Lời mở đầu
Trong nền kinh tế mở hiện nay, bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều mong muốn có được lợi nhuận tối ưu. điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những đối sách phù hợp, tìm mọi cách tiết kiệm chi phí. Một trong những khoản mục chi phí mà doamh nghiệp nào cũng quan tâm đến là chi phí về nhân công – là phần trị giá sức lao động của công nhân viên tiêu hao cho sản xuất. Chi phí này biểu hiện qua tiền lương mà chủ doanh nghiệp phải trả cho công
64 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Công nghệ Song Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân viên của mình.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp và có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó là chi phí đối với doanh nghiệp đồng thời là ích lợi kinh tế đố với người lao động. Việc hạch toán chính xác chi phí về tiền lương có ý nghĩa cơ sở cho việc xác định đầy đủ chi phí nhân công của doanh nghiệp, dồng thời tạo nên sự công bằng trong phân phối tiền lương của người lao động. Có thể nói, hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý của doanh nghiệp. Tùy theo từng điều kiện hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau mà doanh nghiệp có phương thức hạch toán khác nhau. Song các doanh nghiệp cần phải thực hiện công tác quản lý, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách hợp lý, có hiệu quả và phù hợp. Để từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động nhằm đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp và thu nhập ổn định cho người lao động.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Công nghệ Song Linh em đã được tiếp cận với thực tế hạch toán và quản lý tiền lương của công ty.Em đã cố gắng kết hợp giữa những kiến thức được học trong nhà trường với kiến thức thực tế hoàn thành chuyên đề với đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Công nghệ Song Linh’’.
Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần:
Phần 1: Tình hình đặc điểm của công ty
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Công nghệ Song Linh
Phần 3: Nhận xét và kết luận
PHầN I. Đặc điểm tình hình của công ty
1. Tên đơn vị
Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh : Là một doanh nghiệp được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101014186 do phòng đăng ký kinh doanh – sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 26/11/2004 với số vốn điều lệ 1800 000 000 ( 1tỷ 8 trăm triệu đồng ).
Mã số thuế: 0101542827
Trụ sở công ty: Số nhà 35 ngõ 93, Phố Vương Thừa Vũ, Phường Khương Mai, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
ĐT: 04 8586161.
Văn phòng giao dịch: Số nhà 75 Phố Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Trung Hòa,Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 04 5568507; 04 2156242
Fax: 04 5568507
Email: Song Linh – tech@Vnn-vn
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tình hình tổ chức kinh doanh:
Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh được thành lập theo quyết định 1993/QP_UB ngày 08 tháng 07 năm 2004 của UBND TP Hà Nội. Ngày nay, công ty Công nghệ Song Linh là một công ty tin học hàng đầu Việt Nam với đội ngũ nhân viên đông dảo hơn 200 nhân viên. Công ty đang hoạt đông kinh doanh trong nhiều lĩnh vực như: Tích hợp hệ thống, cung cấp giải pháp, phát triển ứng dụng, phân phối sản phẩm, kinh doanh thiết bị và chuyển giao công nghệ. Công ty hiện đang cung cấp công nghệ và sản phẩm của nhiều hãng nước ngoài có tên tuổi trong các lĩnh vực tài chính, giáo dục, viễn thông, bảo hiểm, điện lực như: Máy xuyễn tĩnh 45 chỉ tiêu Pgani, bộ kiểm tra công tơ điện 3 pha PWS1.3, các sản phẩm lưu điện chông sét, các sản phẩm phần mềm và cung cấp giải pháp của Microsoft,….
- Mục tiêu:
+ Công nghệ tiên tiến
+ Dịch vụ hoàn hảo
+ Sự hài lòng của khách hàng
+ Thu nhập cao của cá nhân và tập thể
- Chính sách hoạt động của công ty:
Công ty Song Linh đang tiến tới một tập đoàn các công ty có nhiều hoạt động sâu rộng trong lĩnh vực công nghệ và thông tin, cung cấp thiết bị khoa học, thí nghiệm, đo lường, điều khiển tự động…
Hiện tại ở công ty, một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh thiết bị, lắp ráp,sản xuất máy tính, chuyển giao công nghệ, phát triển ứng dụng phần mềm còn là một bộ phận phụ thuộc. Trong tương lai gần các lĩnh vực trên sẽ trở thành các thành viên độc lập đầy sức sống của Song Linh.
3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
+ Kinh doanh các sản phẩm điện tử, chuyển giao công nghệ, sản xuất phần mềm, cung cấp các giải pháp.
+ Tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, trong lĩnh vực điện tử tin học
- Đặc điểm hoạt động:
Công ty đang hoạt động trong lĩnh vực tích hợp hệ thống, cung cấp giải pháp, phát triển ứng dụng, phân phối sản phẩm, kinh doanh thiết bị và chuyển giao công nghệ.
_ Tổng số vốn của công ty Song Linh
+Vốn pháp định: 10.000 triệu đồng
+ Vốn lưu động: 78.101 triệu đồng
+ Tổng vốn: 88.101 triệu đồng
4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Tuy công ty mới thành lập nhưng với phương châm khách hàng là đối tượng phục vụ quan trọng nhất, với mối quan hệ rộng rãi trên nhiều lĩnh vực mà không ngừng đổi mới công nghệ, năng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ công nhân viên nên công ty đã có những thành quả đáng khích lệ, ngày càng phát triển vững mạnh. Thể hiện qua một số chỉ tiêu trong bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây như sau:
chỉ tiêu
Năm
Tỷ lệ
2007
2008
2007
2008
1. Tổng doanh thu
124 102 975 252
118 579 176 919
100%
95,55%
2. Giá vốn hàng bán
107 022 165 726
101 580 286 486
100%
94,92%
3. Tổng chi phí
16 453 936 396
16 437 037 876
100%
99.98%
4. Tổng lợi nhuận trước thuế
629 973 130
1 124 728 562
100%
179,39%
5. Thuế TNDN phải nộp
200 631 402
168 272 801
100%
86,87%
6. Lợi nhuận sau thuế
426 341 728
956 455 744
100%
224,34%
7. Thu nhập BQ1n/tháng
2 100 000
2 300 000
100%
109,52%
Mặc dù tổng doanh thu của năm 2008 giảm xuống nhưng chúng ta đều thấy lợi tức trước thuế tăng 79,39% so với năm 2007. nguyên nhân chính là do giá vốn hàng bán trên tổng doanh thu giảm 0,67% so vơi năm 2007.
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hiện nay cơ cấu tổ chức của công ty thực hiện chế độ một thủ trưởng, cơ cấu bộ máy là cơ cấu chức năng theo hình thức tập trung gồm: một giám đốc, một phó giám đốc và các phòng ban và các trng tâm ( sơ đồ 1 )
Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận tập hợp ban tổ chức lao động tiền lương, hành chính quản trị. Nhiệm vụ của phòng này là bố trí sắp xếp lao động cho công ty từng phòng từng trung tâm, xây dựng những cơ chế hướng dẫn thực hiện các quy định theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
Phòng kế toán tài vụ: Là bộ phận công cụ quản lý trong công ty, giúp giám đốc thực hiện tốt chế độ hạch toán, thống kê tài chính cho công ty. Ngoài ra phòng kế toán còn có nhiệm vụ lập và thực hiện tốt các kế hoạch tài chính và báo báo tài chính theo quy định.
Trung tâm tích hợp hệ thống và cung cấp giải pháp công nghệ thông tin:Trên quan điểm nghiên cứu, tích hợp và phát triển các thành tưụ mới nhất của nền công nghệ thông tin thế giới, áp dụng cho môi rường Việt Nam, công ty cộng tác với các đối tác là các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ thông tin hàng đầu trên thế giới xây dựng các hệ thống thông tin trọn gói, đạt các tiêu chuẩn kĩ thuật yeu cầu tính mở, chuẩn mực, độ bền và an toàn.Mục tiêu của công ty là cung cấp các hệ thống thông tin trọn gói bao gồm từ hệ thống mạng xương sống, hệ thống truyền thông điệp ( e-mail ). Internet và các ứng dụng hỗ trợ quản lý điều hành.
Trung tâm phát triển phần mềm và ứng dụng: Trung tâm phát triển phần mềm có nhiều đầu tư nghiên cứu và kinh nghiệm xây dựng các ứng dụng trong lĩnh vực lưu trữ và tìm kiếm thông tin trên các công nghệ khác nhau. Phát triển các ứng dụng thương mại điện tử trong tương lai cũng sẽ là một trong những hướng đi của trung tâm phát triển phầm mềm để đáp ứng nhu cầu đang đi lên của xã hội trong thời đại Internet.
Trung tâm kinh doanh thiết bị,tư vấn và chuyển giao công nghệ: Trung tâm đã và đang hợp tác để lựa chọn, giải pháp công nghệ và thiệt bị tiên tiến nhất của các hàng nước ngoài hàng đầu thế giới, rút ngắn khoảng cách về công nghệ và thiết bị trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, thí nghiệm giảng dạy, đo lường điều khiển tự động giữa Việt Nam và Quốc tế. Trung tâm cùng khách hàng xây dựng giải pháp tối ưu và lụa chọ công nghệ và thiết bị thích hợp đảm bảo tính hệ thống phát triển và tân tiến. Thực hiện việc cung cấp thiết bị, lắp đặt vận hành. Đào tạo và chuyển giao công nghệ sau bán hàng.
Phòng kinh doanh
Phòng
hệ thống
Phòng
kĩ thuật
Phòng bảo hành
Giám đốc
Phó giám đốc
TT kinh doanh thiết bị, tư vấn,
CGCN
TT phát triển phần mềm và cung ứng giải pháp
TT tích hợp hệ thống và cung cấp giải pháp CNTT
Phòng
kế toán tài vụ
Phòng
tổ chức hành chính
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Là người đứng đầu trong phòng kế toán kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc. Toàn bộ nhân viên phòng kế toán chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Để phù hợp với quy mô của công ty, góp phần tiết kiệm, giảm lao động gián tiếp, bộ máy kế toán được tổ chức như sau:
Sơ đồ 2: cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Song Linh
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán TSCĐ, vật tư, lương,
và BH
Kế toán tiêu thụ hàng hóa
Thủ quỹ
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là người lãnh đạo theo dõi quản lý chung phòng kế toán.
- Kế toán thanh toán: theo dõi các vấn đề thanh toán tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán tài sản cố định, vật tư,hàng hóa tiền lương và bảo hiểm.
- Kế toán tiêu thụ sản phẩm: làm công việc tập hợp chi phí và tính giá thành tiêu thụ.
- Thủ quỹ: có trách nhiệm lập báo cáo quỹ hàng ngày, phản ánh thực trạng thu, chi của công ty.
6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
* Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng:
Các loại chứng từ mà doanh nghiệp thường xuyên sử dụng:
+ phiếu thu, phiếu chi
+ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
+ hóa đơn mua hàng, bán hàng
+ giấy báo nợ, có
+ chứng từ ghi sổ
+ bảng tổng hợp chứng từ gốc
+ bảng tỏng nhập, xuất, tồn
* Hình thức sổ kế toán:
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng báo cáo tài chính
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối TK
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty được lập theo chứng từ mẫu:
- Phần lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, danh sách ngườ lao động hưởng trợ cấp BHXH, bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Phần hàng tồn kho bao gồm:phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,phiếu xuấ kho vận chuyển nội bộ, thẻ kho biên bản kiểm kê vật tư hàng hóa
- Phần bán hàng: hóa đơn GTGT,sổ theo dõi thuế GTGT
- Phần tiền tệ gồm: phiếu thu, phiếu chi, giáy đề nghị tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ.
- Phần TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ và công cụ dụng cụ.
Cuối tháng các nhân viên kế toán lập: Báo cáo doanh thu,báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doan,báo cáo hàng bán ra.
* Hệ thống tài khoản kế toán:
Để phục vụ cho kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK111, 112, 338, 3382, 3384, 622, 627, 642…
* Hệ thống sổ kế toán:
Để thực hiện các nghiệp vụ ghi chép về phát sinh kế toán dùng các sổ:
- Bảng kê số 4
- Tờ kê chi tiết số 4
- Sổ cái.
* Công tác lập và nộp báo cáo kế toán
_ Các báo cáo tài chính doanh nghiệp lập và nộp cho các cơ quan nhà nước như sau:
_ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01- DN
_ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: B02- DN
_ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B03- DN
_ Báo cáo thuế
Các báo cáo tài chính được lập vào cuối quý, cuối năm để phản ánh tình hình tài chính quý, niên độ kế toán đó. Ngoài ra doanh nghiệp lập báo cáo tài chính hàng tháng để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thời hạn gửi báo cáo tài chính quý chậm nhất là sau 15 ngày, kể từ ngày kết thúc quý. Báo cáo tài chính năm được gửi chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Các báo cáo tài chính được lập và nộp cho cục thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh.
PHầN 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Công nghệ Song Linh
1. Chứng từ ban đầu:
Bảng chấm công.
Bảng chấm công làm thêm giờ
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Bảng thanh toán tiền lương
2. Tài khoản sử dụng
TK:334: Phải trả công nhân viên( CNV )
TK:3341: Phải trả công nhân viên (CNV )
TK:3348: PhảI trả người lao động khác
TK:335: Chi phí phảI trả ( nếu có )
TK 338: PhảI trả phảI nộp khác
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
TK 3388: PhảI trả khác
Và các tài khoản có liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 622, TK 138, TK 152, TK 153
* Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất không có điều kiện để bố trí cho lao động trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kì hoạch toán thì kế toán phảI dự toán lương nghỉ phép của họ để tiến hành trích trước vào chi phícủa các kì hạch toán theo số dự toán.
Cách tính khoản tiền luơng nghỉ phép năm ủa người lao động trực tiếp để trích trước vào chi phí sản xuất như sau:
Mức trích tiền lương
Của LĐTL theo kế hoạch
Tiền lương chính phải
trả cho LĐTL trong kỳ
Tỷ lệ
trích trước
=
x
Tỷ lệ trích trước
Tổng tiền chi phí KH năm của LĐTL
Tổng tiền lương chính KH năm của LĐTL
=
2.1 TK334: “ Phải trả công nhân viên”
Nội dung: Phản ánh cá khoản tiền doanh nghiệp phải trả công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng, tiền công lao động, tiền chi trả BHXH và các khoản khác thuộc thu nhập của từng người lao động.
Kết cấu:
Nợ TK 334 Có
Các khoản khấu trừ vào tiền công tiền lương của công nhân.
Tiền lương, tiền công đã trả công nhân viên.
Kết chuyển tiền lương của công nhân chưa lĩnh
Tiền lương,tiền công và các khoản phải trả cho công nhân viên
Số dư: Số trả thừa cho công nhân viên chức
Số dư: Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân viên
Tài khoản 334 có thẻ có số dư bên nợ trong trường hợp cá biệt, dùng để phản ánh số tiền đã trả vượt quá số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương, tính vào quỹ của doanh nghiệp.
2.2. TK 338 “Phải trả nộp khác”
Nội dung: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, BHXB, các khoản khấu trừ vào lương,theo quyết định của tòa án ( tiền nuôi con ly dị, án phí …) Giá trị tài sản thừa chờ xử lý và các khoản vay mượn tạm thời. Nhận kí quỹ kí cược ngắn hạn các khoản giữ hộ và thu hộ.
Kết cấu:
Nợ
TK 338
Có
Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý.
BHXH phải trả cho công nhân viên Sổ BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH, BHYT KPCĐ
Các khoản đã trả
Giá trị tài sản thừa chờ xử lý ( chưa xác
định được nguyên nhân ).
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, chi phí sản
xuất kinh doanh
Các khoản thanh toán với công nhân viên
Trích BHXH, BHYT, trừ vào lương công
Nhân viên.
BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù
Số dư: Phản ánh số đã trả nhiều hơn
Số phải nộp hoặ số BHXH, BHYT
KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù
Số dư: Số tiền còn phải nộp phải trả.
BHXH, KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý.
Tk 335 – Chi phí trả trước:
Nội dung: Dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động,sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế phát sinh mà sẽ phát minh trong kỳ này hoạc kỳ sau.
Nợ
TK 335
Có
Các khoản chi phí thực tế phát sinh
Nhận tính vào chi phí phải trả
- Số chênh lệch về chi phí phải trả thực tế lớn hơn số thực tế lớn hơn chi phí thực tế được hạch toán vào thu nhập bất thường.
Chi phí trả dự tính trước và ghi vào chi
phí sản xuất kinh doanh
Số chênh lệch giữa chi phí lớn hơn số trích trước, được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh
SDCK: Chi phí phảI trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
3. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty công nghệ Song Linh.
3.1 Tiền lương
* Khái niệm tiền lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động mình bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài tiền lương họ còn được hưởng trợ cấp xã hội, bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ việc do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và các tiền thưởng thi đua, hưởng năng suất lao động…
* Chức năng của tiền lương
- Đối với doanh nghiệp
Trong phạm vi một doanh nghiệp thì công tác tiền lương là một bộ phận rất quan trọng trong công tác quản lý. Nó nhằm khai thác những năng lực tiềm tàng về sức người, về công suất máy móc thiết bị trong doanh nghiệp làm năng suất lao động và giá trị tổng sản lượng, tăng lợi nhuận, từ đó cải thiện mức lương và đời sống của người lao động.
Trên thực tế, doanh nghiệp có thẻ tiết kiệm chi phí tiền lương thông qua việc tăng năng suất lao ddoongjcuar công nhân. Doanh nghiệp có thể cải tiến thiết bị công nghệ nâng cao trình độ lành nghề của công nhân, tăng tiền lương cho công nhân. Như vậy cả tiền lương và năng suất lao động đều tăng nhưng tốc độ tăng của năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương. Đây là giới hạn để cải thiện chính sách tiền lương mà không bị sức ép bởi mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đối với người lao động
Khi người lao động cung ứng sức lao động của mình cho doanh nghiệp, họ sẽ nhận lại phần bù đắp sức lao động đã hao phí từ doanh nghiệp, đó là tiền lương. Tiền lương là bộ phận thu nhập chính của người lao động nhằm thỏa mãn phần lớn các nhu cầu về vật chất và văn hóa của người lao động. Mức độ thỏa mãn nhu cầu của người lao động tùy thuộc vào độ lớn của mức tiền lương. Tiền lương phải đáp ứng các điều kiện cần thiết để đảm bảo tái sản xuất sức lao động giản đơn và mở rộng cho bản thân người lao động và gia đình họ, nghĩa là tiền lương bị chi phối bởi quy luật tái sản xuất sức lao động. Trong một chừng mực nhất định, có thẻ đảm bảo mức lương tối thiểu cho người lao động mà không phụ thuộc vào hiệu quả lao động của họ. Bên cạnh đó việc tăng các mức tiền lương sẽ có tác động nâng cao khả năng tái sản xuất sức lao động và chất lượng lao động.
Tiền lương phản ánh vai trò, vị trí của người lao động trong doanh nghiệp và trong xã hội, do vậy tiền lương cao vừa là mục tiêu, vừa là sự ghi nhận của xã hội về thành tích phấn đấu của người lao động. Tiền lương có vai trò như đòn bẩy kinh tế, kích thích cả người lao động và chủ doanh nghiệp. Tong quá trình tổ chức quản lý tiền lương, các doanh nghiệp cần phát huy vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương để thúc đẩy sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao lợi ích của người lao động.
3..2 Các hình thức trả lương
Tùy từng điều kiện cụ thể và quy mô sản xuất khác nhau mà các chủ doanh nghiệp áp dụng cách trả lương khác nhau. Song hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đều áp dụng hai hình thức trả lương cơ bản: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm hoàn thàn
* Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức trả lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức trả lương này áp dụng cho công nhân làm việc văn phòng như nhân viên điều hành hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán.
Trong chế độ tiền lương hiện nay hệ số lương tối thiểu được quy định bằng một ứng với lương cơ bản 540đ/tháng.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho những lao động không thể định mức và tính toán chặt chẽ khối lượng. Sản phẩm hoặc công việc của lao động chỉ đòi hỏi đảm bảo chấtlượng sản phẩm mà không đòi hỏi năng suất lao động.
Có nhiều hình thức trả lương theo thời gian và có thể trả lương theo ngày tháng và giờ hay tuần.
+ Lương tháng
Là tiền lương đã được quy định sẵn đã được quy định từng bậc lương trong các thang lương. Lương tháng được áp dụng để trả cho cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế.
Lương tháng
Mức lương tối thiểu x hệ số lương
Số ngày làm việc thực tế
Số ngày làm việc trong tháng
=
x
Lương tuần
Lương ngày x 12 tháng
52 tuần
=
+ Lương ngày:
Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương ngày
Mức lương ngày
26 ngày
=
+ Lương giờ:
Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương giờ và số giờ làm việc thực tế.
Mức lương giờ
Mức lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày chế độ
=
+ Trả BHXH thay lương = Lương cơ bản * 75%
* Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành, Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động, gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động, và cũng là hình thức trả lương cơ bản đang được áp dungjtrong cơ sở sản xuất vật chất. Nó có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả lương theo thời gian
Các phương pháp trả lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế: là căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm quy định:
Lương theo sản
phẩm trực tiếp
Số lượng sản phẩm hình thành
Đơn giá lượng
1 sản phẩm
=
x
- Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng để trả lương cho công nhân phục vụ sản xuất( vận chuyển, vật liệu, máy móc, sản phẩm)
- Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: là việc kết hợp trả lương theo sản phẩm với chế độ thưởng trong sản xuất.
3.3. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán thanh toán tiền lương và các khoản thanh toán về trợ cấp BHXH, các chứng từ liên quan đến họat động công đoàn kế toán phản ánh vào TK 334 và TK 338 một cách phù hợp và được khái quát qua sơ đồ sau:
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chính về thanh toán tiền lương được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán kế toán thanh toán với cnvc
Tiền lương,
tiền thưởng, BHXH
và các khoản khác
phải trả công
nhân
viên chức
TK 141,138, 333
TK 334
TK 622
Các khoản khấu trừ và
thu nhập của nhân viên
Công nhân
trực tiếp
TK 3383,3384
Phần đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT
TK 627
Nhân viên phân xưởng
TK 111, 112
Thanh toán tiền lương
Thưởng, BHXH và các
Khoản khác cho cnv
TK 641, 642
Nhân viên bán hàng và qlý DN
TK 431
Tiền thưởng
TK 3383
BHXH
Phải trả trực tiếp
* Phương pháp tính lương theo thời gian: áp dụng cho bộ phận quản lý
Công thức tính:
Tiền lương hưởng theo thời gian
Hệ số cấp bậc x Mức lương tối thiểu
Số ngày công chế độ
=
Số ngày làm
việc thực tế
x
* Tính trả BHXH thay lương cho người lao động bị ốm. Người được hưởng lương cơ bản.
Ví dụ: Trong tháng 4 năm 2008 anh Nguyễn Văn Quỹ nghỉ ốm 2 ngày, tính BHXH thay lương: 1074150đ*75%*2=97650đ
- Cụ thể ta có bảng chấm công và tính lương sau:
Đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh
Bộ phận: Quản lý doanh nghiệp
Mẫu số 01 – LĐTL
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Bảng chấm công
Tháng 4 năm 2008
STT
Họ và tên
Chức vụ
Ngày trong tháng
Cộng
1
2
3
4
5
…
26
27
28
29
30
1
Nguyễn Duy Tưởng
GĐ
+
+
+
+
+
+
..
/
+
+
/
24
2
Nguyễn Tiến Cường
PGĐ
+
+
+
+
+
…
+
+
+
+
/
24
3
Phạm Văn Đạt
NVVP
+
+
+
+
+
…
+
+
+
+
/
24
4
Nguyễn Thị Hoa
NVVP
+
+
+
+
+
…
+
+
+
+
/
24
5
Đỗ Lan Hương
KTT
+
+
+
+
+
…
+
+
+
+
/
24
6
Trần Thu Trang
KT
+
+
+
+
+
…
+
+
+
+
/
24
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
9
Phạm Văn Bình
BV
+
+
+
+
+
…
+
+
+
+
+
26
10
Trần Văn Thành
Bv
+
+
+
+
+
…
+
+
+
+
+
27
11
Phạm Văn Tân
BV
+
+
+
+
+
…
+
+
+
+
+
26
12
Trần Văn Quân
BV
+
+
+
+
+
…
+
+
+
+
+
28
Người chấm công
Trần Thu Trang
(Đã ký )
Phụ trách bộ phận
Đỗ Lan Hương
(Đã ký )
Ngày 28 tháng 4 năm 2008
Người duyệt
Nguyễn Duy Tưởng
( Đã ký )
Đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh
Bộ phận: Quản lý
Mẫu số 01 – LĐTL
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Bảng chấm công
Tháng4 năm 2008
Stt
Họ và tên
Chức vụ
Ngày trong tháng
Cộng
1
2
3
4
5
…
26
27
28
29
30
1
Bùi Văn Tiến
ĐT
+
+
+
+
/
+
+
+
+
/
+
24
2
Đỗ Duy Cường
ĐT
+
+
+
/
/
+
+
+
+
/
/
22
3
Phạm Minh Châu
ĐT
+
+
+
+
/
+
+
+
+
/
+
24
4
Trần Bình Trọng
ĐT
+
+
+
+
/
+
+
+
+
/
+
24
5
Trần Văn Tuấn
ĐT
+
+
+
+
/
+
+
+
+
/
+
24
Người chấm công
Trần Thu Trang
(Đã ký )
Phụ trách bộ phận
Đỗ Lan Hương
(Đã ký )
Ngày 28 tháng 4 năm 2008
Người duyệt
Nguyễn Duy Tưởng
( Đã ký )
Đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh
Bộ phận: Quản lý DN
Mẫu số 01 – LĐTL
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Bảng chấm công làm thêm giờ
Tháng 4 năm 2008
Stt
Họ và tên
Ngày trong tháng
Công làm thêm giờ
1
2
3
…
25
26
27
28
29
30
Ngày làm việc
Ngày thứ 7, CN
Ngày lễ, tết
Làm đêm
1
Trần Văn Thành
NN
NN
Ký hiệu chấm công: NT: Llàm thêm ngày làm việc ( từ giờ … đến giờ)
NN: Làm thêm ngày thứ 7,cn ( từ giờ đến giờ)
NL: Làm bthêm ngày lễ tết ( từ giờ đến giờ )
Đ: Làm thêm buổi đêm ( từ giờ đến giờ )
Xác nhận của bộ phận ( phòng ban ) có:
Người chấm công
Trần Văn Thành
(Đã ký )
Phụ trách bộ phận
Trần Thu trang
(Đã ký )
Ngày 28 tháng 4 năm 2008
Người duyệt
Nguyễn Duy Tưởng
( Đã ký )
Bảng chấm công
Tháng 4 năm 2008
STT
Họ và tên
Chức vụ
Ngày trong tháng
1
2
3
4
5
…
26
27
28
29
30
1
Trần Đức Việt
CN
+
+
+
+
+
…
/
+
+
+
/
24
2
Trần Văn Đạt
CN
+
+
+
+
+
…
/
+
+
+
/
24
3
Lê Hải Long
CN
+
+
+
+
+
…
/
+
+
+
/
24
4
Nguyễn Văn Quý
CN
+
+
+
+
+
…
/
+
+
+
/
24
5
Hoàng Văn Mạnh
CN
+
+
+
+
+
..
/
+
+
+
/
24
6
Nguyễn Tuấn Anh
CN
+
+
+
+
+
…
/
+
+
+
/
24
…
…
….
….
….
…
….
….
….
…
….
…
….
…
…
Người chấm công
Bùi Văn Tiến
(Đã ký )
Phụ trách bộ phận
Đỗ Lan Hương
(Đã ký )
Ngày 28 tháng 4 năm 2008
Người duyệt
Nguyễn Duy Tưởng
( Đã ký )
Đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh
Bộ phận: Kế toán
Mẫu số 01 – LĐTL
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Giấy đề nghị tạm ứng lương kỳ I
Ngày 15 tháng 4 năm 2008
Kính gửi: Ông Nguyễn Duy Tưởng
GĐ Công ty TNHH Công nghệ Song Linh
Tên tôi là: Đỗ Lan Hương
Địa chỉ: Phòng kế toán
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 2210000 (viết bằng chữ): Hai mươi hai triệu một trăm nghìn đồng
Lý do tạm ứng: Tiền tạm ứng lương kỳ I cho cán bộ công nhân viên
Người đề nghị
Đỗ Lan Hương
(Đã ký )
Ngày 28 tháng 4 năm 2008
Người duyệt
Nguyễn Duy Tưởng
( Đã ký )
Đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh
Bộ phận: Kế toán
Mẫu số 01 – LĐTL
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Phiếu chi tạm ứng lương kỳ I
Ngày 15 tháng4 năm 2008
Nợ TK 334: 22100000
Có TK 111: 22100000
Họ tên người nhận tiền: Đỗ Lan Hương
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do chi: Chi trả lương kỳ I cho cán bộ công nhân viên
Số tiền: 22100000 ( viết bằng chữ ): Hai mươi hai triệu một trăm nghìn đồng
Kèm theo: Giấy ĐNTƯ. Chứng tùe gốc do ông nguyễn duy tưởng duyệt
Đã nhận đủ số tiền: ( viết bằng xhữ ): Hai mươi hai triệu một trăm nghìn đồng.
Người đề nghị
Đỗ Lan Hương
(Đã ký )
Ngày 28 tháng 4 năm 2008
Người duyệt
Nguyễn Duy Tưởng
( Đã ký )
Đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh
Bộ phận: Quản lý DN
Mẫu số 05 – LĐTL
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 4/2008
Stt
Họ và tên
Chức danh
Hệ số lương
Ngày công
Lương cơ bản
Phụ cấp
Lương công ty
Lương kỳ I
Bảo hiểm trừ lương
Còn lại
Ký tên
Chức vụ
Khác
BHXH
BHYT
Cộng
1
Nguyễn Duy Tưởng
GĐ
4.12
24
2224800
2202370
1779800
500000
112420
22248
133488
5373472
2
Nguyễn T.Cường
PGĐ
3.54
24
1911600
1529280
1529280
500000
95580
19166
114696
435464
…
….
…..
….
….
…..
….
….
….
….
….
….
…..
……
Cộng
299
16519725
4658040
394202
13215780
6000000
801360
160272
961632
27825933
Người lập biểu
Trần Thu Trang
(Đã ký )
Ngày 28 tháng 4 năm 2008
Kế toán trưởng
Đỗ Lan Hương
( Đã ký )
Đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh
Bộ phận: Lao động gián tiếp
Mẫu số 05 – LĐTL
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 4 năm 2008
Stt
Họ và tên
Hệ số lương
Ngày công
Lương cơ bản
Phụ cấp
Lương công ty
Lương kỳ I
Bảo hiểm trừ lương
Còn lại
Ký tên
Chức vụ
Khác
BHXH
BHYT
Cộng
1
Bùi Văn Tiến
2.73
24
1474200
589680
1179360
500000
73710
14742
88452
2654788
2
Đỗ D. Cường
2.14
22
1059300
96300
924480
500000
57780
11556
69336
1433704
3
P. Minh.Châu
2.36
24
1274400
1019520
500000
63720
12744
76464
1717456
4
T. Bình Trọng
2.42
24
1306800
1045440
500000
65340
13068
78408
1773832
5
Trần V. Tuấn
2.36
24
127400
382320
1019520
500000
63720
12744
76464
2099776
Cộng
6389100
972000
96300
5111280
6000000
324270
64854
389124
9679556
Người lập biểu
Trần Thu Trang
(Đã ký )
Kế toán trưởng
Đỗ Lan Hương
(Đã ký )
Ngày 28 tháng 4 năm 2008
Giám đốc
Nguyễn Duy Tưởng
( Đã ký )
Đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh
Bộ phận: Lao động trực tiếp
Mẫu số 05 – LĐTL
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 4 năm 2008
Stt
Họ và tên
Chức danh
Hệ số lương
Ngày công
Lương cơ bản
Phụ cấp
Lương sản phẩm
Lương kỳ I
Bảo hiểm trừ lương
Còn lại
Ký tên
Chức vụ
Khác
BHXH
BHYT
Cộng
1
Trần Đ. Việt
CN
2.36
24
1274400
1003307
400000
63720
12744
76464
1801243
2
Trần Văn Đạt
CN
2.43
24
1312200
965507
400000
65610
13122
78732
1798975
3
Lê Hải Nam
CN
2.14
24
1155600
1122107
400000
57780
11556
69336
1808371
4
Hoàng Mạnh
CN
2.42
24
1306800
970907
400000
65340
13068
78408
1799299
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
19807356
724116
13618952
5200000
773129.1
11894.3
22927754.9
2296497.2
Người lập biểu
Trần Thu Trang
(Đã ký )
Kế toán trưởng
Đỗ Lan Hương
(Đã ký )
Ngày 28 tháng 4 năm 2008
Giám đốc
Nguyễn Duy Tưởng
( Đã ký )
Đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh
Bộ phận: Lao động gián tiếp
Mẫu số 05 – LĐTL
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 4/2008
Stt
Họ và tên
Hệ số lương
Ngày công
Lương cơ bản
Phụ cấp
Lương công ty
Lương kỳ I
Bảo hiểm trừ lương
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33421.doc