Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera

Mở đầu Việt Nam đã tham gia vào hội nhập với thế giới trên mọi lĩnh vực, trong đó đặc biệt quan trọng là trên lĩnh vực kinh tế. Các công ty, những phần tử cấu thành lên nền kinh tế Việt Nam, đều cố gắng phát triển để bắt kịp với xu thế mới này. Trong đó, trả công lao động là một trong những hoạt động cơ bản giúp cho tổ chức đạt được hiệu suất cao cũng như tác động một cách tích cực tới người lao động. Tuy nhiên tác dụng của trả công còn phụ thuộc vào khả năng chi trả và ý muốn của Công ty cho n

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1518 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gười lao động trong sự tương quan với đóng góp của họ. Tiền lương luôn là vấn đề được quan tâm của cả xã hội. Bởi vì tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động và là một phần chi phí quan trọng của chi phí sản xuất, ảnh hưởng tới chi phí, giá cả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Căn cứ vào điều kiện sản xuất kinh doanh cụ thể, mỗi Công ty có sự lựa chọn các hình thức trả lương khác nhau. Tuy nhiên, việc lựa chọn hình thức trả lương nào có tác dụng kích thích người lao động, đảm bảo, công bằng, hợp pháp, thoả đáng và có hiệu quả đang là vấn đề bức thiết đối với các Công ty hiện nay. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera” dựa trên các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, … Để hoàn thành chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Thầy giáo - Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Quang Quynh và em xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera đã tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian em thực tập để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. * Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tổng quát lại lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Nêu lên thực trạng về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Việt trì Viglacera, rút ra nhận xét chung. Từ đó đưa ra một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần việt trì Viglacera nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Đơn vị. * Phương pháp nghiên cứu: Dựa vào chế độ tiền lương, chế độ hạch toán kế toán hiện hành của Nhà nước. Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, kết hợp với các phương pháp phân tích, hệ thống hoá.... *Nội dung của Chuyên đề bao gồm: Ngoài 2 phần mở đầu và kết luận, Chuyên đề này còn bao gồm 3 phần sau: Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Việt trì Viglacera với kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Việt trì Viglacera. Phần 3: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Việt trì Viglacera. Phần 1 Tổng quan về công ty cổ phần Việt trì Viglacera với kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Công ty cổ phần Việt trì Viglacera là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng Viglacera có trụ sở giao dịch chính tại: Phố Hồng Hà - Phường Tiên cát - Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ. Đây là vị trí có rất nhiều điều kiện thuận lợi phục vụ cho công việc kinh doanh, là nhịp cầu nối giữa các tỉnh phía Bắc như: Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang...với thủ đô Hà Nội và các tỉnh khác trong cả nước, có giao thông thuỷ bộ và đường sắt thuận lợi. Đăng ký kinh doanh số: 1803000156 ngày cấp 05/02/2004 tại: Sở KHĐT tỉnh Phú Thọ Giám đốc Công ty: Ông Nguyễn Thế Anh Ngành nghề kinh doanh: - Sản xuất kinh doanh các sản phẩm sứ vệ sinh và phụ kiện kèm theo - Khai thác, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp - Trang trí nội, ngoại thất công trình - Tư vấn, thiết kế, chuyển giao công nghệ sản xuất sứ vệ sinh - Kinh doanh vận tải hàng hoá đường bộ - Kinh doanh xăng, dầu, gas; kinh doanh dịch vụ khách sạn; dịch vụ du lịch lữ hành nội địa Vốn điều lệ: 6.000.000.000, đồng (Sáu tỷ đồng chẵn) Trải qua hơn 30 năm hoạt động, Công ty cổ phần Việt trì Viglacera đã liên tục hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch mà nhà nước giao cho. Đặc biệt trong năm năm trở lại đây, từ khi Doanh nghiệp thay đồi mô hình quản lý từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần, tình hình sản xuất kinh doanh luôn tăng trưởng, tạo thêm công ăn việc làm và đảm bảo thu nhập cho người lao động không ngừng nâng cao. Vì Trong quá trình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với Công ty tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tiền lương luôn luôn được tính toán quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ phần thu nhập chủ yếu với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích hết thảy của người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khẳ năng lao động của mình. Hiện nay có nhiều ý thức khác nhau về tiền lương, song quan niệm thống nhất đều coi sức lao động là hàng hoá. Mặc dù trước đây không được công nhận chính thức, thị trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở nước ta và hiện nay vẫn đang tồn tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức lao động là một trong các yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản, của quá trình sản xuất, nên tiền lương, tiền công là vốn đầu tư ứng trước quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy việc trả công lao động được tính toán một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Để xác định tiền lương hợp lí cần tìm ra cơ sở để tính đúng, tính đủ giá trị của sức lao động. Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động, tạo ra sản phẩm thì được một số tiền công nhất định. Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt. Tiền lương chính là giá cả hàng hoá đặc biệt đó - hàng hoá sức lao động. Hàng hoá sức lao động cũng có mặt giống như mọi hàng hoá khác là có giá trị. Người ta định giá trị ấy là số lượng tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó. Sức lao động gắn liền với con người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị các tư liệu sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở, học hành, đi lại ...) và những nhu cầu cao hơn nữa. Song nó cũng phải chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường . Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hoá sức lao động, là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù của kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Tiền lương cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các thoả thuận hợp đồng thuê lao động. Theo Bộ luật lao động của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chương 2 điều 56 có ghi: “Khi chỉ số giá cả sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người lao động bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo tiền lương thực tế”. Tuỳ theo vùng ngành mỗi doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức lương của mình sao cho phù hợp. Nhà nước cho phép tính hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5 lần mức lương tối thiểu chung. Hệ số điều chỉnh được tính theo công thức: Kđc = K1 + K2 Trong đó: Kđc : Hệ số điều chỉnh tăng thêm K1 : Hệ số điều chỉnh theo vùng (có 3 mức 0,3; 0,2; 0,1) K2 : Hệ số điều chỉnh theo ngành (có 3 nhóm 1,2; 1,0; 0,8) Sau khi có hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa (Kđc = K1 + K2), doanh nghiệp được phép lựa chọn các hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung của mình để tính đơn giá phù hợp với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mà giới hạn dưới là mức lương tối thiểu chung do chính phủ quy định (tại thời điểm thực hiện từ ngày 01/01/1997 là 144.000 đ/ tháng) và giới hạn trên được tính như sau: TL minđc = TLmin x (1 + Kđc) Trong đó: TLmin đc : tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp được phép áp dụng; TLmin : là mức lương tối thiểu chung do chính phủ quy định , cũng là giới hạn dưới của khung lương tối thiểu; Kđc : là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp Như vậy, khung lương tối thiểu của doanh nghiệp là TLmin đến TLmin đc doanh nghiệp có thể chọn bất cứ mức lương tối thiểu nào nằm trong khung này, nếu đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định sau: + Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước mà không có lợi nhuận hoặc lỗ thì phải phấn đấu có lợi nhuận hoặc giảm lỗ; + Không làm giảm các khoản nộp ngân sách Nhà nước so với năm trước liền kề, trừ trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh giá ở đầu vào, giảm thuế hoặc giảm các khoản nộp ngân sách theo quy định; + Không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề, trừ trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh tăng giá, tăng thuế, tăng các khoản nộp ngân sách ở đầu vào. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế-xã hội thì phải giảm lỗ. 1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera là đơn vị sản xuất và kinh doanh các sản phẩm sứ vệ sinh. Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường có khoảng 16 hãng sứ vệ sinh với công suất 6 triệu sản phẩm/năm, trong khi đó nhu cầu của thị trường chỉ khoảng 4 triệu sản phẩm/năm. Việc cung vượt quá cầu đã làm căng thẳng trên thị trường sứ vệ sinh trong cả nước nói chung và đối với Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera nói riêng. Song vượt lên trên hết cả, bằng sự quyết tâm, sáng tạo của tập thể Lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera trong sản xuất, kinh doanh đã giúp Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera đứng vững trên thị trường chiếm 10% thị phần trong nước và đã từng bước đưa sản phẩm thâm nhập một số thị trường nước ngoài như Nga, Ucraina, Canađa…. Sản phẩm chính của công ty gồm: Các loại sản phẩm xí bệt, sản phẩm chậu rửa và các loại sản phẩm khác như bide, tiểu treo, chân chậu, két treo, xí xổm. Các nguyên liệu chính để sản xuất ra sản phẩm sứ vệ sinh bao gồm: Feldspar, cao lanh, đất sét, thạch anh, BaCO3, thuỷ tinh lỏng, men, các chất phụ gia khác như CMC, ZrSiO4, sô đa (Na2CO3), bột nhẹ. Ngoài ra còn các nguyên liệu khác như bi nghiền, khuôn thạch cao Nguồn nguyên liệu chính đều là nguyên vật liệu trong nước (70-80%), vừa rẻ, tiết kiệm chi phí vận chuyển lại phù hợp với điều kiện sản xuất tại Việt Nam hơn các nguyên liệu khác. Một số loại nguyên vật liệu chính hàng năm công ty vẫn đặt mua với khối lượng lớn tại các tỉnh như Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang, Quảng Ninh Tuy nhiên, một số chất phụ gia công ty vẫn phải nhập từ Đài Loan, Nhật, Anh như chất tạo keo CMC, chất tạo đục cho men ZrSiO4 Công ty có một dây chuyền sản xuất sản phẩm sứ vệ sinh với 4 xưởng có liên hệ mật thiết. Xưởng 1: đổ rót các sản phẩm; Xưởng 2: phun men, dánh tem các sản phẩm sau sấy; Xưởng 3: nung các sản phẩm; Xưởng 4: phân loại, đóng gói, bốc xếp sản phẩm lên phương tiện vận tải theo đúng kỹ thuật và đơn đặt hàng. Nguyên vật liệu chính sau khi được cân đong chính xác theo bài phối liệu được nghiền nhỏ tại hai máy nghiền sau đó được cho vào bể khuấy hồ; Khi hồ đã đạt các thông số kỹ thuật cho phép được chuyển theo các ống dẫn hồ đề các băng khuôn thạch cao. Sản phẩm mộc sau khi được tách khỏi khuôn được đem sấy khô, chuyển đến xưởng men mộc. Tại đây sản phẩm được người công nhân kiểm tra cọ rửa đạt tiêu chuẩn cho phun men với nhiều màu men khác nhau, dán tem tên mỗi loại sản phẩm sau đó chuyển sang xưởng 3 để nung sản phẩm; Sản phẩm sau khi nung cho ra lò được KCS phân loại đạt tiêu chuẩn chất lượng đem nhập kho, đóng gói. Ngoài dây chuyền sản xuất chính công ty còn có xưởng phụ trợ: theo dõi, kiểm tra tình trạng hoạt động, quá trình bảo dưỡng sửa chữa, thay thế các thiết bị máy móc trong Công ty. Theo dõi vận hành hệ thống điện, hệ thống máy nén khí, kho gas, bơm nước và các bộ phận phục vụ khác có nhiệm vụ phụ trợ cho xưởng sản xuất chính. Sơ đồ 1.1 (a) dây chuyền sản xuất của Công ty Xưởng 1:Tạo hình Xưởng 2: men mộc nhà máy sản xuất sứ Xưởng 3: lò nung Xưởng 4: KCS Xưởng phụ trợ + các BP phục vụ vận chuyển khác Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera đã trang bị dây chuyền công nghệ hiện đại của hãng SACMI – ITALIA với công suất 450.000 sản phẩm/năm, sản phẩm đạt chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng. Để sản xuất ra các sản phẩm, phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, cụ thể như sau: Sơ đồ 1.1 (b): quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chế tạo khuôn chế tạo men đơn đặt hàng QT - 12 chế tạo hồ tạo hình sấy mộc phun men dán chữ kiểm tra kiểm tra hoàn thiện lò nung phân loại đóng gói kế hoạch sản xuất nhập nguyên vật liệu loại bỏ Nhập kho (Nguồn: Phòng Kỹ thuật TN) 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera tổ chức bộ máy sản xuất - kinh doanh theo mô hình Trực tuyến - Chức năng. Cơ cấu tổ chức: Ban lãnh đạo Công ty gồm: 01 Chủ tịch Hội đồng quản trị, 01 Giám đốc điều hành, 02 Phó giám đốc. Các phòng ban trong công ty gồm: Phòng Tổ chức hành chính; Kế toán tài chính; Kế hoạch đầu tư; Xuất khẩu; Kinh doanh; Kỹ thuật thí nghiệp; Ban điều hành sản xuất (các xưởng KCS, Men mộc, Lò nung, xưởng khuôn mẫu, xưởng đổ rót). Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý: Giám đốc Gồm 1 người, giám đốc là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng công ty và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc có trách nhiệm quản lý vĩ mô và đưa ra quyết định chỉ đạo chung để điều hành toàn bộ Công ty hoạt động một cách thống nhất. Phó giám đốc Bao gồm 2 phó giám đốc, có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc theo nhiệm vụ được phân công trên các lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. Phòng Tổ chức Hành chính là bộ phận tham mưu của lãnh đạo Công ty thực hiện các lĩnh vực công tác: Tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, bảo vệ chính trị nội bộ, an ninh, thực hiện các chính sách đối với người lao động, hành chính, quản trị, thi đua khen thưởng, y tế, tạp vụ, nhà ăn, bảo vệ cơ quan (Bao gồm cả bộ phận Văn phòng) Phòng Tài chính Kế toán là bộ phận tham mưu của lãnh đạo Công ty thực hiện các lĩnh vực công tác: tài chính, tín dụng, kiểm toán, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của Công ty Phòng Kế hoạch Đầu tư là bộ phận tham mưu của lãnh đạo Công ty thực hiện các lĩnh vực công tác: kế hoạch sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển dài hạn, đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm nguyên nhiên vật liệu, vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất. Phòng Xuất khẩu là bộ phận tham mưu của lãnh đạo Công ty thực hiện các hoạt động đối ngoại, xuất khẩu các sản phẩm ra thị trường thế giới Phòng Kinh doanh là bộ phận tham mưu của lãnh đạo Công ty thực hiện quản lý các hoạt động về kinh doanh, chính sách bán hàng của Công ty theo quy định hiện hành, đăng ký kiểu dáng công nghiệp sơ đồ 1.3: tổ chức bộ máy quản lý của Công ty đại hội đồng cổ đông ban kiểm soát Hội đồng quản trị giám đốc phòng xuất khẩu phòng kinh doanh p.gđốc kinh doanh p.gđốc ktsx văn phòng phòng kế hoạch đầu tư phòng tài chính kế toán phòng tổ chức hành chính s (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) 1.4 Đặc điểm tổ chức công tác Kế toán của Công ty 1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán của Công ty Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty gồm theo hình thức kế toán tập trung. Đứng đầu là kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo điều hành, các thành viên khác chịu trách nhiệm về các phần hành kế toán khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau tạo thành một hệ thống kế toán đồng bộ và được thể hiện qua sơ đồ sau: Kế toán trưởng Là người chịu trách nhiệm chung về công tác tổ chức quản lý kế toán của Công ty, là người điều hành chung bộ máy kế toán và trực tiếp giúp Giám đốc trong việc cân đối khả năng tài chính, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Bao gồm từ khâu huy động hoặc tiếp nhận vốn từ cấp trên (nếu có), quản lý sử dụng, hoàn trả vốn vay từ Tổng công ty và từ các ngân hàng, đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước. + Chịu trách nhiệm tổ chức từng phần việc kế toán cho kế toán viên, hướng dẫn lập chứng từ, hồ sơ về tài chính, kế toán đúng quy định của nhà nước. + Chịu trách nhiệm cá nhân về tổ chức và quản lý sổ sách kế toán, kiểm tra sổ sách đúng theo từng loại nghiệp vụ đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán trước khi tổng hợp kế toán. kiểm tra, đánh giá các báo cáo tài chính. Kế toán tổng hợp, tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm + Tổng hợp số liệu từ các bộ phận kế toán chi tiết, lập chứng từ ghi sổ, xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong từng kỳ hạch toán, lập các báo cáo tài chính. + Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm cuối mỗi kỳ hạch toán của Công ty; đồng thời lên biểu giá thành theo đối tượng tính giá thành nhằm phục vụ cho công tác quản lý của Lãnh đạo Công ty. Kế toán Tiền mặt - Tiền gửi Ngân hàng Có nhiệm vụ mở sổ kế toán chi tiết, lập và nhận các chứng từ liên quan đến công việc của mình, ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp để phản ánh tình hình thu - chi, tồn quỹ tại các quỹ tiền mặt, tiền gửi và tiền vay của Công ty bao gồm: Tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý; ngoài ra còn trực tiếp theo dõi công nợ phải thu. Từ đó lên các báo cáo kế toán phục vụ cho công tác quản lý tài chính của Công ty. Kế toán vật tư, thuế, chi phí trả trước, TSCĐ Kiểm tra chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết và vào sổ tổng hợp để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo đúng quy định, kê khai, quyết toán thuế, theo dõi và phân bổ chi phí trả trước. Tính và trích khấu hao tài sản cố định, cập nhật chứng từ vào sổ kế toán chi tiết và tổng hợp để theo dõi về tình hình biến động tài sản cố định và theo dõi tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty. Kế toán Tiền lương và Bảo hiểm xã hội Có nhiệm vụ nhận, kiểm tra, tính, lập các bảng chấm công, bảng thanh toán lương và các khoản thu từ lương của người lao động theo đúng quy định của nhà nước; đồng thời tổng hợp số liệu để lên các biểu kế toán liên quan đến phần việc của mình. Thủ Quỹ Có nhiệm vụ nhập, xuất quỹ và quản lý tiền mặt ở tại Công ty. Hàng ngày tiến hành ghi chép sổ quỹ, lập báo cáo quỹ và thường xuyên đối chiếu sổ quỹ với sổ kế toán tiền mặt. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, hợp pháp để tiến hành nhập, xuất quỹ và ghi các sổ quỹ . Thống kê xưởng Tại các xưởng có nhân viên thống kê có nhiệm vụ tập hợp các số liệu phát sinh trong kỳ như: sản lượng nhập kho, chất lượng sản phẩm, tiêu hao Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, …. Là các chứng từ ban đầu tập hợp vệ phòng TCKT để sử lý số liệu. Sơ đồ 1.4.1: Bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Việt trì Viglacera KT vốn bằng tiền(Tiền mặt, tiền gửi NH) Kế Toán Trưởng (quản lý chung) Kế toán tổng hợp (Phó phòng kế toán) -Tổng hợp tính giá thành SP -Lập các báo cáo TC tháng, quý, năm -Quản lý theo dõi trực tiếp Kế toán lương và các khoản tính theo lương Kế toán vật tư, thuế GTGT, các chi phí phân bổ Thủ qũy Thống kê xưởng 1.4.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán * Sổ sách kế toán Sổ sách kế toán là sổ dùng để ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu từ các chứng từ ban đầu, nhằm cung cấp những chỉ tiêu cần thiết cho việc lập các báo cáo kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Theo chế độ kế toán hiện nay việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán của doanh nghiệp dựa trên 4 hình thức sổ sau: Theo hình thức nhật ký sổ cái Theo hình thức nhật ký chung Theo hình thức chứng từ ghi sổ Theo hình thức nhật ký chứng từ. Công ty áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung ". Hàng ngày từ chứng từ gốc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán của phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở chứng từ gốc đó vào sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt, sổ, thẻ kế toán chi tiết. Số liệu trên sổ Nhật ký chung và Nhật ký đặc biệt hàng ngày được ghi vào sổ cái. Cuối tháng ( kỳ hạch toán ), từ số liệu của sổ chi tiết của từng phụ trách bộ phận, kế toán tổng hợp chi tiết với số liệu của từng tài khoản tổng hợp trên sổ cái. Cuối kỳ, cộng số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi kiểm tra khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ sổ kế toán chi tiết) để lập các báo cáo Tài chính, kế toán phục vụ cho công tác quản lý của toàn Công ty. Sơ đồ 1.4.2. - Hạch toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng CĐ số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra * Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán Tại Phòng kế toán, mọi công việc vào sổ kế toán được thực hiện trên máy vi tính, người phụ trách phần hành kế toán nào thì sẽ được mở trình kế toán cho phần hành đó. Người phụ trách mỗi phần hành kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu (chứng từ gốc), kế toán kiểm tra phân loại xử lý chứng từ, phản ánh nghiệp vụ kế toán vào máy theo phần hành của mình, sau đó máy vi tính sẽ tự lên các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp như sổ Nhật ký Chung, sổ Cái. Sau quá trình tổng hợp kế toán, hợp nhất báo cáo tài chính của các đơn vị độc lập vào bác cáo tài chính chung của Công ty. Việc lập các báo cáo kế toán sẽ được máy vi tính tự thực hiện. Công ty sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng chế độ và quy định của Nhà Nước và thực hiện tốt các báo cáo về các hoạt động tài chính của Công ty. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty gồm Báo cáo quyết toán (theo quý, năm) Bảng cân đối kế toán (theo quý, năm) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (theo quý, năm) Bảng cân đối tài khoản (theo quý, năm) Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập (theo năm) Quyết toán thuế thu nhập Doanh nghiệp (theo năm) Quyết toán thuế GTGT (theo năm) Thuyết minh báo cáo tài chính (cuối năm) Các báo cáo tài chính trên được gửi vào cuối mỗi quý của niên độ kế toán và được gửi tới các cơ quan sau Cơ quan cấp chủ quản (Sở Thương Mại) Chi cục Tài chính Doanh nghiệp Cục Thống kê Cục thuế Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số loại báo cáo nội bộ như: Báo cáo các khoản phải thu, phải trả, tình hình công nợ, tình hình xuất, nhập, tồn các sản phẩm, hàng hoá, phân tích kết quả về tài chính và các hoạt động kinh doanh trong xuất, nhập, tồn các mặt hàng của Công ty. Các báo cáo này sẽ được gửi tới Ban Giám đốc Công ty. Phần 2 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Việt trì Viglacera 2.1 Đặc điểm lao động tiền lương tại Công ty Tình hình lao động của Công ty cho đến nay vẫn ổn định. Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay hơn 400 người. Việc quản lý và sử dụng lao động với một cơ cấu khá hợp lý của Công ty được thể hiện phần nào qua bảng phân loại lao động dưới đây: Bảng 01 - Tình hình lao động của Công ty Quý I năm 2008 TT Các chỉ tiêu về lao động Số người Tỷ lệ (%) I Tổng số lao động : 420 100 1- Lao động gián tiếp 28 6,6 2- Lao động trực tiếp 392 93,3 II Trình độ chuyên môn: 420 100 1- Đại học trên đại học 19 4,5 2- Cao đẳng 6 1,4 3- Trung cấp 15 3,5 4- Công nhân kỹ thuật 160 38 5- Lao động phổ thông 220 52,3 Hình thức khoán công việc đối với lao động ở các đội sản xuất mà khối lượng công việc thường xuyên biến động. Thực chất đây là hình thức trả lương khoán sản phẩm tập thể được chia thành 2 phần: phần lương khoán trực tiếp (được xác định trên cơ sở quy chế giao khoán nội bộ) để trả cho số lao động trực tiếp; và phần lương khoán gián tiếp (được xác định theo tỷ lệ nhất định theo lương khoán trực tiếp) để trả cho bộ phận gián tiếp, thợ vận hành xe máy thi công tại các đội công trình. Quá trình thanh toán, lập bảng lương và hạch toán luôn tuân theo nguyên tắc tài chính của Nhà nước. Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Do thay đổi cơ cấu chính sách tiền lương của Nhà nước, trên cơ sở Phương án trả lương cho cán bộ công nhân viên của Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng Viglacera, trên cơ sở tình hình thực tế của Doanh nghiệp ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera quyết định tiến hành thực hiện hệ thống tính và trả lương mới nhằm: Gắn thu nhập với kết quả lao động và tinh thần trách nhiệm trong việc, làm tiền đề cho việc nâng cao năng suất và chất lượng động Đảm bảo thu nhập của người lao động tương xứng với mức độ đóng góp vào kết quả chung Đảm bảo các quyền lợi về bảo hiểm cho người lao động Quản lý tốt hơn chi phí tiền lương cũng như các khoản trích theo lương Do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty nên hiện nay tồn tại hai loại hệ số lương; một hệ số cấp bậc được căn cứ vào trình độ chuyên môn, đây là hệ số để người lao động hưởng các chế độ theo quy định của Nhà nước; một hệ số lương thực tế căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đây là hệ số lương phản ánh thu nhập thực tế của người lao động. Tiền lương thực lĩnh là tổng thu nhập mà người lao động nhận được, được thể hiện bằng công thức sau: Tiền lương thực lĩnh = Lương cứng + Lương mềm + thưởng (nếu có) + phụ cấp (nếu có) *Mức lương cứng = Mức lương hệ số 1 x Hệ số mức lương Bảng 02 - hệ số lương theo quy định của Công ty áp dụng từ ngày 01/01/2008 Chức danh Số người Hệ số Giám đốc 1 8 Phó giám đốc, Kế toán trưởng 4 6 Trưởng phòng, Quản đốc xưởng và tương đương 8 4-5 Phó phòng, Phó quản đốc 4 3-3.5 Đốc công, trưởng kho, PT Bảo vệ 6 2.5 Nhân viên 17 1.6-2 Tổng cộng 40 132.30 (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) Mức lương hệ số 1 ≥ 650.000 đồng Tuy nhiên, hệ số lương thực tế còn phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, cụ thể được quy định như sau: Đối với khối Cán bộ Quản lý sản xuất: tùy thuộc vào chất lượng nung lần 1 để xác định mức lương thực tế: Bảng 03 - xác định mức lương thực tế Chất lượng sản phẩm nung lần 1 Tỷ lệ lương theo hệ số Dưới 77% 0.8 Từ 77% đến dưới 79% 0.9 Từ 79% đến dưới 81% 1.0 Từ 81% đến dưới 83% 1.1 Từ 83% trở lên 1.2 Đối với cán bộ khối quản lý kinh doanh: căn cứ doanh thu thực hiện trong tháng để xác định tiền lương thực tế. Nếu tỷ lệ doanh thu đạt từ 90% -> 110% thì hưởng nguyên hệ số lương theo quy định. Ngoài tỷ lệ trên nếu tỷ lệ % doanh thu đạt so với kế hoạch tăng hoặc giảm 10% thì hệ số lương tăng hoặc giảm 5%. Đối với cán bộ Quản lý doanh nghiệp (Giám đốc, PGĐ…): căn cứ hệ số lương theo quy định thanh toán 50% theo tỷ lệ tăng hoặc giảm của khối quản lý sản xuất và 50% theo tỷ lệ tăng hoặc giảm của khối quản lý kinh doanh Từ mức lương cứng ta xác định được mức lương hưởng trong tháng: Lương cứng hưởng trong tháng = Mức lương cứng Số ngày làm việc theo lịch trong tháng x Số ngày đi làm thực tế Bảng 04 - tính lương bộ phận quản lý sản xuất Tháng 1/2008 TT Họ và tên Ngày làm việc TT trong tháng Hệ số lương thực tế Số tiền Lễ Phép PCTN Tổng thu nhập 1 Trần huy Vĩnh 27 5 3,250,000 58,688 64,313 135,000 3,508,000 2 Phan Đăng An 29 4 2,600,000 49,688 55,313 135,000 2,840,000 3 Nguyễn Ngọc Thuận 27 2.5 1,625,000 51,563 51,563 1,728,125 4 Nguyễn Thanh Thuỷ 27 2.5 1,625,000 51,563 51,563 1,728,125 5 Nguyễn Văn Minh 28 4 2,600,000 55,500 61,125 135,000 2,851,625 6 Lưu Tùng Hải 28 3 1,950,000 49,688 53,438 90,000 2,143,125 7 Nguyễn Việt Hoà 27 4 2,600,000 55,500 61,125 135,000 2,851,625 8 Nguyễn Văn Lý 27 2.5 1,625,000 51,563 51,563 1,728,125 9 Lê Hồng Thái 27 3.5 2,275,000 49,688 53,438 90,000 2,760,625 10 Lê Anh Tuấn 27 4 2,600,000 55,125 60,750 135,000 2,850,875 11 Hoàng Trung Bắc 31 3.5 2,275,000 55,125 58,875 90,000 2,479,000 12 Nguyễn Ngọc Cường 31 4 2,600,000 55,125 60,750 135,000 2,850,875 13 Khuất Quang Thức 31 4 2,600,000 51,563 57,188 135,000 2,843,750 14 Nguyễn Văn Chất 27 2.5 1,625,000 51,563 51,563 1,728,125 15 Nguyễn Đình Khánh 30 2.5 1,625,000 43,875 43,875 1,712,750 16 Nguyễn Tiên Đường 27 1.8 1,170,000 33,750 33,750 1,237,500 17 Đặng Trần Đạo 27 2.5 1,625,000 40,875 40,875 1,706,750 (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) Tỷ lệ nung lần 1: 80.7%; Mức lương hệ số 1 = 650.000 đồng/người *Xác định lương mềm tối đa Lương mềm tối đa = Tổng thu nhập tối đa – Lương cứng tối đa Lương mềm được hưởng = lương mềm tối đa x % lương mềm được hưởng Phụ cấp trách nhiệm = Lương mềm được hưởng x hệ số phụ cấp trách nhiệm Ví dụ: Tính tiền lương thực lĩnh của Trần Huy Vĩnh Lương cứng tối đa = Hệ số lương thực tế x Mức lương hệ số 1 = 5x 650.000 đ = 3.250.000 đ Tiền lương thực lĩnh = Tổng thu nhập tối đa = Lương cứng tối đa + Lễ + Phép + PCTN = 3.250.000 + 56.588 + 64.313 + 135.000 = 3.508.000 đồng/tháng * Xác định lương mềm tối đa của Trần huy Vĩnh Lương mềm tối đa = Tổng thu nhập tối đa – Lương cứng tối đa = 3.508.000 – 3.250.000 = 258.000 đồng/tháng * Phụ cấp trách nhiệm = 0.3 x mức lương cơ bản hệ số 1 do NN quy định = 0.3 x 450.000 đ = 135.000 đồng/tháng Bảng 05 - tính lương phòng kế hoạch đầu tư Tháng 1/2008 TT Họ và tên Ngày làm việc TT trong tháng Hệ số lương thực tế Số tiền Lễ Phép PCTN Tổng thu nhập 1 Dơng Bảo Long 24 4 3,051,702 59,250 59,250 90,000 3,260,202 2 Nguyễn Thị Nhung 27 2.5 1,907,314 55,500 55,500 2,018,314 3 Hà Thị Kim Hạnh 28 1.8 1,373,266 40,875 40,875 1,455,016 4 Ngô Thế Cao 24 2 1,525,851 43,875 43,875 1,613,601 5 Ngô Thị Bích Hảo 28 1.8 1,373,266 40,875 40,875 1,577,641 Tổng cộng 131 8,849,936 240,375 240,375 90,000 9,543,311 (Nguồn Phòng Tài chính kế toán) Tổng SL ra lò sản xuất trong tháng SL nhập kho trong tháng Tỷ lệ đạt thực tế Hệ số lương được hưởng theo sản xuất 37,731.00 31,587 83.72% 1.2 DT khoán trong tháng (tỷ đồng) DT thực hiện trong tháng (Tỷ đổng ) Tỷ lệ giữa DT thực tế và DT khoán trong tháng Tỷ lệ % tăng giảm hệ số theo DT Hệ số tiền lương áp dụng theo doanh thu Tiền lương được hưởng cho một đơn vị hệ số 7,050 6,060 85.96% -2.02 0.98 762,926 * Cách tính mức lương hệ số 1 th._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6355.doc
Tài liệu liên quan