Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty EMICO

Lời nói đầu Từ những năm đầu của Thập kỷ 90 của Thế kỷ XX đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, mở ra nhiều ngành nghề theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Hoạt động kinh doanh thực tế của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động đòi hỏi các chế độ, chính sách kinh tế tài chính, công tác quản lý kinh tế vĩ mô ngày càng đổi mới và hòan thiện đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đang phát triển. Từ đó, đòi hỏi c

doc49 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1582 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty EMICO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông tác kế toán cũng ngày càng phát triển. Công tác kế toán là một trong các công cụ quản lý kinh tế rất quan trọng và luôn hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán. Nền kinh tế thị trường có sự điều tiết quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt để có được một chỗ đứng vững chắc ở thị trường trong nước cũng như ngoài nước. Để thực hiện điều đó doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải thực hiện tốt các nhiệm vụ đó là trong quá trình sản xuất kinh doanh phải đạt được hiệu quả, lợi nhuận cao. Lợi nhuận là tiền đề, là động lực thúc đẩy cũng như giúp doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp được nhà nước giao quyền tự chủ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, vì thế mà các doanh nghiệp phải tìm cách bố trí hợp lý lao động và các phòng ban cũng như hợp đồng kinh tế của doanh nghiệp. Và đặc biệt là việc tổ chức quản lý việc sản xuất kinh doanh sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để giảm giá thành đến mức thấp nhất. Để giảm giá thành đến mức thấp nhất thì ta phải tiết kiệm được tất cả các khoản mục chi phí (chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí về nhân công trực tiếp, chi phí về sản xuất chung, chi phí dịch vụ mua ngoài…) Trong đó có khỏan chi phí về tiền lương. Những khoản chi phí này có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vì thế mà nhiều doanh nghiệp rất quan tâm đến công tác kế toán tiền lương. Tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động, nó là khoản thu nhập cần thiết giúp người lao động có được cuộc sống ổn định, vì thế tiền lương nếu được trả cho người lao động một cách hợp lý sẽ khuyến khích người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra tiền lương còn là một trong những công cụ kinh tế để phân phối sắp xếp lao động một cách có kế hoạch giữa các ngành và các doanh nghiệp sản xuất phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân. Hiện nay các doanh nghiệp đang cố gắng vận dụng các chính sách, chế độ tiền lương do nhà nước ban hành như thế nào để phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp nhằm phát huy cao nhất công cụ kinh tế đòn bẩy này, giải quyết tốt về lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp và người lao động. Đồng thời phải tổ chức hạch toán hợp lý chi phí tiền lương trong chi phí sản xuất đảm bảo chính xác đầy đủ. Những lý do trên và để làm sáng tỏ thêm về vấn đề tiền lương trong doanh nghiệp cũng như tình hình quản lý sử dụng lao động trong doanh nghiệp tôi đã chọn đề tài này: “Tiền lương và các khoản trích theo lương”. Chuyên đề gồm 3 phần: Phần I: Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương. Phần II: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty EMI.CO. Phần III: Nhận xét, kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Phần I Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh - Lao động là hoạt động chân tay, trí óc của con người nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành các vật thể tiêu dùng. Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. - Lực lượng lao động trong doanh nghiệp bao gồm: số lao động trong danh sách và lao động ngoài danh sách. + Số lao động trong danh sách là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý như: công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác. + Số lao động ngoài danh sách là lực lượng lao động làm việc tại doanh nghiệp như các bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh thực tập. - Lao động là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong sản xuất kinh doanh. Vì thế mà lao động có năng suất chất lượng và hiệu quả là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố quyết định nhất và không có lao động thì không tồn tại hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. - Phân loại lao động theo thời gian lao động. + Lao động thường xuyên trong danh sách: là toàn bộ số người đã đăng ký trong danh sách lao động của công ty do công ty quản lý và trả lương. + Lao động tạm thời mang tính chất thời vụ là: - Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất: Dựa vào mối quan hệ của người lao động với quá trình sản xuất có thể phân loại lao động của doanh nghiệp thành 2 loại: + Lao động trực tiếp sản xuất: là bộ phận công nhân viên trực tiếp tham gia vào quá trình tái sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Loại này gồm: những người điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sản xuất) những người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ trong nội bộ, sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa vào dây chuyền sản xuất). + Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh thuộc tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật) Nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như: Giám đốc, Phó Giám đốc kinh doanh, cán bộ phòng kế toán, thống kê, nhân viên quản lý hành chính – những người làm công tác tổ chức, nhân sự, văn thư, đánh máy, quản trị). Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức lao động phù hợp với yêu cầu của công việc. - Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách này toàn bộ lao động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại: + Lao động thực hiện chức năng sản xuất: bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản xuất hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: công nhân trực tiếp sản xuất công nhân viên phân xưởng. + Lao động theo chức năng bán hàng: là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ như: nhân viên bán hàng, tiếp thị và nghiên cứu thị trường. + Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như: nhân viên quản lý kinh doanh, nhân viên quản lý hành chính. Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác phân định được chi phí sản xuất sản phẩm và chi phí thời kỳ. 1.3. ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động. Tổ chức hạch toán lao động và tiền lương là một biện pháp cần thiết giúp cho công tác quản lý lao động và tiền lương của doanh nghiệp đi vào nề nếp thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỹ thuật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác tổ chức lao động hợp lý khoa học, nó góp phần cho sự phát triển lớn mạnh thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4. Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo lương. 1.4.1. Các khái niệm. - Khái niệm tiền lương. Trong quá trình sử dụng lao động doanh nghiệp phải chia ra các khoản chi phí để bù đắp là tái tạo sức lao động dưới hình thức lương, khoản chi phí này được tính vào giá thành sản phẩm sản xuất ra. Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà họ đã cống hiến cho doanh nghiệp. - Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương. + Trích bảo hiểm xã hội: Được trích lập để tài trợ cho những trường hợp công nhân viên tạm thời mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, mất sức. + Trích bảo hiểm y tế: Được trích lập để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người lao động. + Trích kinh phí công đoàn: Được trích lập phục vụ chỉ tiêu hoạt động của các tổ chức thuộc giới lao động chăm sóc, lo bảo vệ quyền lợi cho người lao động. 1.4.2. ý nghĩa của tiền lương. - Tiền lương là thước đo của giá trị, nó biểu hiện giá trị sức lao động, là cơ sở điều chỉnh giá trị khi có sự biến đổi. - Tiền lương đảm bảo cho tái sản xuất sức lao động tức là phải nuôi sống lao động duy trì sức lao động, năng lực làm việc lâu dài có hiệu quả trên cơ sở tiền lương, phải được tính toán đầy đủ trên cơ sở 3 mặt: + Duy trì và tái sản xuất sức lao động của chính bản thân người lao động. + Sản xuất ra sức lao động mới nuôi dưỡng thế hệ sau. + Tích lũy kinh nghiệm hoàn thành khả năng lao động nâng cao trình độ tay nghề (tăng chất lượng lao động). 1.4.3. Quỹ tiền lương. - Khái niệm: Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương. - Nội dung quỹ tiền lương: Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (lương thời gian và lương sản phẩm). Các khoản phụ cấp thường xuyên như: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người công tác khoa học – kỹ thuật có tài năng. Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những nguyên nhân khách quan, thời gian đi học nghỉ phép. Tiền lương trả cho người lao động (công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định). - Phân loại tiền lương trong hạch toán. Hạch toán quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: + Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc các khoản phụ cấp (làm đêm, thêm giờ…) + Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất… được hưởng theo chế độ. Trong công tác hạch toán kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp. Quỹ lương đóng vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp vì tiền lương là khoản thu nhập chính của người lao động do đó khi mà quỹ tiền lương của doanh nghiệp càng nhiều thì doanh nghiệp sẽ hạch toán đầy đủ các khoản tiền lương cho người lao động (theo tháng, ngày, giờ). Từ đó sẽ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, ngược lại quỹ tiền lương của doanh nghiệp không nhiều thì doanh nghiệp sẽ không thanh toán hết số tiền lương của công nhân từ đó làm cho công nhân viên không có niềm say mê với công việc của doanh nghiệp, vì vậy mà quỹ tiền lương là bộ mặt của các doanh nghiệp. 1.5. Các chế độ tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT, tiền ăn giữa ca của nhà nước quy định. 1.5.1. Chế độ của Nhà nước quy định về tiền lương. - Việc trả lương phải căn cứ vào khối lượng sản phẩm, năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh, phải đảm bảo tốc độ tăng năng lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tốc độ tăng tiền lương thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động. - Việc trả lương cho từng bộ phận, cá nhân người lao động phải phụ thuộc vào năng suất chất lượng, hiệu quả công tác, giá trị cống hiến của từng bộ phận, cá nhân người lao động không phân phối bình quân đối với lao động chuyên môn trình độ kỹ thuật cao, giỏi giữ vai trò quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị thì mức lương và phân phối thu nhập phải được trả phù hợp với trình độ chuyên môn và kết quả làm ra. 1.5.2. Chế độ của Nhà nước quy định về các khoản trích theo lương. - Căn cứ để tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ3. + Bảo hiểm xã hội (BHXH): được hình thành nhằm mục đích trả lương cho cán bộ công nhân viên khi nghỉ hưu hoặc giúp đỡ công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức lao động, phải nghỉ việc… Qũy BHXH được hình thành bằng cách tính thêm vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định của tiền lương phải trả cho công nhân viên. Theo chế độ hiện hành: hàng tháng doanh nghiệp trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% lương cấp bậc, chức vụ hợp đồng, hệ số lương bảo lưu, phụ cấp chức vụ, thâm niên, khu vực, đắt, đỏ,… của công nhân viên. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động còn lại 5% được trừ vào lương của người lao động. Số tiền thuộc quỹ BHXH được nộp lên cơ quan quản lý xã hội để chi trả cho các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, tiền tử tuất… các khoản thanh toán cho người lao động bị ốm đau, thai sản… được thanh toán theo chứng từ thực tế. + Bảo hiểm y tế (BHYT): Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích theo tỷ lệ quy định tính theo tiền lương cơ bản của công nhân viên trong tháng. Theo quy định hiện hành: qũy BHYT được tính theo tỷ lệ 3% tiền cấp chức vụ, thâm niên, khu vực, đắt, đỏ, của công nhân viên. Trong đó doanh nghiệp tính vào chi phí 2%, người lao động chịu 1% trừ vào lương. Qũy BHYT được nộp cho cơ quan BHYT để tài trợ viện phí tiền thuốc men khi ốm đau phải vào bệnh viện của công nhân viên. + Kinh phí công đoàn (KPCĐ): Được sử dụng cho hoạt động bảo vệ quyền lợi của công nhân viên trong doanh nghiệp. Theo quy định một phần KPCĐ được sử dụng để phục vụ cho hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp, phần còn lại nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên. KPCĐ được hình thành do sản xuất kinh doanh tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định: Theo chế độ hiện hành: KPCĐ trích hàng tháng bằng 2% tiền lương phải trả cho công nhân viên. Tòan bộ KPCĐ được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng lao động trong doanh nghiệp. + Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Theo quy định tại Thông tư số 82/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ tài chính: quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động. Theo quy định nếu quỹ dự phòng mất việc làm năm nay không chi hết thì được chuyển số dư sang năm sau. Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trả cho người lao động mất việc làm, thôi việc trong năm tài chính, thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Mức quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm từ 1-3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng BHXH của doanh nghiệp. Mức trích cụ thể do doanh nghiệp từ quy định vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm khoảng trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được tính và hạch tóan vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Thời điểm trích lập qũy dự phòng trợ cấp mất việc làm vào lúc khóa sổ kế toán, lập báo cáo tài chính. 1.6. Các hình thức tiền lương. Hiện nay, các doanh nghiệp thường áp dụng hai chế độ tiền lương mà vẫn đảm bảo được lợi ích của người lao động cũng như của doanh nghiệp đó là: Hình thức tiền lương theo thời gian. Hình thức tiền lương theo sản phẩm. 1.6.1. Hình thức tiền lương theo thời gian. Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức này, tiền lương theo thời gian phải được trả được tính bằng thời gian làm việc nhân với đơn giá tiền lương thời gian áp dụng đối với từng lao động. Tùy theo hình thức và tính chất lao động khác nhau của mỗi ngành nghề cụ thể sẽ có một thang lương riêng, mỗi thang lương có nhiều bậc lương tương ứng với mỗi loại lương có một mức lương thời gian khác nhau. Mặt khác, tùy theo nhu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo 2 cách: + Lương thời gian giản đơn. + Lương thời gian có thưởng. - Lương thời gian giản đơn được tính theo đơn giá tiền lương cố định. Lương thời gian giản đơn được chia thành: Lương tháng = Mức lương ngày x Ngày thực tế làm việc trong tháng * Lương tháng: là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm: tiền lương cấp bậc và các khoản thu nhập cấp (nếu có). Lương tháng thường được áp dụng trả cho công nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động có tính chất sản xuất. Mức lương tháng theo bậc x Hệ số các loại phụ cấp Lương ngày = Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ * Lương ngày: được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ (số ngày chế độ là 26 ngày). Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp xã hội phải trả công nhân viên, tính trả lương cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo lao động. * Lương giờ: được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ (số giờ chế độ là 8 giờ). Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ. * Lương công nhật: là hình thức đặc biệt trong lương theo thời gian. Đây là tiền lương trả cho người làm việc tạm thời chưa được xếp vào thang lương, bậc lương. Theo cách trả lương này người lao động làm việc ngày nào được hưởng lương theo ngày ấy theo định mức quy định cho từng công việc. Hình thức trả lương này áp dụng cho những người làm việc thời vụ, tạm thời. - Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất. Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn liền lương với chất lượng và kết quả lao động. Vì vậy, các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất. Kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm việc, có kỷ luật và năng suất lao động. Các doanh nghiệp thường áp dụng hình thức tiền lương thời gian cho những loại công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá lương sản phẩm. Trong đìêu kiện cách mạng khoa học kỹ thuật, trình độ cơ giới hóa, tự động hóa ngày càng cao chế độ trả lương theo thời gian có thưởng ngày càng được mở rộng. - Ưu điểm và nhược điểm cảu hình thức trả lương thời gian. + Ưu điểm : Tận dụng hết thời gian mà doanh nghiệp quy định cho từng công nhân, dễ quản lý công nhân và giờ giấc của doanh nghiệp. + Nhược điểm: Công nhân chỉ để ý đến thời gian chứ không lo đến số lượng sản phẩm mình làm ra. Dẫn đến kết quả làm việc không cao, chất lượng làm việc không đảm bảo đối với công nhân sản xuất ra sản phẩm. Công nhân chỉ làm đúng hết thời gian của mình rồi nghỉ chứ không quan tâm đến sản phẩm tạo ra. 1.6.2. Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm. 1.6.2.1. Khái niệm hình thức trả lương theo sản phẩm. - Hình thức trả lương theo sản phẩm: là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm hòan thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu, khi tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ. 1.6.2.2. Các phương pháp trả lương theo sản phẩm. - Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá sản phẩm (Không hạn chế số lượng sản phẩm hòan thành). Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm. - Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận (phân xưởng) sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm bảo dưỡng máy móc thiết bị. Với trường hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp (công nhân trực tiếp sản xuất) để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất. - Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm). - Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: với hình thức này tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ lũy tiến căn cứ vào mức độ với định mức lao động của họ. Thường áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy mạnh tiến độ sản xuất cần động viên công nhân phát huy sáng kiến, phá vỡ định mức lao động cũ. - Trả lương theo khối lượng hoặc khoán công việc: là hình thức tiền lương, trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, công việc có tính chất đột xuất như: khoán bốc vác, khoán vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm. - Trả lương cho sản phẩm cuối cùng: Tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hòan thành đến công việc cuối cùng. Hình thức tiền lương này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất. - Trả lương theo sản phẩm tập thể: theo hình thức này trước hết tính tiền lương cho cả tập thể (tổ) sau đó tiến hành chia lương cho từng người trong tập thể (tổ) theo các phương pháp: + Theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật: căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và hệ thống lương cấp bậc của từng người (hoặc mức lương cấp bậc của từng người) để tính chia lương sản phẩm tập thể cho từng người áp dụng trong trường hợp cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công việc được giao. + Theo thời gian làm việc cấp bậc kết hợp với bình công chấm điểm chia làm hai phần: * Phần tiền lương phù hợp với lương cấp bậc được chia cho từng người lao động theo hệ số lương cấp bậc (hoặc mức lương cấp bậc) và thời gian thực tế làm việc của từng người. * Phần tiền lương sản phẩm còn lại được chia theo kiểu cấu bình công chấm điểm. Hình thức trả lương sản phẩm rất có ưu điểm là: đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động tiền lương gắn chặt với sản lượng, chất lượng lao động của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội. Vì vậy, hình thức tiền lương theo sản phẩm tập thể (sản phẩm công việc do nhóm, tổ lao động tạo ra) cần tổ chức vận dụng cách chia lương phù hợp, chia lương theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật kết hợp với hình thức trả lương bình điểm, chia lương theo bình điểm. 1.7. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương. Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả, kế toán tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh tóan kịp thời, đầy đru tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách, chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương. - Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương. Mở số kế toán lao động tiền lương đúng chế độ đúng phương pháp. - Tính toán phân bổ chính xác, đúng với đối tượng chi phí tiền lương các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động. - Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách, chế độ vè lao động tiền lương. 1.8. Nội dung và phương pháp tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Theo quy định hiện hành hàng năm người lao động nghỉ phép theo chế độ vẫn được hưởng lương, trích trước tiền lương nghỉ phép để tránh sự biến động lớn của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do việc nghỉ phép của công nhân viên giữa các tháng không đều. - Mức trích tiền lương nghỉ phép được xác định như sau: Mức lương trích trước Tiền lương thực tế đã Tỷ lệ trích Tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất trước = x S Tiền lương nghỉ phép theo KH của CNSX S Tiền lương chính KH của CNSX Tỷ lệ trích trước = Trong đó: * Khi trích trước tiền lương CNSX: Nợ TK 622 Có TK 335 * Khi trả tiền lương nghỉ phép cho CNSX Nợ TK 335 Có TK 334. 1.9. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.9.1. Chứng từ lao động tiền lương. - Các chứng từ ban đầu như: Bảng chấm công hoặc theo dõi công tác của tổ, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu giao nộp sản phẩm, hợp đồng giao khoán, phiếu nghỉ hưởng BHXH… để lập bảng tính lương và thanh toán lương hoặc BHXH cho người lao động căn cứ vào bảng tính lương cùng các khoản trích theo lương vào chi phí của từng phân xưởng, từng bộ phận sử dụng lao động. 1.10. Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT. 1.10.1. Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng. - Tài khoản 334: “Phải trả công nhân viên”. - Tài khoản 338: “Phải trả, phải nộp khác”. - Tài khoản 335.3: “Qũy dự phòng trợ cấp mất việc làm”. * Tài khoản 334: “Phải trả công nhân viên”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả công nhân viên về tiền lương, công, thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. + Kết cấu và nội dung phản ánh. Nợ Có TK 334 - Các khoản tiền lương, tìên công, tiền thưởng, tiền BHXH và các khoản đã trả, đã chi, đã ứng trước cho công nhân viên. - Các khoản khấu trừ vào tiền lương tiền công của công nhân viên - Các khoản tiền lương, tìên công, tiền thưởng, tiền BHXH và các khoản phải trả, phải chi cho cán bộ công nhân viên. - Các khoản tiền lương, tìên công, tiền thưởng, tiền BHXH và các khoản còn phải trả cho cán bộ công nhân viên. * Chú ý: Tài khoản 334 có thể có số dư bên nợ trong trường hợp rất đặc biệt khi các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền BHXH, tiền công mà doanh nghiệp đã trả cho công nhân viên lớn hơn số phải trả. * Tài khoản 335.3: “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”, tài khoản này phản ánh số hiện có tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp. Nợ Có TK 335.3 - Trợ cấp tiền cho người lao động mất việc làm. - Chi đào tạo lại cho người LĐ. - Trích nộp để hình thành quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của cấp trên (đối với cấp dưới) - Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm tính vào chi phí quản lý trong doanh nghiệp. - Do cấp dưới nộp tiền lên để hình thành quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho cấp trên. - Số quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hiện có tại doanh nghiệp + Kết cấu và nội dung phản ánh. * Tài khoản 338: “ Phải trả, phải nộp khác”: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản từ 331-336. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán (TK 338.7) “Doanh thu chưa thực hiện”. Nợ Có TK 338 - BHXH phải trả cho công nhân viên - KPCĐ chi tại doanh nghiệp. - Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH, BHYT, KPCĐ. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. - Trích BHYT, BHXH, khấu trừ vào lương của công nhân viên. - Các khoản thanh tóan về tiền nhà, tiền điện, tiền nước đối với công nhân viên ở tập thể. - BHXH, KPCĐ chi vượt mức được cấp lên. - Số tiền còn phải trả, phải nộp khác, BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi tiết. - Tài khoản này có thể có số dư bên nợ. Trong trường hợp số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH, KPCĐ chi vượt mức nhưng chưa được cấp bù. + Tài khoản 338 có 6 tài khoản cấp 2: TK 338.1: “Tài sản thừa chờ xử lý” TK 338.2: “Kinh phí công đoàn” TK 338.3: “Bảo hiểm xã hội” TK 338.4: “Bảo hiểm y tế” TK 338.7: “Doanh thu chưa thực hiện” TK 338.8: “Phải trả, phải nộp khác”. 1.10.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: a. Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. (1) Tính ra tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho CNV: Nợ TK 622, 627, 641, 642 Có TK 334 Có TK 338 (338.2, 338.3,338.4). (2) Tiền thưởng phải trả cho CNV: Nợ TK 431 Có TK 334 (3) Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn, tử tuất…) phải trả cho CNV Nợ TK 338.3 Có TK 334 (4) Tính ra tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNV: Nợ TK 623, 627, 641, 642 hoặc 335 Có TK 334 (5) Các khoản phải khấu trừ vào lương vào thu nhập của CNV như: tiền tạm ứng, BHXH, BHYT, tiền thu bồi thường theo quy định xử lý. Nợ TK 334 Có TK 141, 138, 338 (338.3, 338.4). (6) Tính ra tiền thuế thu nhập của CNV phải nộp cho nhà nước. Nợ TK 334 Có TK 338.8 (7) Khi tạm ứng trước tiền lương hoặc trả lương, tiền công cho CNV Nợ TK 334 Có TK 111, 112. (8) Thanh toán các khoản phải trả cho CNV: Nợ TK 334 Có TK 111, 112. (9) Trả lương cho CNV bằng sản phẩm hàng hóa. (9a) Đối với sản phẩm hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh vào doanh thu nội tệ là doanh thu chưa thuế: Nợ TK 334 Có TK 333.1.1 Có TK 512. (9b) Đối với sản phẩm hàng hóa – dịch vụ không chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh vào doanh thu nội bộ là giá thanh toán: Nợ TK 334 Có TK 512 (giá thanh toán bao gồm thuế GTGT (nếu có)) (10) Chi phí tiền ăn ca phải trả hco CNV cũng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cho các đối tượng sử dụng lao động. Nợ TK 622, 627, 641, 642 Có TK 334. Khi chi tiền ăn ca, kế toán ghi: Nợ TK 334 Có TK 111, 112. (11) Nộp BHXH, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ và khi mua thẻ BHYT cho CNV: Nợ TK 338 (338.2, 338.3, 338.4) Có TK 111, 112 (12) KPCĐ chi vượt mức và được cấp bù. Nợ TK 111, 112 Có TK 338.2 (13) Số BHXH đã chi trả cho CNV khi được cơ quản BHXH thanh toán: Nợ TK 111, 112 Có TK 338.3 (14) Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép. Theo quy định hiện hành hàng năm người lao động nghỉ phép theo chế độ vẫn được hưởng lương, trích trước tiền lương nghỉ phép để tránh sự biến động lớn của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do việc nghỉ phép của CNV giữa các tháng không đều. Mức lương trích trước Tiền lương thực tế đã Tỷ lệ trích tiền lương nghỉ phép cho công nhân sx trước = x - Mức trích tiền lương nghỉ phép được xác đị._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32854.doc
Tài liệu liên quan