Chương I
Giới thiệu chung về Công ty cổ phần giầy Hà Nội
1. Đặc điểm chung_- quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần giầy Hà Nội
1.1. Đặc điểm chung
Công ty cổ phần giầy Hà Nội là sở hữu của các cổ đông được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Công ty cổ phần giầy Hà Nội là chủ thể kinh t
75 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1603 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Giầy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng. Công ty có vốn điều lệ do các cổ đông đóng góp và chịu trách nhiệm hữu hạn về tài chính đối với những khoản này.
Một số thông tin chung về công ty cổ phần giầy Hà Nội như sau:
Tên gọi: Công ty cổ phần giầy Hà Nội
Tên viết tắt: HASJOCO
Tên giao dịch quốc tế: HANOI SHOES JOIN STOCK COMPANY
Trụ sở chính: Km6 _ đương Nguyễn Trãi _ Thanh Xuân _ Hà Nội
Ngân hàng mở tài khoản: sở giao dịch 1 _ Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam
Mã số thuế: 0100101192
Thời gian hoạt động: 38 năm kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động
Số cổ đông: 490
Vốn điều lệ: 5.800.000.000 đồng
+ Tỷ lệ cổ phần nhà nước: 0%
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho lao động trong công ty: 99,38%
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho đối thượng ngoài công ty: 0,62%
1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
Tiền thân của công ty cổ phần giầy Hà Nội là một phân xưởng giầy. Đây chính là phân xưởng lao động xã hội chủ nghĩa đầu tiên của Nhà máy quốc phòng X40, được tách ra và thành lập xí nghiệp Giầy da Hà Nội vào ngày 20/4/1986. Xí nghiệp thuộc khối công nghiệp địa phương trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội.
Khi mới thành lập, xí nghiệp chỉ có 83 công nhân, 15 máy khâu đạp chân và một dãy nhà. Theo số liệu kiểm kê tại thời điểm đó, giá trị TSCĐ được bàn giao lại từ nhà máy Quốc phòng X40 là 112208 VNĐ. Nhiệm vụ của xí nghiệp trong thời gian này là sản xuất găng tay bảo hộ lao động, giầy và các đồ quân nhu, quân khí phục vụ cho đời sống quốc phòng an ninh.
Sau khi đất nước hoàn toàn giải phóng, quan hệ kinh tế giữa nước ta và các nước Đông Âu phát triển mạnh mẽ, nhờ đó doanh nghiệp có nhiều đơn đặt hàng sản xuất các sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Đông Âu. Do đó việc làm hàng xuất khẩu của xí nghiệp bắt đầu hình thành.
Vào thời điểm này do bị chi phối bởi cơ chế kế hoạch hoá tập trung nên mọi hoạt động của xí nghiệp hoàn toàn thụ động. xí nghiệp chỉ có nhiệm vụ sản xuất ra các sản phẩm theo kế hoạch của cấp trên giao.
Sau khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, do khá bỡ ngỡ với cách tổ chức quản lí, điều hành sản xuất mới nên bước đầu hoạt động sản xuất của đơn vị đã rơi vào tình trạng khủng hoảng, hàng hoá sản xuất ra khó tiêu thụ do không cạnh tranh được với hàng ngoại và các cơ sở sản xuất trong nước cho nên sản xuất cầm chừng, người lao động không có việc làm.
Bên cạnh đó, do hệ thống XHCN ở Đông Âu sụp đổ làm mất đi một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Để tồn tại, phát triển và để cạnh tranh với các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế, xí nghiệp đã không ngừng đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất, đặc biệt là chú trọng vào việc đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân sản xuất , phấn đấu tiết kiệm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm. Đồng thời xí nghiệp cử cán bộ đi khai thác nguồn hàng, chào hàng, chấp nhận gia công cho nước ngoài lấy công làm lãi để học tập kinh nghiệm quản lý và sản xuất, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Chính bằng những biện pháp như trên xí nghiệp đã từng bước đứng vững trên thị trường.
Ngày 02/08/1994 UBND thành phố Hà Nội có quyết định số 1538/QDUB đổi tên xí nghiệp Giầy Da Hà Nội thành Công ty Giầy Hà Nội.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc cổ phần hóa, coi đó là hướng đi đúng và là chìa khoá mở cửa cho sự phát triển của công ty, công ty đã đề nghị Nhà Nước cho phép bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà Nước tại doanh nghiệp để thành lập công ty Cổ Phần Giầy Hà Nội.
Ngày30/12/1998 theo quyết định số 5652/QĐUB của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Giầy Hà Nội thành Công ty Cổ Phần Giầy Hà Nội, công ty bắt đầu đi vào hoạt động ngày 01/01/1999. Ngày 01/03/1999 công ty chính thức phát hành cổ phiếu cho cán bộ công nhân viên của công ty và người ngoài doanh nghiệp có nhu cầu mua cổ phiếu. Hiện nay toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty thực sự là những người chủ của công ty. Họ quyết tâm đem hết sức mình để đưa công ty ngày một đi lên.
Như vậy, trải qua hơn 38 năm hình thành và phát triển, công ty cổ phần giầy Hà Nội đã có sự chuyển biến về chất, từ chỗ hoàn toàn phụ thuộc vào nhà nước, máy móc thiết bị lạc hậu, công nhân không đủ việc làm, đến nay công ty đã từng bước khắc phục khó khăn, vươn lên tự khẳng định mình, tạo công ăn việc làm ổn định cho khoảng hơn 200 lao động, đảm bảo thu nhập ổn định và ngày càng nâng cao lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
2. Khách hàng và nhà cung cấp:
Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội là đơn vị thực hiện hoạt động gia công xuất khẩu và sản xuất theo đơn đặt hàng của phía nước ngoài. Theo hình thức sản xuất này thì nguyên vật liệu cũng là do khách hàng cung cấp.
Cho đến nay, các bạn hàng của công ty không rộng như trước mà chủ yếu tập trung vào Hàn Quốc. Các sản phẩm xuất khẩu sang Hàn Quốc gồm túi, ví, cặp theo kế hoạch định sẵn dựa trên đơn đặt hàng từ phía đối tác. Hiện tại, công ty đang tăng cường quan hệ hợp tác kinh doanh với công ty KYUNGBO của Hàn Quốc. Sau khi hai bên nhất trí với đơn đặt hàng, KYUNGBO chuyển các nguyên vật liệu chính cho công ty và thu hồi lại thành phẩm khi kết thúc chu kỳ sản xuất.
KYUNGBO và công ty cổ phần giầy Hà Nội ký hợp đồng kinh doanh lâu dài, trung bình cứ mỗi tháng lại có một lô hàng mới được đưa sang gia công, trị giá từ 20.000 đến 25.000 USD.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Các sản phẩm của công ty trước đây gồm có: giầy dép, cặp, túi, ba lô, găng tay và một số sản phẩm gia công khác. Tuy nhiên cho đến nay công ty chỉ nhận gia công túi Hàn Quốc. Các yêu cầu về số lượng, chất lượng và thời gian phụ thuộc vào đơn đặt hàng và hợp đồng ký kết. Sản phẩm được đưa vào sản xuất tại phân xưởng Hàn Quốc. Phân xưởng này bao gồm các bộ phận: tổ 1, tổ 2, tổ 3, tổ 4 và tổ Cắt.
Để đảm bảo chất lượng các sản phẩm công ty luôn phải tuân thủ chặt chẽ quy trình chế tạo. Sau khi nhận được đơn đặt hàng, công ty lên kế hoạch sản xuất, làm bìa mẫu, lập định mức vật tư, chế thử mẫu rồi gửi cho chuyên gia bên đối tác duyệt trước khi quyết định mẫu cuối cùng. Sau đó kỹ thuật phân xưởng làm dao chặt giao cho bộ phận cắt. Bộ phận cắt nhận nguyên liệu,cắt bán thành phẩm, bôi mực, lạng mỏng, dẫy in nhãn và chuyển sang khu KCS kiểm tra bán thành phẩm. Các bán thành phẩm đủ tiêu chuẩn được đưa vào các dây chuyền sản xuất túi, ví, cặp. Sản phẩm hoàn thành được làm vệ sinh công nghiệp, được kiểm tra lần cuối cùng tại phân xưởng sản xuất. Cuối cùng thành phẩm được đóng thùng và xuất đi theo đơn đặt hàng.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Đơn hàng
Kế hoạch chất lượng
Chế thử mẫu, tính định mức vật tư
Duyệt mẫu
Làm dao chặt
Tổ cắt:
Nhận nguyên liệu, cắt BTP, bôi mực,
lạng mỏng, dẫy, in nhãn
KCS bán thành phẩm
Tổ 1,2,3,4
Dây chuyền sản xuất túi, ví, cặp
Tấy keo vệ sinh công nghiệp
KCS thành phẩm
Đóng gói sản phẩm, xuất hàng
4. Hoạt động kinh doanh chính của công ty cổ phần giầy Hà Nội:
_ Sản xuất kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm bằng da và giả da : túi, ví, cặp, găng tay….
_Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để tổ chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, cho thuê văn phòng, cửa hàng trưng bày.
_ Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại máy móc thiết bị, công cụ, nguyên vật liệu, hoá chất phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các đơn vị cùng ngành.
_ Mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo quy định của Nhà nước.
*Dưới đây là bảng trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm 2004 và 2005 ( Biểu 1)
Chú ý: Nhà nước khuyến khích công ty chuyển sang cổ phần hoá được miễn thuế 2 năm đầu, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo và 20% nếu có giá trị hàng xuất khẩu đạt trên 30% lợi nhuận.
Thuế suất thuế TNDN thực tế phải nộp
t = 25% x(1 - 0,5- 0,2) = 7,5%
Từ bảng phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần giầy Hà Nội hai năm vừa qua ta thấy tình hình tài chính của công ty từ 2004 đến 2005 có một số thay đổi. Đặc biệt sự tăng lên về lợi nhuận trước và sau thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như lãi chia cổ đông là dấu hiệu khả quan thể hiện sự phát triển của công ty. Nguyên nhân là do có sự giảm xuống đáng kể về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh.
5. Đặc điểm tổ chức quản lý :
Công ty cổ phần giầy Hà Nội có bộ máy quản lý tập trung, có thể hình dung theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2:
Sơ đồ bộ máy quản lí công ty Cổ Phần Giầy Hà Nội
Phân xưởng Hàn Quốc
Tổ Cắt
Tổ 1
Đại hội Cổ Đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Đời
sống
Phòng Bảo Vệ
Phòng Y Tế
Phòng Tài Vụ
Phòng Tổng Hợp
Tổ 2
Tổ 3
Tổ 4
Mỗi bộ phận có các chức năng riêng biệt, cụ thể như sau:
5.1. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Đại hội cổ đông: là cơ quan cao nhất của công ty.
Hội đồng quản trị: là cấp có thẩm quyền cao nhất của công ty. Nhiệm kì của Hội đồng quản trị là 3 năm. Hội đồng quản trị của công ty Cổ phần Giầy Hà Nội có 5 thành viên gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên.
Ban kiểm soát: Ngoài việc bầu ra Hội đồng quản trị, kết thúc nhiệm kỳ đại hội cổ đông còn bầu ra Ban kiểm soát. Ban kiểm soát của công ty có 3 thành viên, trong đó một người phải có trình độ kế toán. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát cũng là 3 năm.
Giám đốc công ty: là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất của công ty do Hội đồng quản trị trực tiếp tuyển chọn, bổ nhiệm và bãi nhiệm.
Phó giám đốc: là người giúp giám đốc điều hành các hoạt động kinh doanh tại công ty
Phòng tổng hợp: có chức năng ghi nhận thông tin nghiên cứu, dịch các văn bản phục vụ cho việc sản xuất và kinh doanh của công ty, theo dõi thực hiện thanh lý hợp đồng, đưa đón hải quan xuất nhập khẩu.
Phòng tài vụ: là bộ phận kế toán tài chính của công ty.
Phòng y tế: khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
Phòng đời sống:
phục vụ nước uống toàn bộ khu sản xuất
phục vụ bữa ăn công nghiệp của toàn thể cán bộ công nhân viên
phục vụ bữa ăn bồi dưỡng làm thêm đối với công nhân sản xuất và bảo vệ làm ca 3.
Phòng bảo vệ: thực hiện nhiêm vụ bảo vệ và vệ sinh nhà xưởng, vệ sinh môi trường; bảo đảm sự an toàn cho công ty, trông giữ và sắp xếp phương tiện đi lại cho cán bộ công nhân viên.
5.2. Chức năng nhiệm vụ của phân xưởng Hàn Quốc:
Tổ cắt: chặt bán thành phẩm theo khuôn có sẵn hoặc ráp mẫu để cắt các sản phẩm túi Hàn Quốc và các sản phẩm khác phụ vụ phân xưởng 1, 2, 3, 4.
Tổ 1,2,3,4: chuyên may các bán thành phẩm do tổ cắt chuyển sang thành các sản phẩm túi, cặp, ví bằng máy may công nghiệp.
Chương II
đặc điểm tổ chức kế toán
Tại công ty cổ phần Giầy Hà Nội
1. Đặc điểm về tổ chức nhân sự của bộ máy kế toán
Để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu quản lý, công ty Cổ Phần Giầy Hà Nội thực hiện tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Theo đó, toàn bộ công tác kế toán trong công ty được tập trung tại phòng Tài vụ. Các phân xưởng sản xuất không có tổ chức kế toán riêng, chỉ có nhân viên thống kê phân xưởng. Về mặt nhân sự, phòng tài vụ gồm 5 người được phân công nhiệm vụ theo chuyên môn.
1.1. Kế toán trưởng:
—Tổ chức và kiểm tra thực hiện toàn bộ các thông tin kế toán, phụ trách chung toàn bộ các khâu công việc, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra việc hạch toán của các kế toán viên.
_ Có quyền hạn quyết định một số công việc trong công ty, đồng thời có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính định kỳ phục vụ công tác quản lý.
1.2. Kế toán thanh toán kiêm kế toán giá thành:
—Có nhiệm vụ lập các phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở đó theo dõi số dư hàng ngày của tài khoản tiền mặt.
—Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo những tiêu thức nhất định, tính giá thành sản phẩm.
1.3. Kế toán tiêu thụ kiêm kế toán tiền lương:
—Theo dõi doanh thu và công nợ của công ty
—Kiểm tra số liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương do các bộ phận cung cấp trong tháng, sau đó tổng hợp lại để lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.4. Kế toán tài sản cố định:
_ Tổ chức ghi chép phản ảnh chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình hiện có và sự biến động của TSCĐ.
_ Kiểm tra giám sát tình hình sử dụng và bảo quản TSCĐ ở doanh nghiệp, tình hình trích khấu hao vào các đối tượng liên quan.
_ Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, sửa chữa lớn TSCĐ.
_ Cung cấp tài liệu, số liệu thông tin phục vụ cho phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ. Trên cơ sở đó lập kế hoạch đầu tư, mua sắm TSCĐ.
1.5. Kế toán nguyên vật liệu kiêm thủ quỹ:
— Theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình xuất, nhập, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ.
— Theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt trên Sổ quỹ.
Sơ đồ 3:
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty cổ phần Giầy Hà Nội
Kế toán trưởng
(trưởng phòng kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán thanh toán và giá thành
Kế toán tiêu thụ
Kế toán tài sản cố định
Kế toán vật liệu kiêm thủ quỹ
2. Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty cổ phần giầy Hà Nội áp dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung. Cụ thể các tài khoản cấp 1 và cấp 2 được sử dụng là:
*Các tài khoản nội bảng
TK111(TK1111)_ Tiền mặt tại quỹ
TK112(TK1121,TK1122)_ Tiền gửi ngân hàng
TK113_ Tiền đang chuyển
TK131_ Phải thu của khách hàng
TK133_ Thuế GTGT được khấu trừ
TK136(TK1362)_ Phải thu nội bộ
TK138_ Phải thu khác
TK141_ Tạm ứng
TK142_ Chi phí trả trước
TK151_ Hàng mua đang đi trên đường
TK152_ Nguyên vật liệu
TK153_ Công cụ dụng cụ
TK154_ Chi phí sản xuất dở dang
TK155_ Thành phẩm
TK156_ Hàng hoá
TK211_ Tài sản cố định hữu hình
TK213_ Tài sản cố định vô hình
TK214(TK2141)_ Khấu hao TSCĐ hữu hình
TK 214 ( 2143) _ Khấu hao TSCĐ vô hình
TK228_ Đầu tư chứng khoán dài hạn ( trái phiếu)
TK241(TK2412)_ Xây dựng cơ bản dở dang
TK242_ Chi phí trả trước dài hạn
TK331_ Phải trả người bán
TK333(TK3331,TK3333,TK3334,TK3338)_ Các khoản nộp Nhà Nước
TK334_ Phải trả công nhân viên
TK335_ Chi phí phải trả
TK338(TK3382,TK3383,TK3384)_ Phải trả phải nộp khác
TK411(TK4111,TK4112)_ Nguồn vốn kinh doanh
TK412_ Chênh lệch đánh giá lại tài sản
TK413_ Chênh lệch tỷ giá
TK414_ Quỹ đầu tư phát triển
TK415_ Quỹ dự phòng tài chính
TK421(TK4212)_ Lợi nhuận chưa phân phối
TK431(TK4311,TK4312)_ Quỹ khen thưởng phúc lợi
TK511(TK5112,TK5114,TK5115)_ Doanh thu bán hàng
TK621_ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK622_ Chi phí nhân công trực tiếp
TK627_ Chi phí sản xuất chung
TK632_ Giá vốn hàng bán
TK635_ Chi phí tài chính
TK641_ Chi phí bán hàng
TK642_ Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK711_ Thu nhập khác
TK811_ Chi phí khác
TK911_ Xác định kết quả kinh doanh
*Các tài khoản ngoại bảng:
001_ Tài sản thuê ngoài
002_ Vật tư nhận gia công
007_ Ngoại tệ các loại
009_ Nguồn vốn khấu hao cơ bản
3. Hình thức sổ kế toán:
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký _ Chứng từ.
—Cách ghi sổ:
+ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, đồng thời phân loại chứng từ. Sau khi các chứng từ đã được kiểm tra và phân loại, kế toán tính toán tập hợp số liệu đưa vào các Bảng kê, Bảng phân bổ và các sổ chi tiết có liên quan. Các chứng từ thu chi tiền mặt được ghi vào các sổ quỹ sau đó ghi vào các bảng kê. Số liệu trên Bảng kê và Bảng phân bổ được xử lí rồi chuyển vào Nhật ký _ Chứng từ, sau đó từ Nhật ký _ Chứng từ vào Sổ Cái.
+Đầu kỳ căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ có liên quan.
+Tổng hợp số liệu lập Báo cáo tài chính.
+Kiểm tra Báo cáo kế toán của công ty ( thực hiện vào cuối năm)
( Xem “ Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán ở công ty”)
Sơ đồ 4:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán ở công ty
Chứng từ gốc
BTH chứng từ cùng loại
Nhật ký_ Chứng từ
Báo cáo quỹ hàng ngày
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
BTH chi tiết
BCĐKT và các BCTC khác
Bảng kê
Bảng phân bổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
—Các loại sổ kế toán:
+ Sổ Nhật ký_Chứng từ số 1, 2, 5, 7, 8, 9, 10
+ Các bảng kê số 1, 2, 4, 5, 10, 11
+ Sổ cái các tài khoản
+ Các sổ chi tiết
—Báo cáo tài chính của công ty:
+Bảng cân đối kế toán: mẫu số B01-DN
+Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu số B02-DN
+Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: mẫu số B03-DN
+Thuyết minh Báo cáo tài chính: mẫu số B09-DN
4. Các chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công ( mẫu 01- LĐTL)
+ Bảng thanh toán lương ( 02- LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành ( 06- LĐTL)
+ Phiếu báo làm thêm giờ ( 07- LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng ( 05- LĐTL)
+ Bảng thanh toán BHXH ( 04- LĐTL)
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH ( 03- LĐTL)
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 01- TSCĐ/BB)
+ Biên bản thanh lý TSCĐ ( mẫu 03- TSCĐ/BB)
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành ( mẫu 04-TSCĐ/HĐ)
+ Biên bản đánh giá lại tài sản ( mẫu 05- TSCĐ/HĐ)
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao (Bảng phân bổ số 3)
+ Phiếu nhập kho NVL ( 01-VT)
+ Phiếu xuất kho NVL (02- VT)
+ Thẻ kho( 06- VT)
+ Phiếu báo nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ (07-VT)
+ Biên bản kiểm kê NVL (08-VT)
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (BPB số 1)
+ Bảng phân bổ vật liệu ( BPB số 2)
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ( bảng phân bổ số 3)
+ Phiếu xuất kho nguyên vật liệu ( SCT số 3)
+ phiếu nhập kho thành phẩm ( 01- VT)
+ Phiếu xuất kho thành phẩm ( 02- VT)
Và các chứng từ khác……
5. Tình hình hạch toán các phần hành kế toán tại công ty
5.1. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
— Đối với phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, công ty cổ phần Giầy Hà Nội hiện nay đang sử dụng các chứng từ kế toán sau:
+ Bảng chấm công ( mẫu 01- LĐTL)
+ Bảng thanh toán lương ( 02- LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành ( 06- LĐTL)
+ Phiếu báo làm thêm giờ ( 07- LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng ( 05- LĐTL)
+ Bảng thanh toán BHXH ( 04- LĐTL)
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH ( 03- LĐTL)
+ Một số chứng từ khác có liên quan………..
— Tài khoản kế toán sử dụng tại công ty đối với phần hành kế toán này bao gồm:
+ Tk 334_ “Phải trả công nhân viên”
+ TK 3382_ “ Kinh phí công đoàn”
+ TK 3383_ “Bảo hiểm xã hội”
+ TK 3384_ “ Bảo hiểm y tế”
+ Một số tài khoản liên quan
Tại công ty cổ phần giầy Hà Nội áp dụng 2 hình thức trả lương : trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Lương được tính hàng tháng và thanh toán làm 2 kì : kì một tạm ứng tiền lương, kỳ hai thanh toán nốt số còn lại cho người lao động.
Tiền lương thời gian là lương tính theo thời gian thực tế người lao động làm việc tại công ty, và hệ số cấp bậc lương của người lao động. Hình thức trả lương này áp dụng đối với nhân viên gián tiếp.
Tiền lương theo thời gian được tính theo công thức sau:
TL =
Lcb
26
x C + Pc + Th
Chú ý: theo Bộ luật lao động nước CHXHCN Việt Nam năm 2002, người lao động chỉ làm việc 22 ngày trong một tháng song tại công ty cổ phần giầy Hà Nội chưa áp dụng chế độ nghỉ 2 ngày cuối tuần. Do đó, số ngày làm việc thực tế của người lao động vẫn là 26 ngày/ tháng.
Trong đó:
TL: tiền lương
Lcb: lương cơ bản
C : số ngày công thực tế
Pc : phụ cấp
Th : tiền thưởng
Lương cơ bản = mức lương tối thiểu x Hệ số bậc lương
Tiền lương sản phẩm là lương tính dưa trên số lượng và chất lượng sản phẩm làm ra. Tiền lương sản phẩm được xác định dựa trên bảng cân đối sản phẩm, đơn giá tiền lương và phiếu nhập kho sản phẩm. Hình thức trả lương này được thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tính theo công thức sau:
Lsp = ĐGTL x Q
Ltt = Lsp + Llt + Pc + Th
Trong đó:
Lsp : lương sản phẩm
ĐGTL : đơn giá tiền lương
Q : số lượng sản phẩm sản xuất được
Ltt : lương thực tế
Llt : lương làm thêm
Pc : phụ cấp
Th : tiền thưởng trong tháng
Dựa trên tình hình sản xuất thực tế của công ty, phòng Tổng Hợp xây dựng đơn giá lương sản phẩm và lập “Bảng đơn giá sản phẩm.”
Bảng đơn giá tiền lương sản phẩm
tên sản phẩm
mã
ĐGSP
7871
5081
7870
5387
7791
3187
8080
7255
7818
6074
7660
4087
7750
5660
8002
4131
……..
……
Sau khi tính số lương phải trả cho từng người lao động cả trực tiếp và gián tiếp, kế toán lập Bảng thanh toán lương, từ đó vào Sổ tổng hợp tiền lương và bảo hiểm trong tháng. Tổng số tiền lương phải trả được phân bổ vào chi phí cấu thành giá thành sản phẩm trong tháng.
Cuối tháng kế toán trả lương cho công nhân viên và nộp bảo hiểm. Căn cứ vào bảng phân bổ lương, kế toán lập Bảng kê số 4, số 5, Nhật ký _ Chứng từ số 1, số 2, số 7 rồi vào Sổ Cái TK 334, TK 338.
5.2. Kế toán tài sản cố định:
Với quy mô doanh nghiệp hiện nay, lượng tài sản cố định của công ty không nhiều. Là một công ty chuyên máy gia công xuất khẩu các loại túi, ví, cặp, TSCĐ đặc thù của công ty cổ phần giầy Hà Nội chủ yếu là máy may các loại và một số máy chuyên dụng như máy chặt, máy cắt v.v….
— Các chứng từ kế toán sử dụng:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 01- TSCĐ/BB)
+ Biên bản thanh lý TSCĐ ( mẫu 03- TSCĐ/BB)
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành ( mẫu 04-TSCĐ/HĐ)
+ Biên bản đánh giá lại tài sản ( mẫu 05- TSCĐ/HĐ)
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao (Bảng phân bổ số 3)
_ Các tài khoản sử dụng:
+ TK211_ Tài sản cố định hữu hình
+ TK213_ Tài sản cố định vô hình
+ TK214(TK2141)_ Khấu hao TSCĐ hữu hình
+ TK 2143 _ Khấu hao TSCĐ vô hình
+ TK009_ Nguồn vốn khấu hao cơ bản
_ Căn cứ vào các chứng từ về tài sản cố định, phòng tài vụ công ty lập thẻ TSCĐ. Thẻ này được lưu giữ tại bộ phận kế toán trong suốt quá trình sử dụng tài sản. Kế toán TSCĐ tính trích khấu hao hàng tháng theo phương pháp đường thẳng. Sau khi tính khấu hao TSCĐ, kế toán tiến hành phân bổ khấu hao vào chi phí sản xuất chung hay chi phí quản lí doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở xác định giá thành và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ mới nhập về được hạch toán tăng tài khoản 211. Kế toán TSCĐ lập Nhật ký _ Chứng từ số 1 ( nếu thanh toán bằng tiền mặt), số 2 (nếu thanh toán chuyển khoản), số 5 ( nếu chưa trả tiền người bán). Giá trị khấu hao TSCĐ phân bổ trong tháng được đưa vào Bảng phân bổ khấu hao ( BPB số 3). Giá trị khấu hao này là cơ sở để tính giá thành sản phẩm sản xuất trên Nhật ký_ Chứng từ số 7.
Trường hợp TSCĐ hết thời gian sử dụng hoặc nhượng bán, thanh lý, kế toán lập Bảng kê số 1 ( nếu thu tiền mặt), Bảng kê số 2 ( nếu thu bằng chuyển khoản), Bảng kê số 11 (nếu trả tiền sau). Số liệu được hạch toán vào Nhật ký _ Chứng từ số 9, sau đó vào Sổ Cái TK 211 hoặc Sổ Cái TK 213.
5.3. Kế toán nguyên vật liệu:
Công ty cổ phần giầy Hà Nội hoạt động kinh doanh chủ yếu theo phương thức gia công xuất khẩu. Do đó, toàn bộ nguyên vật liệu chính để sản xuất thành phẩm đều do bên khách hàng cung cấp. Công ty chỉ mua nhập kho các nguyên vật liệu phụ cần thiết. Vật tư chính do phía bạn hàng đưa sang gồm có: da, giả da, vải các loại, mếch, khoá và một số nguyên vật liệu khác phục vụ sản xuất sản phẩm túi, ví, cặp. Công ty chỉ mua một số vật liệu phụ như: khoá rút, chỉ may, bìa, keo dán, thùng catton……
Đối với nguyên vật liệu trong công ty, công ty cổ phần giầy Hà Nội áp dụng phương pháp nhập trước - xuất trước. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho, nộp VAT theo phương pháp khấu trừ, nguyên vật liệu mua về được tính theo giá hạch toán.
Trị giá vốn hàng xuất kho trong kỳ
x
Trị giá hạch toán hàng xuất trong kỳ
=
Hệ số giữa trị giá vốn và trị giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ (H)
Hệ số giữa trị giá vốn và trị giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ được xác định căn cứ vào trị giá vốn thực tế của hàng luân chuyển trong kỳ so sánh với trị giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ ( ký hiệu là H).
Trị giá vốn hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán hàng nhập trong kỳ
+
H
=
Phương pháp tổ chức kế toán chi tiết NVL: Phương pháp sổ số dư.
_ Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho NVL ( 01-VT)
+ Phiếu xuất kho NVL (02- VT)
+ Thẻ kho( 06- VT)
+ Phiếu báo nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ (07-VT)
+ Biên bản kiểm kê NVL (08-VT)
_ Tài khoản sử dụng:
TK 152_ “ nguyên vật liệu”
Dựa trên các chứng từ gốc về nguyên vật liệu, kế toán lập Nhật kí_Chứng từ số 1 ( tiền mặt), số 2 ( chuyển khoản) hoặc số 5 ( mua chịu). Trị giá nguyên vật liệu sử dụng trong tháng được tính và phân bổ trên bảng phân bổ nguyên vật liệu. Phần giá trị này cũng cấu thành nên giá thành sản phẩm sản xuất khi kế toán thực hiện trên Nhật ký _ Chứng từ số 7. Căn cứ vào Nhật ký _ Chứng từ số 1, 2, 5, 7, kế toán hạch toán vào sổ cái TK 152.
5.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
_ Chứng từ kế toán:
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (BPB số 1)
+ Bảng phân bổ vật liệu ( BPB số 2)
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ( bảng phân bổ số 3)
+ Phiếu xuất kho nguyên vật liệu ( SCT số 3)
_ Tài khoản sử dụng:
+ TK 621_ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVL phụ)
+ TK 622_ Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 627_ Chi phí sản xuất chung
+ TK 154_ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
_ Dựa trên các bảng phân bổ và sổ chi tiết, cuối tháng kế toán tiến hành lập bảng kê số 4 phục vụ việc ghi Nợ các tài khoản 621, 622, 627 đưa vào Nhật kí_ Chứng từ số 7, từ đó vào sổ cái TK 154
5.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm:
_ Từ bảng kê số 4, kế toán tiến hành mở bảng tính giá thành cho từng loại thành phẩm.
_ Tài khoản sử dụng:
+ TK 154_ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( mở chi tiết cho từng loại sản phẩm)
+ TK 155_ thành phẩm
( mở chi tiết cho từng loại sản phẩm)
+ các tài khoản liên quan
_ Hiện nay công ty cổ phần giầy Hà Nội sản xuất gia công sản phẩm cho công ty KYUNGBO của Hàn Quốc. Thông thường mỗi đợt đặt hàng chỉ có một mã sản phẩm. Do đó giá thành sản phẩm được tính riêng biệt theo từng mã hàng sản xuất.
Chương III
Nhận xét và kiến nghị
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần giầy Hà Nội, em đã nhận được sự giúp đỡ của các cô bác thuộc phòng Tài vụ của công ty. Bên cạnh đó, nhờ sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng đẫn_ TS Nguyễn Thanh Quý, em đã thực hiện được phần một của Báo cáo thực tập và chuyên đề tốt nghiệp này. Em có một vài nhận xét về tình hình sản xuất kinh doanh của cônng ty như sau.
1. Những mặt tích cực:
Công ty cổ phần giầy Hà Nội qua những năm đổi mới đã đứng vững và phát triển trên thị trường. Đằng sau thành đạt ấy là công sức và sự phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã trở thành đòn bẩy tích cực trong quá trình phát triển của công ty.
Trong suốt thời gian qua, công ty đã gây dựng cho mình được uy tín cao trong hoạt động gia công và tạo được niềm tin đối với các bạn hàng nước ngoài. Nhờ đó công ty có đơn đặt hàng thường xuyên từ phía khách hàng, tạo công ăn việc làm ổn định cho công nhân trong công ty. Việc nâng cao tổng lợi nhuận trước thuế năm sau cao hơn năm trước vừa góp phần đem lại lợi ích đối với nhà nước, vừa tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Hơn thế nữa, công ty cổ phần giầy Hà Nội còn có một bộ máy tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ, hợp lí và hoạt động có nền nếp. Việc cung cấp số liệu giữa các bộ phận kế toán và cung cấp số liệu để lập BCTC nhanh chóng, chính xác, kịp thời và đầy đủ.
2. Những hạn chế và kiến nghị:
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực trên, công ty cổ phần giầy Hà Nội còn gặp phải một vài hạn chế.
Xuất phát từ mục đích kinh doanh chính là gia công xuất khẩu cho các đối tác nước ngoài, công ty cổ phần giầy Hà Nội mới chỉ chú trọng vào sản xuất “ lấy công làm lãi” mà không chủ động tìm kiếm thị trường cho riêng mình cũng như tìm vị thế cho mình trong thị trường nội địa. Hoạt động sản xuất của công ty còn phụ thuộc nhiều vào các hợp đồng đặt hàng, khó tạo được sự ổn định về lâu dài.
Về hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong công ty hiện nay còn thiếu các tài khoản trích lập dự phòng. Điều này dễ dẫn đến những rủi ro không mong muốn cho công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy kiến nghị công ty nên mở một số tài khoản dự phòng như:
+ TK 139_ Dự phòng nợ phải thu khó đòi
+ TK 229_ Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Ngoài ra tài khoản 221 “ Đầu tư chứng khoán dài hạn” cũng nên thay đổi lại cho phù hợp với chế độ kế toán mới.
Hiện nay bộ phận kế toán của công ty phần lớn hạch toán kế toán thủ công. Điều này làm giảm tiến độ trong quá trình hạch toán đồng thời gây một số hạn chế nhất định. Do đó, công ty nên dần chuyển sang hạch toán kế toán trên máy vi tính, sử dụng phần mềm kế toán và có thể nối mạng các máy tính trong nội bộ công ty với nhau để dễ dàng hơn trong công tác quản lý.
Chương I
Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp
1. Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp:
1.1. Khái niệm và phân loại tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.1.1.Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tiền lương là khoản thù lao lao động mà người lao động được hưởng cho công việc đã làm nhằm bù đắp hao phí lao động và tái sản xuất sức lao động. Trong doanh nghiệp sản xuất, tiền lương được coi là chi phí về lao động sống- một trong ba yếu tố chi phí cơ bản của quá trình sản xuất.
Trong nền kinh tế kế hoach hoá, tiền lương là một bộ phận thu nhập quốc dân mà nhà nước phân phối cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động của họ.
Trong nền kinh tế thị trường, quan điểm về tiền lương đang thay đổi để phù hợp với cơ chế quản lý mới, phát huy vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện của giá trị lao động, là giá cả yếu tố lao động mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo pháp luật hiện hành.
Đối với doanh nghiệp nhà nước, ngoài tiền lương doanh nghiệp còn phải trả các khoản nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động và tiền ăn ca (nếu có). Trong đó doanh nghiệp đưa vào chi phí 19%, 6% còn lại trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần cấu thành nên giá thành sản phẩm dịch vụ. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn với lao động tiền t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32587.doc