Lời nói đầu
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân .Đó là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh , cung cấp các lao vụ, dịch vụ nhăm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong xã hội .
Nhân tố quan trọng nhất trong sự tồn tại và sự phát triển trong doanh nghiệp . Đó chính là nhân tố con người . Một trong những biện pháp nhằm phát huy nhân tố này là tiền lương. Tiền lương vừa là động lực thúc đẩy con người trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
55 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần tự động hoá ADI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và được cấu thành của giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường .
Một doanh nghiệp khi đã tham gia hoạt động sản xuất trên thị trường thì mục tiêu hàng đầu của họ là lợi nhuận . Do đó mà họ chú trọng và quan tâm tới tất cả các yếu tố đầu vào , tăng cường yếu tố đầu ra . Tức là phảI sử dụng chi phí sản xuất ở mức thấp nhất , tiết kiệm nhất nhưng phải đảm bảo chất lượng của sản phẩm cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt mức cao nhất . Để đạt được điều này doanh nghiệp có thể sử dụng các biện pháp như tìm nguồn vật tư đầu vào hợp lý hoặc giảm chi phí không đáng có . Song tiền lương của công nhân viên thì không thể cắt được . Doanh nghiệp phải xá định chế độ tiền lương và tiền thưởng của cán bộ công nhân viên có tác dụng động viên khuyến khích cong nhân viên phấn khởi tích cực lao động nâng cao chất lượng năng xuất lao động trong sản xuất của doanh nghiệp.
Chúng ta hiểu rằng tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà con người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí sức lao động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Chúng ta hiểu rằng tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phi lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh .
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động , ngoài ra họ còn được hưởng một khoản đó là khoản bảo hiểm xã hội . Một điều chính là lao động trong doanh nghiệp đã và sẽ tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp vì thế họ luôn mong một điều rằng doanh nghiệp sẽ quan tới họ và ngược lại những nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp sẽ quan tâm tới họ và ngược lại những nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp luôn chú ý tớib chế độ tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp .
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần tự động hoá ADI em càng they rõ vị trí tiền lương và các khoản trích theo lương . Từ đó đã khiến em mạnh dạn phân tích đề tài này :
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tự động hoá ADI .
Đề tài em gồm có 3 phần
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần tự động hoá ADI.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại công ty cổ phần tự động hoá ADI
Trong quá trình thực tập em đã nhận đựơc sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng ban và đặc biệt là sự giúp đỡ của các cô , các chú và các anh chị trong phòng kế toán – tài chính . Sự hướng dẫn của thầy cô giáo đã giúp đỡ em hoàn thiện báo cáo này. Mặc dù em hết sức cố gắng nhưng bản cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót do trình độ có hạn và bỡ ngỡ giữa lý thuyết và thực hành.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo.
Chương 1
Lý luận chung về đề tài tiền lương
Và các khoản trích theo lương
1 . Khái niệm và Phân loại tiền lương
1.1 Khái niệm tiền lương
Trong quá trình sử dụng lao động doanh nghiệp phảI chi ra các khoản chi phí để bù đắp và cảI tạo sức lao động dưới hình thức tiền lương . Khoản chi phí này được tính vào giá thành sản phẩm xuất ra . Như vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thì gian khối lượng công việc mà họ đã cống hiến cho doanh nghiệp .
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động . Trả lương hợp lý là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người lao động làm việc tích cực với năng xuất , chất lương và trách nhiệm cao . Hoạch toán tốt tièn lương và sử dụng lao động hợp lý là một trong những biện pháp hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp việc hoạch toán tôt tiền lương sẽ góp phần tăng cường chế độ hạch toán nội bộ trong doanh nghiệp .
1.2 Phân loại tiền lương
1.2.1: Theo tính chất lương
Tiền lương phải trả cho người lao động gồm:
- Lương chính : Trả cho công nhân viên trong thời gian làm việc thực tế làm công việc chính .
- Lương phụ : Trả cho công nhân viên trong thời gian không làm công việc chính nhưng vẫn được hưởng lương như : đI học , đI họp , đI công tác , ốm đau…
- Phụ cấp lương : Trả lương cho công nhân viên trong thời gian làm thêm , làm thêm giờ , làm trong môi trường độc hại…
1.2.2: Theo đối tương được trả lương
Tiền trả cho cho người lao động gồm:
- Tiền lương trực tiếp: Trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất ra sản phẩm .
- Tiền lương chung : Trả cho công nhân viên quản lý , phục vụ sản xuất ở các phân xưởng .
- Tiền lương quản lý : Trả cho công nhân vỉên ở bộ phận quản lý
1.2.3.Theo hình thức trả lương
Lương theo thời gian trả cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế cùng với công việc và trình độ thành thạo của người lao động . Trong doanh nghiệp sản xuất thương có các thang lương như: thang lương của công nhân cơ khí , kỹ thuật …. Trong từng thang lương lại chia thành các bậc lương . Căn cứ vào trình độ kỹ thuật ,nghiệp vụ chuyên môn của người lao động . Mỗi bậc lương nhất định . Tiền lương thời gian được tính trên cư sở bậc lương của người lao động và thời gian làm việc của họ .
Tiền lương được tính như sau:
Tiền lương phải Mức lương Số ngày làm việc thực tế
Trả trong tháng = ngày x Trong tháng
Mức lương tính theo cách trên là lương thời gian giản đơn cách trả lương này chưa chú ý đến chất lượng công tác của người lao động nên nó chưa kích thích tính tích cực và tinh thần trách nhiệm của họ . Khắc phục được nhược điểm trên trong một số doanh nghiệp được áp dụng hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với tiền thưởng . Căn cứ vào thành tích của người lao động , cách trả lương này có tác dụng khuyến khích người lao động tiết kiệm vật tư nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc .
Lương công nhật là hình thức trả lương đặc biệt của thời gian . Đây là tiền lương trả của những người làm việc chưa được xếp vào thang lương . Bậc lương trả cho những người làm việc ngày nào thì được hưởng ngày đó theo mức lương quy định cho tong công việc . Hình thức trả lương này chỉ áp dụng với những công việc mang tính thời vụ , tạm thời .
Hình thức trả lương theo sản phẩm
Lương theo sản phẩm dựa trên số lượng và chất lượng mà người lao động đã hoàn thành .
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp
Mức lương được tính theo đơn giá cố định không phụ thuộc vào định mức số lượng sản phẩm hoàn thành.
Lương sản phẩm Số lượng sản phẩm Đơn giá lương
Trực tiếp = hoàn thành x
ã Trả lương theo sản phẩm có thưởng phạt
Hình thức này trả lương theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với thưởng nếu có thành tích , tiết kiệm vật tư , nâng cao năng xuất lao động hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm . Ngược lại , nếu người lao động làm lãng phí vật tư hay sản xuất ra sản phẩm với chất lượng kém sẽ bị phạt lương .
ã Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp .
Sử dụng để tính lương cho các công nhân làm công việc phục vụ sản xuất hoặc các nhân viên gián tiếp . Mức lương của họ được xác định căn cứ vào kết quả sản xuất của công nhân trực tiếp .
ã Trả lương theo luỹ tiến
Mức lương ngoài phần tính lương theo sản phẩm trực tiếp có phần thưởng thêm căn cứ vào số lượng sản phẩm vượt mức . Hình thức áp dụng trong trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất , Tiền lương của công nhân được tính như sau :
Tiền lương sản phẩm Lương sản phẩm Thưởng vượt
Có thưởng của mỗi = Trực tiếp + mức
Trong đó :
Lương sản phẩm Số lượng sản phẩm Đơn giá lương
Trực tiếp = hoàn thành *
Thưởng vượt Tỷ lệ thưởng Số sản phẩm của
định mức = vượt định mức * số vượt mức
c. Trả lương theo sản phẩm kết hợp với thời gian
Phương pháp này như sau:
Kí hiệu : S : Tổng số lương phảI trả
P1: Đơn giá cao nhất cho một sản phẩm
P2 : Đơn giá chất lượng thấp nhắt cho một sản phẩm
n : Số sản phẩm xuất được
N : Số sản phẩm định mức phảI xuất ra
Tiền lương phải trả được tính nhu sau :
Nếu n > = N thì S = P1 x n
Nếu n < N thì S = P2 x n
d. Hình thức trả lương theo lương khoán theo khối công việc
Hình thức này được áp dụng cho những công việc giản đơn có tính chất đột xuất như vận chuyển bốc vác ….. Mức xác định theo từng đối tượng cụ thể /
đ. Tiền lương theo sản phẩm tập thể
Trường hợp công nhân cùng làm chung một công việc nhưng khó xác định được kết quả làm việc cho từng công nhân thường được áp dụng phương thức trả lương này .
Tiền lương của nhóm = Đơn giá lương x Khối lương công việc hoàn thành
Phân phối tiền lương cho mỗi cá nhân trong nhóm thường được phân phối theo cấp bậc và thời gian làm việc từng người .
Trình tự tính lương : Xác định hệ số tính lương
Tiền lương cấp bậc theo quy định
Hệ số so sánh (Hi) = ______________________________
Tiền lương bậc 1
Dùng số trên quy đổi thời gian làm việc thực tế của mỗi công nhân thành thời gian làm việc quy đổi .
Thời gian làm việc quy Thời gian làm việc thực Khối lượng sản phẩm
đổi của mỗi công nhân = tế của mỗi công nhân X (công việc hoàn thành)
Tiền lương của cả nhóm
Mức quy định giờ quy đổi = _________________________________________________________
Tổng thời gian làm việc quy đổi (Tổng T1)
Tiền lương của Mức lương 1 Thời gian làm việc quy
mỗi công nhân = giờ quy đổi * đổi của mỗi công nhân
e. Hình thức khoán quỹ lương
Tiền lương được quy định cho từng bộ phận căc cứ vào khối lượng công việc phải hoàn thành .
Việc tính lương cho từng cá nhân trong tập thể căn cứ vào thời gian làm việc của các bộ phận hành chính trong doanh nghiệp .
1.3. Quy định về bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế và các quỹ dự phòng mất việc làm .
1.3.1 Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành nhằm mục đích trả lương cho công nhân viên khi nghỉ hưu hoặc giúp đỡ cho công nhân viên trong trường họp ốm đau , tai nạn , mất sức lao động phảI nghỉ việc . Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách tính thêm vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định của tiền lương phảI trả cho công nhân viên . theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp phảI trích lập các quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên lương cấp bậc , chức vụ lao động hệ số lương bảo lưu , khu vực của công nhân viên . trong đó 15 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động , còn lại 5 % được trừ vào lương của người lao động . Số tiền thuộc quỹ BHXH được nộp lên cơ quan cấp trên quản lý bảo hiểm xã hội để chi trả cho những trường hợp nghỉ hưu , mất sức lao động , ốm đau …. Các khoản chi cho người lao động khi ốm đau , thai sản …. được thanh toán theo chứng từ phát sinh thực tế .
1.3.2 Bảo hiểm y tế
Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ việc trích lương theo tỷ lệ quy định tính theo tiền lương cơ bản của công nhân trong tháng . theo chế độ hiện hành quỹ bảo hiểm y tế được trích theo tỷ lệ 3 % trên cấp bậc lương , chức vụ , hợp đồng , hệ số lương bảo lưu , phụ cấp chức vụ . Trong đó doanh nghiệp tính vào chi phí 2 % , người lao động chụi 1 % được trừ vào lương .
Quỹ bảo hiểm xã hội được nộp cho cơ quan BHYT dùng để tài trợ viện phí về tiền thuốc men cho người lao động khi ốm dau phảI vào viện .
1.3.3. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn được sử dụng cho hoạt động bảo vệ quyền lợi của công nhân viên trong doanh nghiệp . Theo quy định một phần Kinh phí công đoàn được sử dụng để phục vụ cho hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp , phần còn lại nộp vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp .
1.3.4. Quỹ trợ cấp mất việc làm
Mức trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1% --à3% trên quỹ tiền lương làm cư sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp . Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm mức trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ doanh nghiệp. Thời điểm trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm .
1.4. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1. Hạch toán số lượng lao động
Sự thay đổi về số lượng lao động và chất lượng lao động trong doanh nghiệp do các nguyên nhân sau :
-Tuyển dụng mới công nhân viên , nâng cao bậc thợ .
- nghỉ việc nghỉ hưu , mất sức lao động , thôI việc
Căn cứ vào chứng từ ban đầu như quyết định tuyển dụng , quyết định cho thôI việc , quyết định nâng cao bậc thợ ….. để theo dõi , hạch toán sự thay đổi về số lượng và chất lượng người lao động .
1.4.2. Hạch toán về thời gian lao động
Hạch toán tình hình sử dụng bao gồm hạch toán số giờ công tác của công nhân viên và hạch toán thời gian lao động bằng việc sử dụng bảng chấm công để theo dõi thời gian làm việc , thời gian váng mặt , ngừng việc với các lý do cụ thể. Bảng chấm công đó do tổ trưởng ghi chép và tổng hợp lại và nộp cho phòng kế toán vào cuối tháng để làm căn cứ tính lương . hạch toán thời gian lao động tiêu hao cho sản xuất từng loại sản phẩm hoặc từng loại sản phẩm bằng cách lấy thời gian làm việc cho từng loại sản phẩm trừ đi thời gian ngừng việc , học tập , hội nghị , công tác ……
1.4.3 Hạc toán kết quả lao động
Tuỳ từng loại hình sản xuất và điều kiện tổ chức lao động mà áp dụng các chứng từ thích hợp . Các chứng từ thường được sử dụng để hạch toán kết quả lao động là phiếu giao nhận sản phẩm , bảng theo dõi công tác của tổ .
1.4.4. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
Căn cứ vào bảng chứng từ ban đầu như bảng chấm công hoặc theo dõi công tác của các tổ , phiếu làm đêm , phiếu làm thêm giờ , phiếu giao nhận sản phẩm , hợp đồng giao khoán , phiéu nghỉ bảo hiểm xã hội . Để lập bảng tính và thanh toán lương và BHXH cho người lao động . Căn cứ vào bảng tính lương kế toán lập bảng tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí của từng phân xưởng , từng bộ phận sử dụng lao động .
1.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.1. Tài khoản sử dụng
TK3334 - phảI trả cho công nhân viên
ãKết cấu của tài khoản này là :
Bên nợ : Các khoản tiền lương , tiền công , tiền thưởng , BHXH và các khoản phảI chi , phảI trích , ứng trước cho công nhân viên .
Các khoản khấu trừ vào tiền lương , tiền công của công nhân viên
Bên có :
Các khoản tiền lương , tiền công , tiền thưởng ,BHXH và các khoản khác phảI trả cho công nhân viên
TK335(3) Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Tài khoản này dùng phản ánh số hiện có , tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp.
ã Kết cấu TK 335(3) :
+ Bên nợ :
- Trợ cấp tiền choc ho người lao động mẩt việc làm
- Chi đào tạo lại cho người lao động
- Trích nộp để hình thành quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm của cấp trên .
+ Bên có :
- Trích lập quỹ tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
- Do cấp dưới nộp để hình thành quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm của cấp trên
- Số dư bên có : Số quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm hiện có .
TK338 : PhảI trả phảI nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phảI trả phảI nộp khác
ã Kết cấu TK 338
+Bên nợ :
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản có liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý .
- BHXH phảI trả cho công nhân viên
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
- Kết chuyển doanh thhu chưa thực hiện sang tài khoant 511 ---- Doanh thu bán hàng + BHXH , BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH, BHYT,KPCĐ và cung cấp dịch vụ .
Phản ánh bảng phân bổ chênh lệnh về tỷ giá hối toáI và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ của hoạt động đầu tư XDCB đã hoàn thành vào doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ .
+ Bên có :
- Giá trị tài sản chờ sử lý
- Giá trị thừa phảI trả cho công nhân viên , tập thể cá nhân theo quyết định ghi trong sử lý do xác nhận ngay được nguyên nhân
_ Trích BHXH, BHYT ,KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- Trích bảo hiểm xã hội , Bảo hiểm y tế khấu trừ vào lương của công nhân viên .
- Các khoản phảI thanh toán với công nhân viên về tiền nhà , tiền điện , nước ở tập
thể
- Kinh phí công đoàn , Bảo hiểm xã hội vượt chi được cấp bù .
- Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ .
- Phản ánh số kết chuyển chênh lệnh tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ của hoạt động XDCB khi đã hoàn thành đầu tư để phân bổ dần vào doanh thu hoật động tài chính .
Số dư bên có :
Số tiền còn phải trả phải nộp
Bảo hiểm xã hội , Bảo hiểm y tế , Kinh phí công đoàn đã trích nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết .
Giá trị tài sản phát hiện còn thừa còn chờ giải quyết .
Chênh lệnh tỷ giá hối toáI phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB khi hoàn thành đầu tư chưa xử lý tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán cuối năm của tài chính .
ã Tài khoản 338 Phải trả phải nộip khác
TK338(1) - Tài sản thừa chờ sử lý
TK338(2) - Kinh phí công đoàn
TK338(3) - Bảo hiểm xã hội
TK338(4) - Bảo hiểm y tế
Tk 338(7) - Doanh thu chưa thực hiện
TK 338(8) - PhảI trả phảI nội khác.
1.5.2 Phương pháp tính tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.2.1 kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ .
Tính tiền lương của các khoản phụ cấp theo quy định phait trả lương cho công nhân viên.
Nợ Tk 241 – XDCB
Nợ Tk 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 - Phải trả cho công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác .
Tính tiền lương phải trả trả cho công nhân viên
Nợ TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Có TK 334 - phải trả cho công nhân viên
Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có Tk 334 - PhảI trả cho công nhân viên
đ. Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên như tiền tạm ứng , BHYT, tiền thu bồi thường theo quyết định xử lý . kế toán ghi ;
Nợ TK 334 - phải trả cho công nhân viên
Có TK 141 - Tạm ứng
Có Tk 338 - Phải trả phải nộp khác
e. Tính tiền thuế thu nhập của công nhân viên phải nộp nhà nước , kế toán ghi :
Nợ TK 334 - Phải trả cho công nhân viên
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
g. Khi ứng trước tiền cho công nhân viên kế toán ghi :
Nợ TK334 - Phải trả cho công nhân viên
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - TIền GNH
k. Trả lương cho công nhân bằng sản phẩm hàng hoá
- Đối với sản phẩm hàng hoá chụi thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT kế toán ghi :
Nợ TK 334 -Phải trả cho công nhân viên
Có TK333(1) –Thuế VAT phải nộp
Có TK512 - Doanh thu nội bộ
Đối với sản phẩm hàng hoá không chịu thuế GTGT
Nợ TK 334 - Phải trả cho công nhân viên
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ
i. Nộp BHXH , KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ và mua thẻ BHYT kế toán ghi
Nợ TK 338 - PHải trả phải nộp khác
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền GNH
n. Kinh phí công đoàn chi vượt cấp bù kế toán ghi :
Nợ TK111 - TM
Nợ Tk 112 - TGNH
Có TK 338 - Phải nộp phải trả
m. Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo quy định hàng năm người lao đông nghỉ phép theo chế độ và vẫn được hưởng lương . Trích trước tiền lương nghỉ phép là để tránh sự biến động lớn của cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do việc nghỉ phép của công nhân giữa cả tháng không đồng đều .
ãMức trích tiền lương nghỉ phép được xác định sau :
Mức trích trước tiền lương Tiền lương thực tế trả Tỷ lệ trích
Nghỉ phép = cho công nhân SX x trước
Trong đó :
Tổng số tiền lương nghỉ phép theo khấu khao của CNSX
Tỷ lệ trích trước = -------------------------------------------------------------------
Tổng số tiền lương chính theo khấu khao củaCNSX
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất kế toán ghi :
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công nhân trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phảI trả cho công nhân viên
Khi trả tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất kế toán ghi :
Nợ TK 335 - Chi phí phảI trả
Có TK 334 - PhảI trả cho công nhân viên
2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1. Hạch toán tổng hợp tiền lương .
Cũng như các đối tượng khác , hạch toán tiền lương cũng phải xuất phát từ đặc tính của nó. Tiền lương vừa thể hiện mối quan hệ phân phối giữa người lao động và người sử dụng lao động , quan hệ phải trả , đã trả và số tiền còn phải trả, vừa là yếu tố của chi phí .
Do hạch toán tổng hợp nhằm cung cấp thông tin đầy đủ cho đối tượng quản lý. vì vậy hạch toán cần thiết phải được phản ánh đầy đủ các mối quan hệ trên, đảm bảo cung cấp thông tin về số tiền phải trả và đã trả cho công nhân viên. Đồng thời thể hiện được tiền lương cho từng đối tượng chịu chi phí.
Theo chế độ kế toán daonh nghiệp ban hành ngày 01/11/1995 theo quyết định 1141/TCQĐ- CĐKT của nhà nước . Để phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản thanh toán với công nhân viên kế toán sử dụng tài khoản 334.
Tài khoản 334 “PhảI trả cho công nhân viên” : Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương , tiền công , phụ cấp ,BHXH , Tiền thưởng và các khoản khác thuộc thu nhập của họ .
Kết cấu của TK334như sau :
Bên nợ :
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương , tiền công của công nhân viên .
- Tiền lương , tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên .
- Kết chuyển tiền lương của công nhân viên chưa lĩnh .
Bên có :
Tiền lương , tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên .
Kết chuyển số đã trả cho công nhân viên vào tài khoản có liên quan .
Số dư có : tiền lương , tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên .
Về trình tự hạch toán một số nghiệp vụ về tiền lương :
Căn cứ vào bảng chấm công , phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành …. Kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận.
Tính tiền lương , tiền công và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả công nhân viên :
Nợ TK 241 : XDCB dở dang
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ Tk 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 : Phải trả cho công nhân viên
ã Trích trước tiền lương nghỉ phép cua công nhân viên :
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 : Chi phí phảI trả
Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phảI trả cho công nhân
Nợ TK 335 : Chi phí phải trả
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641, 642
Có TK 334 : phải trả cho công nhân viên
Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên
Nợ 431 : Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có 334 : Phải trả cho công nhân viên
Các khoản khấu trừ vào tiền lương cả công nhân viên như thuế thu nhập , tiền bồi thường vật chất ….. kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương để ghi sổ :
Nợ TK 334 : Phải trả cho công nhân viên
Có TK 338 : Phải trả nội bộ ( như tiền điện , nước )
Có TK 141 : Tam ứng
Có Tk 333 : Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
Khi thanh toán tiền lương cho công nhân viên
+ Bằng tiền :
Nợ TK 334 : phải trả cho công nhân viên
Có TK 111 , 112
+ bằng sản phẩm vật tư hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK 152 , 155, 156 .
Trị giá phải trả cho công nhân viên :
Nợ TK 334 : PHải trả cho công nhân viên
Có TK 3331 : Thuế VAT đầu ra phải nộp
Có TK 512 : Giá thanh toán khôngcó thuế
Sơ đồ hạch toán tiền lương phảI trả cho công nhân viên
TK 334
TK141
TK 622
Các khoản khấu trừ vào lương (tạm ứng)
tính tiền lương, thưởng, ăn ca của công nhân trực tiếp SX
TK 111
TK 627
Trả lương bằng tiền mặt
Tính lương thưởng, ăn ca của NV phân xưởng
TK 112
TK 641
Trả lương bằng chuyển khoản
Tính lương, thưởng, ăn ca của NV bán hàng
TK 512
TK 642
Trả lương bằng sản phẩm
Tính lương, thưởng, ăn ca của NV QLDN
TK 338
TK 431
Tiền lương CBCNV chưa lĩnh
Tiền thưởng phải trả
TK 335
BHXH, BHYT trừ vào lương
Tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
TK 3383
BHXH phải trả trực tiếp
*Đối với các đơn vị áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ phát sinh bên nợ TK334, chứng từ gốc được phân loại , tập hợp các loại phân bổ , từ đó lập bảng chứng từ ghi sổ dăng ký chứng từ ghi vào sổ cáI TK334.
* Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ , kế toán cũng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương ở các bộ phận để lập bảng phân bổ số 1 (bảng phân bổ tiền lương và BHXH) .
b. Hạch toán tổng hợp BHXH
Cũng như tiền lương , BHXH trước hết là một yếu tố chi phí sản xuất và một phần thu nhập đồng thời mang quan hệ thanh toán .
-Thanh toán với cơ quan tài chính cấp trên gồm: Xác định các khoản đã nộp và còn phải nộp .
-Thanh toán với công nhân số tiền phảI trả và đã trả .
Để theo dõi tài khoản BHXH được trích và quỹ BHXH kế toán sr dụng TK338. TKnày có tên goi là : “PhảI trả phảI nộp khác ” Dùng để phản ánh các khoản phảI trả phảI nộp cho cơ quan pháp luật , cho các tổ chức , đoàn thể xã hội cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ , các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án như : tiền nuôi con khi ly dị …. Giá trị tài sản chờ sử lý , các sử lý , các khoản vay mượn tạm thời , nhận ký quỹ , quý cược ngắn hạn ….
Kết cấu của TK 338 như sau :
Bên nợ :
Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
Các khoản đã chi về KPCĐ
Xử lý giá trị tài sản thừa
Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng kỳ .
Các khoản phảI nộp phảI trả khác
Bên có :
- Trích KPCĐ,BHYT, BHXH theo quy định
- Tổng doanh thu nhận trước trong kỳ
- Các khoản phảI nộp phảI trả
- Giá trị tài sản chờ sử lý
- Số đã nộp đã trả lớn hơn số phảI trả nộp hoàn lại .
- Dư nợ (nếucó) : Số trả thừa nộp thừa vượt chỉ tiêu chưa thanh toán .
- Dư có : Số tiền còn phảI trả , phảI nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý .
ã Phương pháp hạch toán
- Hàng tháng tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 : Chi phí công nhân trực tiếp
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 : PhảI trả phảI nộp
338(2) : KPCĐ (2%)
338(3) : BHXH (15%)
Có TK 338(4) : BHYT (2%)
Căn cứ vào người được hưởng BHXH tính ra số tiền BHXH phảI trả công nhân viên ( ốm đau , thai sản , tai nạn lao động ).
Nợ TK 338
Có TK 334
Nộp BHXH , KPCĐ,BHYT cho cơ quan quản lý quỹ
Nợ TK 338
Có TK 111, 112
Khi chi tiêu quỹ BHXH , KPCĐ tại kế toán ghi :
Nợ TK 338(2,3)
Có TK 111,112
Trường hợp BHXH, KPCĐ chi tiêu vượt được cấp bù
Nợ TK 338(2,3)
Có TK 111,112
Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 338
TK 334
TK 111,112
Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV
BHXH, BHYT chi vượt mức được cấp bù
TK 334
Trừ 6% BHXH, BHYT vào lương CBCNV
TK 622, 627,641
Trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 111,112
TK 642
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cơ quan quản lý
trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ
Chi tiêu quỹ công đoàn tại cơ sở
TK 351
Số tiền trợ cấp mất việc làm cho lao động trực tiếp
Số trích lập quỹ DPTCMVL
Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ , các khoản tiền lương và các khoản tiền lương và trợ cấp BHXH , BHYT , KPCĐ được tổng hợp ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Bảng phân bổ số 1: Dùng để phân bổ và tập hợp tiền lương thực tế phảI trả gồm tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản trích như BHXH , BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong kỳ cho các đối tượng sử dụng lao động .
Ta có bảng như sau :
Ghi có TK
TK334
TK338
Ghi nợ TK
Lương chính
Các khoản phụ cấp
Các khoản khác
Cộng có TK334
KPCĐ
338(2)
(2%)
BHXH
338(3)
(15%)
BHYT
338(4)
(2%)
Cộng có TK 338
1
TK622
2
TK627
3
TK641
4
TK642
5
TK241
6
TK142
c) Hạch toán các khoản thu nhập khác
+ Đối với các khoản thưởng thường xuyên
áp dụng cho công nhân sản xuất trực tiếp , gián tiếp hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất , nâng cao chất lượng sản phẩm giảm tỷ lệ sai hỏng …. Thì được phân bổ vào chi phí sữa chữa chung cho toàn công ty .
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Có TK334 : Phải trả cho công nhân viên
+ Đối với các khoản khen thưởng định kỳ
Những công nhân viên được bầu là lao động giỏi trong tháng , hàng quý do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phần thưởng này nằm trong kế hoạch khen thưởng của công ty .
Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 : Phải trả cho công nhân viê
Kế toán dựa trên cơ sở bảng chấm công , phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành , bảng bảo hiểm thanh toán xã hội làm căn cứ để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận phòng ban . Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng và mỗi công nhân được ghi trên một dòng căn cứ vào thời gian làm việc , mức phụ cấp để tính lương cho từng công nhân trong đó có cả phần trợ giá và phần bù giá . Sau đó lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho toàn công ty .
Trên đây là những lý luận chung về vai trò cũng như nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương. Tuỳ từng doanh nghiệp mà áp dụng các cách trả lương khác nhau nhưng luôn đảm bảo tính công bằng cho người lao động cũng như đảm bảo được lợi nhuận cho toàn doanh nghiệp .
Trình tự luân chuyển chứng từ để hạch toán tiền lương tại công ty như sau:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương ở từng bộ phận
Phòng tổ chức
Thủ quỹ
phát tiền
Giám đốc
duyệt chi
Phòng tài vu
Kế toán
tổng hợp
Lưu trữ
chứng từ
Chương 2
Đặc điểm tình hình chung của công ty tự động hoá ADI
1.Giới thiệu chung về công ty tự động hoá ADI
Công ty này có tên gọi là công ty cổ phần tự động hoá ADI
Địa chỉ : ngõ 230 đường Trần Khát Chân – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội .
Điện thoại : 04.9723350 - Fax : 04.97213350.
Công ty cổ phần tự động hoá ADI thành lập năm 1986 trực thuộc viện khoa học việt nam . Ngay sau khi luật công ty đã hoàn tất các thủ tục chuyển đổi và đã trở thành công ty cổ phần tự động hoá ADI . Vào năm 1992 công ty đã chính thức đI vào hoạt động với quy mô và phát triển mạnh .
Ban đầu công ty cổ phần tự động hoá ADI có những chức năng kinh doanh chính là :
Lắp đặt các công trình điện lạnh , Chế biến thực phẩm như rượu , bia ,nước giảI khát có gas... Cơ sở sản xuất ban đầu của công ty cổ phần tự động hoá ADI có 1000m2
Nhà xưởng ở thanh nhàn hà nội. Hiệ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5184.doc