MỤC LỤC
MỤC LỤC ……………………………..………...…….…………………..1
DANH MỤC BẢNG BIỂU ………….………………………….………3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ……………………..…..…4
DANH MỤC SƠ ĐỒ ….…………………………...……..………….….5
LỜI MỞ ĐẦU …….………………………………………………………6
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TAM KIM………….8
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Tam Kim…………........8
1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất của công ty CP Tam Kim…. ...9
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty CP Tam Kim…………………...10
1.4 Đặc điểm tổ
53 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Tam Kim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chức bộ máy kế toán……………………………………….14
1.5 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán………………………….18
1.5.1 Hệ thống chứng từ kế toán…………………………………………….18
1.5.2 Hệ thống tài khoản sử dụng……………………………………………19
1.5.3 Hệ thống phương pháp kế toán………………………………………..19
1.5.4 Hệ thống sổ kế toán……………………………………………………20
1.5.5 Hệ thống báo cáo tài chính…………………………………………….21
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP TAM KIM………………………………………………………………………….22
2.1 Khái quát chung về lương và các khoản trích theo lương tại công ty…...22
2.1.1 Khái niệm về tiền lương…………………………………………….....22
2.1.2 Chức năng của tiền lương………………………………………….…. 23
2.1.3 Công tác quản lý tiền lương …………………………………………..24
2.1.4 Công tác quản lý lao động…………………………………………….24
2.1.5 Các hình thức tiền lương………………………………………………25
2.2 Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại công ty CP Tam Kim ………26
2.2.1 Các chứng từ sử dụng…………………………………………………26
2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng ……………………………………………29
2.2.3 Các hình thức tính lương tại công ty CP Tam Kim……………………30
2.2.3.1 Tính lương tại bộ phận quản lý……………………………………...30
2.2.3.2 Tính lương ở bộ phận trực tiếp sản xuất…………………………….32
2.2.4 Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương…………………..37
PHẦN 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG…………………………………………………………………….42
3.1 Những ưu điểm của công tác kế toán tại tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP Tam Kim……..............................................................43
3.2 Những nhược điểm của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP Tam Kim…..........................................................45
3.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP Tam Kim…………………………………...46
3.3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán lương………………….46
3.3.2 Nguyên tắc, yêu cầu…………………………………………………..47
3.3.3 Một số kiến nghị………………………………………………………48
KẾT LUẬN…………………………………..…………………...………51
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng tổng hợp lao động tại công ty CP Tam Kim
Bảng 2: Bảng chấm công tại bộ phận quản lý
Bảng 3: Bảng tính lương bộ phận quản lý
Bảng 4: bảng tính lương bộ phận tổ nguội
Bảng 5: Bảng thanh toán tiền lương bộ phận quản lý
Bảng 6: Bảng tổng hợp lương toàn công ty
Bảng 7: Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT
Bảng 8: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT
Bảng 9: Sổ cái TK 334- Phải trả công nhân viên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Công ty CP Tam Kim: Công ty cổ phần Tam Kim
KCN: Khu công nghiệp
ĐHKTQD: Đại học kinh tế Quốc Dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
NVL: Nguyên vật liệu
PX: Phân xưởng
SX: Sản xuất
TP: Thành phẩm
HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
KT: Kế toán
CCDC: Công cụ dụng cụ
TSCĐ: Tài sản cố định
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
GTGT: Giá trị gia tăng
NKCT: Nhật kí chứng từ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Sơ đồ 2: Bộ máy quản lý của công ty CP Tam Kim
Sơ đồ 3: Bộ máy kế toán của công ty CP Tam Kim
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật kí chứng từ
Sơ đồ 5: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty CP Tam Kim
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã có những phát triển vượt bậc. Nhiều công ty, tập đoàn kinh tế lớn ra đời mang lại cho nền kinh tế đất nước ta một diện mạo mới đầy triển vọng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải biết kinh doanh có lợi nhuận, biết giải quyết hài hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của người lao động. Người lao động sử dụng sức lao động của mình để làm việc và lợi ích quan trọng nhất của người lao động đó là thu nhập được biểu hiện dưới hình thức tiền lương. Để mức sống người lao động được đảm bảo đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân trong quá trình kinh doanh sản xuất nên chú trọng đến đời sống của người lao động vì người lao động chính là người quan trọng làm lên sản phẩm mà nhà đầu tư yêu cầu. Với mục tiêu mục tiêu trên các nhà kinh doanh phải thường xuyên quan tâm đến nhu cầu của họ. Song song với sự tiến hoá đó, kế toán phải tồn tại và không ngừng phát triển để đáp ứng ngày càng cao của nền kinh tế trong đó kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được coi là cực kì quan trọng.
Tiền lương là một bộ phận thu nhập của quốc dân và được nhà nước phân phối cho người lao động dưới hình thức tiền tệ. Nói cách khác là biểu hiện bằng tiền của tổng sản phẩm xã hội mà người lao động sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình kinh doanh sản xuất. Ngoài ra tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác dụng trực tiếp lên người lao động. Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lý lao động, công tác tiền lương và các khoản trích theo lương để kịp thời đảm bảo quyền lợi của người lao động.
Nhận thức được vấn đề đó nên sau một thời gian thực tập tại công ty CP Tam Kim và được sự hướng dẫn tận tình của TS Nguyễn Hữu Ánh em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty CP Tam Kim.
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP Tam Kim.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP Tam Kim.
Trong quá trình thực tập và làm chuyên đề không tránh được những sai sót vậy em kính mong thầy giáo hướng dẫn và chỉ bảo giúp đỡ em để em hoàn thành tốt bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP TAM KIM
1.1 Lịch sử hình thành phát triển công ty CP Tam Kim
Công ty CP Tam Kim được thành lập ngày 22/11/1997 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp đăng ký kinh doanh địa chỉ trụ sở chính tại 62A Nguyễn Huy Tưởng, Hà Nội. Sau 6 năm kinh doanh và hoạt động, tháng 7/2003 công ty chuyển trụ sở chính về KCN Đồng Văn - huyện Duy Tiên- Tỉnh Hà Nam. Công ty có chi nhánh tại số 2 lô 11B, Khu đô thị mới Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội. Tuy mới thành lập nhưng công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường trong nước. Trong những năm đầu, mặc dù lực lượng còn bé nhỏ, tay nghề còn non yếu, cơ sở vật chất chưa đầy đủ nhưng theo đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước về thực hiện cơ chế quản lý, công ty đã trăn trở tìm tòi, định hướng cho mình một hướng đi đổi mới. Điều đầu tiên đổi mới là ngay từ cách nghĩ cách làm, từ đó lựa chọn ra cho mình một cách nhìn mới là phải đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh sản xuất để phát huy lợi thế hướng đi của mình như là máy móc thiết bị, đội ngũ công nhân trẻ, nhiệt tình, có sức lao động dẻo dai và từ đó trang bị cho mình những kinh nghiệm trong việc quản lý kinh tế một cách tốt hơn. Trải qua 11 năm hoạt động, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng toàn thể Cán bộ nhân viên và Ban lãnh đạo công ty đã mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động góp phần tăng ngân sách nhà nước.
Từ năm 2001 đến năm 2003 công ty sản xuất và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nội thất văn phòng và két bạc an toàn chống cháy nổ, chống trộm. Sản phẩm két bạc mang thương hiệu Sao Phương Đông đã được phân phối hầu hết tất cả các tỉnh thành và được sự ủng hộ nhiệt tình của khách hàng.
Sau một thời gian nghiên cứu thị trường, nhận thức được tầm quan trọng của ngành điện trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, cùng với quyết tâm của các cổ đông, tháng 10/2003 công ty đã đưa ra thị trường sản phẩm thiết bị điện: công tắc, ổ cắm, attomat…..mang nhãn hiệu Roman. Thiết bị điện Roman với chủng loại đa dạng phong phú, chất lượng đảm bảo đã nhanh chóng đi vào thị trường và đã được thị trường chấp nhận. Trên đà phát triển mạnh, đến tháng 8/2004 công ty cho ra đời dòng sản phẩm thiết bị mới mang thương hiệu Sunmax. Dựa trên nhu cầu thị trường và kinh nghiệm đã có, Sunmax ra đời với ưu điểm nổi trội là mẫu mã đẹp chất lượng hoàn hảo đã nhanh chóng chiếm được thị phần. Vị trí của nó đã và đang được khẳng định trên thương trường.
Ngoài việc khai thác thị trường cao cấp của ngành điện, tháng 9/2005 công ty đã đưa thêm mặt hàng mới mang nhãn hiệu Kohan nhằm đánh vào thị trường bình dân.
Là một đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật, công ty chủ động liên hệ ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng và các đại lý, thực hiện các khoản thu nộp ngân sách nhà nước, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch góp phần phục vụ sản xuất tiêu dùng cho xã hội.
Công ty hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh XHCN giải quyết đúng đắn mối quan hệ lợi ích của xã hội, của tập thể và của người lao động trong đó lợi ích của người lao động được coi là vấn đề quan trọng nhất.
1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất của công ty CP Tam Kim
Công ty CP Tam Kim sản xuất và kinh doanh sản phẩm hàng hoá về mặt hàng nội thất, két bạc chống cháy, chống trộm có chất lượng cao tạo uy tín cho khách hàng. Nhập khẩu, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm hàng hoá phục vụ ngành điện dân dụng tới mạng lưới khách hàng trên toàn quốc.
Với mỗi ngành nghề như vậy, quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm như sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
NVL nhựa
NVL tôn
PX SX SP nhựa
PX cơ khí
Bán TP
Bán TP
Vật tư, linh kiện
LẮP RÁP
Thành phẩm
NHẬP KHO
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty CP Tam Kim
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
* Giám đốc công ty (1 người):
- Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật cụ thể, chịu trách nhiêm trước sở kế hoạch đầu tư và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty, đảm bảo đường nối phát triển và sự mở rộng của công ty.
- Là người trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản đối nội, đối ngoại của công ty.
- Là người xây dựnh chính sách và mục tiêu chất lượng của công ty. Tóm lại, giám đốc là người có quyền cao nhất, là người đại diện về pháp nhân cho công ty và chịu trách nhiệm điều hành công ty.
* Phó giám đốc:
- Chịu trách nhiệm giúp giám đốc chỉ đạo một số khâu trong quản lý sản xuất, điều động lao động.
-Tham mưu giúp giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm và đôn đốc thực hiện kế hoạch đó.
* Quản đốc phân xưởng lắp ráp:
- Chịu mọi trách nhiệm trong khâu lắp ráp của các phân xưởng.
- Ngoài ra còn có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch mà cấp trên giao cho, đảm bảo đúng tiến độ sản xuất và thời hạn hoàn thành.
* Phòng kế toán:
- Gồm 8 thành viên trong đó có 1 kế toán trưởng và 7 kế toán viên, chịu sự quản lý trực tiếp của công ty.
- Phòng có nhiệm vụ tổ chức hoạch toán toàn bộ các HĐSXKD, lập báo cáo tài chính, quản lý các hoạt động tài chính đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho HĐSXKD.
- Có chức năng tham mưu cho giám đốc về các hoạt động tài chính.
- Quản lý theo dõi tình hình biến động tài sản, biến động vốn.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời mọi hoạt động tài chính của công ty theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước quy định.
* Phòng tổ chức- hành chính:
- Thực hiện các công tác hành chính, quản lý tài liệu hồ sơ.
- Quản lý và kiểm soát việc sử dụng con dấu đúng quy định của pháp luật và công ty.
- Đảm bảo điều kiện và môi trường làm việc cho CBCNV.
- Tổ chức các cuộc họp, đón tiếp các đoàn khách của công ty, tổ chức công tác vệ sinh, an ninh, an toàn lao động trong công ty, thực hiện các công tác nhân sự như tuyển dụng, đào tạo, quản lý cán bộ, thôi việc….
* Bộ phận kho:
- Có trách nhiệm lưu giữ hàng hoá, ghi chép việc xuất nhập kho hàng hoá để báo cáo cho kế toán kho.
- Chịu trách nhiệm điều phối công tác vận chuyển, giao nhận hàng hoá, đảm bảo chất lượng hàng hoá trong quá trình lưu kho.
* Phòng kế hoạch- vật tư:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, lập và theo dõi các hợp đồng sản xuất, kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
- Xây dựng các định mức tiêu hao vật tư cho từng loại sản phẩm và theo dõi cấp phát vật tư theo định mức.
- Khai thác vật tư đảm bảo chất lượng, giá cả phù hợp cho sản xuất.
- Tìm hiểu thị trường, khảo sát, nghiên cứu áp dụng công nghệ mới, thiết kế tạo dáng sản phẩm.
-Tập hợp đầy đủ các thông tin về mua nguyên vật liệu báo cáo ban giám đốc.
- Lập và theo dõi các hợp đồng sản xuất, xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm.
* Phòng kỹ thuật- KCS:
- Xác định kiểm tra chât lượng tại từng công đoạn.
- Xây dựng chỉ tiêu chất lượng nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm.
- Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, công thức cho từng loại sản phẩm.
- Tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn các thiết bị đo theo quy định nhà nước, đảm bảo độ chính xác phù hợp với yêu cầ chất lượng.
- Kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, bán thành phẩm trên dây truyền, đảm bảo chất lượng thành phẩm khi xuất kho và trong thời gian sử dụng.
- Giải quyết các khiếu nại của khách hàng về chất lượng.
- Thống kê lỗi sản phẩm, phân tích dữ liệu sản phẩm, nguyên vật liệu chính và quá trình sản xuất.
- Đề xuất cải tiến chất lượng của quá trình sản xuất sản phẩm.
- Lập kế hoạch thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị và khắc phục các sự cố trong sản xuất.
* Phòng nhập khẩu:
- Tìm kiếm đối tác cung ứng NVL, vật tư linh kiện…nước ngoài phục vụ cho sản xuất và kinh doanh của công ty.
- Triển khai đặt hàng, hợp đồng kinh tế.
- Theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng, thực hiện các giao dịch thanh toán, thuế.
- Tổ chức triển khai thủ tục nhập khẩu.
* Phòng quảng cáo:
- Thực hiện các chương trình quảng cáo.
- Thiết kế và triển khai các vật phẩm quảng cáo.
- Lập kênh truyền thống và xây dựng quan hệ công chúng.
* Phòng kinh doanh:
- Hoàn thành kế hoạch kinh doanh theo tháng / quý/ năm/ mùa vụ.
- Lập kế hoạch kinh doanh theo từng kỳ vụ.
- Xây dựng chính sách bán hàng, tổ chức thực hiện bán hàng.
- Xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm của công ty, quản lý và thu hồi công nợ.
* Các phân xưởng: có chức năng trực tiếp sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch do phòng kế hoạch xây dựng.
Sơ đồ 2: Bộ máy quản lý của công ty CP Tam Kim
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kỹ thuật -KCS
Phòngkế hoạch - vật tư
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Kho thành phẩm
PX Nhựa
Tổ lắp ráp số 1
Tổ lắp ráp số 2
Các trưởng ca
Phòng nhập khẩu
Phòng quảng cáo
PX cơ khí
Quản đốc phân xưởng lắp ráp
Phòng tổ chức hành chính
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức công tác kế toán tập trung. Các nhân viên kế toán tập trung về một phòng Kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt đông kinh doanh của công ty, tổ chức bộ máy kế toán được tiến hành theo phương thức trực tuyến. Theo phương thức này, kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành.
Về mô hình tổ chức bộ máy kế toán, công ty áp dụng theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán. Theo mô hình này, công ty chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, công tác tài chính và công tác thống kê trong công ty.
Sơ đồ 3: Bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
KT tiền lương
KT tổng hợp
KT chi phí và giá thành
KT kho
KT tiền mặt
KT NVL - CCDC
KT TSCĐ
Hoạt động của kế toán được thể hiện trong việc cung cấp các thông tin về kinh tế tài chính của đơn vị cho các nhà quản lý. Do đó, chức năng nhiệm vụ của tường thành viên trong bộ máy kế toán được phân chia rõ ràng:
* Kế toán trưởng
- Là người đứng đầu bộ máy kế toán, điều hành công việc chung, tổ chức công tác kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty
- Giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiên và tổ chức kiểm tra thực hiên toàn bộ công việc kế toán trong công ty theo quy định của pháp luật về kế toán
- Kiểm soát các khoản thu chi tiền mặt, tiền vay, tiền gửi ngân hàng
- Đối chiếu & theo dõi công nợ phải trả nhà cung cấp
- Toàn bộ các chứng từ, phiếu thu, phiếu chi, thanh toán công nợ, thanh toán vay, uỷ nhiệm chi, các giấy tờ có liên quan tới ngân hàng và các báo cáo tài chính phải có ý kiến và chữ ký của kế toán trưởng thì mới có hiệu lực thi hành.
- Kiểm tra việc tính lương, thưởng, BHXH các phòng ban trong công ty.
- Xử lý, giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến công việc của phòng kế toán
- Kiểm tra số liệu báo cáo thuế
- Đào tạo việc sử dụng phần mềm cho các cán bộ mới & liên hệ với phần mềm để khắc phục mọi sai sót phát sinh.
- Có quyền góp ý kiến trong việc nâng bậc, khen thưởng và cho thôi việc nhân viên trong bộ phận của mình phụ trách khi cần thiết.
* Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thuế:
- Ghi chép kế toán tổng hợp, vào nhật ký chung, giám sát hạch toán chung các phần hành kế toán.
- Quản lý việc tạo mã khách hàng, mã nhà cung cấp, mã hàng hoá trên phần mềm
- Lập kế hoạch đặt hàng của bộ phận kinh doanh và theo dõi tiến độ lấy hàng theo kế hoạch đã đặt của ba miền. Điều phối hàng hoá giữa ba miền Bắc, Trung, Nam.
- Xử lý các sai sót phần mềm và báo cáo với người phụ trách về thực trạng phát sinh khi có hỏng hóc đế khắc phục.
- Lập báo cáo tổng hợp hàng tháng, quý, năm.
- Hoàn thành báo cáo thuế theo định kỳ để nộp các cơ quan chức năng theo đúng thời gian quy định.
* Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
- Là người chịu trách nhiệm hạch toán chi tiết, tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu, hướng dẫn ghi sổ kế toán cho các tổ sản xuất, tổ dịch vụ, vân tải và xác định tính giá nguyên vật liệu nhập vào.
- Ngoài ra thường xuyên đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với thẻ kho, số tồn thực tế, tính toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu và sản xuất kinh doanh cho hợp lý.
* Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ:
- Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi tiết, tổng hợp tình hình phát sinh thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng .
- Kiểm tra tính hợp lý, tính chính xác và có giá trị pháp lý cao về các chứng từ liên quan trước khi làm thủ tục thanh toán
- Thực hiện việc kiểm kê quỹ và lập biên bản kiểm kê quỹ vào ngày cuối cùng của tháng.
- Quản lý và theo dõi các khoản vốn bằng tiền, các khoản thanh toán nội bộ, các khoản thanh toán với khách hàng và các khoản vốn vay ngân hàng, phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.
- Lập các uỷ nhiệm chi, hàng tháng đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng chuyển các báo cáo có, báo nợ, sổ phụ ngân hàng kịp thời cho kế toán tổng hợp.
* Kế toán chi phí và tính giá thành:
- Nhiệm vụ của kế toán là tập hợp toàn bộ mảng chi phí liên quan đến sản xuất cả các phân xưởng, phân bổ chi phí hợp lý theo từng đối tượng.
- Tập hợp toàn bộ chi phí , sau đó tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
- Giám sát tình hình thực hiện các định mức và lập báo cáo chi phí sản xuất theo đúng chế độ
* Kế toán tài sản cố định:
- Theo dõi quá trình tăng, giảm TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ.
- Ngoài ra, theo dõi sửa chữa lớn, thay thế máy móc thiết bị tại xưởng cơ khí và xưởng nhựa.
- Theo dõi chi phí xây dựng cơ bản và trích lập sử dụng các quỹ tại đơn vị...
* Kế toán kho:
- Theo dõi hàng hoá nhập vào, xuất ra tại kho hàng
- Theo dõi đối chiếu số lượng hàng tồn kho giữa sổ sách và thực tế để có kế hoạch đặt hàng, bảo đảm hàng hoá cho bán hàng.
- Lập báo cáo kiểm kê định kỳ cuối tháng.
- Viết hoá đơn giá trị gia tăng theo bảng kê xuất hàng của trợ lý kinh doanh.
* Kế toán tiền lương:
- Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo đúng tỷ lệ quy định.
- Có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh và thực hiện các công việc liên quan đến lương của CBCNV trong công ty.
- Căn cứ vào bảng chấm công đã duyệt hàng tháng, kế toán tính lương và thực hiện các khoản theo lương đã quy định.
- Phân bổ, hoạch toán tiền lương và các khoản chi phí.
1.5 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán
1.5.1 Hệ thống chứng từ kế toán
Công ty CP Tam Kim đã căn cứ vào hệ thống chứng từ của nhà nước ban hành bao gồm :
Chứng từ lao động tiền lương
Chứng từ kho hàng
Chứng từ bán hàng
Chứng từ tiền tệ
Chứng từ tài sản cố định
Các chứng từ bắt buộc kế toán đã tuân thủ về biểu mẫu nội dung và phương pháp lập. Ngoài ra các chứng từ được kế toán trưởng đã quy định trình tự và xử lý chứng từ kế toán một cách lôgíc , khép kín .
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được thể hiện lập thành chứng từ gốc hợp lý, hợp pháp, hợp lệ. Kết thúc năm, các chứng từ được đóng lại và lưu giữ cẩn thận .
1.5.2 Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ra ngày 20/03/2006
1.5.3 Hệ thống phương pháp kế toán
- Phương pháp hạch toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc tính giá TSCĐ: Tính theo giá thực tế.
+ Phương pháp tính khấu hao tài sản cố đinh: theo phương pháp tính khấu hao đường thẳng
- Phương pháp tính giá: Tính theo phương pháp bình quân gia quyền cố định
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên
-Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: theo phương pháp giá bình quân gia quyền.
- Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác: Theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
- Năm tài chính của doanh nghiệp: Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong sổ sách kế toán: Việt Nam đồng
1.5.4 Hệ thống sổ kế toán
Do đặc điểm kinh doanh của công ty nên công ty sử dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”. Với hình thức này công ty thực hiện dựa trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp với các kế toán khác.
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chứng từ
Chứng từ kế toán
(1) (1)
(2)
Bảng phân bổ
Sổ chi tiết
Bảng kê
(3) (1)
Nhật ký chứng từ
(5) (3) (4) (7)
Bảng tổng hợp
(6) (8)
Sổ cái
(9) (9)
(9) (9)
Báo cáo tài chính
* Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
* Trình tự kế toán:
- (1) Từ những chứng từ kế toán hàng ngày vào bảng kê, sổ chi tiết, NKCT
- (2) Từ chứng từ kế toán cuối kỳ lập các bảng phân bổ
- (3) Từ bảng phân bổ vào bảng kê và NKCT
- (4) Từ 1 số sổ chi tiết vào NKCT hoặc vào bảng kê
- (5) Từ NKCT vào bảng kê và ngược lại
- (6) Từ NKCT cuối kỳ vào sổ cái
- (7) Từ các sổ chi tiết cuối kỳ lập bảng chi tiết
- (8) Đối chiếu giữa bảng chi tiết với sổ cái
- (9) Cuối kỳ căn cứ vào bảng kê, NKCT, sổ cái, bảng tổng hợp chi tết để lập báo cáo kế toán
* Các sổ sách được sử dụng:
- Sổ cái: mở cho cả năm, mỗi tờ dùng cho một tài khoản, phản ánh số phát sinh bên Nợ, Có, số Dư đầu và cuối tháng. Số phát sinh bên có của mỗi TK phản ánh trên sổ cái theo tổng số lấy từ NKCT ghi có TK đó, số phát sinh nợ được phản ánh chi tiết theo từng TK đối ứng có lấy từ NKCT liên quan.
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết:
Sổ chi tiết cho các TK: 521, 531, 532, 632, 711
Sổ theo dõi thanh toán: 131, 136, 138, 141, 144, 331, 333, 336
Sổ chi tiết tiêu thụ
- Các nhật kí chứng từ: số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10.
- Các bảng kê: số 1, 2, 3, 4, 5, 8, 9, 10, 11
1.5.5 Hệ thống báo cáo kế toán
Cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán tổng hợp các số liệu để lập báo cáo kế toán theo quy định của bộ tài chính để phản ánh tình hình tài chính của kỳ đó. Các báo cáo tài chính phải đựoc kịp thời theo đúng chế độ quy định cho bên chi cục thuế và cục thống kê. Báo cáo tài chính bao gồm : Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP TAM KIM
2.1 Khái quát chung về lương và các khoản trích theo lương tại tông ty.
2.1.1 Khái niệm về tiền lương
Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ.
Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành lên giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm về chi phí lao động sống dẫn đến hạ giá thành sản xuất sản phẩm tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động.
Tiền lương ( tiền công) là số tiền thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng công việc của họ.
Ngoài tiền lương CBCNV còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội như: BHXH, BHYT, KPCĐ..
Trong đó:
Quỹ BHXH là quỹ được trích lập để đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải biến cố làm giảm, mất khả năng lao động hoặc mất việc làm bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Quỹ BHYT là quỹ được trích lập để đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần chi phí khám chữa bệnh cho người lao động khi họ gặp rủi ro, ốm đau, tai nạn... bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động, nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức trích BHYT, các DN phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
Quỹ KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng, DN phải trích theo một tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thâm niên) thực tế phải trả cho người lao động
2.1.2 Chức năng của tiền lương
Là tái sản xuất sức lao động
Là công cụ quản lý doanh nghiệp
Là động lực kích thích sức lao động
Là lưu thông tiếp thị
Là quản lý hành chính
2.1.3 Công tác quản lý tiền lương
Công ty quản lý theo hai loại:
- Quỹ tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên.
- Quỹ tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, nghỉ ốm..
2.1.4 Công tác quản lý lao động.
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao thì doanh nghiệp cần quản lý lao động trên cả 3 mặt: số lượng, thời gian và kết quả. Muốn quản lý lao động tốt nhà quản lý phải chia lực lượng lao động của mình ra từng nhóm, theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là bảng tổng hợp số lượng lao động
Bảng 1: Bảng tổng hợp lao động tại công ty CP Tam Kim
Chỉ tiêu
Năm 2008
Phân theo trình độ
- Lao động có trình độ đại học
- Lao động có trình độ CĐ
- Trung học chuyên nghiệp
- CN có tay nghề cao
- Thợ phụ
- Thợ học việc
156
112
73
86
45
28
Tổng cộng
500
(Nguồn số liệu lấy tại phòng kế toán công ty)
2.1.5 Các hình thức tiền lương
* Hình thức tiền lương thời gian: Căn cứ vào thời gian làm việc theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Hình này được công ty áp dụng cho công nhân viên bộ phận làm công việc hành chính, không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, tức là lao động gián tiếp. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lương riêng như: thang lương nhân viên phòng kỹ thuật, thang lương nhân viên phòng kế toán... được chia ra làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức nhất định mà công ty xác định hệ số lương của mỗi người lao động. Theo hình thức này tiền lương thời gian được tính theo công thức:
Tiền lương thời gian
=
Thời gian làm việc
x
Mức lương thời gian
* Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành. Hình thức này đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chất lượng với số lượnglao động, động viên khuyến khích người lao động hăng say lao động sáng tạo.
Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp để vận dụng thoe hình thức trả lương theo sản phẩm cụ thể sau đây :
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp
Tiền lương phải trả = Số lượng sản phẩm hoàn x Đơn giá tiền lương
cho người lao động thành đúng tiêu chuẩn sản phẩm đã quy định
Hình thức này được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho lao động trực tiếp.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Áp dụng để trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, bảo dưỡng máy móc…. Tiền lương của lao động gián tiếp phụ thuộc vào thái độ và trình độ của lao động chính. Vì vậy không khuyến khích lao động gián tiếp nâng cao chất lượng công việc mà chỉ khuyến khích họ quan tâm đến việc phục vụ cho lao động trực tiếp.
2.2 Thực trạng công tác kế tiền lương tại công ty CP Tam Kim
Đối với các doanh nghiệp nói chung thì tiền lương có thể nói lên được tình hình phát triển của doanh nghiệp đó và nó có thể là công cụ thúc đẩy người lao động tích cực tạo ra năng suất cao. Vì thế bộ phận kế toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp là không thể thiếu, nhiệm vụ của kế toán tiền lương là luôn phải giám sát, phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của nhân viên tính đúng và thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan như trợ cấp, phúc lợi xã hội ... Đó là động lực thúc đẩy người lao động chấp hành kỷ luật, hăng say làm việc có trách nhiệm hơn đối với công việc được giao
Đối với công ty CP Tam Kim lương là thù lao mà công ty trả cho người lao độn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6497.doc