Lời nói đầu
Nền kinh tế của đất nước ngày càng trên đà phát triển và vững mạnh, có một phần không nhỏ đó là sự đóng góp của các doanh nghiệp vào nền kinh tế của nước nhà. Còn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lao động có một vai trò quan trọng. Do vậy với việc quản lý và sử dụng lao động phù hợp sẽ tìm ra khả năng, tài năng của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động, đạt được mục tiêu trên việc hoạch toán tiền lương, tiền công cho lao động chính xác và đảm bảo sẽ đe
39 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1218 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Vật tư Thuỷ bộ Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m lại cho người lao động có một mức sống ổn định, tạo điều kiện cho người lao động cống hiến hết khả năng, tài năng và sức lao động đó cũng đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nói cách khác thì tiền lương có vai trò làm đòn bẩy kinh tế , lao động có tác dụng trực tiếp đến người lao động vì vậy mỗi doanh nghiệp cần tìm, lựa chọn những hình thức và phương pháp kế toán tiền lương để trả cho người lao động một cách hợp lý nhất. Do đó làm thoả mãn lợi ích của người lao động làm động lực thúc đẩy lao động nhằm nâng cao năng suất lao động, góp phần làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành đồng thời tăng doanh lợi cho doanh nghiệp.
Luôn đi kèm với tiền lương là các khoản trích theo lương mà Nhà nước quy định, để đem lại sự công bằng cho người lao động là các khoản: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Vật tư Thuỷ bộ Bắc Giang. Với kiến thức đã được học ở trường, cùng với sự hướng dẫn hết lòng của cô giáo Nguyễn Quỳnh Như, và anh chị phòng Tài vụ công ty. Em nhận thấy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có tầm quan trọng lớn với mỗi doanh nghiệp nên em chọn và viết báo cáo thực tập với đề tài: "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Vật tư Thuỷ bộ Bắc Giang - Số 14 Nguyễn Khắc Nhu - Trần Nguyên Hãn - Thành phố Bắc Giang".
Chương I
Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương
I. lao động, quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1. Vấn đề lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của con người nhằm tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh không thể thiếu một trong ba yếu tố: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Trong đó sức lao động - lao động được coi là yếu tố chủ yếu và cơ bản nhất quyết định sự hoàn thành hay không hoàn thành quá trình lao động sản xuất kinh doanh.
Do vậy nên lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh .
ở mỗi doanh nghiệp , lực lượng lao động rất đa dạng nên việc phân loại lao động là cần thiết với công tác tổ chức quản lý lao động.
Có nhiều cách phân loại lao động như: phân loại theo thời gian lao động, phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất và phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Nên phân loại lao động theo quan hệ trong quá trình sản xuất kinh doanh thì lao động chia thành: Lao động trực tiếp sản xuất và lao động kiểm tra giá vốn sản xuất.
- Nên phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh thì chia thành: lao động trực tiếp sản xuất chi tiết sản phẩm và dịch vụ, lao động bán hàg và lao động quản lý doanh nghiệp.
- Nên phân loại theo thời gian thì chia thành: lao động thường xuyên trong danh sách, lao động tạm thời mang tính thời vụ.
2. Quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ.
Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích vật chất tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm đến kết quả lao động của họ nói cách khác, tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động.
- Nguyên tắc hạch toán tiền công, tiền lương: Tại các doanh nghiệp đòi hỏi kế toán tiền công, tiền lương và các khoản trích theo lương phải quán triệt, các nguyên tắc đã quy định đối với công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh được hưởng theo: chế độ, cấp bậc tay nghề, kỹ thuật trình độ chuyên môn và được hưởng lương làm thêm ca, giờ. Nên phân loại lao động một cách hợp lý sẽ thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán theo những đặc trưng nhất định và phù hợp với của mỗi doanh nghiệp.
- Các hình thức trả lương
Để xác định tiền lương phải trả cho người lao động dựa trên sức lao động đã hao phí có các hình thức trả lương như sau:
- Trả lương theo thời gian: chủ yếu áp dụng với những người làm công tác quản lý, văn phòng…Đây là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. ở hình thức này có hai cách trả lương: trả lương theo ngày, tháng, tuần, giờ và trả lương theo thời gian có chế độ tiền thưởng tuỳ thuộc vào đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh hoặc là quy định của từng doanh nghiệp để kích thích người lao động hăng hái làm việc:
Công thức tính:
Lương tháng = x
Lương tuần =
Lương giờ =
Lương ngày =
- Trả lương theo sản phẩm: là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả lương theo sản phẩm trực tiếp, gián tiếp, theo sản phẩm có thưởng, luỹ tiến:
Công thức tính:
Lương trả cho sản phẩm thứ 1 = Đơn giá sản phẩm x Mức lương sản phẩm
- Trả tiền lương khoán: là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành trong một thời gian nhất định.
2.3. Khái niệm, nội dung và phân loại quỹ lương:
Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương và các khoản trích theo lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
Các khoản lương được chi trả như sau:
- Tiền lương tính theo thời gian, sản phẩm và tiền lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian lao động và được điều đi công tác, đi làm nghĩa vụ, thời gian nghỉ phép, đi học.
Ngoài ra quỹ lương còn được tính cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian đau ốm, thai sản, tai nạn lao động …
Quỹ lương trên phương diện hạch toán tiền lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp sản xuất được chia thành 2 loại sau:
- Tiền lương chính: gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
- Tiền lương phụ: không gắn liền với quá trình sản xuất từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
II. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Nhiệm vụ của kế toán tiền và các khoản trích theo lương:
Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng kết quả lao động của người lao động. Tính đúng, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động
- Tính toán, phân bổ chính xác về tiền lương, tiền công các khoản trích: BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng liên quan.
- Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động, cả về số lượng, thời gian, năng suất. Tình hình quản lý chi tiêu quỹ lương và cung cấp thông tin kinh tế cần thiết có liên quan.
2. Nội dung các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp
- Bảo hiểm xã hội: được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cấp bậc và các khoản phí cấp (chức vụ, khu vực, thâm niên…) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng.
- Bảo hiểm y tế: sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian đau ốm, sinh đẻ. Quỹ được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng.
- Kinh phí công đoàn: là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp theo chế độ hiện hành
* Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ như sau:
Tên quỹ
% quỹ lương
DN nộp tính vào chi phí
Người LĐ nộp trừ vào lương
BHXH
20
15
5
BHYT
3
2
1
KPCĐ
2
2
0
Tổng
25
19
6
3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.1. Thủ tục, chứng từ kế toán:
3.1.1. Các chứng từ kế toán sử dụng:
Để tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng những chứng từ sau:
- Bảng chấm công (Mẫu số 01-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 - LĐTL)
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (Mẫu số C03-BH)
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH (Mẫu số C04-BH)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05-LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06 - LĐTL)
- Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07- LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08- LĐTL)
- Biên bản điều tra tai nạn (Mẫu số 09-LĐTL)
3.1.2. Thủ tục kế toán:
Đầu tiên là ở từng tổ, đội sản xuất cho đến các phòng ban, để thanh toán tiền lương hàng tháng, phải có bảng chấm công và các phiếu xác nhận giao nộp sản phẩm hoàn thành làm căn cứ tính lương. Sau khi tính ra số tiền lương phải trả cho từng người, từng bộ phạn kế toán phải lập bảng thanh toán tiền lương. Trên bảng thanh toán tiền lương cần ghi rõ các khoản mục phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và các khoản cần được lĩnh.
Các khoản thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ cũng lập tương tự, kế toán kiểm tra và giám đốc duyệt. Tiền lương thanh toán được chia 2 kỳ: kỳ 1: số tạm ứng, kỳ 2: nhận số còn lại.
Bản thanh toán lương, danh sách những người chưa lĩnh lương cùng chứng từ báo cáo chi tiền mặt được gửi về phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ.
3.2. Tài khoản sử dụng:
Trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng những tài khoản sau:
TK 334: phải trả công nhân viên
TK 338: phải trả phải nộp khác
Và các tài khoản liên quan khác: 111,112,138,622,641…
3.3. Phương pháp hạch toán:
a) Trả lương cho công nhân viên:
* Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên, bao gồm: tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ, tiền ăn ca,… và phân bổ cho các đối tượng kế toán ghi:
Nợ TK 622- Tiền lương trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 (6271) - Tiền lương trả cho công nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641 (6411) - Tiền lương trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 (6421) - Tiền lương trả cho bộ phẩn quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 Tổng số thù lao phải trả
* Trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 622,627,641,642 Tổng quỹ lương x 19%
Nợ TK 334 Tổng quỹ lương x 6%
Có TK 338 (3382,3383,3384) Tổng quỹ lương x 25%
* Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động …)
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
* Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng:
Nợ TK 431 (4311) Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 334 Tổng số tiền thưởng phải trả
- Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên:
Nợ TK 334 Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3338) Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141 Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138 (1381, 1388) Các khoản bồi thường vật chất thiệt hại
* Thanh toán lương, thưởng, BHXH cho công nhân viên chức:
- Thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 334
Có TK 111 (Có TK 112)
- Thanh toán bằng hiện vật:
a. Nợ TK 334 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 512 (Giá chưa thuế GTGT)
Có TK 333 (Thuế GTGT phải nộp)
b. Nợ TK 632 (Giá thực tế xuất kho)
Có TK 152, 153…
* Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý:
Nợ TK 338 (3382,3388,3384)
Có TK 111,112
* Chỉ tiêu kinh phí công đoàn:
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111,112
* Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lương công nhân viên chưa lĩnh
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
* Trường hợp số đã trả, đã nộp về BHXH, KPCĐ (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được hoàn lại hay cấp bù ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 338 (Chi tiết cho từng đối tượng)
b) Trường hợp trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp (đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ) ghi:
Nợ TK 622 (Số tiền lương phép trích trước theo KH)
Có TK 335
Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK 335
Có TK 334 (tiền lương phép thực tế phải trả)
Chương II
thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần vận tải
thuỷ bộ bắc giang
I. Đặc điểm chung về công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang
Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang là một cơ sở kinh tế quốc dân của thành phố Bắc Giang. Tiền thân của công ty trước đây nguyên là:
- Xí nghiệp hợp doanh ô tô Hà Bắc (1963 - 1968)
- Xí nghiệp vận tải ô tô Hà Bắc (1969 - 1974)
- Công ty vận tải ô tô Hà Bắc (1975 - 1987)
- Công ty vận tải hàng hoá Hà Bắc (1988 - 1997)
- Tháng 6/1999 UBND tỉnh Bắc Giang có quyết định xác nhận xưởng sửa chữa đường thuỷ của đoạn đường quản lý đường bộ, công ty vận tải hàng hoá Bắc Giang và đổi tên công ty thành công ty vận tải thuỷ bộ Bắc Giang. Công ty được thành lập theo quyết định 39/QĐ-UB ngày 19/6/1999 của UBND tỉnh Bắc Giang và theo quyết định số 226/QĐ-UB ngày 18/12/2000 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp và phương án cổ phần hoá.
Theo quyết định 228/QĐ-UB ngày 30/12/2000 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc chuyển công ty vận tải thuỷ bộ Bắc Giang thành công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang.
Địa điểm chính: Số 14 Nguyễn Khắc Nhu - phường Trần Nguyên Hãn - Thành phố Bắc Giang
Xưởng sửa chữa đường thuỷ: cụm Châu Xuyên - phường Lê Lợi thành phố Bắc Giang và cửa hàng xăng dầu Đình Trám Bắc Giang .
Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang đã liên tục phát triển và gặt hái được những thành tích đáng kể công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch giá trị sản xuất, doanh thu tiêu thụ, vật chất kỹ thuật, vật tư tiền vốn và lao động được thể hiện qua kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005 như sau:
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh 2 năm2004 và 2005
Đơn vị: 1000 đ
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
TH 2004
TH 2005
%
1
Tổng đầu xe
Chiếc
25
20
80
2
Tổng sản lượng qui đổi
1. Tấn hàng vận chuyển
Tấn
98.720
89.600
91
2. Tấn hàng vận chuyển
Tấn/km
3137.500
3.346.000
106
3
Tổng doanh thu
Đồng
3.504.029.710
3.709.146.377
4
Tổng chi phí
Đồng
333.415.627
428.955.483
105,3
5
Tổng lợi nhuận
Đồng
30.382.523
34.509.952
128,6
6
Các khoản phải nộp ngân sách
Đồng
5.000.000
113
7
Tổng quỹ lương
Đồng
181.645.333
145.509.724
80
8
Tổng lao động bình quân
Đồng
9
Tiền lương bình quân
Đồng
766.766
840.951
109
2. Chức năng, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang
- Chức năng của công ty với ngành sản xuất kinh doanh chính là thuỷ bộ, kinh doanh các ngành nghề khác được cho phép như xăng dầu
- Nhiệm vụ chính của công ty là vận chuyển hàng hoá và hành khách bằng phương tiện ô tô, tàu thuyền phục vụ nhu cầu cuộc sống dân sinh, phục vụ an ninh quốc phòng, phát triển nền kinh tế xã hội, sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thuỷ bộ, kinh doanh: phụ tùng, vật tư, thiết bị và máy máy động lực các loại, dịch vụ đại lý vận tải, kinh doanh xăng dầu.
Từ đặc điểm của công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh mang tính chất dịch vụ là chủ yếu. Do đó sản phẩm của công ty không mang hình thái vật chất mà chỉ làm tăng thêm giá trị của sản phẩm cũng chính vì lý do đó, mà quy trình công nghệ sản phẩm của công ty không phân thành các công đoạn sản xuất, mà công nghệ của công ty được phân theo các đầu xe vận tải cụ thể. Hoạt động sản xuất của các đầu xe sản xuất một cách riêng rẽ và độc lập của các đầu xe được thực hiện thông qua phương án khoán vật tư.
3. Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng
Kế toán
Phòng chỉ đạo đội xe
Phòng tổ chức hành chính
Phó giám đốc
Tổ xe
1
Tổ xe
2
Xưởng sửa chữa đường thuỷ
Cửa hàng xăng dầu
Xưởng sửa chữa đường bộ
4. Tổ chức công tác kế toán trong Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế
toán NVL và CCDC
Kế toán tiền lương và BHXH
Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán thu nhập và phân phối kết quả
Kế toán thanh toán và vốn chủ sở hữu
Kế toán TSCĐ và đầu tư dài hạn
Kế
toán
chi
phí sản xuất
Niên độ kế toán của công ty được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán tuân thủ theo chế độ kế toán Nhà nước đó là sử dụng tiền Việt Nam (VNĐ)
Để phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh, công ty đã sử dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kịp thời và chính xác một cách thường xuyên liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty đã sử dụng kế toán kê khai thường xuyên là nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ thẻ chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ
Chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
kế toán
Ghi chú: ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
II. Thực trạng công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang
1. Công tác tổ chức và quản lý lao động ở Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang
Hiện nay số lao động tại công ty là có 66 người, số lượng lao động không nhiều nhưng công ty có đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật như vậy là hợp lý trên tất cả các lĩnh vực của công ty được chia thành hai khối:
-khối quản lý gồm: đại hội cổ đông,hội đồng quản trị,ban kiểm soát,chủ tịch hội đồng quản trị,giám đốc,phó giám đốc,phòng kế toán,phòng kế hoạch kỹ thuậ,phòng tổ chức hành chính,phòng chỉ đạo đội xe
-khối sản xuất gồm: tổ xe 1,tổ xe 2,xưởng sửa chữa đường thuỷ,xưởng sửa chữa đường bộ,cửa hàng xăng dầu
2. Nội dung quỹ lương và thực tế công tác quản lý quỹ lương của Công ty cổ phần thuỷ bộ Bắc Giang.
Tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động. Bởi vậy nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác hoạch toán, quản lý lao động của Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang.
Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động tạo sự say mê trong công việc của công nhân viên, đồng thời dựa trên chế độ chính sách về tiền lương do Nhà nước qui định bên cạnh việc trả lương phụ cấp cho người lao động dựa trên cơ sở thời gian và khối lượng công việc mà người lao động hoàn thành công ty còn trích một số khoản theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Đó là toàn bộ tiền lương mà người lao động thuộc sự quản lý của công ty được hưởng trong thời gian làm việc tại công ty.
III. Hình thức kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang
1. Trình tự, phương pháp trích lương và các khoản trích theo lương
a. Phương pháp tính lương: việc chi trả lương cho công nhân viên được chi trả 2 lần trong một tháng.
+ Lần 1: công ty tạm ứng lương cho người lao động trong công ty vào đầu tháng theo mức tạm ứng quy định cho từng người, với mức tạm ứng dưới 50% số tiền lương tháng mà người lao động được hưởng.
+ Lần 2: Sau khi tính lương và các khoản khấu trừ cho công nhân viên cuối tháng tiến hành chi trả nốt số còn lại
* Hiện nay Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang thực hiện 2 phương pháp tính lương: tính lương theo thời gian và theo khoán sản phẩm
- Phương pháp tính lương theo thời gian: áp dụng cho bộ phận văn phòng căn cứ vào bảng chấm công (mẫu số 01- LĐTL)
Bậc lương = hệ số lương x mức lương tối thiểu
Phụ cấp = hệ số phụ cấp x mức lương tối thiểu
Tiền lương tháng = x + Phụ cấp
Ngày công quy định của công ty là 26 ngày/tháng
Tiền phụ cấp bao gồm: phụ cấp, chức danh, đoàn đảng với cửa hàng xăng dầu có thêm khoản phụ cấp độc hại và phụ cấp khác
Ví dụ: Tính lương T3/2006 cho ông Nguyễn Văn Năm chức vụ giám đốc: mức lương tối thiểu: 290.000đ
Thời gian làm việc: 29 ngày
Ngày công qui định: 26 ngày
Hệ số lương: 5,98
Hệ số phụ cấp: 0,3
Bậc lương = 5,98 x 290.000đ = 1.734.200đ
Phụ cấp = 0,3 x 290.000đ = 87.000đ
Tiền lương tháng = x 29 + 87.000 = 2.021.300đ
- Phương pháp tính lương theo khoản sản phẩm đối với nhân viên bán hàng tại cửa hàng xăng dầu.
Với mức khoán cho mỗi nhân viên: 578.381 đ/tháng
Tiền lương phép trong tháng mà mỗi nhân viên được hưởng: 88.972 đ/tháng
Những nhân viên lâu năm có thêm khoản phụ cấp: 0,15
VD: Tiền lương tháng 3/2006 của chị Thuỷ nhân viên bán hàng
Hệ số lương khoán sản phẩm: 2,301
Hệ số phụ cấp độc hại: 0,2
Khoản phụ cấp khác: 0,15
Tiền lương tháng = (2,301 + 0,2 + 0,15) x 290.000đ = 768.790đ
Riêng cửa hàng trưởng và kế toán cửa hàng tính lương như cán bộ văn phòng nhưng có thêm khoản phụ cấp độc hại.
b. Phương pháp tính: BHXH, BHYT, KPCĐ
Công ty đang áp dụng việc tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ Nhà nước qui định vào chi phí sản xuất 19% theo chế độ Nhà nước qui định và trừ vào lương của người lao động trong tháng là 6%: Trong đó: BHXH: 5%; BHYT: 1%.
BHXH = (hệ số lương + hệ số phụ cấp) x 350.000đ x 5%
BHYT = (hệ số lương + hệ số phụ cấp) x 350.000đ x 1%
VD: Về việc nộp BHYT, BHXH cho người lao động trừ vào lương tháng của ông Nguyễn Văn Năm bộ phận văn phòng như sau:
BHXH = (5,98 + 0,3) x 350.000 x 5% = 109.900đ
BHYT = (5,98 + 0,3) x 350.000 x 1% = 21.980đ
Vậy cuối tháng số tiền ông Năm nhận được là: tiền lương tháng - BHXH - BHYT.
2021.300 - 109.900 - 21.980 = 1.889.420đ
Với người lao động bị ốm đau, thai sản… sau thời gian nghỉ phép sẽ căn cứ vào giấy ra viện hoặc thời gian nghỉ không được cơ quan BHXH, BHYT trợ cấp trong thời gian điều trị và khi ra viện.
Trả lương cho người lao động trong thời gian nghỉ ốm được tính:
Lương nghỉ ốm = x x
VD: trả lương nghỉ ốm cho chị Thuỷ của cửa hàng xăng dầu hệ số lương là: 3,69
Mức lương tối thiểu: 290.000đ
Ngày làm việc theo chế độ: 26 ngày
Số ngày nghỉ ốm: 22 ngày
Tỷ lệ hưởng BHXH: 75%
Vậy chị Thuỷ được hưởng số tiền nghỉ ốm của BHXH là:
x 22 x 75% = 679.100đ
2. Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng nhiều loại chứng từ kế toán, một số chứng từ kế toán lao động tiền lương như sau:
Mẫu số: C04-B4
Danh sách lao động hưởng trợ cấp bhxh
Năm 2005
Tên cơ quan: Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang
Đ/c:Số 14 - Nguyễn Khắc Nhu - phường Trần Nguyên Hãn - TP Bắc Giang
Số hiệu TK: 71H-00725 tại Ngân hàng công thương Bắc Giang
Họ và tên
Số BHXH
Tiền lương tháng đóng BHXH
Thời gian đóng BHXH
Số ngày nghỉ và tiền trợ cấp
Cơ quan BHXH xét duyệt
Số ngày được nghỉ theo chế độ
Nghỉ ốm
Bản thân nghỉ ốm
Số ngày nghỉ trong kỳ
Luỹ kế đầu năm
Tiền trợ cấp
Số ngày nghỉ
Số tiền
Nguyễn Thị Thuỷ
1070100
23
40
22
39
679.100
22
679.100
Nguyễn Thị Thuý
640.900
3
30
20
20
369.700
20
369.700
Tạ Thị Hiệp
1070.100
27
40
08
08
246.000
08
246.000
Cộng
50
67
1.295.700
50
1.295.700
Ngày 01 tháng 01 năm 2006
Duyệt của cơ quan BHXH
Chế độ ốm đau: Số ngày 50
Số tiền 1.295.700đ
đã ký
Quản lý thu
(ký, ghi rõ họ tên)
xác nhận về thu
đã ký
Kế toán đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
đã ký
Quản lý chế độ chính sách
(ký, ghi rõ họ tên)
Xác nhận chính sách
đã ký
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
đã ký
Giám đốc BHXH
đã ký
Đơn vị: Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang
Bộ phận: Văn phòng
Bảng chấm công
Tháng 3/2006
Mẫu số: 01-LĐTL
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ
CĐKT ngày 1/11/1995 BTC
STT
Họ tên
Cấp bậc lương
phụ cấp
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
8
…
29
30
31
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương thời gian
Số công ngừng việc nghỉ việc hưởng 100% lương
Số công ngừng viện, nghỉ viện hưởng…..% lương
Số công hưởng BHXH
1
Nguyễn Văn Năm
GĐ
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
29
2
Đặng Trường Bản
PGĐ
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
31
3
Nguyễn Trí Nguyện
KTT
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
29
4
Nguyễn Thị Nhung
PPKH
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
28
5
Hồ Ngọc Thanh
KTTH
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
31
………….
…
Người duyệt
(Ký tên)
Phụ trách
(Ký tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang
Bộ phận: Văn phòng
bảng thanh toán tiền lương
Tháng 3/2006
Mẫu số: 02-LĐTL
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ
CĐKT ngày 1/11/1995 BTC
STT
Họ và tên
CDN
Nghiệp
HS T.lương
Hệ số phụ cấp
Tiền lương
Tiền PC
P.C Đảng đoàn
Tổng cộng
Các khoản khấu trừ
Tổng cộng
Thực lĩnh
Ký tên
BHXH
BHYT
T.Ư
1
Nguyễn Văn Năm
GĐ
5,98
0,3
1.934.300
87.000
2021300
109900
21980
1000.000
1131880
1889420
2
Đặng Trường Bản
PGĐ
4,99
0,3
1.725.338
87.000
87.000
1899388
86800
17360
700.000
804160
1095228
3
Nguyễn Trí Nguyên
KTT
4,66
0,3
1.507.331
87.000
1594331
84175
16835
700.000
8010110
1493321
4
Hồ Ngọc Thanh
KTTH
2,65
927.500
927500
46375
9275
400.000
455650
471850
5
Trần Thị Nhung
PPKH
3,27
0,2
1.021.246
58.000
1079246
60725
12145
400.000
472870
606376
……..
….
…
….
….
…
….
….
…
….
….
…
….
Cộng
50,93
2
17015973
580000
174000
17769973
926275
185255
68000000
9858443
9858443
Giám đốc duyệt
(Ký họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký họ tên)
Người lập biểu
(Ký họ tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang
Bộ phận: Cửa hàng xăng dầu
Bảng chấm công
Tháng 3/2006
Mẫu số: 01-LĐTL
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ
CĐKT ngày 1/11/1995 BTC
STT
Họ tên
Cấp bậc lương
phụ cấp
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
8
…
29
30
31
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương thời gian
Số công ngừng việc nghỉ việc hưởng 100% lương
Số công ngừng viện, nghỉ viện hưởng…..% lương
Số công hưởng BHXH
1
Nguyễn Xuân Bắc
CHT
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
31
2
Nguyễn Thị Quyên
KT
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
31
3
Tạ Thị Hiệp
NV
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
31
4
Nguyễn Thị Thuỷ
NV
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
31
………….
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Người duyệt
(Ký tên)
Phụ trách
(Ký tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang
Bộ phận: Cửa hàng xăng dầu
bảng thanh toán tiền lương
Tháng 3/2006
Mẫu số: 02-LĐTL
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ
CĐKT ngày 1/11/1995 BTC
STT
Họ và tên
CDN
Nghiệp
HSL
BH
Hệ số lương khoán sản phẩm
Hệ số độc hại
Tiền
lương tháng
Tiền lương phép
Tiền PC ĐH
Tiền phụ cấp chức danh
Tổng cộng
Các khoản khấu trừ
Tổng cộng
BHXH (5%)
BHYT (1%)
Tạm ứng
Tiền lĩnh
Ký tên
1
Nguyễn Xuân Bắc
CHT
3,89
3,89
0,2
1345.042
58.000
87.000
1490.042
76825
13565
400.000
492190
947852
2
Nguyễn Thị Quyên
KT
1,99
1,99
0,2
688.081
58.000
746081
38325
7665
300.000
345990
400000
3
Nguyễn Thị Thuỷ
NV
3,49
2,301
0,2
578.318
88.972
58.000
43.500
768790
64575
12915
300.000
377490
391300
4
Tạ Thị Hiệp
NV
3,49
2,301
0,2
578.318
88.972
58.000
43.500
768790
64575
12915
300.000
377490
391300
……..
….
…
….
….
…
….
….
…
….
….
…
….
Cộng
26,25
26,589
2,2
7237985
800748
638000
217500
8894233
503125
100625
3400000
4003750
4890484
Số tiền (Bằng chữ): (Bốn triệu tám trăm chín mươi ngàn bốn trăm tám tư đồng)
Giám đốc duyệt
(Ký họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký họ tên)
Người lập biểu
(Ký họ tên)
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương T3/2006 tại văn phòng công ty tính
Lương văn phòng: 642 17.769.973
Cửa hàng xăng dầu: 641 8.894.233
Lái xe: 622 16.500.000
Bảng khấu trừ lương T3/2006
Bộ phận
BHXH 5%
BHYT 1%
Cộng
Văn phòng
926.275
185.255
1.111.530
CHXD
503.125
100.625
603.750
Cộng
1.429.400
285.880
1.715.280
Dựa vào bảng khấu trừ lương thì số BHXH, BHYT sẽ được tính dựa vào tổng quỹ lương trong tháng tại văn phòng và CHXD
Nợ TK 334 1.715.280
Có TK 338 1.715.280
Có TK 3383 1.429.400
Có TK 3384 285.880
Dựa vào bảng thanh toán thu khoán lái xe T3/2006 mà công ty phải trả lương cho lái xe: 15.950.000đ
Kế toán ghi: Nợ TK 334 15.950.000đ
Có TK 131 15.950.000đ
Từ bảng thanh toán tiền lương T3/2006 của các bộ phận cuối tháng kế toán tổng hợp lập bảng kê trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Bộ phận
Hệ số lương, hệ số cấp phụ
Tổng quỹ lương
Trong đó
Tổng số trích
KPCĐ
BHXH
BHYT
Văn phòng
52,93
18525500
370.510
2.778.825
370.510
3519840
Cửa hàng xăng dầu
28,84
10094000
201.880
1.514.100
201.880
1917860
Lái xe
30,69
10741500
322.245
2.148.300
322.245
2685375
Tổng cộng
112.46
39361000
894.635
6.441.225
894.635
8123080
Chứng từ ghi sổ
Số: 01/03
Ngày 31/3/2006
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Lương cửa hàng xăng dầu
622
16.500.000
Lương văn phòng
641
8.894.233
Lương lái xe
642
17.769.973
Tiền lương phải trả T3/2006
334
43.164.206
Cộng
x
x
43.164.206
Kèm theo….. chứng từ gốc
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Số: 02/03
Ngày 31/3/2006
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Thanh toán lương T3/2006
334
42.614.200
Chi tạm ứng lương T3/2006
111
10.200.000
Chi trả lương lần 2: T3/2006
111
14.748.926
Khấu trừ vào lương: BHXH, BHYT
338
1.715.280
Trả lương khoán lái xe
131
15.950.000
Cộng
x
x
42.614.206
Kèm theo….. chứng từ gốc
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Số: 03/03
Ngày 31/3/2006
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ bộ phận văn phòng
642
3.519.845
Cửa hàng xăng dầu
641
1.917.860
Lái xe
622
2.685.375
Trích BHYT, BHXH, KPCĐ T3/2006
338
8.123.080
Cộng
x
x
8.123.080
Trong đó:
BHYT: 3384: 894.635
BHXH: 3383: 6.141.225
KPCĐ: 3382: 787.220
Kèm theo….. chứng từ gốc
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Số: 04/03
Ngày 31/3/2006
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Ghi giảm TK 338 T3/2006
338
25.000.000
Nộp BHXH,BHYT quý 1/2006
112
20.000.000
Chuyển KPCĐ lên cấp trên
111
5.000.000
Cộng
x
x
25.000.000
Trong đó:
BHYT: 3384: 2.608.696
BHXH: 3383: 17.391.304
KPCĐ: 3382: 5.000.000
Kèm theo….. chứng từ gốc
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang Mẫu số: S02-S.KT/DNN
sổ đăng ký ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3297.doc