Phần mở đầu
Trong những năm vừa qua, sự chuyển nền kinh tế đã tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, với chủ trương mở rộng quan hệ hàng hóa trên thị trường, điều này chứng tỏ doanh nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy việc hạch toán kinh doanh trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các doanh ng
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1386 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty thương mại và Đầu tư giao thông vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp. Nền kinh tế càng phát triển thì đòi hỏi hệ thống kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện, phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia và quản lý doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, sự tồn tại và phát triển là vấn đề mang tính chất sống còn đối với các doanh nghiệp, trong đó lợi nhuận là động chính thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vì thế, mỗi doanh nghiệp đều tìm cho mình một hướng đi phù hợp nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất và đã có nhiều doanh nghiệp thành công, đứng vững trên thương trường. Trong đó Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển GTVT.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí lao động là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
Tiền lương là phân thu lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp sức lao động do người lao động bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương để làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích tinh thần lao động, là nhân tố để thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lương trả cho người lao động là một phần chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Trong cuộc sống lao động cũng như trong quá trình sản xuất kinh doanh. Con người mặc dù đã ngăn ngừa, đề phòng tai nạn, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội và kinh phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn.
Bảo hiểm xã hội được trích lập để tài trợ cho trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động, như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động mất sức nghỉ hưu… BHYT để tài trợ cho phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu cho hoạt động của tổ chức công đoàn chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Nhận thức được vai trò quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương nên em đã chọn chuyên đề: "Tiền lương và các khoản trích theo lương" tại Công ty Thương mại và Đầu tư giao thông vận tải làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty Thương mại và Đầu tư Phát triển GTVT, em đã hoàn thành được chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, do thời gian và trình độ còn hạn chế, chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự quan tâm và góp ý của thầy giáo Nguyễn Năng Phúc, các thầy cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế Quốc dân và các chị Phòng Tài chính Kế toán công ty nhằm hoàn thiện hơn nữa những hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I
Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất.
1. Khái niệm và vai trò của tiền lương.
1.1. Khái niệm về tiền lương:
Tiền lương là phần thu nhập quốc dân dùng để phân phối cho người lao động, căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động của từng người.
Tiền lương là nguồn thu nhập của công nhân viên chức, đồng thời là những yếu tố chi phí sản xuất quan trọng cấu thành giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Do vậy, đối với mỗi doanh nghiệp việc lựa chọn hình thức trả nào cho hợp lý để thỏa mãn lợi ích của người lao động và trở thành đòn bẩy kinh tế khuyến khích tăng năng suất lao động là một vấn đề quan trọng. Tùy theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà việc hạch toán tiền lương cho chính xác, khoa học để tính đúng, tính đủ tiền lương, đảm bảo quyền lợi vật chất cho người lao động và đặc biệt đảm bảo công tác kế toán, thanh tra, kiểm tra được dễ dàng.
Có hai loại tiền lương cơ bản là:
- Tiền lương danh nghĩa là phần thu nhập mà người lao động nhận được dưới hình thức tiền tệ, sau khi làm việc.
- Tiền lương thực tế biểu hiện bằng khối lượng tư liệu sinh hoạt và hàng hóa dịch vụ mà người lao động mua bằng tiền lương danh nghĩa.
1.2. Vai trò của tiền lương.
a. Vai trò tái sản xuất lao động.
Sức lao động là công năng về cơ bắp và tinh thần của người lao động. Trong quá trình lao động, sẽ tiêu hao dần vào quá trình sản xuất. Tiền lương lúc này sẽ giữ vai trò khôi phục lại công năng đó, tái sản xuất sức lao động. Nó là một yêu cầu tất yếu không phụ thuộc vào một điều kiện khách quan nào, là cơ sở tối thiểu để đảm bảo tác động trở lại phân phối tới sản xuất.
Tiền lương phải đủ để nuôi sống người lao động và gia đình họ, đảm bảo những nhu cầu tối thiểu trong cuộc sống người lao động để từ đó có thể tái sản xuất sức lao động và lực lượng sản xuất. Nếu những điều kiện trên không thực hiện được thì sẽ không đảm bảo tái sản xuất sức lao động và quá trình tái sản xuất xã hội không đảm bảo tiến hành bình thường ngay cả tái sản xuất đơn giản.
b. Vai trò kích thích sự phát triển của sản xuất:
Người lao động là bộ phận chủ yếu của guồng máy sản xuất. Vậy giải quyết định chính sách tiền lương sẽ phát huy sức mạnh của mỗi cá nhân trong việc thực hiện mục tiêu kinh tế, xã hội của mỗi doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo thúc đẩy khuyến khích người lao động phát huy năng lực, đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội. Mở rộng và áp dụng các hình thức tiền lương để cùng với tiền lương góp phần làm động lực thúc đẩy mỗi người lao động đem lại nhiều lợi ích và sự phát triển của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, cải cách có hệ thống các phương pháp tổ chức lao động, sử dụng tốt ngày công lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, phát huy sáng tạo, nâng cao trình độ văn hóa, trình độ nghiệp vụ cho người lao động, khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối biến phân phối trở thành một động lực thực sự của sản xuất.
Thực hiện tốt các hình thức trên thì tiền lương đã trở thành động lực của mỗi người lao động. Đồng thời tăng cường được sự phát triển và mở rộng sản xuất của mỗi doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ xã hội nói chung.
2. Các hình thức tiền lương.
Tiền lương giữ vai trò to lớn trong vấn đề kích thích sản xuất, song chỉ là khả năng. Khả năng đó trở thành hiện thực thì cần phải áp dụng một cách linh hoạt các hình thức trả lương. Mỗi hình thức trả lương cụ thể đều có ưu điểm và hạn chế riêng. Vì vậy, việc áp dụng các hình thức tiền lương là một yếu tố khách quan của quản lý kinh tế.
Đặc điểm của quá trình lao động, yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh và tính chất của sản phẩm cũng như mặt hàng kinh doanh là những căn cứ hình thức để lựa chọn hình thức trả lương. Hình thức trả lương được áp dụng phải đảm bảo việc tuân thủ pháp luật, phân phối theo lao động một cách nghiêm ngặt và kích thích người lao động tích cực hăng say lao động sản xuất. Hiện nay, các doanh nghiệp đang áp dụng rộng rãi hình thức trả lương theo sản phẩm và theo thời gian.
2.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Theo hình thức trả lương theo sản phẩm, tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương tiên tiến vì tiền lương gắn liền với số lượng và chất lượng lao động, khuyến khích cải tiến kỹ thuật, tăng nhanh hiệu quả công tác, tăng thu nhập cho người lao động.
Để thực hiện trả lương cho người lao động theo sản phẩm thì phải xây dựng được các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định đơn giá tiền lương đối với từng loại công việc, từng sản phẩm, từng dịch vụ trong từng điều kiện hợp lý.
= x
Trong kinh doanh mua bán hàng hóa, dịch vụ, lượng sản phẩm thường được tính theo doanh số bán hàng bằng các qui định đơn giá tiền lương trên 1000 đồng doanh thu bán hàng của từng mặt hàng, từng hoạt động.
Để áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, đòi hỏi hàng hóa cung cấp phải đầy đủ và việc xác định đơn giá tiền lương cho từng mặt hàng, từng hoạt động dịch vụ phải chính xác.
áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đảm bảo thực hiện đủ nguyên tắc phân phối theo sản phẩm, gắn chặt số lượng lao động, động viên người lao động sáng tạo và tích cực hăng say lao động.
2.2. Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức căn cứ vào mức lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức. Doanh nghiệp sẽ trả lương bằng hai cách:
a. Trả lương theo thời gian giản đơn:
Theo cách này, tiền lương của mỗi người lao động được nhận chỉ căn cứ vào bậc lươngvà thời gian lao động thực tế mà không xem xét đến thái độ và kết quả lao động. Trả lương theo thời gian giảnđơn có ưu điểm nổi bật là dễ tính, dễ trả lương cho người lao động. Tuy nhiên chưa phản ánh được hiệu quả lao động và còn mang nặng tính bình quân cao chưa gắn tiền lương với hiệu suất công tác của mỗi người.
b. Trả lương theo thời gian có thưởng là kết hợp thực hiện chế độ trả lương theo thời gian giản đơn với việc áp dụng các hình thức tiền thưởng khi đạt được các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã qui định. Cách trả lương này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được.
Trong hình thức trả lương theo thời gian thì các chỉ tiêu như: năng suất lao động, chi phí nguyên vật liệu không ảnh hưởng đến tiền lương. Do vậy, hình thức trả lương theo thời gian chỉ nên áp dụng cho những người lao động mà công việc của họ không thể định mức và thanh toán chặt chẽ được hoặc được áp dụng đối với người lao động mà công việc của họ không đòi hỏi tăng năng suất lao động mà phải đảm bảo chất lượng. Hay nói cách khác, hình thức trả lương theo thời gian chỉ nên áp dụng cho những người lao động mà việc tăng năng suất ít phụ thuộc vào sự nỗ lực của bản thân mà nó do các yếu tố khách quan quyết định.
3. Nội dung các khoản trích theo lương.
3.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH).
Bảo hiểm là một trong những chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhà nước. Nó không chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà nó còn phản ánh chế độ xã hội. BHXH là khoản mà người cán bộ, công nhân viên hay nói rộng ra là những người đóng bảo hiểm được hưởng trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất…
Trong các doanh nghiệp đi đôi với quĩ lương là quĩ BHXH: Nó giữ vai trò hết sức quan trọng trong đời sống xã hội vì nó là sự phân phối lại tổng thu nhập, có tác dụng thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, giảm bớt công troing xã hội. Quỹ BHXH được hình thành từ hai nguồn: một là sử dụng lao động phải nộp và được coi là một khoản chi phí. Hai là người lao động phải đóng coi như khoản đóng góp. Theo chế độ bảo hiểm của Nhà nước thì mức độ đóng góp như sau:
Trong doanh nghiệp quỹ bảo hiểm xã hội phải đóng 20% so với tổng quỹ tiền lương cấp bậc cộng phụ cấp (nếu có). Cơ cấu quỹ gồm:
15% tiền lương cấp bậc của toàn bộ công nhân viên của doanh nghiệp sẽ do người sử dụng lao động đóng góp và được tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
- 5% còn lại do người lao động đóng góp thông qua hình thức khấu trừ lương.
3.2. Bảo hiểm y tế (BHYT).
BHYT là sự hỗ trợ cho những người tham gia đóng bảo hiểm xã hội nhằm giúp họ trang trải phần nào đó tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí thuốc thang. BHYT có mức đóng góp là 3% lương cấp bậc, trong đó 2% được đưa vào chi phí và 1% được khấu trừ vào lương công nhân. BHYT thuộc quyền quản lý của cơ quan BHYT nhưng việc thực hiện nó lại là hệ thống cá bệnh viên thuộc quản lý của Bộ Y tế. BHYT thực chất là sự hỗ trợ về y tế cho người tham gia đóng góp bảo hiểm với mục đích tạo lập một mạng lưới y tế bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Quĩ BHYT được chi cho tiền thuốc, tiền viện phí, tiền khám chữa bệnh… cho những người đóng bảo hiểm khi họ ốm đau.
3.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Kinh phí công đoàn là khoản thu của bộ phận công đoàn, một tổ chức độc lập có tư cách pháp nhân, tự hạch toán thu chi với nhiệm vụ bảo vệ cho người lao động. Kinh phí công đoàn được trích theo quỹ lương thực hiện trong doanh nghiệp, bao gồm 2% đều do người sử dụng lao động đóng. Theoquy định của công đoàn cấp trênthì công đoàn cơ sở phải nộp 2% cho cấp trên sau đó sẽ được cấp lại một lần nữa cho việc chi tiêu của cơ sở. Việc chi tiêu này có thể dành cho việc quan tâm đến cán bộ, công nhân viên như mừng sinh nhật, thăm hỏi khi ốm đau.
4. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
4.1. Hạch toán chi tiết tiền lương.
a. Hạch toán về số lượng lao động.
Tổ chức hạch toán về lao động nhằm mục đích cung cấp những thông tin về số lượng, kết cấu lao động trong toàn doanh nghiệp. Số lao động ở đây là số lao động hiện có và đang sử dụng của doanh nghiệp bao gồm cả lao động dài hạn lẫn lao động tạm thời, lao động gián tiếp và lao động trực tiếp… Các thông tin cần cung cấp là tình hình tăng giảm, di chuyển lao động được phân loại theo các tiêu thức phân loại như trình độ thành thạo nghề nghiệp nơi lao động, nghề nghiệp, giới tính. Những thông tin đó là căn cứ để hạch toán lương và thanh toán cho người lao động. Để theo dõi số lượng lao động, các doanh nghiệp thường sử dụng số danh sách lao động do phòng lao động tiền lương của doanh nghiệp lập. Số danh sách lao động được mở cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận lao động nhỏ. Số còn mở cho từng cơ cấu lao động như ngành nghề, trình độ chuyên môn.
b. Hạch toán thời gian lao động.
Tổ chức thời gian lao động có nhiệm vụ phản ánh kịp thời chính sách số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng người lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Công việc tổ chức hạch toán thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong quản lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, làm căn cứ cho việc tính lương tính thưởng chính xác cho người lao động. Nội dung của tổ chức hạch toán thời gian lao động thông thương là tổ chức sử dụng một số chứng từ sổ sách như "Bảng chấm công" dùng để theo dõi thời gian làm việc thực tế, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động. Bảng này được lập chi tiết cho từng bộ phận (phòng, ban…) và được dùng trong một tháng.
c. Hạch toán kết quả lao động.
Tổ chức kết quả lao động phải đảm bảo đưa ra tính chính xác các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng người, từng bộ phận. Đây là các chỉ tiêu vừa làm căn cứ tính lương, thưởng, vừa kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả và kết quả lao động thực tế, tính toán năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng người, từng bộ phận của doanh nghiệp.
4.2. Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương không thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp. BHXH, BHYT thuộc quyền quản lý của cơ quan bảo hiểm, còn KPCĐ do công đoàn cấp trên quản lý. Mọi việc chi tiêu, thanh toán với công nhân viên do doanh nghiệp làm dưới sự giám sát của cơ quan cấp trên.
Quỹ BHXH do cơ quan quản lý BHXH quản lý toàn bộ, các khoản trích BHXH đều phải nộp lên cơ quan bảo hiểm. Các khoản chi tiêu về bảo hiểm do doanh nghiệp tự chi. Cuối kỳ theo quy định của cơ quan bảo hiểm, kế toán đem chứng từ lên quyết toán với cơ quan bảo hiểm rồi nhận tiền thanh toán. Tổ chức hạch toán chi tiết BHXH bao gồm có hai loại chứng từ là phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng thanh toán BHXH.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH là chứng từ xác nhận số ngày nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… của người lao động. Đây là chứng từ căn cứ để tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định. Phiếu nghỉ được lập khi người lao động bị ốm đau hoặc con ốm hay thai sản trên cơ sở chứng nhận của sở y tế (đơn thuốc…). Trên phiếu ghi rõ tên cơ quan y tế khám, ngày tháng khám, lý do xin nghỉ, số ngày nghỉ, chữ ký xác nhận của y, bác sĩ khám. Ngoài ra, trên phiếu còn ghi rõ số ngày thực tế nghỉ theo bảng chấm công và xác nhận của bộ phận phụ trách trực tiếp về số ngày nghỉ thực tế. Sau khi lập xong, kế toán ký và lưu tại phòng kế toán làm cơ sở lập bảng thanh toán BHXH.
- Bảng thanh toán BHXH là chứng từ thanh, quyết toán với cơ quan bảo hiểm trên. Bảng thanh toán BHXH do kế toán lao động, tiền lương lập dựa trên cơ sở các chứng từ gốc và phiếu nghỉ hưởng BHXH. Nói chung, bảng thanh toán BHXH có thể coi như một bảng kê từng trường hợp nghỉ thưởng BHXH với số ngày nghỉ và số tiền được hưởng. Bảng thanh toán tiền lương có thể lập cho từng phòng ban hoặc đơn vị. Cuối tháng, sau khi kế toán tổng hợp xong số liệu về ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và toàn đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi. Ban thanh toán BHXH được lập thành hai liên, một liên lưu lại tại phòng kế toán cùng các chứng từ gốc, một gửi cho cơ quan BHXH cấp trên để tính toán số thực chi.
- BHYT và KPCĐ là do cơ quan BHYT quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế và cơ quan chủ quan cấp trên quản lý nên việc hạch toán chi tiết phần hạch toán không có. Bản thân bộ phận y tế của đơn vị hoặc công đoàn phải tự thanh toán, quyết toán với cấp trên. Tại đơn vị chỉ theo dõi việc thu chi và phản ánh vào sổ chi tiết từng tài khoản.
Phần hai:
Giới thiệu chung về công ty thương mại và đầu tư GTGT, phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị
I. quá trình hình thành , chức năng nhiệm vụ và sự phát triển ở Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT:
1. Quá trình hình thành của Công ty:
Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được hạch toán kinh tế độc lập.
Trụ sở làm việc tại: 160 Lê Trọng Tấn - Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế : Investment Consulting and Trading Company for Transport Development (viết tắt là :TRADEVICO).
Có con dấu riêng. Được mở tài khoản tại các Ngân hàng trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT hiện nay tiền thân là Ban quản lý dự án vận tải với chức năng, nhiệm vụ chính: quản lý vốn cho các dự án về GTVT. Theo quyết định số 1139QĐ/TCCB ngày 25/7/1986 thành lập Công ty Môi giới Thương mại và Đầu tư phát triển GTVT đây được trên cơ sở chuyển đổi từ Ban quản lý Dự án Vận tải.
Theo quyết định 2416/TCCB-LĐ ngày 03/12/1989 Công ty chính thức được thành lập trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, với chức năng chính: tư vấn, tổ chức liên doanh, liên kết.
Theo nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 ban hành quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước. Căn cứ vào thông báo đồng ý thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 21/TB ngày 27/02/1995. Công ty được thành lập lại theo quyết định số 634QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/2/1995. Lúc này Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT thuộc Tổng công ty Cơ khí GTVT trực thuộc Bộ GTVT.
Ngày 19/1/2004 theo QĐ số 174/QĐ-BGTVT của bộ GTVT quyết định cho Công ty môi giới TM và đầu tư PT GTVT đổi tên thành Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT.
Là một doanh nghiệp Nhà nước còn non trẻ, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là Thương mại, vì thế Công ty coi nhiệm vụ giao dịch với khách hàng là nhiệm vụ quan trọng nhất trong thương mại, chính vì thế Công ty đă thu hút đựơc nhiều đơn đặt hàng và là đơn vị uy tín trong thương mại. Qua thời gian kinh doanh và sử dụng nguồn vốn đầu tư đúng hiệu quả Công ty đă có nguồn vốn tích luỹ, cơ sở vật chất đảm bảo cho quá trình kinh doanh và phát triển của đơn vị.
2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh:
Các nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
- Nghiên cứu các nhu cầu phát triển và tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước để môi giới tổ chức cho các đơn vị sản xuất trong Bộ GTVT, xuất khẩu lực lượng lao động kỹ thuật, xuất khẩu sản phẩm hàng hoá hoặc nhận thầu xây dựng các công trình giao thông vận tải ở nước ngoài.
- Tổ chức liên doanh liên kết giữa các tổ chức kinh tế nước ngoài và các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của ngành GTVT, làm tư vấn xây dựng các dự án đầu tư. hồ sơ nghiên cứu khả thi, dịch vụ mở thầu, đấu thầu, chuyển giao công nghệ mới, triển khai thực hiện các công trình bằng vốn đầu tư nước ngoài.
- Tổ chức xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng mẫu và thí nghiệm của các dự án đầu tư hợp tác kinh doanh với nước ngoài, các hàng hoá do các hợp đồng thương mại ký kết trực tiếp giữa Công ty với các tổ chức kinh tế nước ngoài.
- Thực hiện dịch vụ hàng hoá bằng ngoại tệ hợp pháp do người lao động gửi về.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu hiện nay:
- Tư vấn đầu tư hạ tầng cơ sở giao thông vận tải.
- Đào tạo và chuyển giao công nghệ GTVT.
- Xuất nhập khẩu, kinh doanh hàng hoá, vật tư, thiết bị tin học và đổi hàng.
- Dịch vụ thông tin thương mại hàng quá cảnh và xuất khẩu lao động.
- Sản xuất và xuất nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu hàng tiêu dùng. phương tiện vận tải, thiết bị điện, điện lạnh, vật liệu XD, sản phẩm công nông nghiệp, lâm hải sản.
- Vận chuyển thu gom hàng hoá phục vụ GTVT.
- Sản xuất linh kiện đồ nhựa xe gắn máy.
3. Tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản:
Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT có tổng giá trị tài sản đến cuối năm 2005 là : 26.072.108.277đ.
Nguồn hình thành tài sản bao gồm :
- Vay ngắn hạn : 6.323.917.524đ.
- Phải trả cho người bán : 7.306.179.306đ.
- Người mua trả tiền trước : 584.984.589đ.
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước : 292.256.957đ.
- Phải trả công nhân viên : 21.933.314đ.
- Các khoản phải trả. phải nộp khác : 5.722.255.302đ.
- Nguồn vốn chủ sở hữu : 5.820.581.285đ.
4. Thị trường mua, bán hàng hoá:
Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT là một trong các doanh nghiệp đã có nhiều đổi mới trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn nhìn thẳng vào khó khăn, năng động sáng tạo tìm hướng phát triển kinh doanh, mở rộng thị trường. Công ty thường xuyên quan tâm tới việc củng cố, hoàn thiện bộ máy hoạt động, sắp xếp lại sao cho luôn thích ứng và phù hợp với cơ chế thị trường biến động.
Là Công ty thương mại nên hiện nay đơn vị kinh doanh tất cả các mặt hàng theo nhu cầu khách hàng. Một số mặt hàng và dịch vụ chủ yếu Công ty thường kinh doanh là sắt thép, than, cao su, dịch vụ vận chuyển hàng hoá, tư vấn đầu tư. Thị trường hoạt động của Công ty đã phát triển tới các trung tâm kinh tế lớn như TPHCM, Hải Phòng và một số tỉnh, thành phố trong cả nước. Ngoài ra, Công ty đã mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực như Trung Quốc. Lào. Campuchia.... đặc biệt là Công ty đã tạo được uy tín trên thị trường Trung Quốc - một thị trường đông dân nhất thế giới.
5. Một số chỉ tiêu tài chính:
Qua nhiều năm hoạt động trong một môi trường khó khăn thử thách. với ý trí tự lực tự cường, Công ty đã đạt được những thành tích khả quan, Có thể thấy sự phát triển của Công ty qua một số chỉ tiêu cơ bản sau đây:
một số chỉ tiêu chủ yếu (giai đoạn 2003 - 2005)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
năm 2003
Năm 2004
năm 2005
Nguồn vốn kinh doanh
Tổng doanh thu
Lợi tức trước thuế
5.480.190.617
13.877.114.437
22.705.533
5.104.243.799
20.876.525.925
91.475.480
5.082.581.285
31.102.032.574
155.383.256
các chỉ tiêu về tiền lương (giai đoạn 2003 - 2005)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
năm 2003
năm 2004
năm 2005
Tổng quỹ lương
Số CBCNV
Thu nhập bq/tháng
454.584.000
52 (người)
728.500
563.917.200
55 (người)
854.420
700.046.712
62 (người)
940.923
6. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động SXKD của công ty, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty:
Bộ máy quản lý và điều hành Công ty là nơi điều hành quản lý hoạt động của Công ty, xây dựng kế hoạch, cân đối tài chính, xây dựng các cơ chế quản lý tài chính. xây dựng kế hoạch phát triển. lựa chọn thị trường. phân công chuyên môn hoá từ đó làm cơ sở ra những quyết định, những phương án kinh doanh tối ưu. Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như vậy bộ máy quản lý và điều hành Công ty gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các Trưởng phòng, Giám đốc các chi nhánh.
Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty, Giám đốc là người điều hành cao nhất trong Công ty.
Phó giám đốc giúp Giám đốc điều hành Công ty theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc giao.
Kế toán trưởng giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê và có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng Kế hoạch: Lập kế hoạch, xây dựng chương trình sản xuất kinh doanh, tập hợp kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá khi xuất kho và kiểm tra chất lượng vật tư,hàng hoá khi nhập kho.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng Tài chính Kế toán: Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo pháp lệch kế toán thống kê. Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động kinh tế để phục vụ cho việc kiểm tra, thực hiện kế hoạch của Công ty. Ghi chép phản ánh chính xác và kịp thời có hệ thống sự diễn biến các nguồn vốn. Theo dõi công nợ của Công ty. phản ánh và đề xuất kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác. thực hiện công tác thanh toán nội bộ. thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế. Thực hiện quyết toán 3, 6, 12 tháng đúng tiến độ, hạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp Giám đốc quản lý vốn.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng Tổ chức lao động tiền lương: Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, đề bạt cán bộ và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh. Quản lý hồ sơ CBCNV toàn Công ty, giải quyết thủ tục và chế độ tuyển dụng, thôi việc. bổ nhiệm. miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, nâng lương..... Xây dựng quy chế trả lương cho CBCNV, hàng tháng tính lương dựa trên quy chế trả lương.
- Chức năng nhiệm vụ của Văn phòng: Quản lý công tác sửa chữa, xây dựng cơ bản trụ sở của Công ty, quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu, thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu. Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định kỳ và bất thường theo chỉ đạo của Giám đốc. Quản lý công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ cơ quan và tham gia công tác an ninh quốc phòng với chính quyền địa phương. Chịu trách nhiệm về công tác lễ tân, mua sắm vật rẻ, văn phòng phẩm. Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của toàn Công ty.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng KD XNK và hàng quá cảnh, phòng Kinh doanh tổng hợp, phòng Tư vấn và du lịch: Xây dựng các phương án SXKD của phòng mình theo kế hoạch chung của Công ty để thực hiện các chỉ tiêu. đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức thực hiện các hợp đồng vận tải hàng quá cảnh. Chủ động khai thác thị trường để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng khi được Giám đốc Công ty ủy quyền.
Hình thức tổ chức là một doanh nghiệp quốc doanh chịu sự quản lý của Nhà nước, của Bộ GTVT, không thành lập Hội đồng Quản trị, bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, được bố trí sắp xếp hợp lý, khoa học, hoạt động theo chức năng nhiệm vụ cụ thể.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề để phù hợp và đáp ứng tốt nhất trong nền kinh tế thị trường, góp phần cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả để Công ty tồn tại và phát triển.
Công ty đã thành lập mạng lưới các chi nhánh và đại lý ở trong nước. Công ty có nhiều quan hệ liên doanh liên kết với các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, luôn giữ mối quan hệ hợp tác bình đẳng hai bên cùng có lợi theo đúng luật pháp của Nhà nước.
Giám đốc Công ty
sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
Phó giám đốc
đơn vi trực thuộc
Bộ phận hành chính
Bộ phận nghiệp vụ
Phòng Tài chính kế toán
Phòng KD XNK & Quá cảnh
Phòng KD
tổng hợp
Phòng Tư vấn & Du lịch
Phòng
Kế hoạch
Phòng Tổ chức lao động tiền lương
Văn phòng
Chi nhánh tại
TP Hồ Chí Minh
Chi nhánh tại tỉnh Lào Cai
Chi nhánh tại
TP Hải Phòng
7. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán của công ty TM và đầu tư GTVT.
7.1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty:
Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT thuộc loại doanh nghiệp có quy mô vừa. nhưng Công ty có 3 chi nhánh ở các tỉnh, thành phố nên Công ty tổ chức thực hiện công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán. Chức năng của phòng Tài chính Kế toán là thu thập và xử lý thông tin nhằm cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch về vật tư, lao động, tiền vốn cùng các hoạt động sản xuất khác của Công ty, thúc đẩy việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán. nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
7.1.1. Sơ đồ tổ chức:
Kế
toán
trưởng
công
ty
Kế toán tổng hợp
Kế toán theo dõi tiền mặt
Kế toán ngân hàng
Kế toán vật tư hàng hóa
Thủ quỹ
Kế toán tại CN TP Hồ Chí Minh
Kế toán tại CN TP Hải Phòng
Kế toán tại CN tỉnh Lào Cai
Bộ
phận
kế toán tại
văn phòng công ty
Bộ phận
kế toán tại các chi nhánh
Sơ đồ bộ máy tổ chức phòng tài chính kế toán
7.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phần hành kế toán trong Cty:
*Chức năng nhiệm vụ của Kế toán trưởng:
- Tham mưu cho Giám đốc quản lý kinh tế, tài chính, là một khảo sát viên của Nhà nước ở Công ty, là người cán bộ chủ chốt trong Công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo chung về việc tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính thống kê, thông tin kinh tế của Công ty và các chi nhánh trực thuộc Công ty.
- Xác định hình thức kế toán cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phân công công tác cho từng kế toán viên để theo dõi ghi chép và phản ánh kịp thời chính xác và trung thực đầy đủ tình hình tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh,
- Phổ biến hướng dẫn thi hành các chế độ thể lệ tài chính kế toán, các thông tư chỉ thị mới của Bộ Tài chính, của Nhà nước quy định hoặc bổ sung.
*Kế toán tổng hợp:
- Có nhiệm vụ theo dõi tình hình bán hàng hàng hóa, thành phẩm, thu nhập hoạt động tài chính và các h._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32536.doc