Tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần phát triển Truyền thông Truyền hình (nhật ký chung): ... Ebook Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần phát triển Truyền thông Truyền hình (nhật ký chung)
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần phát triển Truyền thông Truyền hình (nhật ký chung), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội của đất nước, tiền lương và đời sống của người lao động luôn là một vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều người.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, các chính sách và chế độ tiền lương của Nhà nước ngày càng có tác động sâu rộng đến toàn bộ các hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá của đất nước. Đồng thời điều đó có ảnh hưởng trực tiếp đến các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tiền lương là một vấn đề phức tạp, điều này không phải kỹ thuật tính toán mà ở chỗ nó có quan hệ mật thiết, thường xuyên tới từng người lao động, đến mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó không chỉ là cầu nối giữa con người với sản xuất mà còn chi phối tới tâm tư tình cảm người lao động.
Trong mỗi doanh nghiệp, tiền lương là thu nhập của người lao động và là chi phí sử dụng lao động. Đối với người lao động, tiền lương là mục đích, là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy họ tham gia vào lao động với chất lượng và hiệu quả cao nhất. Ngược lại, đối với doanh nghiệp tiền lương là một khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh và mục tiêu của họ là giảm chi phí sản xuất. Chính vì vậy, việc hạch toán tiền lương tại các doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác hạch toán lao động, hạch toán chi phí nói riêng và quản lý kinh tế nói chung.
Hạch toán tiền lương khoa học, hợp lý một mặt kích thích người lao động vì lợi ích vật chất trực tiếp của mình mà quan tâm tới thời gian lao động, kết quả và chất lượng lao động. Mặt khác còn góp phần tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp có biện pháp tiết kiệm hợp lý chi phí về lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Công ty cổ phần phát triển Truyền thông Truyền hình, em có mong muốn được tiếp cận với những hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong thực tế, được rèn luyện tác phong của một người làm công tác quản lý tài chính kế toán, đó là khả năng nhìn nhận vấn đề, xử lý thông tin và để được áp dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán cũng như công tác kế toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương, em đã quyết định lựa chọn đề tài "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Công ty cổ phần phát triển Truyền thông Truyền hình."làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu của chuyên đề là dựa trên cơ sở lý luận về tiền lương, từ đó xem xét thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. Đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương đối với Công ty Công ty cổ phần phát triển Truyền thông Truyền hình.
Tuy nhiên do thời gian và trình độ có hạn nên phần chuyên đề thực tập tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Thu Liên và các cán bộ phòng Tài chính kế toán Công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Về kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận thì được chia làm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty Công ty cổ phần phát triển Truyền thông Truyền hình.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty Công ty cổ phần phát triển Truyền thông Truyền hình.
Phần III: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần phát triển Truyền thông Truyền hình.
PHẦN I:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TRUYỀN THÔNG TRUYỀN HÌNH
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TRUYỀN THÔNG TRUYỀN HÌNH.
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty.
Víi sù ph¸t triÓn cña khoa häc kü thuËt, cïng víi sù ph¸t triÓn ngµy cµng réng cña con ngêi. X· héi ®ßi hái khoa häc kü thuËt ph¶i ®i vµo lßng ngêi vµ ngîc l¹i con ngêi ph¶i n¾m b¾t ®îc khoa häc kü thuËt.
Ngày 23 tháng 3 năm 2003, Giám đốc Công ty Đầu tư và phát triển công nghệ Truyền hình Việt nam ra quyết định số No.85D/VTC- TC về việc mở rộng ngành nghề kinh doanh và đổi tên cho Xí nghiệp thành công ty Phát triển Truyền thông Truyền hình- Viết tắt là CTC.
Ngày 17 tháng 09 năm 2007, CTC được cổ phần hoá theo quyết định số 121/QĐ- BTTTT của Bộ trưởng Bộ thông tin và truyền thông.Từ đó công ty có tên mới là: Công ty cổ phần phát triển Truyền thông Truyền hình. Nhà nước nắm giữ 51% tổng số cổ phần.
Tiền thân của CTC là Xí nghiệp sản xuất kinh doanh thiết bị Truyền thanh Truyền hình, được thành lập vào ngày 17 tháng 1, năm 1997 và là thành viên của Công ty Đầu tư và phát triển công nghệ Truyền hình - Đài truyền hình Việt Nam.Các cán bộ chủ chốt của Xí nghiệp đã có thời gian dài làm việc tại Viện nghiên Cứu Kỹ Thuật phát thanh Truyền hình.
Hơn 10 năm phát triển, Công ty cổ phần phát triển Truyền thông Truyền hình -Viết tắt là CTC đang phát triển lớn mạnh và ngày càng khẳng định vị trí là một trong những công ty hàng đầu Việt nam trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thiết bị Truyền thanh Truyền hình. Những năm qua các sản phẩm của CTC như là Hệ thống Loa Truyền thanh không dây, các máy phát FM, hệ thống các máy phát hình số và tương tự có công suất từ 300W đến 10KW đã và đang được đánh giá cao tại thị trường Việt Nam. Ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thiết bị Truyền thanh Truyền hình Công ty còn cung cấp các dịch vụ bảo trì và sửa chữa, nâng cấp các hệ thống máy phát hình công suất lớn
Tên gọi đầy đủ: Công ty cổ phần phát triển Truyền thông Truyền hình
Tên viết tắt: CTC
Trụ sở chính: 65 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Văn phòng giao dịch: 395 Vĩnh Hưng–Hoàng Mai - Hà Nội
Hình thức hoạt động: Là một tổ chức sản xuất, kinh doanh, hạch toán kế toán độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng trong nước theo quy định của nhà nước, được tự chủ kinh doanh, thực hiện kế hoạch kinh tế độc lập.
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần phát triển Truyền thông Truyền hình
*Chức năng:
- Chế tạo, xây lắp, bảo dưỡng các trụ phát sóng phát thanh truyền hình và truyền thông
- Sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí phục vụ ngành phát thanh truyền hình và dân dụng
- Sản xuất và cung ứng các dịch vụ về quảng cáo, quảng bá trên bảng hiệu, pano áp phích, trên sóng phát thanh truyền hình, trên mạng viễn thông Internet trong nước, quốc tế và các phương tiện thông tin đại chúng khác:
- Cung cấp các dịch vụ bưu chính,viễn thông và công nghệ thông tin
- Kinh doanh dịch vụ truyền thông, tổ chức sự kiện cho các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, vật tư chuyên dùng và dân dụng
- Mua bán trang thiết bị, dụng cụ y tế
- Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình phát thanh, truyền hình, bưu chính, viễn thông, điện tử, tin học, tự động điều khiển.
*Nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm về tính xác thực và các hoạt động về tài chính như về quản lý sử dụng vốn tài sản kế toán thống kê. Cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho các đối tượng theo khung giá.
- Công ty cổ phần phát triển Truyền thông Truyền hình các khoản ngân sách theo nhà nước quy định.
- Phải xây dựng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ được giao và nhu cầu thị trường.
- Làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng quy định của nhà nước
- Luôn luôn đổi mới hiện đại hoá công nghệ máy móc theo kịp thời hiện đại để đáp ứng như cầu cao hơn nữa của con người.
+ Tổng số cán Bộ công nhân viên của công ty là 120 người.Ban quản lý nhiều kinh nghiệm với đội ngũ thợ lành nghề.Trong quá trình phát triển của mình, công ty đã tạo dựng được những mối quan hệ chặt chẽ với các công ty sản xuất thiết bị truyền thanh truyền hình ở Châu âu, Nhật bản và Mỹ để sản xuất ra các sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm mà công ty cung cấp.
Cho đến nay CTC đã chiếm phần lớn thị phần đối với các sản phẩm máy phát hình, máy phát FM, hệ thống anten và hệ thống loa truyền thanh không dây ở thị trường phía Bắc, và một phần đáng kể thị phần ở thị trường phía Nam và đang vươn ra các thị trường Đông Nam Á.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
+ Từ khi hoạt động, CTC đã phát triển nhanh chóng và trở thành một trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các thiết bị truyền thanh truyền hình. Các sản phẩm của CTC ngày càng được đánh giá cao tại Thị trường Việt Nam.
- Năm 1998 - Huy chương Vàng duy nhất tại hội thi sáng tạo các sản phẩm Điện tử Việt nam do Hội Vô tuyến điện tử Việt nam ( REV) tổ chức.
- Năm 2004 Sản xuất thành công máy phát hình có công suất 5KW theo tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN5831.Sản phẩm đang hoạt động tại Đài phát thanh Truyền hình Huế.
- Năm 2005 Nhận Huy chương Lao động hạng 3 của Chủ tịch nước
- Mô hình sản xuất máy phát hình được áp dụng tại công ty là mô hình xoắn. Khi khách hàng có nhu cầu, bộ phận kinh doanh có nhiệm vụ thu thập thông tin ban đầu về các yêu cầu của khách hàng. Toàn bộ thông tin này được chuyển cho bộ phận triển khai sau đó chuyển giao cho xí nghiệp Cơ khí Điện tử CTC có nhiệm vụ sản xuất, bảo trì, sửa chữa xây dựng các chấn tử anten phát, các phần tử thụ động cao tần ( bao gồm Bộ lọc, Bộ Ghép kênh, Cộng công suất, Chia công suất,...), Cột và giàn đỡ, vỏ và khung máy cho các thiết bị điện tử và các máy phát thanh, phát hình.
Trung tâm Nghiên cứu Phát triển được giao nhiệm vụ thiết kế các phần tử cao tần, các thiết bị và hệ thống truyền thanh truyền hình, khai thác các công nghệ và sản phẩm mới để giới thiệu, đào tạo và hướng dẫn cho nhân viên và khách hàng của CTC.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân. Công ty cổ phần phát triển Truyền thông Truyền hình tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Ban giám đốc trực tiếp quản lý, điều hành.
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty cổ phần phát triển Truyền thông Truyền hình
Ban kiểm soát
Phòng
Kế toán
Phòng bảo hành
Phòng Kinh doanh
Phòng nghiên cứu phát triển
Phòng hành chính
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Đại hội đồng cổ đông
+ Đại hội đồng cổ đông
Đại hộị đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất trong Công ty, kiểm soát hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
+ Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
+ Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, hoạt động độc lập, giám sát tính trung thực, hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Ban giám đốc
Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người đại diện theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước cấp trên (Hội đồng quản trị) và trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi, quyền hạn và nghĩa vụ được quy định.
Giúp việc cho giám đốc còn có Phó giám đốc, do Giám đốc bổ nhiệm. Phó giám đốc quản lý và điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
+ Phòng kế toán:
Chịu trách nhiệm tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kế toán của toàn doanh nghiệp, tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý tài chính đồng thời cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động tài chính của Doanh nghiệp.
+ Phòng tổ chức hành chính:
Có chức năng thực hiện tuyển dụng, đào tạo, bố trí nhân sự trong Công ty, tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý, điều hành trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.Thực hiện các chế độ đối với người lao động, công tác hành chính, y tế, quân sự, bảo vệ, dịch vụ…
+ Phòng Kinh doanh:
Xác định kế hoạch, chiến lược ngắn hạn, dài hạn để mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm khách hàng. Phối hợp với ban giám đốc để cùng xác định nhóm khách hàng chiến lược, các chiến dịch quảng cáo và tiếp thị. Giao kết hợp đồng kinh tế, xây dựng kế hoạch đầu tư, kế hoạch thực hiện chỉ tiêu
+ Phòng Nghiên cứu phát triển
Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản xuất các loại máy móc, đề xuất phương hướng phát triển cơ cấu sản phẩm, nghiên cứu sản xuất các loại máy móc mới và chỉ đạo thực hiện chương trình nghiên cứu sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất phát triển khoa học công nghệ.
+ Phòng triển khai
Xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển của bộ phận. Đề ra các phương án tổ chức triển khai - chuyển giao công nghệ hiệu quả. Phòng triển khai quản lý tất cả các hợp đồng đang triển khai . Nắm được tình trạng hợp đồng, tiến triển và cách thức giải quyết của từng hợp đồng. Đặt yêu cầu bài toán cho phát triển sản phẩm. Kiểm tra sản phẩm trước khi nhận bàn giao từ bộ Nghiên cứu phát triển.
+ Phòng bảo hành
Quản lý thực hiện việc chăm sóc các khách hàng sau bán hàng. Tiếp nhận toàn bộ các khách hàng đã được bộ phần triển khai chuyển giao công nghệ để tiếp tục hỗ trợ khách hàng; đồng thời hỗ trợ bộ phận triển khai trong quá trình chuyển giao công nghệ nếu cần. Tập hợp ý kiến khách hàng về các tính năng của máy phát hình, tập hợp các lỗi mà khách hàng sử dụng gặp phải, sau đó tư vấn cho phòng nghiên cứu phát triển sửa đổi sản phẩm khắc phục.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TRUYỀN THÔNG TRUYỀN HÌNH.
2.1. Bộ máy kế toán của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần phát triển Truyền thông Truyền hình được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Mọi công việc được tập trung giải quyết tại phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán của công ty đã áp dụng hệ thống phầm mềm kế toán vào công tác quản lý tài chính kế toán. Toàn bộ các nghiệp vụ kế toán phát sinh hàng ngày được cập nhập, phản ánh vào phần mềm kế toán. Phần mềm tự động tổng hợp số liệu và đưa ra các báo cáo cũng như các sổ kế toán theo quy định hiện hành.
- Trưởng phòng kiêmKế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty, phụ trách chung toàn bộ các khâu công việc, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của các nhân viên kết toán. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cuối cùng về tính chính xác, trung thực của số liệu kế toán đã được cập nhập vào phần mềm, quản lý số nợ phải thu, phải trả.
- Kế toán tổng hợp: Theo dõi và tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm dựa trên số liệu các bộ phận có liên quan cung cấp. Cuối quí, năm lập báo cáo tài chính và các mẫu biểu báo cáo khác có liên quan theo đúng chế độ tài chính Nhà nước.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ thanh toán chi tiết với người bán, khách hàng, nhân viên của công ty. Kế toán thanh toán phải chịu trách nhiệm và đảm bảo tính chính xác các số liệu kế toán cập nhập vào phần mềm.
- Kế toán chi phí: Tập hợp, phân bổ chi phí bán hàng, chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí khấu hao tài sản. Kế toán chi phí có trách nhiệm theo dõi, phản ánh kịp thời cho kế toán trưởng biết tình hình chi phí của công ty để có những điều chỉnh hợp lý.
Kế toán tiền mặt:: Quản lý TM, ghi sổ quỹ nghiệp vụ thu, chi tiền mặt căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán thanh toán.
Toàn bộ số liệu hàng ngày được phòng kế toán cập nhập vào phần mềm giúp cho ban giám đốc nắm được nhanh chóng chính xác tình hình tài chính của công ty thông qua hệ thống báo cáo quản trị tài chính của phần mềmSơ đồ số 2: tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
KẾ TÓAN TỔNG HỢP
KẾ TÓAN THANH TOÁN
KẾ TÓAN CHI PHÍ
KẾ TÓAN TIỀN MẶT
Sơ đồ số 3: Tổ chức các nghiệp vụ trong phần mềm kế toán
Kế toán tổng hợp
Cập nhập phiếu thu, chi, ctừ NH
Báo cáo tiền mặt, tiền gửi, sổ qũy
Cập nhập hoá đơn bán hàng
Báo cáo bán hàng
Cập nhập chứng từ mua hàng
Báo cáo hàng mua
Phân bổ chi phí khấu hao
Bảng phân bổ khấu hao, chi phí
- Khi chứng từ được cập nhập vào phần mềm, số liệu kế toán sẽ được phần mềm tự động chuyển sổ vào các sổ chi tiết liên quan, đồng thời chuyển vào sổ cái.
2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần phát triển Truyền thông Truyên hình.
Công ty vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
- Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty cổ phần phát triền Truyền thông Truyền hình
- Từ năm 1999 – 2005 áp dụng hệ thống chứng từ được ban hành theo quyết định số 1141 – TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng bộ tài chính.
- Từ đầu năm 2006 đến nay áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết định số 15/2006/QĐ/CĐKT doanh nghiệp
- Danh mục chứng từ kế toán bao gồm:
+ Tiền mặt: - Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Biên lai thu tiền, bản kiểm kê quỹ
+ Lao động tiền lương: - Bảng chấm công
- Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn công ty.
- Bảng phân bổ tiền lương.
- Hợp đồng giao khoán.
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành.
- Phiếu báo làm thêm giờ.
- Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
- Phiếu thanh toán cấp BHXH.
- Bảng thanh toán BHXH.
+ Tài sản cố định: - Biên bản giao nhận TSCĐ
- Thẻ TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
+ Bán hàng: - Hoá đơn GTGT
Biên bản giao nhận hàng.
2.3 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại doanh nghiệp.
Mục đích của kế toán tổng hợp tiền lương nhằm phản ánh tình hình sử dụng quỹ lương và bố trí tiền lương.
Để phản ánh tình hình thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động, kế toán ở Cty cổ phần phát triển Truyền thông Truyền hình đã sử dụng những TK như sau:
Tài khoản 111 – Tiền mặt tại quỹ
Tài khoản 333 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
Tài khoản 153 – Công cụ dụng cụ
Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
Tài khoản 156 – Hàng hoá
Tài khoản 338 – Phải trả phải nộp khác ( TK 3382,3383,3384)
Tài khoản 157 – Hàng gửi bán
Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng
Tài khoản 351- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ
Tài khoản 622 - Phải trả cho người lao động trực tiếp
Tài khoản 138 – Phải thu khác, tài sản thiếu chờ xử lý
Tài khỏan 627- Phải trả cho nhân viên phân xưởng
Tài khoản 211 – Tài sản cố định
TK 2111 TSCĐ hữu hình
TK 2112 TSCĐ thuê tài chính
Tài khỏan 642 - Chi phí quản lý DN
Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định
Tài khoản 911 – Xác đinh kết quả kinh doanh
Tài khoản 222 – Vốn góp liên doanh
Tài khoản 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Tài khoản 331 – Phải trả người bán
Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản 311 – Vay ngắn hạn
Tài khoản 141 - Tiền ứng trước
Tài khoản 3331 – Thuế GTGT đầu ra
Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 511 – Doanh thu
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại
Tài khoản 711 – Thu nhập khác
Tài khoản 811 – Chi phí khác
Tài khoản 4312- Tiền trợ cấp trich từ quỹ phúc lợi
TK 4311-Tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng
2.4 Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Do đặc điểm kinh doanh, quy mô khối lượng các nghiệp vụ phát sinh đồng thời căn cứ vào yêu cầu, trình độ quản lý và trình độ kế toán nên hình thức kế toán mà công ty Cổ phần phát triển truyền thông truyền hình áp dụng là hình thức “Nhật ký chung”. Được sử dụng trên hệ thống phần mềm kế toán đã và đang sử dụng tại phòng kế toán công ty. Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt để ghi sổ cái, theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh được căn cứ vào các chứng từ, bảng phân bổ ghi vào sổ nhật ký chung, ghi vào sổ cái theo từng tài khoản, những đối tượng kế toán nào cần hạch toán chi tiết thì đồng thời ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ theo hình thức này tại công ty cổ phần phát triển truyền thông truyền hình được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ số 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký đặc biệt
(Nhật ký chi tiền)
Nhật ký chung
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
2.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính.
- Công ty cổ phần phát triển Truyền thông Truyền hình lập báo cáo tài chính theo năm (vào ngày 31/12 của năm đó). Sau khi kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính xong sẽ trình lờn Kế toán trưởng sau đó kế toán trưởng có nhiệm vụ trình lên giám đốc ký duyệt. Cuối cùng nộp cho các cơ quan chức năng trước ngày 01/04 của năm tiếp theo.
Các cơ quan chức năng đó là:
+ Chi cục thuế Quận Hai Bà Trung
Hệ thống báo cáo tài chính báo gồm :
+ Bảng cân đối Kế Toán (Mẫu BO1 – DNN)
+ Kết quả HĐKD (Mẫu BO2 – DN)
+ Thuyết minh báo cáo Tài Chính (Mẫu BO9 – DN)
+ Lưu chuyển Tiền Tệ ( Mẫu BO3 - DN)
PHẦN II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦNPHÁT TRIỂN TRUYỀN THÔNG TRUYỀN HÌNH
I. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY.
1. Các hình thức trả lương ở Công ty Cổ phần phát triển truyền thông truyền hình.
1.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Lương thời gian được trả cho các bộ phận làm khối gián tiếp như P. Tài Chính Kế toán, phòng bảo hành, phòng Hành chính, phòng Kinh doanh, phòng nghiên cứu phát triển. Ngoài ra lương thời gian còn được trả cho các bộ phận sản xuất trực tiếp đó là những ngày công lễ, phép thì sẽ được trả lương thời gian.
- Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công của phòng Tổ chức Hành chính chuyển sang. Bộ phận kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công đã duyệt của phòng Tổ chức Hành chính làm lương cho cán bộ công nhân viên và tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định của Nhà nước.
Công ty Cổ phần phát triển truyền thông truyền hình do đặc thù về sản xuất kinh doanh vì vậy Công Ty có tiến hành trả lương cho cán bộ công nhân viên như sau:
Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên 1 tháng làm 2 kỳ.
+ Kỳ 1: Là kỳ tạm ứng được trả vào ngày 20 hàng tháng.
+ Kỳ 2: Là kỳ thanh toán được trả vào ngày mùng 5 hàng tháng (lương của kỳ 2 được căn cứ vào số công đi làm để thanh toán lương cho cả tháng ).
Cách tính lương thời gian đối với khối gián tiếp của Công Ty phụ thuộc vào Hệ số cấp bậc và ngày công làm việc thực tế của cán bộ công nhân viên. Nếu cán bộ công nhân viên như trưởng phó phòng thì được cộng thêm cả tiền phụ cấp trách nhiệm.
Lương của cán bộ công nhân viên được tính như sau:
Tiền lương thực tế trong tháng của CBCNV gián tiếp
=
Lương tối thiểu x hệ số
Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng
x
Số ngày đi làm thực tế trong tháng
+
Tiền lương nghỉ phép nghỉ lễ
T
Tính tiền lương tháng 02 năm 2009 của Ông Đào Huy Thưởng.
Tiền lương tối thiểu : 540.000đ
Số ngày làm việc thực tế : 22 ngày.
Hệ số lương cấp bậc : 6.31
Công Ty áp dụng tuần làm việc 44 giờ ( 24 ngày theo quy định )
Vậy tổng tiền lương thời gian thực tế đi làm của đ/c Thưởng được tính trong T02/ 09 là:
540.000đ x 6.31
22 ngày
x 22 ngày +0 = 3.407.400 đồng
Còn đối với lương nghỉ lễ nghỉ phép của khối gián tiếp được tính như sau:
Tiền lương nghỉ lễ, phép trong tháng của CBCNV gián tiếp
=
Lương tối thiểu x hệ số
Số ngày công theo chế độ
quy định
x
Số ngày nghỉ lễ, nghỉ phép trong tháng
Ví dụ: Trong tháng 02/2009 đ/c Đào Huy Thưởng nghỉ công lễ, phép là 5 ngày vậy tiền lương lễ của đ/c Thưởng được tính như sau:
540.000đ x 6.31
22 ngày
x 5 ngày = 774.409 đồng
Ngoài các tiền lương trên đ/c Thưởng còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm 0,3 theo mức lương tối thiểu.
540.000đồng x 0,3 = 162.000đồng.
Vậy tổng tiền lương thực lĩnh trong tháng 02/2009 của đ/c Thưởng là :
3.918.509 + 774.409 + 162.000 = 4.181.809 đồng
Trong tháng 12/2008 đ/c Thưởng đã tạm ứng trước số tiền : 1.500.000 đồng.
Số tiền còn được lĩnh kỳ hai là: 4.181.809 - 1.500.000đồng = 2.681.809 đồng.
Và đồng chí Thưởng phải đóng 6% BHXH tháng 12/2008 là:
540.000 x 6.31 = 3.407.400 x 6% = 204.444 đồng.
Vậy số thực lĩnh kỳ 2 là: 2.681.809 - 204.444 = 2.477.365 đồng.
Các cách tính trên được thể hiện trên các bảng lương. Sau đây là số liệu tiền lương thực tế trong tháng 02/2009 của khối gián tiếp.
Danh sách tạm ứng lương kỳ 1 tháng 02/2009- khối cơ quan
STT
Họ và tên
Số tiền
Ký nhận
1
Đào Huy Thưởng
1.500.000
2
Trần Thị Hiền
1.500.000
3
Trần Đức Luân
1.000.000
4
Đỗ Thế Minh
1.000.000
5
Đào Thị Lệ Hằng
1.000.000
6
Nguyễn Kim Anh
1.000.000
7
Nguyễn T Thu Hà
1.000.000
8
Nguyễn Ngọc Lan
800.000
9
Ngô T Anh Hương
700.000
--
- - --- ---
--
- - --- ---
25
Nguyễn Thị Vũ ánh
500.000
Tổng cộng
19.000.000
( Bằng chữ: Mười chín triệu đồng chẵn )
Người lập Kế toán trưởng
Khi chi xong tiền lương kế toán viết phiếu chi và hạch toán trên ghi:
Nợ TK 334 19.000.000đ
Có TK 111 19.000.000đ
Xong lập chứng từ ghi sổ phân bổ tiền lương:
Đơn vị: Công ty Cổ phần phát triển
truyền thông truyền hình
Bộ phận: Hành chính Mẫu số S02a-H
(Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC
ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chứng từ ghi sổ số 02
Ngày 20 tháng 02 năm 2009
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
03
20.02.09
Phân bổ tiền lương vào chi phí
642
19.000.00
334
19.000.00
Cộng
19.000.00
19.000.00
Người lập Kế toán trưởng
Cuối tháng dựa vào bảng chấm công của phòng Tổ chức Hành chính đã duyệt và phân loại công chuyển sang phòng Tài chính Kế toán. Kế toán tiền lương dựa trên cơ sở ở bảng chấm công đã được duyệt để tính lương cho cán bộ công nhân viên.
Ví dụ: Bảng chấm công tháng 02/2009 khối gián tiếp:
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 02 năm 2009
STT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Số công hưởng lương thời gian thực tế
Số công hưởng lương thời gian lễ, phép
1
2
3
4
5
6
...
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
1
Đào Huy Thưởng
+
+
P
+
+
+
...
L
L
L
L
L
+
+
P
P
+
22
5
2
Trần Thị Hiền
+
+
P
+
+
+
...
L
L
L
L
L
+
+
+
+
+
22
5
3
Trần Đức Luân
+
+
+
+
+
+
...
L
L
L
L
L
+
+
+
+
+
22
5
4
Đỗ Thế Minh
+
P
+
P
+
+
...
L
L
L
L
L
+
+
+
P
+
20.5
5
5
Đào Thị Lệ Hằng
+
+
+
+
+
+
...
L
L
L
L
L
+
+
+
+
+
22
5
6
Nguyễn Kim Anh
+
+
P
+
+
+
...
L
L
L
L
L
+
+
P
P
+
22
5
7
Nguyễn T Thu Hà
+
+
+
+
+
+
...
L
L
L
L
L
+
+
+
+
+
22
5
8
Nguyễn Ngọc Lan
P
+
+
+
+
+
...
L
L
L
L
L
+
+
P
P
+
22
5
9
Ngô T Anh Hương
+
+
+
+
+
+
...
L
L
L
L
L
+
+
+
+
+
22
5
--
--- --- ---
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
25
Nguyễn T Vũ ánh
+
+
P
+
+
+
...
L
L
L
L
L
+
+
P
P
+
20.5
5
Tổng cộng
686
162
người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
Từ bảng chấm công trên kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong T02/2009:
Bảng thanh toán lương tháng 02 năm 2009 khối cơ quan
TT
Họ và tên
Hệ số lương
Mức lương
Lương thời gian
Lương lễ, phép
PC trách nhiệm
Tổng số
Tạm ứng
Trừ 6% BHXH
Kỳ 2 được lĩnh
Ký nhận
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
1
Đào Huy Thưởng
6.31
3.407.400
22
3.407.400
5
774.409
162.000
4.181.809
1.500.000
204.444
2.681.809
2
Trần Thị Hiền
5.32
2.872.800
22
2.872.800
5
652.909
3.525.709
1.500.000
172.368
1.853.341
3
Trần Đức Luân
2.96
1.598.400
22
1.531.800
5
363.272
225.000
2.059.527
1.000.000
93.420
979.607
4
Đỗ Thế Minh
2.96
1.332.000
20.5
1.427.359
5
302.727
180.000
1.910.086
1.000.000
90.720
830.166
5
Đào Thị Lệ Hằng
2.96
1.332.000
22
1.531.800
5
302.727
1.834.527
1.000.000
79.920
754.607
6
Nguyễn Kim Anh
2.96
1.332.000
22
1.531.800
5
302.727
135.000
1.969.527
1.000.000
88.020
889.607
-
-- -- --- ---
---
---
---
-----
-
-
-
-
-
-
7
Nguyễn Vũ ánh
1.99
895.500
20.5
959.610
6
244.227
1.203.837
500.000
53.730
650.170
Tổng cộng
48.531.600
162
9.939.150
2.105.100
60.575.850
19.000.000
2.642.850
38.933.000
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Số liệu trên được trích từ bảng chấm công và bảng thanh toán lương tháng 02/2009 của Công ty Cổ phần phát triển truyền thông truyền hình .
* Đối với trả lương cho bộ phận trực tiếp: Tiền lương thời gian còn được trả cho các bộ phận sản xuất trực tiếp đó là các ngày công nghỉ lễ, nghỉ phép thì được tính như cách tính lương nghỉ lễ nghỉ phép của khối gián tiếp .
Ví dụ: Cùng trong tháng 02/2009 đ/c Vũ Đình Khải nghỉ phép 5 ngày hệ số cấp bậc là 4.5 vậy tiền lương thời gian nghỉ phép được hưởng của đ.c Khải là:
540.000đ x 4.5
22 ngày
x 5 ngày = 552.272 đồng
Sau khi đã tính xong lương, kế toán trưởng duyệt và chi lương. Khi chi xong các bảng thanh toán lương chi tiết cho các bộ phận kế toán tiền lương phải lập một bảng tổng hợp tiền lương của toàn Công Ty để làm cơ sở hạch toán.
Mẫu bảng thanh toán tiền lương tổng hợp của toàn Công ty tháng 02 năm 2009
Từ bảng chấm công trên kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong tháng 02 năm 2009 như sau:
Bảng thanh toán lương tháng 02 năm 2009
TT
Họ và tên
Lương thời gian
Lương lễ, phép
Phụ cấp trách
nhiệm
Tổng cộng
Tạm ứng
Kỳ 2
được lĩnh
Ký nhận
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
1
Bộ phận hành chính
686
48.531.600
162
9.939.150
2.105.100
60.575.850
19.000.000
38.933.000
2
Bộ phận sản xuất
3.024.800
720.000
3.744.800
3.744.800
3
Bộ phận lái xe
7.800.000
2.750.000
180.000
10.730.000
2.500.000
8.230.000
4
Bộ phận sửa chữa
1.480.900
135.000
1.615.900
1.615.900
Tổng cộng
56.331.600
17.194.850
3.140.100
76.666.550
21.500.000
55.166.550
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Số liệu trên được trích từ bảng chấm công và bảng thanh toán lương tháng 02 của Cụng ty Cổ phần phát triển truyền thông truyền hình ).
Căn cứ vào bảng tổng hợp lương trên kế toán viết phiếu chi
Đơn vị: Công ty cổ phần phát triển truyền thông truyền hình Mẫu số C31-BB
Bộ phận: Hành chính (Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC
Mã đơn vị SDNS: ………… ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
PHIẾU CHI Số 15
Ngày 20 tháng 02 năm 2009
Họ và tên người nhận tiền: Bảng kê Nợ TK 334
Địa chỉ : Các bộ phận Có TK 111
Lý do chi : Chi thanh toán t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22476.doc