đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay cùng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế là sự cạnh tranh gay gắt của nhiều doanh nghiệp với nhau chính trong điều kiện này đã đòi hỏi doanh nghiệp phải làm thế nào để nâng cao vị thế của mình, tạo được uy tín của mình trên thị trường vào đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Muốn đạt được mục tiêu này các doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý hữu hiệu và đề ra các phương pháp quản lý đảm bảo tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doa
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần dịch vụ nôngnghiệp Giao Thuỷ (67 tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh nghiệp
Hay nói cách khác dưới bất kỳ một chế độ xã hội nào việc tạo ra của cải vật chất thảo mãn nhu cầu các điều kiện sinh hoạt của con người và sự tồn tại của xã hội đều do lao động mà có. Với khả năng sáng tạo của mình con người chiếm vịt trí trung tâm trong quá trình sản xuất, nó là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của loài người.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và sản xuất hàng hóa. Tiền lương cùng với khác khoản trích theo lương hợp thành chi phí về nhân công trực tiếp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một bộ phận quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt công tác quản lý và chi trả lương trong các doanh nghiệp sẽ góp phần giảm giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động và thúc đẩy nền sản xuất càng phát triển.
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển theo đó đời sống của người lao động cũng ngày càng được nâng cao, nhu cầu cuộc sống ngày càng lớn, làm cho người lao động càng quan tâm tới các khoản thu nhập sao cho đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống. Do đó việc quản lý chi trả tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng.
Nhận thức được vị trí quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tôi chọn đề tài : “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công tyCP dịch vụ nông nghiệp Giao Thủy”.
Mục đích tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền luơng và các khoản trích theo lương của Công ty, tìm ra những ưu điểm và nhược điểm còn khiếm khuyết, từ đó tìm ra bài học kinh nghiệm cho bản thân và đề xuất một số ý kiến mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế tóan tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty CP dịch vụ nông nghiệp Giao Thủy.
Kết cấu nội dung của đề tài gồm 3 phần:
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
CHƯƠNG II: Thực trạng tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP dịch vụ nông nghiệp Giao Thủy.
CHƯƠNG III: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty CP dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp Giao Thủy.
Do thời gian thực tập, nghiên cứu ở Công ty CP DVKTNN Giao Thủy huyện Giao Thủy với kiến thức hiểu biết về kế toán tiền lương còn có hạn, cuốn đề tài tốt nghiệp này chắc chắn còn nhiều thiếu xót, em rất mong đựơc sự quan tâm và góp ý kiến của các thầy giáo cô giáo và kết cấu nội dung cũng như hình thức đề đề tài của em được hoàn chỉnh hơn./.
Giao Thủy, ngày 15 tháng 03 năm 2006
Sinh viên
Cao Thị Thanh
CHƯƠNG I
Cơ sở lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
I.Khái niệm, nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.Khái niệm
1.1.Tiền lương
Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì vấn đề cần thiết là phải sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phảm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy khi họ tham gia sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao cho họ. Trong nền kinh tế hàng hóa thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
Vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí sức lao động của mình trong qúa trình sản xuất kinh doanh.
Trên pháp lý, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Dưới chế độ XHCN tiền lương là một phần thu nhập quốc dân được người sử dụng lao động trả cho nguời lao động để bù đắp lại hao phí sức lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của người lao động.
Ngoài tiền lương đã đảm bảo cho quá trình tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động. Theo chế độ tài chính hiện hành người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT, trong thời gian nghỉ việc do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động … và các khoản khác như tiền thưởng tăng, năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật …
Tiền lương trả cho người lao động phải căn cứ vào số lượng, chất lượng và thời gian lao động của người lao động, tiền lương này có quan hệ mật thiết với kết quả sản xuất kinh doanh, nếu sức lao động bỏ ra nhiều thì năng xuất lao động cao, khi đó mức lương sẽ tăng, sức lao động ở đây bao gồm cả lao động chân tay và lao động trí óc. Do đó lao động là vấn đề không thể thiếu trong xã hội.
Tiền lương còn là yếu tố quan trọng kích thích vật chất với người lao động trong việc phấn đấu hoàn thành công việc được giao và làm tăng năng suất lao động trong sản xuất cũng như trong các lĩnh vực khác.
Trong việc quản lý tiền lương phải quán triệt nguyên tắc tăng tiền lương phải gắn với nâng cao năng suất lao động nhằm đảm bảo nâng cao thu nhập cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Tiền lương là một bộ phận quan trọng cả chi phí sản xuất hoặc chi phí lưu thông nên việc tính toán và phân bổ chính xác tiền lương hoặc chi phí vào giá thành sản phẩm thực hiện đúng chế độ tiền lương hoặc tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũyvà cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên chức.
1.2.Các khoản trích theo lương:
* BHXH: Là các khỏan chi phí trợ cấp cho cán bộ công nhân viên trong trường hợp tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động nhằm giảm bớt khó khăn trong đời sống của bản thân của người lao động, trong các trường hợp rủi ro ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… số tiền BHXH do cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm chi trả, quỹ này được trích theo một tỷ lệ nhất định trên tổng só tiền lượng và các khoản phụ cấp khác của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ.
Hiện nay theo quy định tỷ lẹ này là 20% lương cơ bản, trong đó 15% do doanh nghiệp nộp và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,5% còn lại do người lao động nộp và được trừ trực tiếp vào lương trong tháng.
*BHYT: Được sử dụng để thanh toán các khoản chi phí khám chữa bệnh của công nhân viên trong công ty.
Hiện nay tỷ lệ trích là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí hoạt động SXKD của doanh nghiệp, 1% còn lại tính vào thu nhập của người lao động. BHYT được trả cho người lao động qua mạng lưới y tế.
*KPCĐ: Là khoản chi phí cho hoạt động công đoàn cấp trên và công đoàn cấp cơ sở nhằm mục đích phục vụ đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong cơ quan như thăm hỏi, tham quan, nghỉ mát ..
Hiện nay tỷ lệ trích là 2% đều đựơc tính vào chi phí SXKD của doanh nghiệp, 1 phần phải nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, 1 phần để lại doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động công đoàn.
Tiền lương và các khoản trích theo lương được trích từ quỹ tiền lương và quỹ HBXH & BHYT.
*Quỹ tiền lương: là tổng hợp số tiền lương mà chủ doanh nghiệp phải trả cho toàn bộ lao động mà doanh nghiệp sử dụng kể cả lao động ngoài danh sách
Bao gồm:
-Tiền lương trích theo thời gian, theo sản phẩm, tiền lương khoán.
-Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
Tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác đi làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
Các khoản tiền phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên.
Ngoài ra quỹ tiền lương còn tính cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản , tai nạn lao động.
Về mặt hạch toán quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
Lương chính: Là khoản phải trả cho người lao động theo ngành nghề đã được đào tạo và công việc chính đang được thực hiện. Lương chính được thể hiện theo thang bậc lương cho nhà nước quy định.
Lương phụ: Là khoản tiền lương phải trả cho người lao động theo các công việc điều động khác ngoài nhiệm vụ chính.
Phụ cấp: Gồm các khoản:
+Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp công việc hoặc thâm niên công tác.
Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lương phải trả cho công nhân, nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân công trực tiếp trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Quản lý tốt việc trích lập và sử dụng quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ KPCĐ có ý nghĩa quan trọng trong việc tính và phân bổ chi phí SXKD và giá thành sản phẩm, sản phẩm dịch vụ và cả đối với việc đảm bảo quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong DN. Nó thúc đẩy nền SXKD ngày càng phát triển.
Trong cơ thế lao động hiện nay, người lao động làm việc theo thỏa thuận giữa đôi bên và được tự do thay đổi lao động vẫn còn tồn tại trong thị trường. Khi đó coi sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt và tiền lương là giá cả sức lao động thì quan hệ giữa người mua và người bán sức lao động phải tuân theo quy luật cung cầu về sức lao động. Từ đặc biệt đó, Nhà nước ta đã tác động đến thị trường lao động nhằm quản lý đảm bảo quy luật cung cầu về sức lao động và còn đảm bảo quyền lợi cho người lao động thông qua các quy luật sau:
Quy định tiền lương tối thiểu của từng ngành từng khu vuệc.
Quy định các chế độ tiền lương và BHXH.
Tiền lương còn chịu nhiều chi phối của quy luật giá cả, cung cầu trên thị trường sức lao động và sự chỉ đạo của Nhà nước thông qua các chính sách chế độ về tiền lương và BHXH trong các công ty tiền lương của người lao động được xác định như sau:
+Khả năng hoàn thành công việc được gắn với người lao động
+Yêu cầu điều kiện lao động
+Các chế độ về tiền lương, BHXH, phụ cấp
+Mức lương tối thiểu của ngành, khu vực do Nhà nước quản lý quy định.
Các Công ty này đại diện cho Nhà nước sử dụng lao động và tiến hành bố trí lao động sao cho hợp lý. Bên cạnh đó việc trả lương cho người lao động không những dựa vào hợp đồng lao động mà còn căn cứ vào kết quả SXKD của công ty. Nếu công ty hoạt động có hiệu quả thu lợi nhuận nhiều thì phần lợi nhuận này tiếp tục chia cho người lao động theo tỷ lệ nhất định nào dó dựa trên sự góp sức của từng người trả lương theo hình thức này sản xuất tạo ra động lực kinh tế mạnh mẽ, khiến người lao động tạo ra năng suất cao hơn càng không ngừng tìm tòi khoa học kỹ thuật đem hết khả năng của chính bản thân để phục vụ công ty.
2.ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương cùng với các khoản trích theo lương hợp thành khoản chi phí về lao động sống cấu thành lên giá trị sản phẩm. Trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động và sử dụng lao động để tính toán lao động sống, việc tính toán đúng thù lao cho người lao động thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động.
Kích thích người lao động quan tâm đến thời gian kết quả và chất lượng của lao động, mặt khác thúc đẩy việc sử dụng lao động hợp lý có hiệu quả.
Bên cạnh đó tiền lương còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội của DN và người lao động.
3.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương.
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường kế toán được nhiều nhà kinh tế kinh doanh, chủ DN quan niệm “Một ngôn ngữ KD” được coi như nghệ thuật để ghi chép phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình SXKD của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định phù hợp với mục đích của từng đối tượng sử dụng thông tin. Song dù quan niệm nào đi chăng nữa thì kế toán vẫn là công cụ quản lý vi mô và cả tầm vĩ mô. Kế toán với chức năng công cụ quan trọng điều hành quản lý các hoạt động trong DN cần phải được các DN sử dụng đúng chức năng và vị trí của nó trong lĩnh vực quản lý tiền lương còn các khoản trích theo lương. Tổ chức tốt công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ góp phần quản lý chặt chẽ có hiệu quả thúc đẩy nâng cao năng suất lao động đảm bảo việc tính toán chính xác các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ hạ giá thành sản phẩm tăng thu nhập cho người lao động và cho DN. Để thực hiện tốt chức năng kế toán trong điều hành và quản lý DN, tiền lương và các khoản liên quan đến người lao động không chỉ là vấn đề quan tâm riêng của nhân viên mà là vấn đề được doanh nghiệp đặc biệt chú ý. Vì vậy kế toán tiền lương những nhiệm vụ sau:
+Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác đầy đủ kịp thời về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản đó cho người lao động kiểm tra việc sử dụng, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động tiền lượng trợ cấp BHXH và sử dụng quỹ tiền lương và quỹ BHXH.
+Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương vào chi phí SXKD theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong DN thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương theo đúng chế độ Nhà nước ban hành.
+Lập báo cáo về lao động tiền lương, BXH, BHYT, phân tích tình hình sử dụng lao động, sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động ngăn ngừa những vi phạm về lao động, vi phạm về chế độ chính sách lao động.
4.Phân loại tiền lương theo chức năng.
Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động sử dụng hợp lý lao động cần thiết phải phân loại tiền lương cho công nhân viên của DN giúp cho công tác tổ chức lao động và tổ chức hạc toán tiền lương trong DN thực hiện được nhiệm vụ chức năng của mình với mục đích tăng cường công tác quản lý lao động và quỹ lương của đơn vị.
Công nhân viên trong DN là số lao động trong danh sách của DN do DN trực tiếp quản lý và chi trả lương. Tùy theo đặc điểm kinh doanh của từng ngành mà công nhân viên của DN được phân thành các loại chính sau:
+Theo chức căng sản xuất: Bao gồm tiền lương trả cho số lao động thuộc các bộ phận thuộc phân xưởng sản xuất tham gia việc sản xuất hàng hóa, lao vụ, dịch vụ.
+Theo chức năng bán hàng: Bao gồm tiền lương trả chobộ phận nhân viên tham gia việc tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ.
+Theo chức năng quản lý: Bao gồm tiền lượng trả cho bộ phận nhân viên thực hiện chức năng quản lý hành chính và quản trị kinh doanh.
II. Các hình thức trả lương.
ở nước ta hiện nay các chế độ về lao động tiền lương có quan điểm là thực hiện đúng quyền hạn, quyền lợi và nghĩa vụ của DN và người lao động thực hiện quyền bình đẳng giữa 2 bên tôn trọng quyền được làm việc, thôi việc và thời gian làm việc của người lao động, việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp trong DN nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo động kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích riêng của DN với người lao động. Lựa chọn hình thức trả lương đúng còn có tác dụng làm đòn bẩy để khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động đảm bảo ngày công, giờ công và năng suất lao động.
Tháng lương và bậc lương đối với các DN tổ chức kinh doanh dịch vụ đã được Nhà nước quy định cụ thể, tuy nhiên điều quan trọng là cơ quan lao động và quản lý Nhà nước cấp trên phải cùng DN xác địng đúng mức tiền lương theo sản phẩm. Qũy lương của doanh nghiệp nhiều hay ít tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của DN. Giám đốc và tập thể lao động cùng nhau thống nhất cách trả lương trong DN. Nhà nước khống chế mức lương tối thiểu nhưng không thể mức lương tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập.
Việc khống chế mức lương tối thiểu có nghĩa là Nhà nước thuộc DN đảm bảo lợi ích kinh tế tối thiểu cho người lao động. Nếu doanh nghiệp SXKD lỗ thu nhập của người lao động dưới mức tối thiểu thì Nhà nước phải kiểm tra can thiệp xem xét thay đổi các bộ lãnh đạo quản lý giúp DN chuyển hướng SXKD thậm chí có thể cho sát nhập với DN khác hoặc cho quyết định phá sản. Nếu phá sản thì cũng phải đảm bảo quyền lợi ích kinh tế theo thứ tự ưu tiên của luật hành chính. Đối với những người thu nhập quá cao sẽ được điều tiết theo luật thuế thu nhập.Việc tính trả lương cho người lao động trong DN hiện nay được tiến hành theo các hình thức sau:
1.Hình thức trả lương theo thời gian.
Khái niệm: Là số tiền lương và người sử dụng lao động phải trả cho người lao động phục thuộc vào thang bậc lương và số ngày lao động thực tế.
Cách tính: Hệ số ì Mức lương
Tiền lương = lương tối thiểu ì Số công hưởng
thời gian Số ngày làm theo C lương thời gian
Tiền lương trả theo thời gian dễ tính nhưng không phản ánh được chất lượng lao động.
Hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho các DN mà ở đó có những công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lượng sản phẩm và thường áp dụng trả cho công nhân viên làm công tác quản lý kinh tế và các hình thức và phương pháp sản xuất kinh doanh mà DN phải phân loại và sử dụng các loại tiền lương sao cho phù hợp với thực tế sản xuất nhằm đảm bảo cho người lao động tự giác, lao động có kỹ thuật, đạt được năng suất cao nhất. Tiền lương thời gian có thể được chia ra:
Tiền lượng thánglà tiền lượng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng theo tháng bậc lương, không phân biệt số ngày làm việc trong tháng.
Tiền lương tháng = Mức lương tháng ì 12 tháng
52 tuần
Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho 1 ngày làm việc của người lao động được xác định như sau
Mức lương tháng (600( x phụ cấp (50)
Tiền lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ (2 2 ngày)
Lương ngày thường áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hướng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong ngày hội họp học tập hoặc làm nghĩa vụ khác làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH. Lương ngày còn được áp dụng để trả lương cho người lao động hợp đồng.
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =
Số ngày làm việc theo quy định.
Việc tính trả lương theo thời gian chưa đảm bảo đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó chưa tính đến 1 cách đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích phát triển sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động để tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Vì vậy khi áp dụng theo thời gian cần thiết phải thực hiện một số biện pháp phân phối như khuyến khích vật chất kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo ra cho người lao động thực sự tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật, có kỹ thuật và năng suất cao.
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương tính theo khối lượng, số lượng sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu về chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm, công việc dịch vụ lao vụ đó.
Theo hình thức này tất cả những sản phẩm làm ra phải đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định. Công nhân làm nhiều sản phẩm tốt thì được trả lương nhiều và ngược lại.
Cách tính
Tiền lưong SP = Số lượng SP công việc x Đơn giá tiền
hoàn thành lương SP
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu hạch toán kết quả lao động, phiếu xác nhận sản phẩm, sản phẩm hoặc công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương mà DN áp dụng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ, công việc.
Để xác định số tiền lượng theo sản phẩm DN phải xác định đơn giá tiền hợp lý.
Đơn giá tiền lương sản phẩm là mức lương trả cho 1 đơn vị sản phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Cơ sở để xác định đơn giá lương là mức lương cấp bậc và định mức thời gian lao động chế tạo 1 đơn vị sản phẩm
Mức lương thời gian bậc thợ
Đơn giá lương =
Định mức thời gian lao đọng chế tạo 1 đv sản phẩm
Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội 1 cách hợp ly.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp hoặc có thể áp dụng đối với người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương gián tiếp, tùy theo yêu cầu kích thích người lao động nâng cao chất lượng, năng suất sản lượng hay đẩy nhanh tiến độ sản xuất mà có thể áp dụng các đơn giá tiền lượng sản phẩm khác nhau do đó có các dạng tiền lương khác nhau.
Chế độ trả lương theo sản phẩm bao gồm:
+Trả lương theo sản phẩm trực tiếp
+Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
+Trả lương theo sản phẩm lỹ kế
+Trả lương thoe khoán khối lượng công việc hoặc khoán từng công việc.
2.1 Trả lương theo sản phẩm trực tiếp
Với hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động trực tiếp theo số lượng sản phẩm hòan thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá. Tiền lượng sản phẩm đã quy định không chịu một sự hạn chế nào. Đây là hình thức được các DN sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho lao động trực tiếp.
2.2.Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức này được áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu thành phẩm bảo dưỡng máy móc thiết bị. Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp tạo ra năng suất lao động của lao động trực tiếp, đến kết quả lao động nên có thể căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương cho lao động gián tiếp.
2.3.Quỹ tiền lương trả theo sản phẩm lũy kế.
Theo hình thức ngoài tiền lương sản phẩm còn căn cứ vào mức độ hoàn thành vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ lũy tiến quy định. Tỷ lệ hoàn thành vượt định mức càng cao thì tỷ xuất luỹ tiến tính lương càng nhiều.
Lương trả theo sản phẩm lũy tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năg suất lao động nên được áp dụng ở khâu trong quan trọng cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối đồng bộ hoặc áp dụng trong từng trường hợp DN phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó, chất lượng sản phẩm hoàn thành sử dụng hình thức trả lương này sẽ tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của DN vì vậy không cần thiết thì không nên sử dụng hình thức trả lương này.
Công thức:
Đơn giá lũy tiến của SP = Đơn giá + (Tỷ lệ lũy tiến x đơn giá)
2.4.Trả lương khóan khối lượng hoặc khoán từng việc.
Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động đơn giá, có tính chất đột xuất như bốc dỡ nguyên vật liệu, thành phẩm, sửa chữa nhà cửa. Trong trường hợp này DN xác định mức tiền lương trả theo từng công việc mà người lao động phải hoàn thành.
2.5.Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng
Đây cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức tiền lương này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất nhằm khuyến khích tập thể người lao động cải tiến kỹ thuật và tổ chức sản xuất hợp lý, tăng năng suất lao động.
Tiền lương trả theo sản phẩm có thể tính riêng cho từng cá nhân hoặc tính chung cho cả tập thể thì phải tiến hành chia lượng cho từng thành viên trong tổ đội, việc chia lương đó là nhiệm vụ vủa kế toán, khi chia lương căn cứ vào cấp bậc, thời gian làm việc thực tế trong tháng của từng người ngoài ra còn căn cứ vào ý thức thái độ lao động, chất lượng công việc của từng người để chia lương. Trong trường hợp đặc biệt công nhân làm ra sản phẩm bị hỏng hoặc kém phẩm chất khi đó phải xem xét các lý do rồi mới giải quyết. Nếu do nguyên nhân khách quan công nhân sản xuất vẫn được hưởng 100% lương. nếu do điều kiện chủ quan người công nhân sản xuất phải chịu bồi thường theo mức độ thiệt hại của sản phẩm.
3.Các hình thức trả lương.
3.1.Hình thức trả lương theo định mức biên chế khoán qũy lương
Công ty áp dụng định mức biên chế thì quỹ lương chế độ = tổng số lao động biến hợp lý hoá công ty tính toán và giao khoán quỹ lương cho từng ban bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành công tác. Nếu chi ít bộ máy gián tiếp thu nhập cao chi phí nhiều biên chế lớn thì thu nhập thấp.
3.2.Hình thức trả lương theo kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng hình thành nên quỹ lương phân chia cho người lao động và quỹ công ty là phần kết quả còn lại của tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí gồm toàn bộ các khoản chi phí theo định mức (không bao gồm tiền lương) kể cả thuế phải nộp ngân sách theo quy định. Như vậy nếu sản xuất kinh doanh có hiệu quả lãi nhiều hình thành nên quỹ lương lớn thì người lao động có thu nhập cao và ngược lại.
3.3.Hình thức tiền lương chức vụ nhân viên quản lý.
Cán bộ công nhân viên quản lý công ty được hưởng lương theo bậc lương và thang lương chức vụ của Nhà nước quy định nhân với hệ số các loại phụ cấp lương. Ngoài các hệ số tiền lương nêu trên công ty phải tính các loại phụ cấp lương còn lại không tính vào đơn giá trả lương theo sản phẩm cho công nhân mà tính trên cơ sở so sánh tổng số tiền phụ cấp với tổng quỹ lương cấp bậc của đơn vị.
3.4.Hình thức trả lương giám đốc của Công ty.
Tiền lương, tiền thưởng của giám đốc công ty do hội đồng công ty xem xét đề nghị cho cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt căn cứ vào nghĩa vụ bảo toàn vốn và có hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tổng tiền lương, tiền thưởng không vượt quá ba lần tiền thưởng bình quân thực tế của cán bộ công nhân viên trong cùng thời điểm.
Trong một số trường hợp đặc biệt tiền lương được tính như sau:
+Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lế được tính trả lương ít nhất = 200% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
Người lao động làm thêm giờ vào ngày thường thì được trả lương ít nhất bằng 150% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
+Nếu làm thêm giờ vào ban đêm hoặc làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% phụ cấp K3.
Trong trường hợp ngừng việc nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì lao động trả đủ tiền lượng, nếu do lỗi của người lao động thì người lao động đó không được trả lương.
+Nếu ngừng việc do sự cố mất điện hay vì 1 nguyên nhân nào đó bất khả kháng thì tiền lương người lao động được trả cũng do hai bên thoả thuận và không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Số tiền thưởng của mỗi người được tính bằng cách lấy mức tiền thưởng loại tiêu chuẩn nhân với hệ số tiền thưởng loại A, B, C mà người đó đã được xếp loại khen thưởng.
III.Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.Nguyên tắc trả lương
1.1.Nguyên tắc trả lương theo phân phối lao động
Đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phải dựa vào quy luật giá trị. Người sử dụng lao động trả cho người lao động một khoản tiền công. Số tiền công này phụ thuộc vào sự biến động giá trị hàng hóa và sự thỏa thuận giữa hai bên. Giá cả sức lao động luôn biến đổi từ đó dẫn đến tiền lương của người lao động cũng biến đổi theo.
Trả lương theo phân phối lao động không phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính, tôn giáo mà phải trả theo đúng giá trị sức lao động bỏ ra. Nếu trong cùng mọi điều kiện như nhau, thời gian như nhau thì tiền lương trả cho người lao động phải như nhau.
1.2.Nguyên tắc đảm bảo tốc độ năng suất nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân.
Tiền lương là một bộ phận của giá thành và giá cả hàng hóa, việc trả lương còn phụ thuộc vào lao động sản xuất nên phải gắn liền tiền lương với năng suất lao động, tiền lương tăng dựa trên lao động tăng.
Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ đảm bảo đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Chẳng hạn: sẽ đảm bảo cho việc hạ gia thành sản phẩm, tăng khối lượng hàng hóa bán ra với tăng tích lũy vốn cho của công ty, đặc biệt phù hợp với các lợi ích tập thể xã hội trong đó có người lao động.
2.Chứng từ và tài khoản kế toán
2.1.Chứng từ sử dụng.
Các chứng từ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương chủ yếu là:
+Bảng chấm công
+Bảng kê khai khối lượng sản phẩm hoàn thành
+Bảng thanh toán tiền lương và BHXH
+Các loại phiếu chi khác
+Phiếu báo nghỉ hưởng BHXH
*Bảng chấm công: Dùng để theo dõi thời gian làm việc trong tháng, bảng này do từng tổ đội phòng ban ghi hàng ngày.
Việc ghi chép trên bảng chấm công do cán bộ phụ trách hoặc tổ trưởng công đoàn ghi theo quy định về chấm công, cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra công và những ngày nghỉ được hưởng lương theo chế độ quy định để tính lương phải trả.
*Bảng kê khai khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành là cơ sở để tính lương trả theo sản phẩm. Bảng này được kê chi tiết theo từng tổ đội đối tượng tính lương theo sản phẩm có xác nhận của người kiểm tra nghiệm thu.
*Bảng thanh toán lương: Trên cơ sở bảng chấm công và bảng kê khai khối lượng công việc hoàn thành kế hoạch tính lương phải trả và lập bảng thanh toán tiền lương theo từng tổ đội. Việc thanh toán tiền lương đựơc thực hiện mỗi tháng 2 kỳ.
Kỳ 1: tạm ứng
Kỳ 2 : Nhận phần còn lại sau khi trừ đi các khoản nợ phải khấu trừ vào lương
Bảng thanh toán lương không chỉ phản ánh khoản tiền lương trợ cấp BHNX phải trả cho cán bộ công nhân viên trong tháng đó mà còn phản ánh một số khoản có liên quan đến thanh toán tiền lương và BHXH đối với cán bộ công nhân viên như các khoản khấu trừ vào lương.
Bên cạnh bảng thanh toán tiền lương kế toán cần lập số lượng hoặc phiếu trả lương của từng công nhân viên để họ có thể tự kiểm tra giám sát việc tính lương và các khoản thanh toán trực tiếp khác đảm bảo tính đúng đắn và chính xác của các số liệu.
Đối với cán bộ công nhân viên nghỉ phép hàng năm theo chế độ quy định thì cán bộ công nhân viên trong tháng nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương như thời gian đi làm. Nếu DN bố trí công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm thì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản suất kinh doanh. Nếu DN không bố trí cho cán bộ công nhân viên nghỉ phép đều đặn trong năm có tháng nghỉ nhiều, có tháng nghỉ ít hoặc không nghỉ trường hợp này tiền lương nghỉ phép của cán bộ công nhân viên được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp tính trước theo kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh.
Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số tiền lương nghỉ phép để phản ánh đúng số thực tế chi phí tiền lương nghỉ phép và chi phí sản xuất kinh doanh.
Phương pháp tính lương nghỉ phép cho đối tượng lao động như sau:
x._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT674.doc