Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Sông Đà 2.07

Tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Sông Đà 2.07: ... Ebook Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Sông Đà 2.07

doc45 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Sông Đà 2.07, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Con người là yếu tố hàng đầu quyết định sự thịnh vượng hay suy tàn của doanh nghiệp và cũng một trong những yếu tố quyết định sự thành bại của mọi hoạt động kinh tế trong xã hội. Chính vì vậy việc thu hút được những người lao động giỏi, có năng lực làm việc và quản lý tốt là một vấn đề hết sức khó khăn. Một trong những yếu tố tạo ra sức hút đối với người lao động mà cũng là một vấn đề mà các nhà quản lý rất quan tâm. Đó là tiền lương trả cho người lao động. Con người không bao giờ thỏa mãn với mình, trong khi đó xã hội ngày nay càng phát triển, đời sống kinh tế ngày càng được nâng cao và giá cả thị trường cũng không ngừng biến đổi. Chính vì lẽ đó việc trả lương cho người lao động làm sao để đảm bảo được mức sống tương đương với năng lực và trí tuệ mà họ đã cống hiến là một vấn đề luôn được các nhà quản lý quan tâm và nghiên cứu và đổi mới. Đối với các doanh nghiệp xây dựng thì chất lượng sản phẩm tạo ra phụ thuộc lớn và tay nghề của người lao động. Mặt khác,tiền lương của người lao động không chỉ là một trong những yếu tố cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh mà nó còn là yếu tố tạo đòn bẩy tích cực cho việc ý thức làm chủ tập thể và thái độ lao động của công nhân viên. Từ những lý luận trên ta thấy công tác phân tích lao động - tiền lương ở các doanh nghiệp này là rất quan trọng. Thông qua việc phân tích lao động tiền lương ở doanh nghiệp sẽ giúp người quản lý đưa ra được những kế hoạch về việc tuyển dụng, đào tạo và sử dụng lao động hợp lý đồng nhất mới đạt được các mục đích, kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tương lai. Nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố lao động - tiền lương đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Cùng với những kiến thức tích lũy được trong quá trình học tập tại trường và quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần Sông Đà 2.07 em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Sông Đà 2.07”. Nội dung chuyên đề được chia thành ba phần: Phần I: Tìm hiểu chung về tổ chức công tác kế toán tại Công Ty Cổ Phần Sông Đà 2.07 Phần II: Thực tế nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Sông Đà 2.07 Phần III: Nhận xét, đánh giá và một số ý kiến đề xuất hoàn thành nghiệp vụ kế toán tiền lương. PHẦN I TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2.07 1.Đặc điểm tổ chức của Công Ty Cổ Phần Sông Đà 2.07 1.1 - Tên địa chỉ và quy mô hiện tại của Công Ty Tên công ty: : CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2.07 Tên giao dịch Quốc Tế : SONG DA 2.07 JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : SONG DA 2.07J.S.C Biểu tượng (logo) : Trụ sở đăng ký Địa chỉ : Tòa nhà Sông Đà, 162A Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội Điện thoại : 04.5 585 985 Fax : 04.5 586 918 Email : songda207@vnn.vn Website : www.songda207.vn Công ty Cổ Phần Sông Đà được thành lập trên cơ sở các nguồn lực hiện có của Xí Nghiệp Sông Đà 2.07. Trong quá trình 5 năm hoạt động và phát triển, Công ty Cổ Phần Sông Đà 2.07 – tiền thân là Xí nghiệp Xây Lắp số 1 trực thuộc Công ty Sudico thuộc Tổng Công Ty Sông Đà được thành lập tháng 5 năm 2002 theo quyết định số 26/TCT-TCĐT ngày 24 tháng 5 năm 2002 của TGĐ Tổng Công Ty Sông Đà với nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, triển khai thực hiện các dự án Công Ty SUDICO và TCT Sông Đà làm chủ đầu tư. 1.2. Cơ sở pháp lý của công ty Sông Đà 2.07 Tháng 8/2003, Tổng công ty Sông Đà tiến hành quy hoạch lại chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty theo từng chuyên ngành, đơn vị đã sáp nhập và trở thành đơn vị thành viên của Công Ty Sông Đà 2 với tên gọi Xí Nghiệp Sông Đà 2.07. Tháng 12/2006, thực hiện chủ trương đổi mới và phát triển doanh nghiệp của Đảng và Nhà Nước, HĐQT Tổng Công Ty Sông Đà đã ra nghị quyết số 475 TCT/HĐQT ngày 28 tháng 12 năm 2006 thành lập Công Ty Cổ Phần Sông Đà 2.07 trên cơ sở nguồn lực hiện có của Xí Nghiệp Sông Đà 2.07 và ngày 01 tháng 02 năm 2007 Công Ty Cổ Phần 2.07 chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ là 30 tỷ VN đồng. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103015669 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp ngà 25/01/2007. Qua quá trình 5 năm hoạt động và phát triển, mặc dù còn non trẻ nhưng cới sự năng động sáng tạo, chủ động trong công việc của đội ngũ Ban Giám Đốc và tập thể cán bộ công nhân viên. Công ty đã từng bước khẳng định được vị trí của mình trên thị trường xây dựng dân dụng và một số lĩnh vực kinh doanh khác. 1.3 - Nhiệm vụ của công ty - Sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng - Xây dựng công trình công nghiệp công cộng, nhà ở, xây dựng dây tải điện, trạm biến thế. - Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng với quy mô lớn, sản xuất lắp đặt cấu kiện xây dựng và kết cấu cơ khí công trình, lắp đặt thiết bị điện, nước, thiết bị công nghệ, thiết bị công trình. 1.4 - Loại hình công ty Công Ty Cổ Phần Vốn điều lệ: 30 tỷ đồng 2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung theo chế độ kế toán mới nên các công việc từ phân loại chứng từ, định khoản kế to đến việc lập báo cáo kế toán đều thực hiện tại phòng kế toán Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần Sông Đà 2.07 Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán nội bộ Kế toán tại các công trình Thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng Kế toán tiền lương và tài sản cố định *Đứng đầu là kế toán trưởng: Phụ trách chung công tác tài chính kế toán của công ty có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty theo cơ chế quản lý mới, điều hành các công việc trong phòng đồng thời phối hợp với các phòng liên quan. Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty, kế toán trưởng, giám đốc công ty và pháp luật về công tác tài chính kế toán của đơn vị theo đúng quy định của công ty và pháp luật quy định. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận kế toán *Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ nhập các chứng từ kế toán để ghi vào nhật ký chung và có trách nhiệm báo cáo quản trị tháng, quý, năm vào ngày 05 tháng, ngày 07 quý, ngày 10 năm sau, đảm bảo chính xác số liệu kế toán. Lập báo cáo quyết toán các công trình. Theo dõi các khoản thu nộp cấp trên với công ty, kế toán thanh toán, theo dõi việc thanh quyết toán đối với các công trình khoán gọn, công nợ cá nhân, công nợ nội bộ trong công ty. Phụ trách kế toán vật tư đối với các công trình tập trung. - Kế toán TSCĐ: Chuyên theo dõi về tình hình tăng giảm TSCĐ và tính trích khấu hao cho từng đối tượng. Tính lương hàng tháng khối gián tiếp, theo dõi BHXH, BHYT, KPCĐ trích nộp cho toàn công ty - Kế toán thanh toán nội bộ: Theo dõi công nợ khách hàng, lập báo cáo tháng, quý , năm. Theo dõi toàn bộ các loại hợp đồng kinh tế, hợp đồng giao khoán, mau bán vật tư, thuê máy và kế toán quản trị các công trình khoán gọn - Thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng: Lập các ủy nhiệm chi, hàng tháng có đối chiếu số dư tiền gửi với ngân hàng kịp thời cho kế toán nhật ký chung. Lập báo cáo tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng ngày nộp trưởng ban trước 8 giờ sáng hàng ngày. - Kế toán tại công trình: Lập sổ sách theo dõi đúng quy định kế toán thống kê và công văn hướng dẫn theo dõi các chi phí, tập hợp bảng chấm công của các đội tại các công trình, có trách nhiệm tập hợp các báo cáo để làm căn cứ đối chiếu. 3. Tổ chức công tác kế toán Hệ thống sổ kế toán áp dụng: Dựa trên cơ sở của hệ thống chứng từ kế toán của chế độ kế toán hiện hành. Phòng kế toán công ty đã áp dụng những mẫu biểu quy định đồng thời có những cải tiến nhất định. Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là ghi sổ theo hình thức nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức hình kế toán Nhật Ký Chung là căn cứ trực tiếp vào các chứng từ ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ kế toán. Kỳ kế toán đó có thể là quý hoặc năm kế toán. Việ ghi chép vào sổ Nhật Ký Chung bao gồm các chứng từ sau: + Thu thập các chứng từ phát sinh + Phản ánh vào sổ Nhật Ký Chung + Phản ánh lên sổ cái TK334 và TK338 Chứng từ kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Hình thức kế toán Chứng Từ ghi sổ gồm: Chứng từ, giấy tờ Sổ Nhật Ký Chung Sổ Cái Trình tự ghi sổ Nhật Ký Chung: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ ghi các nghiệp vụ phát sinh hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập sổ nhật ký chung. Căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán lập sổ cái và bảng phân bổ. Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng, tính ra tổng số phát sinh nợ, phát sinh có, kết chuyển doanh thu, chi phí để bù trừ ra lãi gộp doanh nghiệp thu được. Qua đó, lập bảng cân đối kế toán. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, dùng để lập báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ phải bằng số phát sinh có trên sổ nhật ký chung và sổ cái. Chứng từ gốc: bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Nhật Ký Chung Nhật ký chuyên dùng Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Bảng đối chiếu số phát sinh Báo cáo kế toán Các chế độ kế toán áp dụng: Là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập đặc biệt lại là ngành xây dựng, do quy mô và tính chất của công ty, Công Ty Cổ Phần Sông Đà 2.07 đang sử dụng hình thức kế toán: “ Sổ Nhật Ký Chung”. Các tài khoản công ty hay sử dụng là: 111, 112, 334, 338, 154, 622, 623, 627….. Do công ty hoạt động kinh doanh ở lĩnh vực xây dựng nên chi phí bỏ ra tùy thuộc ở từng công trình. Tùy thuộc vào từng công trình mà trả lương cho công nhân số tiền tương ứng. a, Niên độ kế toán, Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán * Niên độ kế toán : Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N * Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán tại Công ty là VNĐ. Hạch toán theo nguyên tắc giá gốc. Kỳ kế toán của đơn vị thường được tính theo từng công trình cụ thể hoặc theo quý. b, Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng * Chế độ kế toán áp dụng : Công ty áp dụng các chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn kèm theo. * Hình thức sổ kế toán áp dụng : Công ty áp dụng theo hình thức Sổ Nhật ký chung. * Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam : Các báo cáo của Công ty được lập theo hệ thống Kết toán Việt Nam và Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành theo : Quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam ( đợt 1 ). Quyết định số 165/2002/QĐ- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 về việc ban hành sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam ( đợt 2 ). Quyết định số 234/2003/QĐ- BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 về việc ban hành sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam ( đợt 3 ). Quyết định số 12/2005/QĐ- BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 về việc ban hành sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam ( đợt 4 ). Vì vậy Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và việc sử dụng các báo cáo này không dành cho các đối tượng không được cung cấp các thông tin về Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán Việt Nam. c, Phương pháp kế toán hàng tồn kho * Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Gía gốc hàng tồn kho bao gồm : Chi phí mua, Chi phí chế biến và các Chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có thể có hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Gía trị thuần có thể thực hiện được là giá trị bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. * Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Phương pháp Kê khai thường xuyên. * Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ : Nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa, thành phẩm đều áp dụng theo phương pháp bình quan gia quyền. * Sản phẩm dở dang : Sản phẩm dở dang tại các công trình, hợp đồng, dự án : Bao gồm giá vốn nguyên vật liệu, hàng hóa tồn kho, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung. Chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung được phân bổ theo giá trị thực tế. * Phương pháp tính giá vốn hàng bán : Gía trị nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung được tập hợp phân bổ theo từng công trình, hợp đồng theo giá trị dự toán. Đối với sản phẩm kinh doanh thương mại, giá vốn hàng bán là giá trị hàng hóa mua vào cộng với các chi phí mua hàng, chi phí lưu thông bổ sung, chi phí lưu thông thuần túy để tiêu thụ hàng hóa và các chi phí khác. * Tình hình trích lập và hoàn nhập hàng tồn kho : Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Tăng hoặc giảm khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được kết chuyển vào giá vốn hàng bán trong năm. d, Phương pháp tính thuế GTGT Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, theo phương pháp này thuế GTGT phải nộp được tính dựa trên cơ sở thuế GTGT đầu ra khấu trừ đi thuế GTGT đầu vào : Thuế GTTG phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT đầu ra = Gía tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra Theo phương pháp này, kế toán cần phải phản ánh, theo dõi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên TK 133 – “ Thuế GTGT được khấu trừ “. Thuế GTGT đầu ra được phản ánh trên tài khoản 3331 – “ Thuế GTGT phải nộp “. Gía mua và giá bán của vật tư, hàng hóa, dịch vụ phản ánh trên nhóm tài khoản hàng tồn kho, nhóm tài khoản thu nhập và nhóm tài khoản chi phí là giá chưa có thuế. PHẦN II THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2.07 1. Kế toán tiền lương 1.1 Lao động và phân loại lao động Để phản ánh hiệu quả của việc sử dụng lao động có nghĩa là phải phản ánh đầy đủ trình độ lao động trong thời kỳ nhằm tạo ra chất lượng sản phẩm tốt nhất, với chi phí lao động thấp nhất. Công Ty Cổ Phần Sông Đà 2.07 có một đội ngũ lao động bao gồm nhiều loại khác nhau về trình độ chuyên môn kỹ thuật. Sử dụng hợp lý sẽ đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Về số lượng lao động: Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đên năng suất lao động, ngược lại năng suất lao động cũng là một chỉ tiêu dung để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. Số lượng lao động của Công Ty biến động qua các năm theo yêu cầu sản xuất kinh doanh từng thời kỳ. Lực luợng lao động chủ yếu của Công ty tập trung vào đội ngũ kỹ sư tư vấn xây dựng có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, đặc biệt là trong lĩnh vực tư vấn thiết kế các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, xây dựng dân dụng và công nghiệp và công trình ngầm và kế đến là đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề trong công tác khảo sát, thí nghiệm. Trong những năm vừa qua lực lượng lao động của công ty đã không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó, công ty còn có đội ngũ công nhân được phân bổ tại các đội thi công và được tuyển chọn kỹ lưỡng với nhiều năm kinh nghiệm về lĩnh vực xây dựng. Lực lượng lao động tại các công trường luôn phải được yêu cầu đặt yếu tố an toàn lên hàng đầu. Công ty thường xuyên tổ chức các lớp học vê an toàn lao động cho công nhân, tìm hiểu đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ tại phòng ban và công nhân viên để tạo điều kiện tốt nhất cho họ về vật chất và tinh thần để họ có thể yên tâm làm việc có hiệu quả nhất. Trong ngành tư vấn xây dựng, yếu tố chất lượng nguồn nhân lực luôn đặt lên hàng đầu bởi người kỹ sư tư vấn chỉ bán thời gian và kiến thức của mình. Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, Công ty luôn có chính sách thu hút nguồn cán bộ có kinh nghiệm từ các đơn vị khác và các sinh viên tốt nghiệp loại giỏi và khá về làm việc tại đơn vị bằng các hình thức đãi ngộ bằng lương, thưởng, chế độ ưu đãi cho cán bộ làm việc tại các công trình ở vùng sâu, vùng xa và chế độ khuyến khích cho các cán bộ có năng lực làm chủ nhiệm Dự án, chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế, Kỹ sư tư vấn giám sát trưởng. Qua bảng số liệu cho thấy chất lượng lao động đang có xu hướng tăng lên. Lực lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học có xu hướng tăng lên, ngược lại bộ phận có trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp có xu hướng không tăng thậm chí còn giảm đi Công ty đã có chính sách ưu đãi khuyến khích cán bộ công nhân viên đi học tại chức bổ sung kiến thức đồng thời có chính sách chặt chẽ trong quá trinh tuyển dụng lao động. Do đó trình độ học vấn của người lao động trong công ty ngày càng được nâng cao đảm bảo yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm. Bảng kết cấu trình độ lao động của doanh nghiệp Trình độ học vấn 2005 2006 2007 So sánh 06/05 So sánh 07/06 +/- % +/- % Trình độ trên đại học 5 5 7 0 0,0% 2 40% Trình độ đại học 97 101 107 4 4,1% 6 5,9% Trình độ cao đẳng 30 39 40 9 30% 1 2,6% Trình độ trung cấp 49 44 45 -1 -2,0% 1 2,3% Trình độ sơ cấp 7 7 7 0 0,0% 0 0,0% Tổng công nhân kỹ thuật 1002 997 988 -5 -0,5% -11 -1,1% Tổng cộng 1190 1193 1194 3 0,3% 1 0,08% [Nguồn: Phòng tổ chức hành chính, tháng 2/2008] Qua bảng trên ta thấy, trình độ học vấn của cán bộ công nhân viên năm 2007 tăng đáng kể so với 2 năm trước. Có thể có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng nay trong đó chủ yếu nhờ vào sự giúp đỡ, tạo điều kiện của công ty đồng thời cung do mở rộng sản xuất và có chỗ đứng trên thị trường nên công ty thu hút được nhiều cán bộ có trình độ hơn. - Cơ cấu lao động chuyên môn nghiệp vụ: cán bộ công nhân viên được tuyển vào công ty đòi hỏi phải qua sơ tuyển sức khỏe, độ tuổi có phù hợp với yêu cầu công việc hay không. Đây cũng là một trong những yêu cầu không thể thiếu đối với tất cả các đơn vị tiếp nhận lao động vào làm việc có đảm bảo phục vụ cho công ty lâu dài hay không. - Về chuyên môn nghiệp vụ: Đối với công nhân trực tiếp sản xuất (công nhân trực tiếp sản xuất) thì trình độ học vấn tối thiểu là tốt nghiệp phổ thông trung học và ưu tiên cho con em cán bộ công nhân viên trong công ty, người có chính sách. - Về tay nghề bậc thợ: Số lao động nam chiếm tỷ lệ lao động lớn trong công ty là hợp lý vì đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty là một doanh nghiệp xây dựng với nhiều công việc nặng như bốc, vác vật tư, xây dựng..Số lao động nữ chiếm số ít và chủ yếu làm việc tại văn phòng. - Về chế độ nghỉ ngơi của người lao động: Cán bộ công nhân viên trong công ty được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương trong các ngày lễ theo mức quy định của Bộ luật lao động như ngày tết dương lịch, tết âm lịch, ngày quốc tế lao động… 1.2 - Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương a. Các hình thức trả lương * Hình thức trả lương theo thời gian Hình thức này áp dụng cho lãnh đạo doanh nghiệp, nhân viên phòng ban, tổ trưởng tại các đội xây dựng,… Thanh toán lương: Cũng như nhiề doanh nghiệp khác thì sau khi biết ngày cuối tháng kế toán tổng hợp các hợp đồng, bảng chấm công, khối lượng công việc hoàn thành và bàn giao của từng bộ phận và làm lương cho thánh để trả lương cho can bộ công nhân viên. Trong công ty nếu người nào đi học hoặc nghỉ( được sự chấp thuận của lãnh đạo) thì số ngày đó được tính 100% lương. Để trả lương theo hình thức này, Công ty áp dụng theo công thức sau: Hệ số lương cơ bản theo quy định của nhà nước: 540.000đ Số ngày công chế độ theo quy định của công ty là 22 ngày. Số ngày công làm việc thực tế căn cứ vào bảng chấm công bao gồm cả những ngày nghỉ phép theo chế độ nghỉ lễ, tết, đi học, hội họp. Ngoài tiền lương công nhân viên còn được hưởng các phụ cấp phúc lợi xã hội (trợ cấp BHXH, BHYT). Các quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương cấp của công nhân phát sinh trong tháng. Hàng tháng công ty tính lương 1 lấn và cuối tháng kế toán tiến hành tính lương cho toàn công ty. Ví dụ lương phòng tổ chức hành chính được tính theo bảng chấm công sau: Ví dụ tính lương cho nhân viên Phạm Đình Hiệp như sau: - Hệ số lương: 5,65 - Số ngày làm: 22 ngày - Mức lương cơ bản: 540.000đ Mức lương thời gian của nhân viên Phạm Đình Hiệp như sau: 5,65 x 540.000 X 22 = 3.051.000 đồng 22 Các khoản phải trừ: + BHXH trích: 5% x Lương cơ bản = 5,65 x 540.000 x 5% = 152.550 đồng + BHYT phải nộp: 1% x Lương cơ bản = 5,65 x 540.000 x 1% = 30.510 đồng Như vậy lương tháng 3/2008 của nhân viên Phạm Đình Hiệp thực lĩnh là: 3.051.000 – (152.550 + 30.510) = 2.867.940 đồng Căn cứ vào bảng chấm công kế toán lập bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp cho các bộ phận. *Hình thức trả lương theo sản phẩm. Hình thức này được áp dụng đối với công nhân trực tiếp làm việc tai công trường, đội thi công xây dựng. Đơn giá tiền lương được tính theo từng công nhân theo biên bản nghiệm thu hợp đồng giao khoán hoặc phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành. Ví dụ tính lương theo sản phẩm của đội xây dựng số 5. Hàng ngày tổ trưởng của đội số 5 sẽ phải theo dõi thời gian làm việc của công nhân và theo dõi phần công trình xây dựng mà công nhân đã hoàn thành. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì chỉ được nghỉ ngày lễ, tết và ngày chủ nhật. b, Các chế độ khác cho người lao động. Công ty Cổ Phần Sông Đà 2.07 là một công ty xây dựng vì vậy chế độ thưởng phạt tùy thuộc vào tiến độ và chất lượng của từng công trình. Lợi nhuận của công ty sẽ được trích vào các quỹ như sau: Quỹ đầu tư phát triển (45%) = 5.215.360. * 45% = 2.346.912 ng® Quỹ khen thưởng (20%) = 5.215.360 * 20% = 1.043.072 ng® Quỹ phúc lợi (5%) = 5.215.360 * 5% = 260.768 ng® Còn lại cuối năm chia cổ tức: 1.564.608 ng® Đối tượng xét thưởng là các cán bộ công nhân viên trong công ty có đóng góp tốt trong việc hoàn thành kế hoạch được giao góp phần nâng cao năng suất lao động và có thâm niên làm việc tại công ty từ 2 năm trở lên. Hàng năm, vào các ngày lễ, tết như tết dương lịch, tết âm lịch, ngày 1-5,… Cán bộ công nhân viên có thể được thưởng một số tiền nhất định như 100.000đ, 200.000đ hay tính theo phần trăm vào lương của mỗi cán bộ. Ngoài ra, công ty còn tổ chức cho cán bộ viên chức đi tham quan, du lịch để tỏ rõ sự quan tâm của lãnh đạo công ty với CBCNV. 3 – Kế toán chi tiết tiền lương a, Chứng từ sử dụng Theo quy định của tổng cục thống kê về chế độ ghi chép ban đầu và những quy định về hệ thống tài khoản thống nhất của doanh nghiệp của bộ tài chính. Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ theo đúng quy định. Theo chế độ chứng từ kế toán quy định theo quyết định số 1141/TC/QĐCĐKT ngày 01/1/1995 cùng các văn bản khác sửa đổi đến tháng 9-2003 thì cần sử dụng một số chứng từ sau: Chứng từ sử dụng để theo dõi lao động: Mẫu số 01 – LĐTL – Bảng chấm công. Bảng này do các tổ chức sản xuất hoặc các phòng ban thực hiện nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng người lao động. Mẫu sổ 03 – LĐTL – Phiếu nghỉ BHXH, chứng từ này do sở y tế lập riêng cho từng cá nhân người lao động nhằm cung cấp các khoản trợ cấp BHXH, BHYT. Chứng từ theo dõi kết quả lao động: Mẫu sổ 06 – LĐTL – Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành. Mẫu sổ 07 – LĐTL – Phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ. Mẫu sổ 08 – LĐTL – Hợp đồng giao khoán Mẫu sổ 09 – LĐTL – Biên bản điều tra tai nạn lao động Bảng chấm công đ ội 5 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2008 BIÊN BẢN XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH Hôm nay, ngày 30 tháng 03 năm 2008, tại công trường khu chung cư cao tầng CT1 Mỹ Đình – Mễ Trì chúng tôi gồm: BÊN GIAO KHOÁN Ông : Lê Hoàng Hải Chức vụ: Trưởng ban QL - KT Ông : Trần Thanh Hải Chức vụ: P Chỉ huy trưởng công trình Ông : Nguyễn Trinh Út Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật BÊN NHẬN GIAO KHOÁN Ông : Lê Văn Ngọc Chức vụ: TT tổ điện nước Cùng nhau tiến hành đối chiếu xác nhận khối lượng mà bên B đã thực hiện cho bên A tại công trường khu chung cư cao tầng CT1 Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội từ ngày 01/03/2008 đến ngày 30/03/2008 theo HĐGK số 2/2008 đã ký ngày 01/03/2008 tại trụ sở chi nhánh công ty cổ phần Sông Đà 2.07 như sau: STT NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐVT KHỐI LƯỢNG 1 Kéo dài dây dẫn qua ống bảo hộ đặt ngầm m 13.870,70 2 Lắp đặt đèn trần vệ sinh, logia, ban công, hành lang căn hộ, phòng kỹ thuật, phòng giúp việc bộ 207 3 Lắp đặt công tắc cầu thang cái 11 4 Lắp đặt ổ cắm, chuông điện kèm nút ấn cái 353 5 ………………………………….. …… ………. Hai bên nhất trí hoàn toàn khối lượng mà bên B thực hiện theo yêu cầu của bên A. Biên bản này được thành lập 02 bản có giá trị pháp lý như nhau. BAN QL – KT BCH CÔNG TRÌNH CBKT ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN KHOÁN CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Căn cứ hợp đồng giao khoán số 02/2008 ký ngày 01 tháng 03 năm 2008 giữa công ty Cổ Phần Sông Đà 2.07 với tổ nề do ông Ngô Doãn Ánh làm tổ trưởng. -Căn cứ vào điều kiện thi công thực tế tại công trường - Căn cứ mặt bằng đơn giá nhân công trên thị trường Hà Nội - căn cứ khả năng và nhu cầu 2 bên Hôm nay, ngày 01 tháng 03 năm 2008, tại chi nhánh công Ty Cổ Phần sông Đà 2.07 chung tôi gồm: BÊN A( BÊN GIAO KHOÁN): CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2.07 Đại diện: Ông Nguyễn Đình Dũng Chức vụ: Phó Giám Đốc Theo giấy ủy quyền số 130/ CN ngày 01 tháng 02 năm 2008 Địa chỉ: Đường Nguyễn Tuân Hà Nội Mã số thuế: 0500236921- 009 BÊN B (BÊN NHẬN KHOÁN): TỔ XÂY – HOÀN THIỆN Đại diện: Ông Ngô Doãn Ánh Chức vụ: Tổ trưởng Địa chỉ: Lê Xá – Lê ninh – Kinh môn – Hải Dương Nội dung hợp đồng như sau: Điều 1: Nội dung đơn giá và phụ lục hợp đồng Điều 2: Địa điểm, tiÕn ®é, khèi l­îng thi c«ng §iÒu 3: C¸c ®iÒu kho¶n chung kh¸c §¹I diÖn bªn a ®¹i diÖn bªn b b, Kế toán chi tiết tiền lương cho người lao động. Khi nhận dược bản chấm công của các tổ, đội sản xuất , kế toán tiến hành tính lương cho công nhân viên. TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2.07 BẢNG TÍNH LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP PHÒNG KẾ TOÁN Tháng 3 năm 2008 Đơn vị: 1000đồng Họ và Tên Lương lễ, phép lương thời gian Lương năng suất Mức độ hoàn thành Tỷ lệ hoàn thành theo A, B, C Tổng tiền lương Tiền ăn ca Tổng cộng Các khoản giảm trừ Số tiền còn lĩnh Thuế thu nhập cá nhân BHXH, YT (6%) Quỹ CĐ Tiền ăn trưa Tiền điện thoại 1 2 3 4 5 6 7=(2+3+4)*5*6 8 9=7+8 10 11 12 13 13 14 Phạm Đình Hiệp 554 3315 8613 0,8 1,0 9985 157 10142 530 213 101 108 12 9178 Nguyễn Lệ Hằng 457 2069 4361 0,8 1,0 5509 144 5653 74 191 56 108 5524 Tạ Thị Giang 334 1689 4072 0,8 1,0 4876 153 5029 10 132 50 4837 Bùi Thúy Hậu 363 1488 3181 0,8 1,0 4025 157 4182 0 139 41 108 3894 Phạm Hoàng Yến 334 960 2581 0,8 1,0 3100 112 3212 0 94 32 3086 Lưu Hồng Nhung 260 1249 3304 0,8 1,0 3850 144 3994 0 100 39 3855 Cộng 2302 10770 26112 31345 867 32212 614 869 319 324 12 30374 Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ký, họ tên) TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2.07 BẢNG TÍNH LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP Đội 5 Tháng 3 năm 2008 Đơn vị: 1000đồng Họ và Tên Chức danh Mức lương Số công Tổng lương Các khoản giảm trừ Số tiền còn lĩnh Ký nhận 20% BHXH 3% BHYT 2% KPCĐ Tạm ứng Tổng trừ 1 2 3 4 5 10 11 12 13 13 14 15 Ngô Doãn Ánh TT 45 24 1080 21.6 21.6 1058.4 Lê Quốc Hưng CN 40 22,5 900 18 18 882 Trần Văn Bách CN 40 16,5 660 13.2 13.2 646.8 Vũ Văn Dân CN 40 18,5 740 14.8 14.8 725.2 Phạm Văn Độ CN 40 22,5 900 18 18 882 Trần Văn Thi CN 40 19,5 780 15.6 15.6 764.4 Cộng 5060 101.2 101.2 4958.8 Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2.07 BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ BHXH Văn phòng công ty Tháng 3 năm 2008 Đơn vị: đồng Họ và Tên Hệ số lương, PCCV Lương CB và PC lương Lương thực trả Các khoản phân bổ Ghi chú 15% BHXH 2% BHYT 2% KPCĐ Tổng cộng 1 2 3=2*540000 4 5 6 7 8 9 TK 6421 - Văn phòng Công Ty 101,33 54.718.200 250.000.000 8,207.73 1.890.594 5.000.000 15.089.324 Khối văn phòng Công Ty 101,33 54.718.200 250.000.000 8,207.73 1.890.594 5.000.000 15.089.324 Tổng cộng 101,33 54.718.200 250.000.000 8.207.73 1.890.594 5.000.000 15.089.324 Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) H¹ch to¸n kÕ to¸n: 1 - H¹ch to¸n ph©n bæ l­¬ng vµ BHXH ( Khèi c¬ quan) Nî TK 6421: 265.098.324 ® Cã TK 334101: 250.000.000 ® Cã TK 3382: 5.000.000 ® Cã TK 3383: 8.207.730 ® Cã TK 3384: 1.890.594 ® 2 - TiÒn BHXH ph¶i thu: Nî TK 1388: 3.283.092 ® Cã TK 3383: 2.735.901 ® Cã TK 3384: 547.182 ® Hµ néi, ngµy 31 th¸ng 3 n¨m 2008 lËp biÓu kÕ to¸n tr­ëng 4 - KÕ to¸n tæng hîp tiÒn l­¬ng a, Tµi kho¶n sö dông §Ó tiÕn hµnh kÕ to¸n tiÒn l­¬ng vµ c¸c kho¶n trÝch theo l­¬ng kÕ to¸n sö dông mét sè tµi kho¶n sau: Tµi kho¶n 334 - Ph¶i tr¶ c«ng nh©n viªn. Tµi kho¶n nµy dïng ®Ó ph¶n ¸nh tiÒn l­¬ng vµ c¸c kho¶n thanh to¸n trî cÊp BHXH, tiÒn th­ëng... thanh to¸n kh¸c cã liªn quan ®Õn thu nhËp cña c«ng nh©n viªn. §èi víi doanh nghiÖp kÕ to¸n tiÒn l­¬ng c«ng ty sÏ sö dông c¸c TK 111( tiÒn mÆt), TK 112( TGNH), TK 141(t¹m øng) Khi h¹ch to¸n tiÒn l­¬ng cña c«ng nh©n trùc tiÕp s¶n xuÊt kÕ to¸n sö dông TK 622 Khi h¹ch to¸n tiÒn l­¬ng cña c«ng nh©n qu¶n lý ph©n x­ëng kÕ to¸n sö dông TK 627 Khi h¹ch to¸n tiÒn l­¬ng cña c¸n bé trùc tiÕp qu¶n lý c«ng ty kÕ to¸n sö dông TK 642 b, KÕ to¸n trªn sæ Tõ c¸c b¶ng thanh to¸n tiÒn l­¬ng, thanh to¸n BHXH, b¶ng ph©n bæ tiÒn l­¬ng vµ BHXH kÕ to¸n ®Þnh kho¶n:( C«ng tr×nh nhµ m¸y xi m¨ng Hoµ Ph¸t) Nî TK 622: 320.979.460 Nî TK 627: 101.250.300 Nî TK 642: 100.500.000 Cã TK 334: 522.729.76 Do ®Æc tr­ng lµ ph¶n ¸nh chi phÝ b»ng h×nh thøc chøng tõ ghi sæ nªn tõ nh÷ng chøng tõ ®· cã kÕ to¸n ph¶n ¸nh chi tiÕt vµo sæ c¸i TK334 vµ TK 338.vÝ dô t¹i v¨n phßng c«ng ty, kÕ to¸n ph¶n ¸nh sæ c¸i tµi kho¶n 338 - Ph¶i tr¶ c«ng nh©n viªn nh­ sau: C«ng ty CP S§ 2.07 sæ c¸i tµi kho¶n VP C«ng Ty - MST:010250565 334 - ph¶i tr¶ c«ng nh©n viªn Tháng 3 năm 2008 ®¬n vÞ: 1000® SD ĐK: 293.824 Sè CT ngµy CT Ngµy GS DiÔn gi¶i §«Ý øng PS Nî PS Cã PC24 22/01/08 22/01/0._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2137.doc