Tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần LILAMA 3: ... Ebook Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần LILAMA 3
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2209 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần LILAMA 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trường đồng nghĩa với tự do cạnh tranh, đó là quy luật phổ biến trong nền kinh tế. Cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải làm cho hàng hóa của mình có lợi thế hơn so với các hàng hóa khác để tiêu thụ và tìm kiếm lợi nhuận cao hơn. Trong đó giảm giá thành là một trong những giải pháp có yếu tố quyết định.
Trong giá thành sản phẩm, chi phí tiền lương chiếm 1 tỷ trọng nhất định và có xu hướng ngày càng tăng. Mặt khác, tiền lương là biểu hiện bằng tiền bù đắp hao phí lao động, tiền lương kích thích người lao động phát huy năng lực làm việc - sức sáng tạo nhằm nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý lương, trong đó có công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được các doanh nghiệp đặc biệt chú trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của tiền lương và công tác tổ chức kế toán tiền lương, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần LIALAMA 3, em đã chọn đề tài " Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần LILAMA 3 " để đi sâu nghiên cứu và làm chuyên đề thực tập .
Ngoài 2 phần lời nói đầu và phần kết luận ,kết cấu chuyên đề còn được trình bày theo 3 chương :
CHƯƠNG I: Tổng quan về Công ty cổ phần LILAMA 3
CHƯƠNG II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần LILAMA 3
CHƯƠNG III: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần LILAMA 3.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo ,tận tình của cô giáo PGS-TS Nguyễn Thị Đông trong khoa kế toán trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân ,cũng sự chỉ bảo và giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú ,anh chị trong phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần LILAMA 3 đã giúp đỡ em trong quá trình làm chuyên đề này .
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên : CÙ THỊ NGỌC LAN
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỂ CÔNG TY CỔ PHẦN LI LA MA 3
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LI LA MA 3
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần LI LA MA 3 Công ty cổ phần LILAMA 3 là doanh nghiệp Nhà nước thuộc tổng công ty lắp máy Việt Nam ( LILAMA ) được thành lập ngày 01/12/1960 với tên gọi đầu tiên là công ty lắp máy C1 Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ.
Do nhu cầu phát triển đất nước đòi hỏi có nhiều nhà máy xí nghiệp ra đời, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội và nhu cầu phát triển của ngành lắp máy, ngày 01 tháng 12 năm 1984 công trường lắp máy C1 được gia nhập Liên hiệp các xí nghiệp Lắp Máy và đổi tên thành xí nghiệp lắp máy số 3 theo quyết định số: 001A - BXD/TCLĐ của Bộ Xây dựng. Đến tháng 01 năm 1996 Liên hiệp các xí nghiệp Lắp Máy được đổi thành Tổng công ty Lắp máy Việt Nam. Xí nghiệp Lắp máy số 3 đổi thành Công ty Lắp máy và Xây dựng số 3 theo quyết định số 05/ BXD- TCLĐ ngày 27 tháng 01 năm 1996 của Bộ Xây dựng. Tháng 6 năm 2006 thực hiện Quyết định số 04/QĐ - BX, ngày 04/01/2005 “ về việc thực hiện sắp xếp, đổi mới phát triển các Tổng công ty Nhà nước thành các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ xây dựng thành công ty cổ phần” của Bộ xây dựng. Công ty Lắp máy và xây dựng số 3 chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần LILAMA 3.
Công ty có giấy phép kinh doanh số 110566 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp.
Về vị trí địa lý: Công ty cổ phần LILAMA 3 có trụ sở giao dịch chính tại: 927 Đại lộ Hùng Vương - T.P Việt Trì - T. Phú Thọ. Đây là vị trí có rất nhiều điệu kiện thuận lợi phục vụ cho công việc kinh doanh, là nhịp cầu nối giữa các tỉnh phía Bắc như: Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang...với thủ đô Hà Nội và các tỉnh khác trong cả nước,có giao thông thủy bộ và đường sắt thuận lợi.
Công ty có đội ngũ trên 1300 cán bộ, công nhân viên với trình độ kỹ thuật cao, lành nghề, được trang bị đầy đủ phương tiện,dụng cụ thi công chuyên ngành tiên tiến.
Hiện nay Công ty gồm có 4 xí nghiệp:
Xí nghiệp LILAMA 3.1
Xí nghiệp LILAMA 3.2
Xí nghiệp LILAMA 3.4
Và hiện tại có 9 đội công trình trực thuộc tổng công ty:
Đội LILAMA 3.5
Đội LILAMA 3.6
Đội LILAMA 3.7
Đội LILAMA 3.8
Đội LILAMA 3.9
Đội LILAMA 3.10
Đội LILAMA 3.11
8. Đội LI LA MA 3.13
9. Đội LI LA MA 3.14
Trải qua hơn 45 năm hoạt động, Công ty cổ phần LILAMA 3 đã góp phần quan trọng trong việc thi công xây lắp những công trình công nghiệp dân dụng và quốc phòng, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, các đường dây và trạm biến thế 500 KV. Công ty đã gia công, chế tạo và lắp đặt thiết bị, kết cấu thép, thùng, bể, thiết bị chịu áp lực cho các nhà máy và các công trình công nghiệp. Trong quá trình hoạt động, công ty đã tiếp xúc và công tác làm việc với nhiều nhà đầu tư, chuyên gia nước ngoài như: Liên Xô cũ, các nước Đông Âu, Tây Âu, Bắc Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ... Các công trình do công ty thi công được cán bộ, ngành thưởng huy chương vàng chất lượng cao.
Một số công trình điển hình như: Nhà máy giấy Bãi Bằng ( Phú Thọ ), nhà máy Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao, các nhà máy trong khu công nghiệp Việt Trì: các nhà máy nhiệt điện Phả Lại; Nhiệt điện Uông Bí; Trung tâm hội nghị Quốc gia; Nhà máy lọc dầu Dung Quất...Các nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Hải Phòng mới...
Công ty đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều huân huy chương cao quý, năm 2000 Công ty được Chủ tịch nước thưởng huân huy chương Độc lập hạng III.
Công ty đã liên tục hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch mà nhà nước giao cho. Tình hình sản xuất kinh doanh trong vài năm gần đây luôn tăng trưởng, tạo thêm công ăn việc làm và đảm bảo thu nhập người lao động không ngừng nâng cao. Tốc độ tăng trưởng bình quân năm sau luôn cao hơn năm trước.
Bảng số liệu về tình hình tài chính của công ty trong các năm 2005, 2006, 2007 là minh chứng và được thể hiện qua một số chỉ tiêu gần đây :
Bảng 1.1. Những chỉ tiêu chủ yếu
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Tổng vốn kinh doanh
Trong đó:
- Nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu
94.492.238.239
83.166.782.326
11.325.455.913
131.409.610.958
117.338.958.925
11.325.455.913
248.941.601.958
175.553.445.409
73.388.165.549
2. Tổng doanh thu
72.348.804.107
122.539.486.551
192.092.276.796
3. Tổng lợi nhuận
1.128.634.180
1.514.845.417
7.213.398.939
4. Nộp ngân sách
2.428.751.614
3.215.476.077
197.556.996
5. Tổng số CNV
Trong đó CNSX
659
594
1.000
839
1.300
1.078
6. Tiền lương bình quân
1.407.122
1.721.534
1.942.756
( Nguồn lấy từ báo cáo kiểm toán 2005,2006,2007 tại phòng tài chính kế toán )
Với thực trạng trên, có thể thấy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày một phát triển, mức độ tăng chênh lệch giữa các năm tương đối cao, và tăng đều giữa các chỉ tiêu. Điều này cho thấy công ty sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong thời gian tới
1.1.2 Chiến lược phát triển của công ty cổ phần LI LA MA 3 trong thời gian tới.
Từ những thuận lợi và khó khăn trong nền kinh tế cạnh tranh, Công ty đã rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá trong lĩnh vực thi công xây lắp những công trình công nghiệp. Từ đó đề ra những chiến lược phù hợp nhằm tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Công ty luôn tìm tòi nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu khoa học mới, phải nắm vững kỹ thuật tiên tiến, mạnh dạn đưa ra những phương pháp cải tiến trong lắp máy để nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín trên thị trường. Cố gắng loại bỏ những chi phí bất hợp lý, phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm để nâng cao vị thế cạnh tranh. Tăng nhanh vòng quay vốn để nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh tăng tích lũy cho công ty, đồng thời tiết kiệm tối đa số vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường tích lũy bổ xung vốn bằng nhiều hình thức
- Trang bị máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng sự phát triển của công ty.
- Cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
- Phân công sắp xếp lao động hợp lý, chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, đào tạo công nhân để nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1.2.1 Đặc điểm kinh doanh chủ yếu của công ty.
Với kinh nghiệm thu được qua các công trình cộng với công trình hợp tác làm việc với các hãng lớn như :ABB, Marubeni... Với sự đầu tư đúng hướng về kỹ thuật cũng như con người , với hệ thống quản lý tiêu chuẩn SIO 9001-2000, sản phẩm xây lắp của công ty đã đáp ứng được đầy đủ các đòi hỏi khắt khe của thị trường .Các sản phẩm chính của công ty:
*Thiết kế trọn gói các nhà máy ,các dây chuyền công nghệ ,các kết cấu thép giàn không gian vượt khẩu độ lớn ,chế tạo thiết bị nâng có sức nâng tới 30 tấn .Chế tạo các thiết bị áp lực đến 200 ápmốtphe.
*Xây lắp đường dây và trạm biến thế hạ áp ,cao áp đến 500 KV.
*Tổng thầu lắp đặt trọn gói hoặc riêng rẽ thiết bị công nghệ ,trang thiết bị điện ,điện lạnh ...Hiệu chỉnh ,chạy thử các công trình công nghiệp ,dân dụng ,quốc phòng ở các quy mô .
*Gia công ,chế tạo ,lắp các thiết bị phi tiêu chuẩn ,các bình bể chịu áp lực ,kết cấu thép của các công trình nhà máy .
*Sửa chữa ,bảo dưỡng ,thay thế các thiết bị công nghệ .
*Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng .
Là một đơn vị thành viên qua hơn 45 năm phát triển và trưởng thành cùng tổng công ty LILAMA Việt Nam ,Công ty cổ phần LILAMA 3 đã tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công .Xây lắp và điều hành sản xuất ngày nay, Công ty cổ phần LILAMA 3 đã có 119 cán bộ kỹ sư có trình độ Đại học , 1093 cán bộ công nhân kỹ thuật ,88 cán bộ có trình độ cao đẳng,trung cấp .Công nhân lành nghề chú trọng đầu tư đổi mới thiết bị chủ yếu cho xây lắp, thi công các công trình lớn nhỏ định hướng vào mục tiêu phát triển của công ty cổ phần LILAMA 3 là duy trì ngành nghề truyền thống ,đưa đơn vị trở thành làm ăn có hiệu quả ,phát triển kinh tế mạnh .
1.2.2 Đặc điểm quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần LILAMA 3
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần LILAMA 3 được tổ chức theo chế độ một thủ trưởng điều hành trực tuyến. Đứng đầu là tổng giám đốc chỉ đạo chung mọi hoạt động của công ty. Giúp việc trực tiếp là 04 phó tổng giám đốc, một phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh, một phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật, một phó tổng giám đốc phụ trách nội chính, một phó tổng giám đốc phục trách thi công. tiếp đến là các trưởng phòng ban chức năng và các giám đốc xí nghiệp, đội trưởng bộ phận sản xuất và kinh doanh khác.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P. T GIÁM ĐỐC KINH DOANH
P.T GIÁM ĐỐC NỘI CHÍNH
P.T GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT
P.T GIÁM ĐỐC THI CÔNG
ỨI NGHIỆP LLẮP MÁY 3.4
ỨI NGHIỆP LLẮP MÁY 3.3
C ÁC Đ ỘI C ÔNG TR ÌNH KH ÁC
PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
PHÒNG HÀNH CHÍNH
PHÔNGF QUẢN LÝ MÁY
ỨI NGHIỆP LLẮP MÁY 3.2
ỨI NGHIỆP LLẮP MÁY 3.1
PHÒNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ T O ÁN
PHÒNG CUNG ỨNG VẬT TƯ
* Phòng cung ứng vật tư: có nhiệm vụ cung ứng toàn bộ số vật tư mà Công ty cần để đảm bảo cho quá trình hoạt động liên tục của các xí nghiệp, đội sản xuất trong quá trình thi công tại các công trình.
*Phòng tài chính - Kế toán: phải hoàn tất trách nhiệm, thủ tục của thủ quỹ, lập theo dõi kiểm tra và lên các báo cáo tài chính; cung cấp kịp thời các thông tin về kinh tế, tài chính giúp lãnh đạo Công ty có quyết định đúng đắn .
* Phòng hành chính: có chức năng cơ bản là tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị, phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban, đơn vị, các tổ chức đoàn thể và cán bộ công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
* Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý công tác kỹ thuật, chất lượng công trình và sản phẩm vật liệu, nghiêm cứu các hồ sơ thiết kế, đề xuất các hồ sơ thiết kế, đề xuất các giải pháp kỹ thuật, các phương án thi công, tổ chức hướng dẫn các đơn vị thi công nhằm mục tiêu đảm bảo chất lượng công trình thi công. Chuẩn bị hồ sơ đấu thầu, lập các hợp đồng kinh tế, tính toán các đơn giá dự thầu, đơn giá thi công, quyết toán công trình, hạng mục công trình với chủ đầu tư.
* Phòng quản lý máy: có chức năng nhiệm vụ theo dõi quản lý máy, thiết bị thi công an toàn lao động của công ty.
Ngoài ra còn có các xí nghiệp, các đội trực thuộc trực tiếp tham gia vào quá trình thi công của Công ty thực hiện các công việc điều khiển các cỗ máy, các thiết bị phục vụ cho việc xây lắp các công trình được đảm bảo đúng tiêu chuẩn và thời gian.
1.2.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Tổ chức sản xuất của công ty được thực hiện theo một quy trình nghiêm ngặt khép kín và được thể hiện qua sơ đồ :(1.2 Tổ chức sản xuất )
Sơ đồ 1.2: Tổ chức sản xuất
1. Phòng kinh tế - Kỹ thuật
2. Phòng Kinh tế - Kỹ thuật
- Phòng tài chính - Kế toán
3. Phòng kỹ thuật
4. Phòng Kinh tế - Kỹ thuật
- Các xí nghiệp, đội công trình
5. Các phòng ban:
- Phòng Kinh tế - Kỹ thuật
- Phòng tổ chức - lao động
- Phòng cung ứng vật tư
- Phòng tài chính - Kế toán
- Phòng quản lý máy
6. Các xí nghiệp, đội công trình
7. Phòng Kinh tế - Kỹ thuật
- Các xí nghiệp, đội công trình
- Giám sát kỹ thuật bên A
8. Phòng Kinh tế - Kỹ thuật
- Phòng tài chính - Kế toán
- Phòng cung ứng vật tư
- Chủ đầu tư ( bên A )
Trình tự công việc Bộ phận, phòng ban thực hiện
Tổ chức tham gia đấu thầu
1.
Xem xét, ký HĐKT giao nhận thầu
2.
Tính K/ lượng công việc. Lập biện pháp thi công
3.
Lập các kế hoạch thi công chi tiết về: nhân lực, tổ chức bộ máy
4.
Điều động nhân lực, máy thi công. Cung ứng vật tư, tiền cho đơn vị thi công
5.
Tổ chức thi công
.6
Kiểmtra, nghiệm thu kỹ thuật
7.
Bàn giao, thanh Q/toán công trình hạng mục CT. Thanh lý HĐ
8.
Bảo hành công trình
9.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tay nghề cao cũng như tính năng động và sáng tạo có trách nhiệm với công việc của mình và trải qua hơn 45 năm tồn tại và phát triển công ty đã thực hiện được các mục tiêu kinh tế đã đặt ra. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày một phát triển và tăng trưởng, doanh thu của năm nay tăng hơn so với năm trước và đã hoàn thành, đưa vào sử dụng nhiều công trình lớn. Đó chính là nhờ có sự quản lý tốt và tổ chức thích hợp của toàn bộ cán bộ trong công ty đáp ứng được bởi cơ chế thị trường và với sự phát triển của đất nước.
1.2.2.3 Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Không giống như các doanh nghiệp sản xuất thuần túy khác, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ở Công ty cổ phần LILAMA 3 là các hạng mục công trình, công trình đã hoàn thành theo đúng tiêu chuẩn chất lượng và kỹ thuật. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý, phù hơp với đặc thù của ngành xây lắp:
Nếu công ty nhận thi công các công trình đấu thầu thì quy trình công nghệ là:
Sơ đồ 1.3: Thi công các công trình đấu thầu
Đấu thầu
Ký kết các hợp đồng xây lắp
Thi công
Hoàn thành bàn giao và quyết toán
Nếu công ty thi công các công trình do Tổng công ty lắp máy Việt Nam LILAMA 3 giao cho:
Sơ đồ 1.4 : Thi công công trình đấu thầu từ công ty
Nhận nhiệm vụ
Thi công
Hoàn thành và bàn giao
Đấu thầu ở Công ty có nhiều hình thức khác nhau: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu Công ty phải tổ chức các chiến lược đấu thầu để thắng thầu. Sau khi thắng thầu hoặc được giao thầu theo quy chế chung của Công ty và bên giao thầu sẽ thỏa thuận hợp đồng xây lắp trong đó ghi rõ thỏa thuận về giá trị công trình, thời gian thi công, phương thức thanh toán, tỷ lệ bảo hành...Sau khi hoàn thành, bên A sẽ nghiệm thu công trình, doanh nghiệp tiến hành quyết toán và bên A chấp nhận thanh toán toàn bộ số tiền trong hợp đồng xây lắp.
1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN MÁY KẾ TOÁN VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LIALAMA 3
1.3.1 ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
1.3.1.1 Đặc điểm lao động kế toán
Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán,công ty phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất: Phòng kế toán của công ty có 10 cán bộ kế toán, trong đó có trình độ chuyên môn đại học kinh tế tài chính là 06 người, 02 cao đẳng và 02 trung cấp. Bộ máy kế toán tập trung phân tán. Đứng đầu là kế toán trưởng với bề dày kinh nghiệm về công tác và trình độ chuyên môn nghiệp vụ lâu năm, đã chỉ đạo trực tiếp điều hành các thành viên trong bộ máy kế toán. Các kế toán viên thì chịu trách nhiệm về phần hành kế toán riêng của mình nhưng lại có mối liên hệ mật thiết với nhau tạo thành một hệ thống kế toán đồng bộ.
1.3.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán cổ phần LILAMA 3 có chức năng theo dõi, kiểm tra , giám sát, đánh giá về tình hình tài chính của công ty, tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nộp báo cáo tài chính đầy đủ, chính xác kịp thời cho các cơ quan quản lý. Đồng thời bộ máy kế toán có nhiệm vụ:
- Thực hiện công việc kế toán từ việc lập chứng từ, ghi vào sổ kế toán, tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán và lập báo cáo kế toán theo yêu cầu.
- Cùng với các bộ phận chức năng khác soạn thảo và hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của công ty.
Thông qua các tài liệu ghi chép, kế toán tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, giám sát tình hình sử dụng vốn, bảo toàn vốn. Tính toán chi phí sản xuất và tính giá thanh của công trình, hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, với cấp trên và công tác thanh toán khác.
Trong công ty, phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ hạch toán các nhiệm vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Phòng kế toán có nhiệm vụ thu thập, xử lý, kiểm tra các chứng từ, sau đó tổng hợp và cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin. Để phù hợp với các chức năng và nhiệm vụ trên, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: ( Sơ đồ 1.5 )
kÕ to¸n trëng
( Qu¶n lý chung )
Sơ đồ 1.5 : Bộ máy kế toán tại công ty cổ phần LILAMA 3:
Kế toán tổng hợp ( Phó trưởng phòng kế toán )
- Tổng hợp tính giá thành SP
- Lập các báo cáo TC tháng, quý, năm
- Quản lý theo dõi trực tiếp
KT vốn bằng tiền( Tiền mặt, tiền gửi NH )
Kế toán lương và các khoản tính theo lương
Kế toán vật tư, thuế GTGT các chi phí phân bổ
Kế toán giao khoán nội bộ
Kế toán đầu tư XDCB, TSCĐ
Kế toán theo dõi cổ phần
Kế toán theo dõi công nợ phải thu, phải trả
Thủ quỹ
Hệ thống kế toán các xí nghiệp, Xưởng, Đội công trình trực thuộc
* Chức năng nhiệm vụ của từng phần kế toán
Kế toán trưởng: Chịu chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc phân công và chỉ đạo trực tiếp cả nhân viên kế toán tại đơn vị, lập kế hoạch tài chính, định mức vốn lưu động, huy động các nguồn vốn. Giám sát việc sử dụng vốn hợp lý, các định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận. Tổ chức ghi chép, tính toán phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, và phân tích đầy đủ kết quả họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính toán và trích nộp, đúng, đầy đủ, kịp thời các khoản phải nộp. Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp. Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính do nhà nước quy định. Tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán thuộc bí mật Nhà nước, thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán trong đơn vị. Việc giải quyết và xử lý các khoản thiếu hụt, mất mát, hư hỏng,các khoản nợ không đòi được và các khoản thiệt hại khác.
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ các chứng từ phát sinh trong kỳ kế toán từ các phần mềm kế toán, nhập số liệu vào máy tính, lập các báo cáo quyết toán các quý và các năm của toàn công ty.
Kế toán tiền mặt - Tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ mở sổ kế toán chi tiết, lập và nhận các chứng từ liên quan đến công việc của mình, ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp để phản ánh tình hình thu - chi, tồn quỹ tại các quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền vay của công ty bao gồm: tiền Việt Nam ( kể cả ngân phiếu ), ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý; ngoài ra còn trực tiếp theo dõi công nợ phải thu. Từ đó lên các báo cáo kế toán phục vụ cho công tác quản lý tài chính của Công ty.
Kế toán vật tư, thuế, chi phí trả trước: Có nhiệm vụ nhận, kiểm tra chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết và vào sổ tổng hợp để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo đúng quy định, kê khai, quyết toán thuế, theo dõi và phân bổ chi phí trả trước.
Kế toán tài sản cố định, đầu tư XDCB: Có nhiệm vụ nhận và kiểm tra chứng từ kế toán liên quan đến phần việc mà mình phụ trách, tính và trích khấu hao tài sản cố định, cập nhật chứng từ vào sổ kế toán chi tiết và tổng hợp để theo dõi về tình hình biến động tài sản cố định và theo dõi tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của công ty.
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ nhận, kiểm tra, tính, lập các bảng chấm công, bảng thanh toán lương và các khoản thu từ lương của người lao động theo đúng quy định của Nhà nước, đồng thời tổng hợp số liệu để lên các biểu kế toán liên quan đến phần việc của mình.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng tập hợp để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm cuối mỗi kỳ hạch toán của công ty; đồng thời lên biểu giá thành theo đối tượng tính giá thành nhằm phục vụ cho công tác quản lý của Lãnh đạo Công ty.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ nhập, xuất quỹ và quản lý tiền mặt ở tại công ty. Hàng ngày tiến hành ghi chép sổ quỹ, lập báo cáo quỹ và thường xuyên đối chiếu sổ quỹ với sổ kế toán tiền mặt. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, hợp pháp để tiến hành nhập, xuất quỹ và ghi các sổ quỹ.
Nhân viên kế toán ở các xí nghiệp, đội trực thuộc: Tại các xí nghiệp, đội công trình, các kế toán viên có nhiệm vụ thu thập các chứng từ kế toán ban đầu tại các đội công trình. Tại đây việc thu thập chứng từ tùy thuộc vào tình hình sản xuất thi công đối với từng công trình của Công ty. Sau đó định kỳ giao các chứng từ đã thu thập được lên phòng kế toán của Công ty để xin thanh toán.
Ngoài ra còn có một số mô hình kế toán xí nghiệp trực thuộc hạch toán độc lập, nộp báo cáo tài chính hàng quý cho Công ty.
Tại phòng kế toán, mọi công việc vào sổ kế toán được thực hiện trên máy vi tính, người phụ trách phần hành kế toán nào thì sẽ được mở trình kế toán cho phần hành đó. Người phụ trách mỗi phần hành kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu ( chứng từ gốc ), kế toán kiểm tra phân loại xử lý chứng từ, phản ánh nghiệp vụ kế toán vào máy theo phần hành của mình, sau đó máy vi tính sẽ tự lên các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp như sổ nhật ký chung, Sổ cái. Sau qúa trình tổng hợp kế toán, hợp nhất báo cáo tài chính của đơn vị độc lập sẽ được máy vi tính thực hiện.
1.3.2 TỔ CHỨC VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẬI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 3
1.3.2.1 Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán
* Hình thức kế toán áp dụng tại công ty cổ phần LILAMA 3 là hình thức kế toán tập trung - phân tán.Công ty áp dụng chế độ kế toán của bộ tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành " chế độ doanh nghiệp ".Theo hình thức này, công tác tài chính kế toán được thực hiện tại phòng tài chính - kế toán của công ty.
* Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán " Nhật ký chung ". Hàng ngày từ chứng từ gốc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế tóan của đơn vị phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở chứng từ gốc đó vào sổ Nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ, thẻ kế tóan chi tiết. Số liệu trên sổ Nhật ký chung và Nhật ký đặc biệt hàng ngày được ghi vào sổ cái. Cuối tháng ( kỳ hạch toán ), từ số liệu của sổ chi tiết của từng phụ trách bộ phận, kế tóan tổng hợp chi tiết với số liệu của từng tài khoản tổng hợp trên sổ cái.Cuối kỳ, cộng số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi kiểm tra khớp đúng số liệu trên sổ cáí và Bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ sổ kế toán chi tiết ) để lập các báo cáo Tài chính, kế toán phục vụ cho công tác quản lý của toàn công ty.
¨ Phương pháp tính thuế gia trị gia tăng là phương pháp khấu trừ
¨ Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định là phương pháp đường thẳng được áp dụng theo quyết định 206/QĐBTC của Bộ tài chính.
Sơ đồ 1.6 : Hạch toán theo hình thức Nhật ký chung tại công ty cổ phần LILAMA 3
chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
¨ Niên độ kế toán: áp dụng cho Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12, được chia làm 4 quý. Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng tiền Việt Nam ( Nếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đế ngoại tệ sẽ được quy đổi theo đúng tỷ giá do ngân hàng Nhà nước quy định )
¨ Hệ thống kế toán được tổ chức theo mẫu của Nhà nước bao gồm: - Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Các báo cáo khác theo yêu cầu quản trị
- Báo cáo thuyết minh tài chính
Căn cứ pháp lý của công tác kế toán trong Công ty là các văn bản quy định của Bộ tài chính, cụ thể là hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo Quyết định số 1864 ngày 16/12/1998.Ngoài ra công ty còn lập thêm một số báo cáo chi tiết như: Báo cáo kiểm kê tài quỹ tiền mặt, báo cáo kiểm kê chi tiết của một số tài khỏan, báo cáo tăng giảm tài sản cố định, báo cáo hợp nhất...
1.3.2.2 Đặc điểm tài khoản kế toán áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành " chế độ kế toán doanh nghiệp"
Cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi. Quy định thống nhất về nội dung, kết cấu và phương pháp phản ánh, ghi chép trên các tài khoản của hệ thống tài khoản nhằm đảm bảo việc lập chứng từ, ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài chính được thống nhất, cung cấp thông tin cho mọi đối tượng sử dụng chính xác, đầy đủ và kịp thời.
1.3.2.3 Đặc điểm vận dụng sổ kế toán tại công ty
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức, quy mô hoạt và đặc điểm của ngành nghề đơn vị, Công ty đã áp dụng hình thức " Nhật ký chung " đồng thời đơn vị đã đưa tin học ứng dụng vào tổ chức công tác kế toán của Công ty đó là phần mềm kế toán AMSE 3.0 SOFWARE của Công ty cổ phần điện tử tin học FSC và phòng kế toán Tổng công ty cổ phần LILAMA 3 phối hợp thực hiện. Điều này tạo được một số thuận lợi trong việc chỉ đạo công tác kế toán nói chung và trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành nói riêng.
Trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán,trình tự hạch toán tiền hành như sau : Hàng ngày, bộ phận kế toán thu thập chứng từ, kiểm tra chứng từ, phân loại chứng từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc lĩnh vực được phân công sau đó chuyển cho kế toán nhật ký chung làm căn cứ nhập liệu vào máy ( tùy từng loại chứng từ mà kế toán tiến hành nhập liệu khác nhau ). Với chương trình phần mềm kế toán đã cài đặt, khi có lệnh, chương trình tự động hạch toán vào sổ " Nhật ký chung ", các sổ cái, sổ chi tiết liên quan và cho phép kết xuất, in ra các sổ và báo cáo kế toán tương ứng.
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
- Báocáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Chương II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LI LA MA 3.
2.1 ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG VÀ HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG .
2.1.1 Đặc điểm lao động của công ty cổ phần LI LA MA 3.
Tính đến ngày 1/1/2008 lực lượng lao động của Công ty là 1300 người, bao gồm cả lao động trong biên chế và lao động theo hợp đồng. Trong đó số lao động nam chiếm 70%, lao động nữ chiếm 30%. Đây là cơ cấu lao động hợp lý vì đây là Doanh nghiệp xây lắp, với đặc thù công việc phức tạp và nặng nhọc hơn các công việc khác, các công việc đòi hỏi phải có một sức khoẻ nhất định. Mặt khác đặc điểm của ngành xây dựng công việc không ổn định tại chỗ mà phải thường xuyên di chuyển theo công trình cho nên để đảm bảo cho tiến độ công trình và chất lượng công việc nên việc bố trí lao động nam nhiều hơn lao động nữ là phù hợp.
Về cơ cấu, lao động cảa Doanh nghiệp được phân loại như sau:
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp cơ cấu lao động.
STT
Chỉ tiêu
Số lượng( người)
Tỉ lệ( % )
1
Lao động gián tiếp
(Không bao gồm lao động quản lý)
222
17
2
Lao động trực tiếp
1078
83
Cộng
1300
100
Qua bảng cơ cấu lao động trên của Công ty ta có thể đánh giá khái quát rằng: Cấu thành lực lượng lao động của Công ty tháng 1 năm 2008 bao gồm lao động trực tiếp, lao động quản lý và lao động gián tiếp (không bao gồm lao động quản lý) với tỷ trọng lần lượt là: 83%; 17%. Như vậy lực lượng lao động trực tiếp chiếm tỉ trọng chủ yếu rất phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty. Nhìn chung cơ cấu lao động của Công ty trong tháng 1 năm 2008 là tương đối hợp lý.
Để đánh giá về chất lượng lao động, công ty đã xem xét đến trình độ kĩ thuật, bằng cấp, trình độ tay nghề của người lao động, đánh giá đó được biểu hiện thông qua bảng phân loại trình độ nhân viên như sau:
Bảng 2.2:Bảng phân loại trình độ lực lượng lao động
STT
Chỉ tiêu
Sốlượng (người)
Tỷ lệ( % )
1
Lực lượng cán bộ công nhân viên:
Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học
Cán bộ có trình độ trung cấp và sơ cấp
186
119
67
22,2
19,3
2,9
2
Lực lượng lao động sản xuất:
Thợ kỹ thuật bậc 4®7/7
Thợ kỹ thuật bậc 1®3/7
Lao động phổ thông
1.114
658
435
21
77,8
49.4
26.8
1.6
Cộng
1300
100
Bảng phân loại trên đã thể hiện rất rõ trình độ lao động của Công ty trong thời điểm hiện tại. Để nâng cao chất lượng Công ty còn mở lớp đào tạo cán bộ quản lý, điều hành có kiến thức về kinh tế thị trường để phù hợp với bước tiến của công nghệ và kĩ thuật mới, đủ sức đảm đương các dự án do Công ty đảm nhận. Hàng năm Công ty đều mở các lớp nâng bậc cho công nhân, qua đó củng cố và nâng cao chất lượng tay nghề, thợ bậc.
Nói chung nhìn một cách tổng quát, cơ cấu lao động của Công ty phù hợp với quy mô hoạt động, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả.
2.1.2 Thực trạng hạch toán lao động của công ty cổ phần LI LA MA 3.
Để hạch toán lao động một cách hiệu quả nhất, DN hạch toán số lượng lao động, hạch toán thời gian lao động và hạch toán kết quả lao động.
* Hạch toán số lượng lao động.
Đối với Công ty cổ phần LI LA MA 3, số cán bộ công nhân viên là 1300 người nên việc hạch toán số lượng lao động rất phức tạp. Vì vậy để quản lý tốt về mặt số lượng, Công ty đã sử dụng các loại sổ sách phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình như: Sổ danh sách lao động, bảng báo cáo tăng giảm lao động,... Việc quản lý lao động ở Công ty chỉ được quản lý trên sổ sách thông thư._.