do đó, tạo cho người công nhân có ý thức công việc, hăng say lao động. Nhưng hình thức này nếu làm tuỳ tiện sẽ dẫn đến việc trả thưởng bừa bãi, không đúng người đúng việc, gây tâm lý bất bình cho người lao động.
Hình thức trả lương khóan
Theo hình thức này, công nhân được giao việc và tự chịu trách nhiệm với công việc đó cho tới khi hoàn thành.
Có 2 phương pháp khoán: khoán công việc và khoán quỹ lương.
Khoán công việc:
Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mỗi công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào mức lương này có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công việc mình đã hoàn thành.
Mức lương quy định Khối lượng công việc
Tiền lương khoán công việc = ´
cho từng công việc đã hoàn thành
Cách trả lương này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có tính chất đột xuất như bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa...
Khoán quỹ lương
Theo hình thức này, người lao động biết trước số tiền lương mà họ sẽ nhận sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc được giao. Căn cứ vào khối lượng từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.
Trả lương theo cách khoán quỹ lương áp dụng cho những công việc không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thường là những công việc cần hoàn thành đúng thời hạn.
Trả lương theo cách này tạo cho người lao động có sự chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc được giao. Còn đối với người giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn thành.
Nhược điểm của phương pháp trả lương này là dễ gây ra hiện tượng làm bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lượng do muốn đảm bảo thời gian hoàn thành. Vì vậy, muốn áp dụng phương pháp này thì công tác kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm trước khi giao nhận phải được coi trọng, thực hiện chặt chẽ.
Nhìn chung, ở các doanh nghiệp do tồn tại trong nền kinh tế thị trường, đặt lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm được chi phí lương là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lương được lựa chọn sau khi nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thường ở một doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy, các hình thức trả lương được các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi trường hợp, hoàn cảnh cụ thể để có được tính kinh tế cao nhất.
III - Lý luận chung về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
1. Bảo hiểm xã hội (BHXH):
Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác như ốm đau, tai nạn, tuổi già mất sức lao động... nhưng những nhu cầu cần thiết của cuộc sống không những mất đi hay giảm đi mà thậm chí còn tăng lên, xuất hiện thêm những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa bệnh...). Vì vậy, con người và xã hội loài người muốn tồn tại, vượt qua được những lúc khó khăn ấy thì phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau.
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, khó khăn bất lợi của mỗi người được cả cộng đồng san sẻ gánh chịu. Còn ở xã hội phong kiến quan lại, những lúc gặp khó khăn thì cậy nhờ ở Vua, dân cư gặp khó khăn thì trông cậy vào sự đùm bọc, hảo tâm của họ hàng làng xã. Như vậy là tất cả đều ở thế bị động, thụ động trông chờ vào sự hảo tâm của phía giúp đỡ mà hoàn toàn không được chắc chắn.
Tiến bộ hơn, khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá phát triển xuất hiện mối quan hệ chủ - thợ. Khi hai bên cam kết về lao động, điều kiện về sự đảm bảo một phần thu nhập để trang trải những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi ốm đau, tai nạn... cho người lao động đã được người lao động quan tâm đến. Tuy nhiên, mới đầu do việc đảm bảo này chỉ liên quan giữa hai bên chủ- thợ mà chủ thì rõ ràng không muốn chi ra, thợ thì luôn đòi hỏi, vì vậy, tranh chấp giữa họ luôn xảy ra.
điều kiện khách quan đó làm xuất hiện một bên thứ ba, là nhân vật đóng vai trò trung gian để giúp thực hiện những cam kết giữa chủ- thợ bằng những hoạt động thích hợp của nó. Nhân vật thứ ba có đủ khả năng và sự tín nhiệm để làm bên trung gian, đó là Nhà nước.
Nhà nước quy định hàng tháng giới chủ phải trích ra một khoản tiền nho nhỏ được tính toán chặt chẽ trên cơ sở xác xuất những biến cố của tập hợp những người lao động làm thuê để giao cho bên thứ ba, khi có biến cố thì bên thứ ba chi trả, không phụ thuộc vào giới chủ, số tiền không phải dùng đến (chưa phải chi trả) sẽ tồn tích lâu ngày thành quỹ.
Việc Nhà nước can thiệp vào với vai trò là bên thứ ba, một mặt làm tăng vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế trong các mối quan hệ xã hội, mặt khác làm tăng chi cho ngân sách Nhà nước.
Nhà nước bằng những cơ sở lý luận khoa học đã buộc giới chủ đóng góp vào quỹ BHXH với một khoản tiền phù hợp đủ cho người lao động, đồng thời cũng yêu cầu giới thợ đóng góp một phần tiền lương của mình vào quỹ để đảm bảo cho cuộc sống của chính mình.
Nhờ các hoạt động của Nhà nước này mà mâu thuẫn giữa chủ- thợ được giải quyết, cả hai bên đều hài lòng, cảm thấy mình có lợi và được bảo vệ.
Như vậy, ta có được khái niệm về BHXH như sau:
“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.
ở Việt Nam hiện nay, mọi người lao động có tham gia đóng BHXH đều có quyền hưởng BHXH. Đóng BHXH là tự nguyện hay bắt buộc tuỳ thuộc vào loại đối tượng và từng loại doanh nghiệp để đảm bảo cho người lao động được hưởng các chế độ BHXH thích hợp. Phương thức đóng BHXH dựa trên cơ sở mức tiền lương quy định để đóng BHXH đối với mỗi người lao động.
Quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
Trong đó, 15% người sử dụng lao động phải nộp và khoản này tính vào chi phí kinh doanh, còn 5% do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp vào lương).
Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào:
+Mức lương ngày của người lao động
+Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
+Tỷ lệ trợ cấp BHXH.
2. Bảo hiểm y tế (BHYT):
Gần giống như ý nghĩa của BHXH, BHYT là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần chi phí khám chữa bệnh cho người lao động khi họ gặp rủi ro ốm đau, tai nạn... bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
Quỹ BHYT
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm tính của người lao động; trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2%, khoản này được tính vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập).
Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Người lao động để bảo vệ quyền lợi của mình trước giới chủ, họ lập ra tổ chức công đoàn. Tổ chức này chuyên trách việc đại diện cho người lao động để thương thuyết với giới chủ đòi quyền lợi cho công nhân và giải quyết các tranh chấp bất công giữa chủ- thợ.
Nguôn kinh phí cho các hoạt động của tổ chức này lấy từ quỹ “Kinh phí công đoàn”
Quỹ KPCĐ
ở mỗi doanh nghiệp đều phải có tổ chức công đoàn để đại diện bảo vệ quyền lợi của người lao động và tập thể lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết để công đoàn hoạt động. Người làm công tác công đoàn chuyên trách do quỹ công đoàn trả lương và được hưởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể như mọi người lao động trong doanh nghiệp, tuỳ theo quy chế doanh nghiệp hoặc thoả ước tập thể.
Như vậy, KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Theo chế độ hiện hành thì kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ tiền lương phải trả cho người lao động và người sử dụng lao động phải chịu khoản chi phí này (khoản này cũng tính vào chi phí kinh doanh). Thông thường khi xác định được mức tính kinh phí công đoàn trong kỳ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cấp trên, một nửa thì được sử dụng để chi tiêu cho công đoàn tại các đơn vị.
IV - Nhiệm vụ hạch toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động, tính lương và tính trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.
Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
Lập các báo cáo về lao động tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách.
Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
V - Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
Sổ sách của bộ phận lao động tiền lương trong doanh nghiệp được lập dựa trên cơ sở các chứng từ ban đầu lập khi tuyển dụng nâng bậc, thôi việc... mọi biến động về lao động được ghi chép kịp thời vào sổ sách lao động làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời.
Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác số ngày công giờ công làm việc thực tế cũng như ngày nghỉ việc ngừng việc của từng người lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này để tính lương phải trả cho từng người.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng ban... Bảng chấm công phải lập riêng cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban và dùng trong một tháng. Danh sách người lao động ghi trong sổ danh sách lao động của từng bộ phận được ghi trong bảng chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau. Tổ trưởng tổ sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngàylàm việc ở đơn vị mình. Trong bảng chấm công những ngày nghỉ theo quy định như ngày lễ tết, chủ nhật đều phải được ghi rõ ràng.
Bảng chấm công phải để tại một địa điểm công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng tổ trưởng, trưởng phòng tập hợp tình hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách. Nhân viên kế toán kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công. Sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lương. Cuối tháng, các bảng chấm công được chuyển cho phòng kế toán tiền lương để tiến hành tính lương. Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động... thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện, cơ sở y tế cấp và xác nhận. Còn đối với các trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng việc , trong đó nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và người chịu trách nhiệm để làm căn cứ tính lương và xử lý thiệt hại xảy ra. Những chứng từ này được chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ tính trợ cấp, BHXH sau khi đã được tổ trưởng căn cứ vào chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu quy định.
Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công việc tiến hành là ghi chép chính xác kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lương và trả lương chính xác.
Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, người ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động. Các chứng từ ban đầu được sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động là phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán...
Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động.
Phiếu này do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt. Phiếu được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng trong hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối với trường hợp giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán với khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. Trường hợp khi nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lượng cùng với người phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý. Số lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành và được nghiệm thu được ghi vào chứng từ hạch toán kết quả lao động mà doanh nghiệp sử dụng, và sau khi đã ký duyệt nó được chuyển về phòng kế toán tiền lương làm căn cứ tính lương và trả lương cho công nhân thực hiện.
Hạch toán thanh toán lương với người lao động
Hạch toán thanh toán lương với người lao động dựa trên cơ sở các chứng từ hạch toán thời gian lao động (bảng chấm công), kết quả lao động (bảng kê khối lượng công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu...) và các chứng từ khác có liên quan (giấy nghỉ ốm, biên bản nghỉ việc...) kế toán tiền lương tiến hành tính lương sau khi đã kiểm tra các chứng từ trên. Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương (gồm lương chính sách, lương sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động), bảng thanh toán tiền thưởng.
Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. Bảng thanh toán tiền lương được thanh toán cho từng bộ phận (phòng ban..._..) tương ứng với bảng chấm công. Trong bảng thanh toán tiền lương, mỗi công nhân viên được ghi một dòng căn cứ vào bậc, mức lương, thời gian làm việc để tính lương cho từng người. Sau đó kế toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, tổ đội, phòng ban mỗi tháng một tờ. Bảng thanh toán tiền lương cho toàn doanh nghiệp sẽ chuyển sang cho kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Trên cơ sở đó, kế toán thu chi viết phiếu chi và thanh toán lương cho từng bộ phận.
Việc thanh toán lương cho người lao động thường được chia làm 2 kỳ trong tháng:
+Kỳ 1: tạm ứng
+Kỳ 2: thanh toán nốt phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản phải khấu trừ vào lương của người lao động theo chế độ quy định.
Tiền lương được trả tận tay người lao động hoặc tập thể lĩnh lương đại diện do thủ quỹ phát. Khi nhận các khoản thu nhập, người lao động phải ký vào bảng thanh toán tiền lương.
Đối với lao động nghỉ phép vẫn được hưởng lương thì phần lương này cũng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép thường đột xuất, không đều đặn giữa các tháng trong năm do đó cần tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân vào chi phí của từng kỳ hạch toán. Như vậy, sẽ không làm cho giá thành sản phẩm bị biến đổi đột ngột.
Mức trích trước tiền lương Tiền lương thực tế Tỷ lệ
nghỉ phép của công nhân = của công nhân sản xuất ´ trích
sản xuất theo kế hoạch trong tháng trước
Trong đó:
Tỷ lệ Tổng số tiền lương nghỉ phép kế hoạch của công nhân sản xuất
trích =
trước Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của công nhân sản xuất
* Các chứng từ ban đầu được sử dụng để tính tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp cũng là cơ sở để tính trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ bởi vì các khoản này được tính theo phần trăm của lương và các khoản thu nhập khác của ngươì lao động.
Ngoài ra, khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và từ các phiếu này kế toán phải lập bảng thanh toán BHXH.
VI - Hạch toán tổng hợp về tiền lương:
Tài khoản sử dụng:
TK 334- "Phải trả công nhân viên"
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán lương cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương và các khoản có tính chất lương thuộc về thu nhập của người lao động.
Kết cấu và nội dung của các khoản này như sau:
+ Số dư đầu kỳ (thường ghi bên Có): phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động lúc đầu kỳ.
+ Phát sinh tăng (ghi bên Có): phản ánh
. Tính tiền lương phải trả cho các bộ phận trong doanh nghiệp
. Tính tiền lương phải trả cho công nhân nghỉ phép hoặc công nhân nghỉ theo mùa vụ
+ Phát sinh giảm (ghi bên Nợ): phản ánh
. Số tiền lương doanh nghiệp đã trả cho cán bộ công nhân viên
. Số tiền lương doanh nghiệp khấu trừ của cán bộ công nhân viên
. Số tiền lương của một số người chưa nhận do đi công tác, kế toán kết chuyển về TK 338 để nhận sau.
+ Số dư Có cuối kỳ: tương tự như số dư đầu kỳ.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ nếu số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho công nhân viên.
TK 334 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341- Tiền lương: dùng để hạch toán các khoản tiền lương , tiền thưởng và các khoản phụ cấp trợ cấp có tính chất lương (tính vào quỹ lương của doanh nghiệp).
TK 3342- Các khoản khác: dùng để hạch toán các khoản tiền trợ cấp, tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng như trợ cấp BHXH, trợ cấp khó khăn, tiền thưởng thi đua...
Nghiệp vụ hạch toán:
Kế toán căn cứ vào các chứng từ để tính ra tiền lương phải trả cho các bộ phận: trực tiếp sản xuất, bán hàng, quản lý...
Nợ TK 622, 627, 641, 642.
Có TK 334
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp thường trả thành 2 kỳ cho cán bộ công nhân viên.
Kỳ 1- tạm ứng:
Nợ TK 141
Có TK 111
Kỳ 2- thanh toán
Nợ TK 334
Có TK 141, 111
Phản ánh các khoản khấu trừ tiền lương của cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 141
Có TK 1381
Có TK 333 (thuế thu nhập)
4.-Kết chuyển tiền lương của những người chưa nhận về TK 3388 để nhận sau:
Nợ TK 334
Có TK 3388
-Sau khi họ nhận, kế toán ghi:
Nợ TK 3388
Có TK 111
5.-Tính ra số BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên theo chế độ:
Nợ TK 3383
Có TK 334
-Khi đã trả khoản này bằng tiền cho cán bộ công nhân viên, kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 111
6.Trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép hoặc nghỉ theo mùa vụ (áp dụng đối với những doanh nghiệp có số lượng công nhân nghỉ phép không đồng đều giữa các tháng và đối với những doanh nghiệp sản xuất theo mùa vụ).
Kế toán căn cứ vào kế hoạch trích trước để tính vào các tháng:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 335
Tính ra tiền lương của công nhân nghỉ phép hoặc nghỉ theo mùa vụ phải trả trong kỳ:
Nợ TK 335
Có TK 334
Sau khi đã trả khoản này cho cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 111.
7. Tiền lương trả quá phải thu hồi.
Nợ TK 138
Có TK 334
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương
TK111 TK 334 TK622, 627, 642, 641
TK141 1
2a TK 335
2b 6b 6a
TK 141, 138, 333
3 TK338.3
TK 338 5a
4b 4a TK 138
5b 7
6b
VII - Hạch toán tổng hợp về BHXH, BHYT, KPCĐ.
Hạch toán BHXH
-Tài khoản sử dụng :
TK 3383 - BHXH : Phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH ở doanh nghiệp
- Nghiệp vụ hạch toán:
1.Kế toán căn cứ vào quỹ lương cơ bản để tính ra quỹ BHXH phải trả cho các bộ phận
Nợ TK 622,627,641,642 (15%)
Nợ TK 334 (5%)
Có TK 3383 (20%)
2. Theo định kỳ đơn vị nộp quỹ BHXH lên cấp trên hoặc cơ quan BHXH:
Nợ TK 3383
Có TK 111,112
Tính ra số BHXH trả tại đơn vị :
Tính:
Nợ TK 3383
Có TK 334
Trả cho công nhân:
Nợ TK 334
Có TK 111
Sơ đồ hạch toán tổng hợp BHXH:
TK 111, 112 TK 338 TK 622, 627, 641, 642
2 1
TK 334 TK 334
3b 3a
TK 111, 112
4
Hạch toán BHYT
- Tài khoản sử dụng :
TK 3384 - BHYT: Phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT ở doanh nghiệp
- Nghiệp vụ hạch toán :
1.Kế toán căn cứ vào quỹ lương cơ bản để tính ra quỹ BHYT phải trả cho các bộ phận :
Nợ TK 622,627,641,642 (2%)Nợ TK 334 (1%)
Có TK 3384 (3%)
2.Định kỳ đơn vị nộp quỹ BHYT lên cơ quan cấp trên hoặc cơ quan BHYT:
Nợ TK 3384
Có TK 111,112
Sơ đồ hạch toán tổng hợp BHYT:
TK 111,112 TK 3384 TK 622,627,641,642
2 (3%) 1 (2%)
TK 334
(1%)
Hạch toán KPCĐ
- Tài khoản sử dụng :
TK 3382 - KPCĐ : Phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ ở doanh nghiệp
- Nghiệp vụ hạch toán:
1.Kế toán căn cứ vào quỹ lương cơ bản để tính ra KPCĐ:
Nợ TK 622,627,641,642 (2%)
Có TK 3382
2. Theo định kỳ nộp quỹ KPCĐ lên công đoàn cấp trên
Nợ TK 3382
Có TK 111,112 (1%)
3. Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị cho các hoạt động công đoàn
Nợ TK 3382
Có TK 111,112
4. Vượt chi KPCĐ cấp bù
Nợ TK 111, 112
Có TK 3382
Sơ đồ hạch toán tổng hợp KPCĐ:
TK 111,112 TK 3382 TK 622,627,641,642
(1%) 2 (1%) (2%) 1 (2%)
3 TK 111,112
4
VIII - Hình thức tổ chức sổ Tiền lương :
Việc tổ chức hạch toán và ghi sổ tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương là phụ thuộc vào hình thức ghi sổ mà doanh nghiệp chọn.
Chế độ hình thức ghi sổ kế toán được quy định áp dụng thống nhất đối với doanh nghiệp bao gồm 4 hình thức:
Nhật ký chứng từ
Nhật ký chung
Chứng từ ghi sổ
Nhật ký sổ cái
Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ ( hình thức kế toán mà Công ty AP Thăng Long đang sử dụng ) kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng các sổ kế toán :
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái TK 334, 338 ( TK 3382, 3383, 3384 )
Chương II
Thực trạng kế toán TL & BH tại Công ty TNHH AP Thăng Long
Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty AP Thăng Long, khó khăn, thuận lợi, khả năng và xu hướng phát triển của Cty :
Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty AP Thăng Long:
Công ty AP Thăng Long tiền thân là Công ty công AP Thăng Long . Căn cứ quyết định số : 4455 QĐ/TCCB-LĐ ngày 17 tháng 10 năm 1995 của Bộ trưởng bộ GTVT về việc tách chuyển nguyên trạng : " Xí nghiệp cầu 2; Xí nghiệp xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng" hiện đang quản lý các bến phà, các phà (gồm : Thượng cát, Chèm, Chương dương, Phú viên, Đại độ ) các cầu phao dự phòng, các loại vật tư, thiết bị dự trữ đảm bảo giao thông, toàn bộ lực lượng lao động của hai xí nghiệp trên hiện đang trực thuộc Công ty công trình giao thông 208 sang trực thuộc Cục đường bộ Việt nam, Khu quản lý đường bộ II để tổ chức thành " Phân khu quản lý cầu, phà Sông Hồng ". Là tổ chức sự nghiệp kinh tế về giao thông, nhiệm vụ chủ yếu của Phân khu quản lý cầu, phà Sông hồng gồm :
+ Quản lý các đầu bến phà, thiết bị đảm bảo giao thông để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo giao thông trong khu vực, phạm vi Khu quản lý đường bộ II quản lý.
+ Duy tu sửa chữa thường xuyên cầu, bến phà, đường dẫn trong phạm vi Phân khu quản lý.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng ( đá, cát, sỏi,bê tông xi măng ) phục vụ cho nhu cầu duy tu, sửa chữa giao thông đường bộ.
+ Xây dựng cơ bản nhỏ.
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, hội nhập với nền kinh tế thị trường, bằng quyết định số : 480/1998/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25 tháng 3 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trên cơ sở chuyển đơn vị sự nghiệp kinh tế : Phân khu quản lý cầu phà Sông Hồng thành doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích : Công ty quản lý AP Thăng Long. Với ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau :
+ Quản lý, khai thác, duy tu bảo dưỡng cơ sở hạn tầng đường bộ.
+ Đảm bảo giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xẩy ra trên địa bàn quản hạt được giao.
+ Sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản nhỏ.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, sửa chữa phụ trợ và kinh doanh dịch vụ khác.
Công ty được Nhà nước giao quản lý các tuyến đường, cầu, phà như sau :
+ Tuyến QL18 đi Quảng Ninh từ Km0 - Km46 + 500 : 46,5 Km
+ Tuyến QL38 đi Hưng Yên, Nam Hà từ Km0 - Km52 + 500; Km68 - Km84 +500 : 69Km
+ Thu phí cầu Hồ Km10+300 QL38, cầu Phả Lại Km18 QL18, bến phà Yên Lệnh Km72+500 QL38
Bước sang năm 2003 Công ty AP Thăng Long được Khu QLĐBII giao quản lý thêm tuyến Quốc lộ Láng - Hoà Lạc từ Km2 + 174 - Km30 + 169 : 28Km và trạm thu phí Láng - Hoà Lạc, với số CBCNV tăng thêm là 85 người so với năm 2002.
Công ty có vốn kinh doanh: 8.378 triệu đồng
Trong đó:
Vốn cố định : 7.943 triệu đồng.
Vốn lưu động : 435 triệu đồng.
Công ty hiện có 582 Cán bộ công nhân viên trong đó nữ là 320 người được tổ chức thành 13 đơn vị trực thuộc gồm 4 trạm thu phí, 9 đội sản xuất và một văn phòng Công ty.
Trong thời kỳ mới thành lập sản lượng của Công ty phụ thuộc vào kế hoạch do nhà nước giao với nhiệm vụ chính là quản lý và duy tu đảm bảo giao thông trên tuyến đường được giao. Do đó, thu nhập bình quân đầu người thấp, đời sống của công nhân trong Công ty gặp nhiều khó khăn. Cùng với quá trình đổi mới của đất nước và sự chuyển đổi loại hình doanh nghiệp Công ty AP Thăng Long đã có những bước phát triển vượt bậc, Công ty đã mạnh dạn đầu tư và đã đạt được kết quả khách quan. Mặc dù Công ty là đơn vị có số lao động khá đông, tuy nhiên Công ty đã cố gắng tìm kiếm việc làm, thực hiện tốt các chế độ đối với Cán bộ công nhân viên như mua bảo hiểm thân thể, BH y tế, BHXH đầy đủ. Cụ thể trong những năm gần đây
Chỉ tiêu
đơn vị
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1. Giá trị sản lượng
Tr. đồng
12.052
10.647
18.898
2. Doanh thu thực hiện
"
11.479
10.140
17.999
3. Nộp ngân sách
"
8.300
7.099
8.472
- Thuế VAT
"
249
103
83
- Thuế thu nhập DN
"
108
12
261
- Phí, lệ phí, thuế khác
"
7.943
6.984
8.128
4. Lao động bình quân
Người
573
538
497
5. Thu nhập bình quân
Đồng
842.128
705.042
870.686
Là một đơn vị với chức năng chủ yếu quản lý, duy tu, đảm bảo giao thông trên tuyến đường Nhà nước giao. Ngoài nhiệm vụ được giao, Công ty đã mạnh dạn tham gia đấu thầu các công trình lớn như : Đường mòn 279 quốc lộ 4D Km200 - Km201, cầu Lá Sớ đường quốc lộ 1A thuộc địa phận tỉnh Thanh Hoá, lắp đặt cầu phao quãng tại xã Xuân Quang - tỉnh Tuyên Quang, sửa chữa mặt đường Km42 - Km52 QL2, xây dựng cầu bản và đường tràn tại huyện Kim Động - tỉnh Hưng Yên…..Trong những năm tới Công ty sẽ thực hiện tốt kế hoạch của cấp trên và tích cực dự thầu các dự án lớn, khai thác và sử dụng tốt công suất máy móc, thiết bị, quản lý sử dụng lao động hợp lý. Đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
- Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất.
Công ty AP Thăng Long là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập vì vậy bộ máy quản lý sản xuất của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng thành các phòng ban thực hiện các chức năng quản lý nhất định, cụ thể là:
Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý. Ngoài việc uỷ nhiệm cho các phó giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ huy các trưởng phòng.
Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách về kỹ thuật thi công và an toàn thi công trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật.
Phó giám đốc phụ trách vật tư thiết bị, kỹ thuật xe, máy và nội chính của Công ty trực tiếp phụ trách phòng kế hoạch vật tư thiết bị và phòng hành chính.
Nhiệm vụ của 2 phó giám đốc là giúp việc cho giám đốc và trự tiếp chỉ huy các bộ phận được phân công uỷ quyền.
Các phòng chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự chỉ huy trực tiếp hoặc gián tiếp của giám đốc bao gồm 6 phòng ban với các chức năng nhiệm vụ:
+ Phòng Quản lý giao thông ( kỹ thuật ): Căn cứ vào kế hoạch của cấp trên giao lập hồ sơ thiết kế , trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho phòng kế hoạch lập hồ sơ dự toán các công trình đã được duyệt. Đối với công trình đấu thầu ngoài căn cứ vào thiết kế, kỹ thuật của bên A, tổ chức kiểm tra hồ sơ và các chỉ tiêu kế hoạch để vạch ra phương án thi công tối ưu nhất vừa đảm bảo thiết kế, đồng thời đảm bảo an toàn trong thi công. Trong khi kiểm tra nếu phát hiện ra các lỗi kỹ thuật phải có trách nhiệm báo cho bên A biết để có biện pháp xử lý kịp thời. Giám sát thi công và nghiệm thu các công trình về mặt kỹ thuật. Thanh quyết toán về khối lượng và lập hồ sơ hoàn công.
+ Phòng tổ chức lao động: Tổ chức, tuyển chọn lao động theo kế hoạch được giao. Giải quyết chế độ chính sách cho người lao động theo đúng chế độ nhà nước quy định như lương, thưởng, phúc lợi, đào tạo. . . Lập định mức lao động- tiền lương, các chế độ bảo hộ lao động, kế hoạch đào tạo. . . Quản lý hồ sơ, nhận xét cán bộ, lập tờ trình để bổ nhiệm, đề bạt. . . ngoài ra phòng lao động tiền lương của Công ty AP Thăng Long còn đảm nhiệm các vấn đề an ninh, trật tự, quân sự, tự vệ.
+ Phòng kế hoạch và vật tư thiết bị: Trên cơ sở kế hoạch sản xuất do cấp trên giao, căn cứ thiết kế kỹ thuật đã được các cấp có thẩm quyền duyệt, lập hồ sơ dự toán các công trình và lập kế hoạch đầu tư thiết bị cho sản xuất. Đối với công trình đấu thầu ngoài, căn cứ hồ sơ thiết kế lập hồ sơ dự thầu với các chi phí đảm bảo hợp lý, phù hợp với các định mức và đơn giá của nhà nước ban hành. Mua sắm, cung cấp vật tư theo yêu cầu cho các công trình, thanh quyết toán về vật tư.
+ Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm về các vấn đề ăn, ở, làm việc của công nhân viên, văn thư lưu trữ, tổ chức hội nghị, các cuộc họp, tiếp khách, theo dõi sức khỏe, khám chữa bệnh, BH y tế cho công nhân viên.
+ Phòng tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi Công ty. Giúp lãnh đạo những thông tin kinh tế cần thiết hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách như chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính. Lập kế hoạch về tài chính hàng năm cho đầu tư chiều sâu trong quá trình sản xuất. Hạch toán, quyết toán làm báo cáo quyết toán theo chế độ báo cáo kế toán của nhà nước.
Công ty AP Thăng Long tổ chức hoạt động với một số ngành nghề sản xuất kinh doanh trong đó chủ yếu là hoạt động xây dựng, sửa chữa công trình giao thông các loại và xây dựng công trình công nghiệp dân dụng loại vừa và nhỏ phục vụ ngành giao thông vận tải do cấp trên giao hoặc do Công ty tự tìn kiếm, liên doanh, liên kết. Với đặc điểm riêng của sản phẩm xây dựng, nó tác động trực tiếp đến công tác tổ chức quản lý. Quy mô công trình giao thông rất lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng và đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, một yêu cầu bắt buộc đối với các đơn vị xây dựng là phải xây dựng nên mức giá dự toán thi công. Trong quá trình sản xuất, thi công giá dự toán trở thành thước đo và được so sánh với các khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình, giá dự toán lại là cơ sở để nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Sơ đồ - Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng QLGT( kỹ thuật )
Phòng tổ chức lao động
Các đội công trình 1, 2
Bến phà Yên lệnh
Các hạt quản lý Quốc lộ 18, 38, Láng – Hoà Lạc
Trạm thu phí
Cầu Hồ, cầu Phả lại
Công ty AP Thăng Long hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, có bộ máy kế toán sổ kế toán riêng và được phép mở tài khoản tại ngân hàng. Công ty là bộ phận trung tâm đứng đầu chỉ đạo mọi hoạt động diễn ra ở 9 đội và 4 trạm thu phí trực thuộc. Đồng thời là người chịu trách nhiệm trước bộ phận chủ quản, các cơ quan nhà nước cũng như các bên liên quan về toàn bộ hoạt động của Công ty. Với tư cách pháp nhân Công ty có thể đứng ra vay vốn, đấu thầu công trình, nhận thầu xây dựng. Trên cơ sở hợp đồng thi công đã được ký kết Công ty tiến hành giao khoán cho 9 đơn vị sản xuất thi công. Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau thời gian thi công lâu dài, mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành 2 đội công trình và 7 hạt . Mỗi đơn vị lại được sắp xếp tổ chức thành các tổ sản xuất được phân công nhiệm vụ cụ thể tuỳ thuộc nhu cầu quản lý, sản xuất . ở mỗi đội công trình có 1 đội trưởng, đội phó và các nhân viên kinh tế, kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về mặt kinh tế, kỹ thuật, phụ trách tổ sản xuất là các tổ trưởng.
- Đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty áp dụng bộ máy kế toán tập trung theo chế độ kế toán mới. Tại các đội, hạt, trạm thu phí bố trí từ 1- 2 nhân viên thống kê, kế toán làm nhiệm vụ như thu thập, ghi chép sổ sách hạch toán một cách giản đơn, cuối tháng chuyển chứng từ, báo cáo về phòng kế toán tài chính của Công ty để tiến hành công việc ghi sổ kế toán.
ở các đội, hạt, trạm thu phí việc nhận và cấp phát vật liệu tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công và kế hoạch cung ứng vật tư của Công ty cho từng công trình. Việc nhập, xuất vật liệu phải cân đo đong đếm cụ thể để lập phiếu nhập xuất kho, các phiếu này được tập hợp làm cơ sở cho việc kiểm kê cuối kỳ. Các đội trưởng, tổ trưởng sản xuất quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, trong tổ lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công, bảng theo dõi thanh toán chi phí nhân công, chi phí nhân viên quản lý đội.
Các chứng từ ban đầu nói trên ở các đội, hạt, trạm thu phí sau khi được tập hợp, phân loại sẽ được tính kèm theo với "Giấy đề nghị thanh toán" do người đứng đầu và kế toán đội lập có xác nhận của kỹ thuật Công ty gửi lên phòng kế toán xin thanh toán cho các đối tượng được thanh toán.
Tại phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp hệ thống hóa số liệu và cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế toán đã lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo Công ty trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng tài chính kế toán của Công ty gồm 8 người được phân công công việc cụ thể như sau:
Đứng đầu là kế toán trưởng kiểm trưởng phòng kế toán có nhiệm vụ giúp Giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở Công ty theo cơ chế quản lý mới, điều hành các công việc trong phòng đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát tình hình kinh tế tài chính ở Công ty cũng như dươí các đội, hạt, trạm thu phí.
Phó phòng kế toán điều hành trực tiếp công việc đến từng phần hành khi trưởng phòng đi vắng, phụ trách phần việc kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, lập các báo cáo kế toán.
Kế toán phụ trách phần kế toán vật liệu và thanh toán với người bán làm nhiệm vụ theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất vật liệu theo từng công trình và theo dõi việc thanh toán chi tiết cho từng người bán.
Kế toán TSCĐ chuyên theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và tính trích khấu hao cho từng đối tượng kiêm cả nghiệp vụ về quỹ tiền mặt.
Kế toán tiền lương, bảo hiểm và thanh toán tạm ứng có nhiệm vụ tính lương, bảo hiểm cho toàn bộ nhân viên văn phòng, tổng hợp lương, bảo hiểm cho các đơn vị phụ thuộc và theo dõi phần thanh toán tạm ứng với toàn bộ công nhân viên trong Công ty.
Hai kế toán phụ trách theo dõi tình hình thu phí cầu đường bộ, thanh toán các khoản chi phí phát sinh của các trạm thu phí và thanh quyết toán với các đơn vị nội bộ.
Một kế toán ngân hàng phụ trách công việc giao dịch với ngân hàng theo dõi các khoản tiền vay ở ngân hàng, lập nhu cầu vay theo kỳ và cho từng công trình.
Sơ đồ - tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán lương, BH, tạm ứng
Kế toán TSCĐ, thủ quỹ
Kế toán ngân hàng
Kế toán thanh toán nội bộ
Kế toán vật liệu, thanh toán với người bán
Các nhân viên Kế toán ở các đội, hạt, trạm thu phí
Tổ chức công tác kế toán.
Trong những năm gần đây đất nước ta đang chuyển mình theo cơ chế mới để phát huy vai trò đắc lực của một công cụ quản lý kinh tế, cơ chế tài chính kế toán cũng có những bước thay đổi, biểu hiện rõ nét của sự thay đổi này là sự ra đời của hệ thống kế toán mới ban hành theo quyết định số 1205 – TC - CĐKT và 1206 – TC – CĐKT ngày 14/12/1994 của Bộ trưởng Bộ tài chính được áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp.
Từ năm 1996 Công ty bắt đầu áp dụng hệ thống kế toán mới ban hành theo quyết định số : 1141 – TC – QĐ - CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng bộ Tài chính, thay thế cho quyết định số 1205 và 1206 với hình thức sổ sử dụng là chứng từ ghi sổ, trong hơn 7 năm qua Công ty đã nghiên cứu và bước đầu áp dụng triển khai hệ thống này với những đặc thù riêng của ngành giao thông vận tải và đặc điểm riêng của Công ty. Một hệ thống tài khoản phục vụ cho công tác hạch toán kế toán đã được áp dụng tại Công ty theo chế độ kế toán mới theo quyết định số : 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính có sự lựa chọn cho phù hợp với điều kiện của Công ty.
Trên cơ sở lựa chọn hệ thống tài khoản, việc xây dựng nên hình thức sổ sách kế toán thích hợp cho quá trình thực hiện công tác kế toán là điều kiện vô cùng quan trọng trong công tác tổ chức hạch toán. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty quy mô vừa đồng thời có nhu cầu phân công lao động kế toán, vì vậy Công ty sử dụng hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" .Theo hình thức này số lượng sổ sách sử dụng tại Công ty bao gồm đầy đủ các loại sổ tổng hợp, chi tiết đúng mẫu theo quy định của Bộ tài chính và một số mẫu biểu do Công ty tự lập để tập hợp.
Phiếu định khoản kế toán (bảng kê chứng từ) được lập theo định kỳ hàng tháng, riêng cho từng phần hành và mỗi tài khoản được ghi riêng phần nợ hoặc có.
Chứng từ ghi sổ là hình thức sổ tờ rời được mở riêng cho từng tài khoản theo định kỳ mỗi tháng một lần, căn cứ vào chứng từ phát sinh theo từng loại để lên chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
Sổ cái được mở riêng cho từng tài khoản. mỗi tài khoản được mở một trang hoặc một số trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và là căn cứ để lập báo cáo tài chính. Các sổ thẻ kế toán chi tiết được mở bao gồm:
+ Sổ TSCĐ và sổ đăng ký khấu hao TSCĐ.
+ Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
+ Thẻ kho (ở kho vật liệu sản phẩm hàng hóa).
+ Sổ chi phí sản xuất.
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm.
+ Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả.
+ Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, thanh toán nội bộ, với ngân sách. . .
Sơ đồ - trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
II - Đặc điểm về lao động tiền lương ở Công ty AP Thăng Long:
Quyết định của giám đốc Công ty
(về việc: Phê duyệt quy chế trả lương)
Giám đốc Công ty AP Thăng Long
- Căn cứ Quyết định số : 480/1998/QĐ/TCCB - LĐ ngày 25 tháng 3 năm 1998 của Bộ Giao thông vận tải về việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp kinh tế Phân khu quản lý cầu phà Sông Hồng thành Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 248
- Căn cứ Văn bản số 519/TCCB - LĐ ngày 08 tháng 5 năm 2000 của Khu quản lý đường bộ II về phân cấp công tác tổ chức cán bộ và lao động.
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Công nhân viên chức Công ty họp ngày 18 tháng 3 năm 2003 thảo luận thông qua
- Xét tờ trình của Hội đồng lương Công ty.
quyết định
Điều 1: Phê duyệt quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty AP Thăng Long ban hành kèm theo quyết định này (có quy chế chi tiết kèm theo).
Điều 2: Quy chế này được áp dụng từ 01/4/2003. Những quy định trước đây trái với quy chế này đều không có hiệu lực.
Điều 3: Các ông ( bà ) Trưởng các phòng trong Công ty và cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty có trách nhiệm thi hành quyết định này theo đúng những quy định của pháp luật Nhà nước.
Quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên của Công ty AP Thăng Long
(Kèm theo quyết định 136/TCCB - LĐ, ngày 23/3/2003)
Để cụ thể hoá quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên của Khu QLĐB II. Nay Công ty ban hành quy chế trả lương cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty theo tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty.
A. Nguyên tắc trả lương:
1. Cán bộ công nhân viên thuộc bộ máy quản lý của Công ty và các đơn vị thành viên được trả lương theo đúng trình độ về chuyên môn nghiệp vụ đã được Công ty và Khu QLĐBII xếp hệ số bậc lương, nhiệm vụ được giao và mức độ hoàn thành.
2. Việc trả lương phải phù hợp với sức lao động bỏ ra của người lao động, đảm bảo tính công bằng.
3. Để đảm bảo việc trả lương chính xác, các đồng chí Đội, Hạt trưởng và các phòng ban chức năng trong Công ty phải căn cứ vào khả năng của từng người và hệ số lương của cán bộ nhân viên đang hưởng để phân công công việc cho phù hợp với trình độ của cấp bậc tiền lương đó.
4. Việc trả lương hàng tháng phải căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh trong tháng của Công ty và quỹ lương đã được giao trong dự toán chi phí quản lý.
5. Căn cứ vào nhiệm vụ của từng đơn vị và các phòng Công ty để các đồng chí Đội, Hạt trưởng các phòng ban trong Công ty phân công nhiệm vụ cụ thể từng cán bộ nhân viên hàng tuần, tháng làm căn cứ xếp loại để trả lương.
B. Những quy định cụ thể:
I. Lao động trực tiếp.
* Đối với nhân viên trực tiếp làm các công việc như : Trực điện nước, phục vụ nước uống, nấu ăn, làm tạp vụ, vệ sinh trong cơ quan Công ty và các đơn vị thành viên được trả lương theo mức lương tối thiểu nhân với hệ số lương ( bậc lương ). Đồng thời được tính thêm các khoản phụ cấp: Phụ cấp lưu động 20% LTT.
* Đối với công nhân lái xe con phục vụ được trả lương theo hệ số điều chỉnh là 1,4 lần LCB + 20%LTT. Phụ cấp trách nhiệm lái xe cho Giám đốc Công ty là 20%/LTT có hệ số điều chỉnh. Đối với lái xe phục vụ còn lại phụ cấp trách nhiệm là 15%/LTT có hệ số điều chỉnh. Lái xe làm thêm các ngày chủ nhật, ngày lễ vẫn được thanh toán tăng ca.
* Đối với lao động trực tiếp ( công nhân các Đội, Hạt ) được trả theo khối lượng công việc giao khoán hoàn thành, nghiệm thu.
II. Lao động gián tiếp
* Đối với lương gián tiếp quản lý Đội, Hạt ( Đội trưởng, Hạt trưởng, cán bộ thống kê, cán bộ kỹ thuật…..) hưởng lương theo tỉ lệ % sản lượng mà Đội, Hạt đạt được trong tháng, cụ thể :
+ Lương ngày = [ ( Lương tối thiểu x cấp bậc lương ) + 20% LTT ] x tỉ lệ % sản lượng đạt được/ Số ngày làm việc theo chế độ.
+ Lương tháng = Lương ngày x Số ngày làm việc thực tế
* Xếp loại trả lương: Căn cứ vào cấp bậc tiền lương đang hưởng để các phòng trong Công ty bố trí việc làm cho phù hợp với cấp bậc tiền lương đó. Nhưng để khuyến khích những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chuyên môn và đem lại hiệu quả kinh tế cao và ngược lại thì việc trả lương theo hình thức xếp loại là công bằng và hợp lý. Việc xếp loại hệ số điều chỉnh tiền lương tối thiểu được thực hiện như sau:
Loại 1: Hệ số 0.22 lần lương cơ bản (LCB) + 20%LTT đối với Giám đốc Công ty
Loại 2: Hệ số 0.2 lần LCB + 20%LTT đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
Loại 3: Hệ số 0.18 lần LCB + 20%LTT đối với các trưởng phòng chức năng.
Loại 4 : Hệ số 0.16 lần LCB + 20%LTT đối với các phó phòng chức năng.
Loại 5 : Hệ số 0.14 lần LCB + 20%LTT đối với những người còn lại.
* Phụ cấp trách nhiệm cho các chức danh lãnh đạo và phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ kiêm nhiệm công tác Đảng, Công đoàn áp dụng theo hướng dẫn của Bộ lao động thương binh và xã hội
* Các loại phụ cấp như không ổn định, lưu động……..áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Lao đông thương binh và xã hội
* Đối với các trường hợp dưới đây:
- Cán bộ nhân viên thuyên chuyển từ các cơ quan khác đến công tác tại bộ máy quản lý Công ty được hưởng mức lương bằng 85% trong thời gian 3 tháng.
- Đối với cán bộ do Công ty xin từ đơn vị ngoài về làm ._..160đ
Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty AP Thăng Long ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
Số : 25/TM
STT
Trích yếu
TK nợ
TK Có
Số tiền (đồng)
1
Thanh toán tiền lương T6/03 ĐCT 1
+ Công nhân
+ Thuê ngoài
334
336.8
111.1
15.647.160
8.775.000
Tổng cộng
24.422.160
Viết bằng chữ: Hai bốn triệu bốn trăm hai hai nghìn một trăm sáu mươi đồng
Kế toán trưởng Người lập biểu
+ Thanh toán lương tháng 6/2003 Hạt 1 QL38, kế toán lập chứng từ ghi sổ số : 26/TM
Nợ TK 334 : 21.423.846đ
Có TK 111.1 : 21.423.846đ
Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty AP Thăng Long ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
Số : 26/TM
STT
Trích yếu
TK nợ
TK Có
Số tiền (đồng)
1
Thanh toán tiền lương T6/03 Hạt 1 QL 38
334
111.1
21.423.846
Tổng cộng
21.423.846
Viết bằng chữ: Hai mốt triệu bốn trăm hai ba nghìn tám trăm bốn sáu đồng
Kế toán trưởng Người lập biểu
Nghiệp vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty
1. Phản ánh BHYT trợ cấp cho người LĐ tại Công ty, căn cứ vào bảng thanh toán BHXH, kế toán ghi:
Nợ TK 338.3 - BHXH
Có TK 334 - Tiền lương nhân viên đơn vị.
2. Khi tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 334 - Tiền lương (trừ thu nhập nhân viên quản lý )
Nợ TK 3388 - Phải tra, phải nộp khác (thu của nhân viên nghỉ không lương)
Nợ TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý (trích vào chi phí quản lý).
Nợ TK 1411 - Tạm ứng lương nhân viên các đội, hạt sản xuất
Nợ TK 622,627....
Có TK 3382. TK 3383, TK 3384.
3. Phản ánh chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, kế toán ghi.
Nợ TK 3382 - KPCĐ
Có TK 111.112.1 - Tiến mặt, tiều gửi ngân hàng.
4. Phản ánh KPCĐ Công ty phải nộp lên Khu QLĐB II theo tỷ lệ quy định kế toán ghi:
Nợ TK 338.2 - KPCĐ
Có TK 111.1, 112.1 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
5. Khi nhận chứng từ đã nộp BHXH, BHYT, kế toán ghi:
Nợ TK 3383, TK 3384
Có TK 111,112.
6. Trường hợp BHXH , KPCĐ vượt chi được cấp bù kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 338.2, 338.3
* Ví dụ: Cụ thể trong tháng 6/2003 Công ty có các nghiệp vụ về BHXH, BHYT, KPCĐ, phát sinh như sau:
1 - Vũ Bích Phượng ( Hạt 1 QL 38 ) thanh toán tiền lương đẻ, số tiền là 3.644.509đ ( ở đây theo chế độ tài chính quy định toàn bộ số tiền BHXH phải nộp cho cơ quan BHXH ). Kế toán căn cứ bảng tính BHXH lập chứng từ ghi sổ số : 27/BHXH
Nợ TK 138.8 : 3.644.509 đ
Có TK 334 : 3.644.509 đ
Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty AP Thăng Long ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
Số : 27/BHXH
STT
Trích yếu
TK nợ
TK Có
Số tiền (đồng)
1
Tính trợ cấp BHXH phải trả T6/2003
138.8
334
3.644.509
Tổng cộng
3.644.509
Viết bằng chữ: Ba triệu sáu trăm bốn bốn nghìn năm trăm linh chín đồng
Kế toán trưởng Người lập biểu
Số tiền BHXH của bà Phượng được cơ quan BHXH chấp nhận thanh toán, cấp kinh về cho Công ty chi trả, kế toán lập chứng từ ghi sổ số : 28/TM
Nợ TK 111.1 : 3.644.509 đ
Có TK 338.3 : 3.644.509 đ
Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty AP Thăng Long ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
Số : 28/BHXH
STT
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền (đồng)
1
Cơ quan BHXH chi trả tiền trợ cấp BHXH T6/03
111.1
338.3
3.644.509
Tổng cộng
3.644.509
Viết bằng chữ: Ba triệu sáu trăm bốn bốn nghìn năm trăm linh chín đồng
Kế toán trưởng Người lập biểu
Kế toán căn cứ bảng tính BHXH đã được chấp nhận của cơ quan BHXH chi cho bà Phượng, kế toán lập chứng từ ghi sổ số : 29/TM
đ Nợ TK 334 : 3.644.509 đ
Có TK 111.1 : 3.644.509 đ
Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty AP Thăng Long ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
Số : 29/TM
STT
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền (đồng)
1
Thanh toán tiền trợ cấp BHXH T6/03 cho bà Phượng Hạt 1 QL38
334
111.1
3.644.509
Tổng cộng
3.644.509
Viết bằng chữ: Ba triệu sáu trăm bốn bốn nghìn năm trăm linh chín đồng
Kế toán trưởng Người lập biểu
Cuối kỳ quyết toán số chi BHXH theo thực tế, kế toán lập chứng từ ghi sổ số: 30/BHXH
Nợ TK 338.3 : 3.644.509 đ
Có TK 138.8 : 3.644.509 đ
Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty AP Thăng Long ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
Số : 30/BHXH
STT
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền (đồng)
1
Quyết toán BHXH T6/2003
338.3
138.8
3.644.509
Tổng cộng
3.644.509
Viết bằng chữ: Ba triệu sáu trăm bốn bốn nghìn năm trăm linh chín đồng
Kế toán trưởng Người lập biểu
2. Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho tháng 6/2003 kế toán ghi:
+ Khấu trừ 5% BHXH, 1% BHYT thu từ lương của các bộ phận, kế toán lập chứng từ ghi sổ số : 31/TTL
đ Bộ phận Văn phòng Công ty :
Nợ TK 334 : 1.689.366 đ
Có TK 338.3 : 1.407.805 đ
Có TK 338.4 : 281.561 đ
đ Đội công trình 1 :
Nợ TK 334 : 802.140 đ
Có TK 338.3 : 668.450 đ
Có TK 338.4 : 133.690 đ
đ Hạt 1 QL38 :
Nợ TK 334 : 1.171.890 đ
Có TK 338.3 : 976.575 đ
Có TK 338.4 : 195.315 đ
Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty AP Thăng Long ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
Số : 31/TTL
STT
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền (đồng)
1
Khấu trừ 5% BHXH, 1 % BHYT bộ phận : vp Cty, ĐCT 1, Hạt 1 QL38 từ lương :
+ 5% BHXH
+ 1% BHYT
334
338.3
338.4
3.052.830
610.566
Tổng cộng
3.663.396
Viết bằng chữ: Ba triệu sáu trăm sáu ba nghìn ba trăm chín sáu đồng
Kế toán trưởng Người lập biểu
+ Thu trực tiếp của nhân viên nghỉ không lương{}
Trần Thị Hà là công nhân Hạt 2 QL38 với bậc lương 2.84, phụ cấp lưu động 20%/LTT ta tính được chị Hà phải nộp khi nghỉ tự túc như sau:
đ Nợ TK 338.8 : 202.768 đ
Có TK 338.3 : 176.320 đ ( 20 % )
Có TK 338.4 : 26.448 đ ( 3 % )
Thu của các nhân viên nghỉ tự túc khác: BHXH ( đ ) BHYT ( đ )
Đặng Thị Phúc ( bậc lương : 2.33 ) : 146.740 22.011
Văn Đức Vinh ( bậc lương : 1.85 ) : 118.900 17.835
Nguyễn Thị Thanh Hà ( bậc lương : 1.92 ) : 122.960 18.444
Nguyễn Thị Bình ( bậc lương : 2.74 ) : 170.520 25.578
được ghi định khoản tương tự và kế toán lập chứng từ ghi sổ số : 32/TK
Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty AP Thăng Long ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
Số : 32/TK
STT
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền (đồng)
1
Tính BHXH, BHYT nhân viên nghỉ tự túc tháng 6/03 :
+ 20% BHXH
+ 3% BHYT
338.8
338.3
338.4
735.440
110.316
Tổng cộng
845.756
Viết bằng chữ: Tám trăm bốn năm nghìn bẩy trăm năm sáu đồng
Kế toán trưởng Người lập biểu
* Hàng kỳ căn cứ danh sách lao động trong công ty đã được lập từ đầu năm ( mẫu số : 01 ) có sự đối chiếu, kiểm tra của cơ quan BHXH, BHYT. Trích 15% BHXH, 2% BHYT tính chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí QLDN kế toán ghi :
Cách tính 15% BHXH, 2% BHYT ta tính như sau : Căn cứ vào Danh sách lao động được lập cho từng bộ phận lấy : [ ( Dòng tổng cộng cấp bậc lương x Lương tối thiểu ) + ( Số người trong danh sách x 20% LTT ) ] x 15% BHXH, 2% BHYT
+ Đối với bộ phận văn phòng công ty trích cho tháng 6/03 tính được như sau :
15 % BHXH = [( 91.09 x 290.000 ) + ( 31 x 58.000 ) ] x 15 % = 4.232.115
2 % BHYT = [( 91.09 x 290.000 ) + ( 31 x 58.000 ) ] x 2% = 564.282
kế toán lập chứng từ ghi sổ : 33/BH
Nợ TK 642.1 : 4.796.397
Có TK 338 : 4.796.397
Trong đó : TK 338.3 : 4.232.115
TK 338.4 : 564.282
Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty AP Thăng Long ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
Số : 33/BH
STT
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền (đồng)
1
Tính 15 % BHXH, 2% BHYT tháng 6/03 bộ phận vp :
+ 15% BHXH
+ 2% BHYT
642.1
338
338.3
338.4
4.232.115
564.282
Tổng cộng
4.796.397
Viết bằng chữ: Bốn triệu bẩy trăm chín sáu nghìn ba trăm chín bẩy đồng
Kế toán trưởng Người lập biểu
+ Đối với Đội công trình 1 ( ở đây đội công trình đang thi công Cầu La Sơ - đường Hồ Chí Minh ) vì vậy BHXH, BHYT được phân bổ vào công trình Cầu La Sơ - đường Hồ Chí Minh cho tháng 6/03, kế toán lập chứng từ ghi sổ ( cách tính tương tự như phần trên ) : 34/BH
Nợ TK 622 : 1.772.828
Nợ TK 627.1 : 509.762
Có TK 338 : 2.282.590
Trong đó : TK 338.3 : 2.014.050 ( GT : 449.790; TT : 1.564.260 )
TK 338.4 : 268.540 ( GT : 59.972; TT : 208.568 )
Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty AP Thăng Long ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
Số : 34/BH
STT
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền (đồng)
1
Tính 15 % BHXH, 2% BHYT tháng 6/03 ĐCT 1
+ Chi phí nhân công TT
+ Chi phí SX chung
Trong đó :
TK 338.3 : 2.014.050
( GT : 449.790; TT : 1.564.260 )
TK 338.4 : 268.540
( GT : 59.972; TT : 208.568 )
622
627.1
338
1.772.828
509.762
Tổng cộng
2.282.590
Viết bằng chữ: Hai triệu hai trăm tám hai nghìn năm trăm chín mười đồng
Kế toán trưởng Người lập biểu
+ Đối với Hạt 1 QL 38 ( đang thi công đường Bằng Vân – Cốc Đán ) vì vậy BHXH, BHYT được phân bổ vào công trình đường Bằng Vân – Cốc Đán cho tháng 6/03, kế toán lập chứng từ ghi sổ : 35/BH
Nợ TK 622 : 2.913.137
Nợ TK 627.1 : 521.594
Có TK 338 : 3.434.731
Trong đó TK 338.3 : 3.030.645 ( GT : 460.230; TT : 2.570.415 )
TK 338.4 : 404.086 ( GT : 61.364; TT : 342.722 )
Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty AP Thăng Long ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
Số : 35/BH
STT
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền (đồng)
1
Tính 15 % BHXH, 2% BHYT tháng 6/03 Hạt 1 QL38
+ Chi phí nhân công TT
+ Chi phí SX chung
Trong đó :
TK 338.3 : 3.030.645
( GT : 460.230; TT : 2.570.415 )
TK 338.4 : 404.086
( GT : 61.364; TT : 342.722 )
622
627.1
338
2.913.137
521.594
Tổng cộng
3.434.731
Viết bằng chữ: Ba triệu bốn trăm ba tư nghìn bẩy trăm ba mốt đồng
Kế toán trưởng Người lập biểu
* Trích KPCĐ của toàn công ty kế toán căn cứ vào lương thực trả ở mỗi bộ phận lương trích ra 2% KPCĐ và ghi vào định khoản như sau:
+ Đối với bộ phận văn phòng Công ty tính cho tháng 6/03 ( tổng lương : 31.576.626 x 2 % ), kế toán lập chứng từ ghi sổ : 36/KPCĐ
Nợ TK 642.1 : 631.532đ
Có TK 338.2 : 631.532 đ
Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty AP Thăng Long ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
Số : 36/KPCĐ
STT
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền (đồng)
1
Trích 2% KPCĐ bộ phận văn phòng Cty T6/03
642.1
338.2
631.532
Tổng cộng
631.532
Viết bằng chữ: Sáu trăm ba mốt nghìn năm trăm ba hai đồng
Kế toán trưởng Người lập biểu
+ Đối với Đội công trình 1 đang thi công Cầu La Sơ - đường Hồ Chí Minh. Do đó ta tính 2% KPCĐ cho công trình trên, kế toán lập chứng từ ghi sổ: 37/KPCĐ
Nợ TK 622 : 270.000 đ
Nợ TK 627.1 : 58.986 đ
Có TK 338.2 : 328.986 đ
Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty AP Thăng Long ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
Số : 37/KPCĐ
STT
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền (đồng)
1
Trích 2% KPCĐ bộ phận ĐCT 1 T6/03
622
627.1
338.2
270.000
58.986
Tổng cộng
328.986
Viết bằng chữ: Ba trăm hai tám nghìn chín trăm tám sáu đồng
Kế toán trưởng Người lập biểu
+ Đối với Hạt 1 QL 38, đang thi công đường Bằng vân – Cốc đán. Do đó ta tính 2% KPCĐ cho công trình trên, kế toán lập chứng từ ghi sổ: 38/KPCĐ
:
Nợ TK 622 : 391.600 đ
Nợ TK 627.1 : 60.314 đ
Có TK 338.2 : 451.914 đ
Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty AP Thăng Long ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
Số : 38/KPCĐ
STT
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền (đồng)
1
Trích 2% KPCĐ bộ phận Hạt 1 QL38 T6/03
622
627.1
338.2
391.600
60.314
Tổng cộng
451.914
Viết bằng chữ: Bốn trăm năm mốt nghìn chín trăm mười bốn đồng
Kế toán trưởng Người lập biểu
* Khu quản lý đường bộ II báo thu kinh phí công đoàn tháng 6/03 số tiền là 847.459 đ, Công ty đã nộp lên cấp trên, kế toán lập chứng từ ghi sổ : 39/KPCĐ
đ Nợ TK 338.2 : 847.459đ
Có TK 111.1 : 847.459đ
Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty AP Thăng Long ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
Số : 39/KPCĐ
STT
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền (đồng)
1
Nộp KPCĐ lên cấp trên tháng 6/2003
338.2
111.1
847.459
Tổng cộng
847.459
Viết bằng chữ: Tám trăm bốn bẩy nghìn bốn trăm năm chín đồng
Kế toán trưởng Người lập biểu
* Chi tiêu quỹ công đoàn tại Công ty như : đặt báo, thăm hỏi CBCNV ốm đau…. Kế toán lập chứng từ ghi sổ : 40/TM
đ Nợ TK 338.2 : 363.362đ
Có TK 111.1 : 363.362đ
Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty AP Thăng Long ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
Số : 40/TM
STT
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền (đồng)
1
Chi tiêu quỹ công đoàn tại Cty T6/03
338.2
111.1
363.362
Tổng cộng
363.362
Viết bằng chữ: Ba trăm sáu ba nghìn ba trăm sáu hai đồng
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu số 27:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tháng 6 năm 2003 Trang số ..
Chứng từ
Số tiền
Chứng từ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
NGàY THáNG
20/TL
30/6/03
31.576.626
31/TTL
30/6/03
3.663.396
21/TL
30/6/03
16.449.300
32/TK
30/6/03
845.756
22/TL
30/6/03
22.595.736
33/BH
30/6/03
4.796.397
23/TL
30/6/03
8.775.000
34/BH
30/6/03
2.282.590
24/TM
30/6/03
29.887.260
35/BH
30/6/03
3.434.731
25/TM
30/6/03
24.422.160
36/KPCĐ
30/6/03
631.532
26/TM
30/6/03
21.423.846
37/KPCĐ
30/6/03
328.986
27/BHXH
30/6/03
3.644.509
38/KPCĐ
30/6/03
451.914
28/BHXH
30/6/03
3.644.509
39/KPCĐ
30/6/03
847.459
29/TM
30/6/03
3.644.509
40/TM
30/6/03
363.326
30/BHXH
30/6/03
3.644.509
Cộng
169.707.964
17.646.087
Ghi sổ các nghiệp vụ hạch toán tiền lương:
Hàng tháng, kế toán Công ty tập hợp các chứng từ hạch toán thời gian lao động, kết quả lao động ở các bộ phận nhân viên để tính lương xong trước ngày cuối tháng, làm căn cứ để trả lương cho CBCNV vào đầu tháng.
Các nghiệp vụ hạch toán lương được ghi vào sổ kế toán theo các định khoản (đã nêu ở phần giới thiệu các nghiệp vụ hạch toán tiền lương).
Công ty áp dụng thống nhất hình thức chứng từ ghi sổ vì vậy, các chứng từ hạch toán tiền lương trước tiên được lập thành các chứng từ ghi sổ ( ghi chi tiết cho mỗi đội, hạt một chứng từ ghi sổ ), vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái cho các tài khoản tương ứng như sổ cái TK 334 - Phải trả công nhân viên, sổ cái TK338.2 – Kinh phí công đoàn, sổ cái TK338.3 – BHXH, sổ cái TK 338.4 – BHYT……...
Kế toán căn cứ vào sổ cái các TK 334.1, TK338.3, TK338.4……….căn cứ để lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính.
Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty AP Thăng Long ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Sổ cái
Năm 2003
Tên tài khoản : Phải trả công nhân viên Số hiệu : 334
Từ ngày 01 tháng 6 năm 2003 đến ngày 30/6/2003
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản Đ.Ư
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
30/6
20/TL
30/6
SDĐK :
Tính lương phải trả bộ phận Văn phòng tháng 6/2003
642.1
31.576.626
30/6
21/TL
30/6
Tính lương phải trả ĐCT 1 T6/03
622
627.1
13.500.000
2.949.300
30/6
22/TL
30/6
Tính lương phải trả Hạt 1 QL38 T6/03
622
627.1
19.580.000
3.015.736
30/6
24/TM
30/6
Thanh toán lương T6/03 Văn phòng
111.1
29.887.260
30/6
25/TM
30/6
Thanh toán lương T6/03 ĐCT 1
111.1
15.647.160
30/6
26/TM
30/6
Thanh toán lương T6/03 Hạt 1 QL38
111.1
21.423.846
30/6
27/BHXH
30/6
Tính trợ cấp BHXH phải trả T6/03
138.8
3.644.509
30/6
29/TM
30/6
Thanh toán trợ cấp BHXH T6/03 cho bà Phượng Hạt 1 QL38
111.1
3.644.509
30/6
31/TTL
30/6
Khấu trừ 5% BHXH, 1% BHYT : VP Cty, ĐCT 1, Hạt 1 QL38
338.3
338.4
3.052.830
610.566
Cộng phát sinh
74.266.171
74.266.171
Dư cuối kỳ :
Lập, ngày ……tháng…….năm 2003
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu )
Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty AP Thăng Long ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Sổ cái
Năm 2003
Tên tài khoản : Bảo hiểm xã hội Số hiệu : 338.3
Từ ngày 01 tháng 6 năm 2003 đến ngày 30/6/2003
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản Đ.Ư
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
SDĐK :
30/6
28/BHXH
30/6
Cơ quan BHXH chi trả tiền trợ cấp BHXH T6/03
111.1
3.644.509
30/6
30/BHXH
30/6
Quyết toán BHXH T6/03
138.8
3.644.509
30/6
31/TTL
30/6
Khấu trừ 5% BHXH : VP Cty, ĐCT 1, Hạt 1 QL38
334
3.052.830
30/6
32/TK
30/6
Tính BHXH nhân viên nghỉ tự túc T6/03
338.8
735.440
30/6
33/BH
30/6
Trích 15% BHXH bộ phận VP T6/03
642.1
4.232.115
30/6
34/BH
30/6
Trích 15 % BHXH ĐCT 1 T6/03
622
627.1
1.564.260
449.790
30/6
35/BH
30/6
Trích 15% BHXH Hạt 1 QL38 T6/03
622
6271
2.570.415
460.230
Cộng phát sinh
3.644.509
16.709.589
Dư cuối kỳ :
13.065.080
Lập, ngày ……tháng…….năm 2003
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu )
Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty AP Thăng Long ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Sổ cái
Năm 2003
Tên tài khoản : Bảo hiểm y tế Số hiệu : 338.4
Từ ngày 01 tháng 6 năm 2003 đến ngày 30/6/2003
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản Đ.Ư
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
SDĐK :
30/6
31/TTL
30/6
Khấu trừ 1% BHYT : VP Cty, ĐCT 1, Hạt 1
334
610.566
30/6
32/TK
30/6
Tính BHYT nhân viên nghỉ tự túc T6/03
338.8
110.316
30/6
33/BH
30/6
Trích 2% BHYT T6/03 bộ phận VP
642.1
564.282
30/6
34/BH
30/6
Trích 2% BHYT T6/03 ĐCT 1
622
627.1
208.568
59.972
30/6
35/BH
30/6
Trích 2% BHYT T6/03 Hạt 1 QL38
622
627.1
342.722
61.364
Cộng phát sinh
1.957.790
Dư cuối kỳ :
1.957.790
Lập, ngày ……tháng…….năm 2003
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu )
Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty AP Thăng Long ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Sổ cái
Năm 2003
Tên tài khoản : Kinh phí công đoàn Số hiệu : 338.2
Từ ngày 01 tháng 6 năm 2003 đến ngày 30/6/2003
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản Đ.Ư
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
SDĐK :
30/6
36/KPCĐ
30/6
Trích 2% KPCĐ bộ phận VP T6/03
642.1
631.532
30/6
37/KPCĐ
30/6
Trích 2% KPCĐ ĐCT 1 T6/03
622
627.1
270.000
58.986
30/6
38/KPCĐ
30/6
Trích 2% KPCĐ Hạt 1 QL38 T6/03
622
627.1
391.600
60.314
30/6
39/KPCĐ
30/6
Nộp KPCĐ lên cấp trên T6/03
111.1
847.459
30/6
40/KPCĐ
30/6
Chi tiêu quỹ CĐ tại Cty
111.1
363.362
Cộng phát sinh
1.210.821
1.412.432
Dư cuối kỳ :
201.611
Lập, ngày ……tháng…….năm 2003
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu )
Chương III
Nhận xét, đánh giá và một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán Tiền lương và Bảo hiểm tại Công ty AP Thăng long
I - Nhận xét chung về công tác hạch toán tiền lương và bảo hiểm Công ty AP Thăng Long:
Với quá trình thành lập và phát triển hơn tám năm Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 248 thuộc Khu quản lý đường bộ II đã có một thành tích đáng kể. Tuy nhiên bước sang cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều các doanh nghiệp quốc doanh và công ty tư nhân trong lĩnh vực xây dựng cơ bản công ty đã gặp không ít khó khăn nhưng Công ty đã tự khẳng định vị trí của mình không ngừng phát huy các nguồn lực để phát triển sản xuất kinh doanh và ngày một lớn mạnh
Điều dễ dàng nhận thấy là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, các phòng ban chức năng rất gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm, qui mô hoạt động của Công ty, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các phòng ban chức năng được qui định những nhiệm vụ rõ ràng, phục vụ kịp thời và đáp ứng được những yêu cầu của quản lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Mô hình kinh doanh của công ty cũng rất phù hợp với sự phát triển của kinh tế thị trường. Công ty áp dụng cơ chế khoán xuống từng tổ, đội thi công nhằm mục đích cho các đội thi công có trách nhiệm và sự quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh của mình, cơ chế khoán gắn được lao động bỏ ra với hưởng thụ nhận được, tạo cho người công nhân trong Công ty có trách nhiệm tìm tòi suy nghĩ để làm sao đạt được hiệu quả sản xuất cao nhất.
Cùng với sự lớn mạnh của Công ty, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc, khả năng trình độ chuyên môn của từng kế toán, phù hợp với đặc điểm, tính chất, qui mô sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn, kinh phí với sự phân cấp quản lý tài chính ở Công ty nhằm đáp ứng nhu cầu về thông tin cho quản lý Công ty.
Với hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung như hiện nay đã đảm bảo được sự lãnh đạo thống nhất, tập trung đối với công tác kế toán trong Công ty, đảm bảo cho kế toán phát huy được vai trò và chức năng của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lao động, chuyên môn của các cán bộ kế toán.
Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán mới cũng như thay đổi sổ sách, chứng từ, theo chế độ kế toán mới được tiến hành kịp thời và thích ứng rất nhanh.
Công tác kế toán tiền lương và bảo hiểm ở Công ty được tiến hành dựa trên cơ sở khoa học và được vận dụng thích hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Trong công tác hạch toán Tiền lương và Bảo hiểm (các khoản trích theo lương), Công ty đã thực hiện nghiêm túc với quy định của chế độ kế toán về hệ thống chứng từ, sổ sách về Tiền lương. Việc ghi sổ được kế toán tiến hành thực hiện theo đúng trình tự quy định. Việc tổ chức công tác kế toán tiền lương có thể nói là đã thống nhất với kế toán tiền lương ở các đơn vị khác trong Khu quản lý đường bộ II.
Hình thức chứng từ ghi sổ áp dụng ở Công ty rất phù hợp với đặc điểm công tác kế toán của đơn vị và đặc biệt rất thuận tiện trong việc kế toán Tiền lương và Bảo hiểm (Có ít nghiệp vụ phát sinh, các nghiệp vụ hạch toán lương đơn giản, dễ hiểu, dễ phân bố).
Hình thức trả lương của Công ty rất đáng chú ý. Nó thể hiện khả năng phân tích, đánh giá, ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn kế toán Tiền lương của đơn vị một cách khoa học, hợp lý. Công ty áp dụng hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm (như đã trình bày) để tính lương cho nhân viên quản lý là rất tốt.(Họ vừa là nhân viên làm công tác hành chính, vừa là nhân viên của một Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp là chủ yếu). Trả lương theo hình thức kết hợp giữa trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm phản ánh chính sách hiệu quả (kết quả) công việc, tính đúng giá trị sức lao động của các nhân viên ở các bộ phận văn phòng Công ty. Tương tự cách trả lương khoán cho các nhân viên các đội sản xuất và nhân viên quản lý công trình ở các xưởng, các công trình (làm việc xa Công ty, không tiện quản lý theo dõi thời gian và hiệu quả lao động), cũng rất phù hợp, khuyến khích người lao động làm việc có trách nhiệm đáp ứng lòng tin của cán bộ lãnh đạo.
Kế toán tính Tiền lương cho người lao động đầy đủ, chính xác đảm bảo lợi ích cho nhân viên của Công ty, giúp họ yên tâm làm việc, gắn bó với công việc.
Về hạch toán BHXH, BHYT, KBCĐ cũng được Công ty quan tâm một cách thích đáng, cụ thể là
Công ty luôn hoàn thành nộp các quỹ này đủ, đúng thời hạn.Điều này thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của Công ty đối với các quyền lợi của người lao động.
Tuy nhiên, bên cạnh các mặt tích cực trong công tác kế toán nói chung và công tác tổ chức hạch toán Tiền lương nói riêng, Công ty còn nhiều tồn tại cần giải quyết.
II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán Tiền lương và Bảo hiểm ở Công ty AP Thăng Long:
Sau khi nghiên cứu công tác tổ chức hạch toán Tiền lương và Bảo hiểm tại Công ty tôi xin nêu ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và bảo hiểm ở Công ty :
2.1.ý kiến áp dụng máy vi tính vào hạch toán kế toán nói chung và kế toán tiền lương và bảo hiểm nói riêng.
Sau khi có quyết định 1141QĐ- CĐKT ban hành về việc đổi mới Công ty đã áp dụng hình thức sổ Chứng từ ghi sổ. Đây là một bước cải cách quan trọng trong kế toán của Công ty, hình thức sổ này có nhiều thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy. Tuy nhiên, hiện nay Công ty vẫn áp dụng kế toán thủ công để theo dõi, hạch toán. Việc sử dụng hình thức sổ này trong điều kiện kế toán thủ công đã gây ra sự ghi chép trùng lặp, làm tăng khối lượng công tác kế toán. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển Công ty nên áp dụng kế toán máy vào hạch toán giúp cho việc tính toán ghi chép được chính xác và nhanh hơn, phục vụ tốt hơn cho yêu cầu quản lý.
Nội dung kế toán máy theo hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm:
Cập nhất số liệu:
Vào chứng từ .
Xem, hiệu chỉnh chứng từ.
Hệ thống danh mục tài khoản.
Hệ thống danh mục khách hàng, danh mục người bán.
Kết chuyển, phân bổ.
Khóa sổ, chuyển số dư sang năm sau.
Tổng hợp số liệu:
In, xem các loại sổ sách: Sổ chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK . . .
Xem số liệu phát sinh, số dư TK.
In bảng cân đối TK.
Tổng hợp các số liệu. . .
Các nhu cầu khác:
Đặt lại hệ thống.
Lưu trữ số liệu.
Sơ đồ 13- Sơ đồ kế toán bằng máy vi tính
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Xử lý nghiệp vụ
Nhập dữ liệu
Lên các loại sổ sách.
Sổ cái và các sổ chi tiết.
Bảng cân đối kế toán .
Các báo cáo kế toán.
Khoá sổ sang kỳ sau
(*) (*)
(*) Do máy tự động thực hiện.
Với việc sử dụng kế toán máy công việc của các nhân viên kế toán được giảm nhẹ. Nhân viên kế toán vật liệu cũng như các phần hành kế toán khác chỉ việc đưa dữ liệu vào máy theo các chứng từ gốc hợp lệ theo chương trình đã cài đặt rồi máy sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ có liên quan và tập hợp số liệu cân đối một cách nhanh chóng và chính xác. ở đây ngoài việc in ra sổ sách lưu giữ theo tháng, quý, năm, người ta có thể xem xét chi tiết vào số dư của các TK bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên để có được những thông tin chính xác việc đòi hỏi đối với nhân viên kế toán trong xử lý các chứng từ ban đầu phải thật chính xác và phản ánh đúng nghiệp vụ phát sinh.
2.2. ý kiến về bổ sung bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương :
Trên Công ty, do chưa có bảng phân bổ tiền lương do đó khối lượng công việc phải ghi chép nhiều, dẫn đến tình trạng lập nhiều chứng từ ghi sổ trong một tháng . Việc thực hiện bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ làm giảm khối lượng công việc ghi chép, dễ kiểm soát, cập nhật chứng từ của kế toán
Biểu số :
Bảng phân bổ tiền lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ )
Tháng …. năm ……
Số thanh toán
Ghi có các TK
đối tượng sử dụng (nợ các TK)
TK 334.1 (338.3, 338.4, 338.2 )
I
II
1
2
3
4
III
1
2
3
4
IV
1
TK 138 - Phải thu khác
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Đường quốc lộ 1A
Cầu La Sơ - đường quốc lộ 1A
Đường Bằng Văn - Cốc Đán - Bắc Cạn
Vá láng lẻ tẻ Km368 - Km388 QL3
TK 6271: Chi phí sản xuất chung
Đường quốc lộ 1A
Cầu La Sơ - đường quốc lộ 1A
Đường Bằng Văn - Cốc Đán - Bắc Cạn
Vá láng lẻ tẻ Km368 - Km388 QL3
TK 642.1: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí nhân viên phục vụ văn phòng Công ty
Tổng
2.3. ý kiến về khoán tiền lương đối với các Đôi, Hạt ở Công ty :
Nhìn vào bảng chia lương tháng 6/2003 ở Đội, Hạt tôi nhận thấy việc chia lương như trên là bình quân chủ nghĩa về tiền công. Với việc chia lương dễ dẫn đến tình trạng chây lỳ trong sản xuất do người có thâm niên công tác so bì với những người ít thâm niên công tác do đó không khuyến khích sản xuất, nếu không có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ sẽ dẫn đến tình trạng làm bừa làm ẩu không đảm bảo kỹ thuật, gây thất thoát, láng phí nguyên vật liệu cho công trình. Để hoàn thiện công tác tiền lương tôi xin đề xuất một số biện pháp như sau :
+ Khi nhận được bản giao khoán do công ty giao Đội, Hạt phải căn cứ vào định mức của Nhà nước để lập định mức nhân công cho phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người cho phù hợp.
+ Để khuyến khích trong sản xuất, Đội, Hạt nên áp dụng mức thưởng bằng quỹ lương cho công nhân tích cực trong công việc theo phân loại A, B, C nhằm đánh giá đúng năng lực chuyên môn, khuyến khích nâng cao tay nghề góp phần tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng công trình.
Kết luận
Nền kinh tế hàng hoá , tiền tệ buộc các doanh nghiệp phải đối mặt với thị trường. Để tồn tại, phát triển và kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các hoạt động đa dạng và phong phú về sản xuất kinh doanh, tất yếu các doanh nghiệp phải có một cơ chế dự báo, kiểm tra, giám đốc một cách toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá thực tập tại Công ty AP Thăng Long, mặc dù chỉ đi sâu vào vấn đề lao động tiền lương của công ty nhưng qua đó có thể thấy được vai trò, tác dụng của việc tổ chức hoạch toán kinh doanh trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của công ty.
Do điều kiện thời gian tiếp xúc với công việc thực tế không nhiều, kiến thức học ở trường về lao động tiền lương chưa sâu, kinh nghiệm viết đề tài còn ít ỏi nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực viết chuyên đề.
Qua bài viết này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Miến đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình viết chuyên đề.
Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty quản lý và sửa chữa đường, bộ phận kế toán công ty, đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp số liệu cho bài viết này.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33308.doc