Kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc

Phần mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay đất nước ta đang phát triển ở những bước ngoặt quan trọng trên con đường đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Đại hội toàn quốc lần VIII của Đảng đã đề ra nhiệm vụ là:'' Đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với đường lối này đã tạo ra nhiều cơ hội sản xuất kinh doanh cho các

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1287 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp song cũng gây nên không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Bởi bao giờ các chủ doanh nghiệp cũng bị chi phối bởi các quy luật tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường. Đó là các quy luật về giá trị, quy luật thặng dư, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh trên thị trường. Bất cứ một doanh nghiệp muốn hoạt động để tồn tại và phát triển thì đều phải cần đến nhiều yếu tố nhưng quan trọng nhất đó là yếu tố tiền lương. Tiền lương là một nhân tố quan trọng bởi trong ba yếu tố của quá trình sản xuất lao động là yếu tố cố tính chất quyết định nhất, sử dụng tốt người lao động biểu hiện trên các mặt số lượng và thời gian lao động tận dụng hết khả năng lao động kĩ thuật của người lao động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Mà mỗi người lao động sẽ thực hiện tốt điều này khi người chủ của họ thực hiện chế độ chi trả tiền lương hay nói cách khác là công sức mà họ bỏ ra phải hợp lý đáp ứng không những đủ nhu cầu sinh hoạt của bản thân họ mà còn cả gia đình. Xuất phát từ vai trò cũng như tầm quan trọng của tiền lương trong sản xuất kinh doanh thì việc hạch toán tiền lương trong từng doanh nghiệp là điều không thể thiếu. ở đâu có các nhà máy xí nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh thì ở đó có sức lao động của con người biểu hiện dưói hình thức tiền lương. Thông qua kế toán tiền lương đánh giá được năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Bên cạnh tiền lương trả cho người lao động doanh nghiệp cần phải tạo ra sự yên tâm cho người lao động về sức khỏe an toàn lao động. Đó chính là đóng góp BHXH, BHYT và KPCĐ cho người lao động để bảo vệ sức khoẻ cũng như lợi ích của người lao động. Do đó Tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT và KPCĐ) các yếu tố quan trọng kích thích vật chất đối với người lao động. Để quản lý sử dụng tốt người lao động đòi hỏi công tác hạch toán lao động tiền lương phải chính xác khoa học và hợp lý. Hạch toán lao động tiền lương sẽ cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin hữu ích về quản lý lao động, sử dụng lao động, chi phí lao động trong quá trình sản xuất để có biện pháp tốt nhất trong quản lý sử dụng lao động tiền lương tạo điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ người lao động tham gia công tác. Qua đây có thể thấy rằngTiền lương và công tác kế toán tiền lương trong sản xuất kinh doanh là vô cùng quan trọng. Nhận thức được điều đó trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc em thấy được việc phân bổ Tiền lương và các khoản trích theo lương có tầm quan trọng rất lớn trong quá trình hoạt động của công ty. Đặc biệt công ty là một doanh nghiệp xây lắp các chế độ về chi trả tiền lương cho công nhân làm việc tại công trường là rất cần thiết kích thích người lao động làm việc sớm hoàn thành khối lượng xây lắp tạ các công trình theo đúng hợp đồng. Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Hải Hà cùng các cô, các anh chị phòng Kế toán Tài vụ tại công ty em đã lựa chọn đề tài : Tiền lương và các khoản trích theo lương để viết chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài: - Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất. - Tìm hiểu công tác kế toán Tiền lương tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc Trên cơ sở nghiên cứu lý luận vận dụng vào thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng : Kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương. - Phạm vi: Tại công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc 4. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu công tác kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần CKXD Hồng Phúc đã sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, thu thập, đánh giá, phân tích tổng hợp số liệu để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. 5. Kết cấu luận văn Kết cấu luận văn của em gồm 3 phần với nội dung như nhau: Chương I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán Tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Tình hình tổ chức hạch toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc Chương I Cơ sở lý luận chung về hạch toán kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất I. Tiền lương 1.1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lương 1.1.1. Nguồn gốc Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản đó là: Lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Trong đó lao động là yếu tố chính có tính chất quyết định. Lao động là hoạt động chân tay và trí óc nhằm biến đổi những vật thể tự nhiên thành những vật thể cần thiết để thoả mãn nhu cầu xã hội. Xã hội ngày càng phát triển, tính chất quyết định của lao động con người đối với quá trình sản xuất quá trình sáng tạo ra của cải vật chất càng biểu hiện rõ rệt. Theo Mac:'' Sức lao động là xương, là bắp của sản xuất ''có nghĩa là lao động không có giá trị riêng biệt mà lao động tạo ra giá trị sức lao động trở thành hàng hoá thì giá trị của nó được đo bằng sức lao động thể hiện và nó như là một sản phẩm xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động của người công nhân. Người bán sức lao động nhận được giá trị của sức lao động dưới hình thức tiền lương, từ đó tiền lương được ra đời. 1.1.2 Bản chất Trong xã hội tư bản người lao động chỉ được nhận tiền sau một thời gian làm việc nhất định, cuối mỗi tuần mỗi tháng nhà tư bản sẽ trích một phần để trả lương cho người lao động. Nếu như hàng hoá chưa bán được thì nhà tư bản lấy tiền bán hàng do người lao động sáng tạo ra trong thời gian trước để trả lương. Điều đó chứng tỏ người lao động trong xã hội tư bản đã tạo ra quỹ tiêu dùng và tạo ra giá trị thặng dư nuôi sống và làm giàu cho nhà tư bản. Tiền công nhà tư bản trả cho người lao động nhìn bề ngoài rất sòng phẳng nhưng thực ra nhà tư bản đã biết khai thác triệt để tiềm năng của yếu tố con người trong hoạt động sản xuất, nó che dấu một phần lao động thặng dư mà nhà tư bản đã cướp của người lao động vì nó đem lại lợi nhuận lớn cho họ. Còn trong xã hội chủ nghĩa tiền lương không phải là giá cả của sức lao động mà là một phần giá trị vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phần phát cho người lao động theo nguyên tắc '' làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu''. Tiền lương đã mang lại một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân. ở Việt Nam trong thời kì bao cấp, một phần thu nhập quốc dân được tách ra làm quỹ lương và phân phối cho người lao động theo kế hoạch, tiền lương chịu sự tác động của quy luật phát triển cân đối kế hoạch, tiền lương chịu sự phân phối trực tiếp của Nhà nước, thông qua các chế độ, chính sách lương do hội đồng Bộ trưởng ban hành. Tiền lương chủ yếu gồm 2 bộ phận: phần trả lương bằng tiền trên hệ thống thang lương, bảng lương và phần trả lương bằng hiện vật thông qua chế độ tem phiếu sổ, theo cơ chế này tiền lương dã không gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động, không phản ánh đúng giá trị sức lao động của con người, không đảm bảo một cuộc sống ổn định cho người lao động. Vì vậy nó không tạo ra động lực phát triển sản xuất. Sau khi tiến hành công cuộc đổi mới Đảng và Nhà nước đã khẳng định Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần VII, do đó người lao động làm thuê cho Nhà nước và đã được trả công sức lao động trở thành yếu tố quyết định trong các yếu tố của quá trình sản xuất Tiền lương trong cơ chế mới đã tuân thủ quy luật cung cầu của thị trường sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. 1.2 Khái niệm và vai trò của tiền lương 1.2.1 Khái niệm Chuyển từ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, chế độ tiền lương của người lao động đã được Nhà nước quan tâm sửa đổi khác nhằm tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Nhà nước đã coi tiền lương là giá trị sức lao động: '' Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thoả thuận giữa người sử dụng lao động phù hợp với quan niệm trong nền kinh tế thị trường''. - Trích báo cáo về cải cách tiền lương của Bộ trưởng Bộ lao động thương binh xã hội Trần Đình Hoan. Trong chính sách tiền lương mới đặc biệt đối với các dnah nghiệp Nhà nướcđã chú ý đến mục tiêu đưa tiền lương trở thành thu nhập chính của người lao động, mức lương phải gắn với kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với việc áp dụng quản trị nhân lực bản chất của tiền lương đã thay đổi, quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động đã có những chuyển biến cơ bản Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận và được trả theo năng suất hiệu quảvà chất lượng công việc. Theo sách '' Tìm hiểu chế độ lương mới '' của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia thì khái niệm Tiền lương là:'' Tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội ''. Theo khái niệm trên thì Tiền lương không đơn thuần là giá cả sức lao động, nó đã chỉ ra mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao độngđã thay đổi chuyển từ hình thức bóc lột mua hàng hoá sang quan hệ hợp tác song phương hai bên cùng có lợi. Tiền lương không những chịu sự chi phối các quy luật của cơ chế thị trường mà còn được phân phối theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. 1.2.2. Vai trò Hạch toán kế toán nói chung là bộ phận cấu thành quan trọng của công cụ quản lý kinh tế tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, hạch toán kế toán là công cụ đắc lực cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Do đó vai trò của công tác kế toán Tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất là rất quan trọng. 1.2.2.1 Tiền lương là đòn bẩy trong doanh nghiệp Tiền lương là đòn bẩy kích thích năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao động hiệu quả nhất. Bởi vì tiền lương gắn liền quyền lợi thiết thực nhất đối với người lao động, nó không chỉ thoả mãn về nhu cầu vật chất mà còn mang ý nghĩa khẳng định vị thế của người lao động trong doanh nghiệp. Chính vì vậy Tiền lương nhận được thoả đáng, công tác trả lương của doanh nghiệp công bằng, rõ ràng sẽ tạo ra tăng năng suất lao động từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Khi có lợi nhuận cao nguồn phúc lợi dành cho người lao động nhiều hơn, nó là nguồn bổ sung cho Tiền lương làm tăng thu nhập và lợi ích cho họ và gia đình họ. Tạo ra động lực lao động tăng khả năng gắn kết làm việc tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, xoá bỏ ngăn cách giữa những người sử dụng lao động và người lao động. Tất cả hướng tới mục tiêu của doang nghiệp, đưa sự phát triển của doanh nghiệp lên hàng đầu. 1.2.2.2 Vai trò kích thích người lao động tăng năng suất lao động Khi xây dựng các hình thức trả lương phải đảm bảo được yêu cầu này, đồng thời đây cũng chính là chức năng của tiền lương. Động lực cao nhất trong công việc của người lao động là thu nhập (Tiền lương) . Vì vậy để có thể khuyến khích tăng năng suất lao động chỉ có thể là Tiền lương mới đảm nhận được chức năng này. Mặt khác, hình thức quản trị này được áp dụng phổ biến là bộ phận kinh tế nên Tiền lương càng phát huy được hết chức năng của mình tạo ra động lực tăng năng suất lao động. 1.2.2.3. Vai trò tái sản xuất mở rộng Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, có thể nói đây chính là nguồn nuôi sống người lao động và gia đình họ. Vì vậy Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Thực hiện tốt chức năng này của Tiền lương giúp doanh nghiệp có nguồn lao động ổn định đạt năng suất cao. 1.3 Các yêu cầu quản lý tổ chức Tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất 1.3.1 Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vậ chất tinh thần cho người lao động Đây là yêu cầu quan trọng nhằm thực hiện đúng chức năng vai trò Tiền lương. Yêu cầu này đặt ra đòi hỏi Tiền lương cần phải đáp ứngđủ các nhu cầu thiết yéu của người lao động và gia đình họ. Tiền lương phải là khoản thu nhập chính, ổn định, thường xuyên, lâu dài một phần đủ để họ chi trả những chi phí sinh hoạt tái sản xuất sức lao động, một phần dùng cho nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất tinh thần. Đảm bảo được cho người lao động hăng say chú tâm vào công việc từ đó nâng cao nâng suất lao động, giảm chi phí, hạ giá thành cho doanh nghiệp. Muốn vậy khi trả lương doang nghiệp phải chú ý tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế của người lao động. Vì nhiều khi hai loại tiền này có khoảng cách xa rời nhau. 1.3.2. Tiền lương phải là đòn bẩy kinh tế quan trọng, năng suât lao động không ngừng nâng cao Để năng suất lao động không ngừng nâng cao thì Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng của doanh nghiệp đối với người lao động, tạo cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Yêu câù này đặt ra nhằm phát huy hết tác dụng của công cụ trên Tiền lương là đòn bẩy của doanh nghiệp, nó luôn luôn phải là động lực cho người lao động nâng cao năng suất lao động vươn tới thu nhập cao hơn. Mặt khác đây là yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển nâng cao trình độ và kĩ năng của người lao động. 1.3.3. Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, tính công bằng cho người lao động Tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động. Một hình thức Tiền lương đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ của người lao động. Đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý nhất là quản lý Tiền lương trong doanh nghiệp. 1.4. Các hình thức tiền lương và ý nghĩa của chúng Trong nền kinh tế thị trường dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp có quyền lựa chọn trả lương, thưởng cho người lao động để phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp và quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên việc sử dụng Tiền lương làm công cụ lao động của hệ thống kích thích kinh tế đối với người lao động đòi hỏi phải tuân thủ những nguyên tắc tổ chức Tiền lương. - Nguyên tẳc trả lương theo số lương và chất lượng lao động - Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao mức sống. - Nguyên tắc trả lương gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh và phù hợp với điều kiện kinh tế đất nước từng thời kì. Việc lựa chọn hình thức tiền lương hợp lý có tác dụng khuyến khích mỗi người lao động không ngừng nâng cao năng suất lao động, sử dụng hợp lý và đầy đủ thời gian. Lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm, lựa chọn hình thức trả lương tiền lương căn cứ vào đặt điểm tổ chức sản xuất, tính chất của từng loại công việc và điều kiện về trang thiết bị kĩ thuật của doanh nghiệp. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức (chế độ) tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm, tiền lương khoán. Ngoài ra trong quá trình lao động còn được hưởng các khoản khác như: + Chế độ phụ cấp. + Chế độ tiền lương. +Tiền lương khi ngừng việc hoặc sản xuất ra sản phẩm, sản phẩm xấu kém chất lượng. 1.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian Hình thức này thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ kế toán…trả lương theo thời gian là trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, tiền lương được xác định dựa trên mức lương cấp bậc, công việc và thời gian làm việc bao gồm các chế độ: - Lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng cho người lao động làm những công việc kéo dài nhiều ngày. - Lương tuần: Là tiền trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng x 12 tháng: 52 tuần. -Lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xá định bằng cách lấy tiền lương tháng: số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. - Lương giờ: Là số tiền trả cho 1 giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định chung của Luật lao động (không quá 8 giờ/ngày hoặc 48 giờ/ tuần) Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thưởng có thể được kết hợp với chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc. 1.4.1.2. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đây là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất, thưởng do tăng năng suất lao động, thưởng do tiết kiệm vật tư, thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm.Tiền lương này được tính như sau: Tiền lương = Lương theo thời gian + Tiền thưởng. Hình thức này thường áp dụng cho công nhân phụ làm việc như sửa chữa điều chỉnh hoặc công nhân chính làm công việc đòi hỏi trình độ cơ khí hoá cao. Lương thời gian có thưởng là hình thức chuyển hoácủa lương thời gian và lương sản phẩm để khắc phục dần những nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian. Đồng thời phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế gắn với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và công tác của mình. 1.4.1.3 Trả lương theo thời gian giản đơn Hình thức này là hình thức mà tiền lương nhận được của mỗi công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định. Công thức tính: L = S x TH Trong đó: L- Tiền lương nhận được S - Mức lương cấp bậc TH-Thời gian thực tế. áp dụng cho những cho những công việc khó xác định được mức lương lao động chính xác hoặc những công việc mà nguời ta chỉ quan tâm đến chỉ tiêu chất lượng. Có 3 loại sau để áp dụng: Tiền lương giờ = Suất lương cấp bậc x Số giờ làm việc thực tế Tiền lương ngày = Suất lương cấp bậc ngày x Số ngày làm việc thực tế. Tiền lương tháng = Tính theo mức lương cấp bậc tháng. ưu điểm: Dễ tính toán và nhanh. Nhược điểm: Hình thức này mang tính bình quân, không khuyến khích được người lao động sử dụng hợp lý thời gian, tiết kiệm nguyên vật liệu. 1.4.2 Tiền lương theo sản phẩm Đây là hình thức trả lương cơ bản được áp dụng khá phổ biến hiện nay đối với doanh nghiệp sản xuất vật chất. Với tiền lương được trả theo hình thức này nó đã khắc phục một số ưu nhược điểm của hình thức trả lương thời gian. Điều này thể hiện qua mốt số điểm: - Phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động gắn chặt giữa chất lượng lao động với số lượng lao động. - Người lao động không ngừng cố gắng hoàn thiện để đạt và vượt mức kế hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm. - Tạo dựng một môi trường tích cực trong sản xuất kinh doanh, một cơ chế tự điều chỉnh trong công tác tổ chức lao động. Trong sự chuyển đổi kinh tế Nhà nước ta cho phép các doanh nghiệp áp dụng một trong các hình thức trả lương dưới đây hoặc có thể kết hợp các cơ chế này tuỳ thuộc vào mô hình sản xuất kinh doanh và loại hình của đơn vị cá nhân. 1.4.2.1 Trả lương sản phẩm gián tiếp Được tính toán và trả cho bộ phận phục vụ trực tiếp sản xuất chính căn cứ vào kết quả đạt được của công nhân sản xuất chính, có thể xác định mức lương này như sau: Công thức tính: LP = SC x DSG = MP x TC Trong đó: LP - Tiền lương của công nhân sản xuất phụ SC- Số lượng sản phẩm của công nhân sx chính. DSG- Đơn giá sản phẩm gián tiếp MP- Mức lương cấp bậc của công nhân phụ TC - Tỉ lệ hoàn thành định mức sản lượng bình quân của công nhân chính. 1.4.2.2 Trả lương sản phẩm trực tiếp Theo hình thức này tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được xác định theo số lượng sản phẩm sản xuất ra và đơn giá của một sản phẩm. Tiền lương sản phẩm thực tế = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá lượng sản phẩm Đơn giá sản phẩm là tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành, được xác định căn cứ vào mức lương cấp bậc công việc và định mức thời gian hoặc định mức số lương cho công việc đó. Xác định tiền lương chung mà cả tập thể cùng thực hiện một công việc (nhiệm vụ, khối lượng sản phẩm) nào đó được lĩnh. Với hình thức trả lương này trước hết phải xác định mức tiền lương trả chung cho cả tập thể theo đơn giá trả lương sản phẩm. Sau đó bộ phận quản trị lao động tiếp tục chia số lương này cho từng người lao động tập thể đó có nhiều cách chia lương sản phẩm thực tế. HĐC = TLTTTt TLTTTG Trong đó: TLTTTt – Tiền lương chung cho cả tổ được lĩnh TLTTTG _ Tiền lương tập thể nếu tính theo thời gian Sau đó căn cứ vào mức lương thời gian mà mỗi công nhân được lĩnh và hệ số điều chỉnh chung để tính toán chính xác mà mỗi công nhân thực lĩnh. TLCNTt = TLCNTG x HĐC Trong đó: TLCNTt - Tiền lương thực tế cá nhân được lĩnh TLCNTG - Tiền lương nếu tính theo thời gian cho cá nhân. [ơ Cũng có thể tính hệ số điều chỉnh theo năng suất nếu xá định được mức năng suất thực cả tập thể đạt được. Cách chia lương theo hệ số điều chỉnh tuy đơn giản song chứa đựng yếu tố bình quân trong phân phối tiền lương cho từng cá nhân nên không khuyến khích được từng cá nhân quan tâm đến công việc chung. 1.4.2.3.Trả lương sản phẩm luỹ tiến Hình thức này sử dụng nhiều đơn giá khác nhau tuỳ theo mức độ hoàn thành vượt mức khởi điểm luỹ tiến. Đó là mức sản lượng quy định mà nếu số sản phẩm sản xuất vượt quá mức đó sẽ được trả mức lương theo đơn giá cao hơn (luỹ tiến). Những sản phẩm dưới mức khởi điểm luỹ tiến được tính theo đơn giá chung cố định. Những sản phẩm vượt mức này sẽ được áp dụng phương pháp tính lương cho cả tổ cũng tương tự như đối với cá nhân trong chế độ tiền lương sản phẩm cá nhân trực tiếp. Việc phân phối tiền lương cả tổ cho từng người thường áp dụng hai phương pháp chính sau: * Phân phối theo hệ số giờ. Đó là việc quy đổi thời gian làm việc thực tế (giờ hoặc ngày) của từng công nhân ở bậc khác nhau thành thời gian của công nhân bậc 1 bằng cách nhân với hệ số cấp bậc tiền lương (gọi là giờ hệ số, ngày hệ số) sau đó tính tiền lương của một giờ hệ số bằng cách lấy lương của cả tổ chia cho tổng số giờ hệ số của cả tổ cuối cùng tính phần tiền lương của mỗi người căn cứ vào giờ hệ số của họ và tiền lương của 1 giờ hệ số tính bằng công thức: = Trong đó: Li  - Tiền lương của công nhân i Ti - Thời gian làm việc thực tế của công nhân i ki - Hệ số cấp bậc của công nhân i Lt- Tiền lương sản phẩm của cả tổ n - Số công nhân trong tổ *Phương pháp phân chia theo hệ số điều chỉnh: Theo phương pháp này trước hết căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và mức lương cấp bậc của từng người lao động để tính tiền lương của mỗi người và của cả tổ sau đó dùng hệ số điều chỉnh để tính toán lại tiền lương của mỗi người được hưởng. Hệ số điều chỉnh là tỉ số giữa tiền lương sản phẩmcủa cả tổ và tổng số tiền lương cấp bậc của cả tổ được tính bằng công thức: *Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến tăng dần Lương sản phẩm luỹ tiến tăng có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động nên nhìn chungchỉ áp dụng trong từng trường hợp doanh nghiệp hoàn thành góp vốn một đơn đặt hàng nào đó. Một nhược điểm của hình thức này là làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy trong trường hợp cần thiết thì không nên áp dụng hình thức này. 1.4.2.4 Trả lương khoán sản phẩm Đây là hình thức trả lương sản phẩm đặc biệt (thường trong điều kiện không có định mức. Khi xác định lương khoán phải then trọng xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến mức lương phải trả. Mặt khác phải chú ý theo dõi và nghiệm thu kết quả lao động mà người nhận khoán thực hiện. 1.4.2.5 Trả lương sản phẩm có thưởng Tiền thưởng là một bộ phận phù lao lao động bổ xung cho tiền lương. Về nguyên tắc công cụ tiền lương thưởng bị giới hạn bởi quy mô của nó khá nhỏ so với quy mô của tiền lương. Nhìn chung sử dụng dưới hình thức tiền thưởng phải đem lại tác dụng khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn với năng suất cao hơn, tiết kiệm sử dụng các nguồn lực sản xuất hơn, có ý thức trách nhiệm cao hơn đối với tập thể. 1.4.3.Các hình thức trả lương khác 1.4.3.1. Trả lương có thưởng Hình thức trả lương áp dụng cho người lao động trong các trường hợp: tăng năng suất lao động cá biệt hoàn thành vượt mức kế hoạch, tiết kiệm chi phí, giảm phế phẩm…Khi mà hình thức trả lương thao thời gian không phát huy hết hiệu quả và các trường hợp không áp dụng được hình thức trả lương theo sản phẩm. Hình thức này với kết quả lao động, với thu nhập của người lao động, trong các công việc không phụ thuộc hoàn toàn vào thời gian làm việc và cũng không hoàn toàn tương ứng với kết quả tăng thêm. Có thể kết hợp tiền lương phải trả với các hình thích tiền lương như sau: -Tiền lương năng suất -Tiền thưởng chất lượng -Tiền thưởng tiết kiệm -Tiền lương tận dụng công suất thiết bị máy móc NVL. Hình thức này phát huy hiệu quả cao trong trường hợp kết hợp lao động có tác động đến kết quả kinh doanh phụ thuộc vào thời gian lao động nhưng không thể áp dụng hình thức lương sản phẩm. 1.4.3.2. Khoán thu nhập: DN thực hiện khoán thu nhập cho người lao động, quan niệm thu nhập mà DN phải trả cho người lao động là một biện pháp nằm trong tổng thể thu nhập của doanh nghiệp. Đối với loại hình doanh nghiệp này, tiền lương phải trả cho người lao động không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh mà là nội dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Thông qua đại hội công nhân viên chức, Doanh nghiệp thoả thuận trước tỉ lệ thu nhập dùng để trả lương cho người lao động. Vì vậy quỹ tiền lương của người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế của doanh nghiệp. Trong thường hợp này thời gian và kết quả của từng người lao động chỉ là căn cứ phân chia tổng quỹ lương cho từng người lao động. Hình thức trả lương này bắt buộc người lao động không chỉ quan tâm đến kết quả mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Do đó nó phát huy được sức mạnh tập thể trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên người lao động chỉ yên tâm với hình thức trả lương này khi họ có thẩm quyền trong việc kiểm tra kết quả tài chínhcủa doanh nghiệp cho nên hình thức trả lương này thích ứng nhất với các doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông chủ yếu là công nhân viên chủ yếu của doanh nghiệp. 1.5. Nhiệm vụ của kế toán lao động, tiền lương. Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả kinh tế lao động trong doanh nghiệp phải thực hiện những nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ, số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương và các khoản lương khác cho người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành các chính sách chế độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ Tiền lương. - Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao động đúng chế độ đúng phương pháp. - Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị sử dụng lao động. - Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương. 1.6. Quỹ tiền lương 1.6.1. Khái niệm Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. 1.6.2 Nội dung quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm: - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (lương thời gian, lương sản phẩm). Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kĩ thuật có tài năng. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những nguyên nhân khách quan, thời gian đi học nghỉ phép. - Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp chia làm 2 loại: *Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp (phụ cấp làm đêm, thêm giờ…) *Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết hội họp, nghỉ vì ngừng sản xuất… được hưởng theo chế độ. Trong công tác hoạc toán kế toán, tiền lương chính của công nhân chính sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất của các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp. II. Các khoản trích theo lương. 2.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội. Được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kì theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỉ lệ 20% trên số tiền lương cơ bản phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ mất khả năng lao động cụ thể: - Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản. - Trợ cấp công nhân viên bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp. - Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động. - Trợ cấp c._.ông nhân viên về khoản tiền tuất. - Chi công tác quản lý quỹ BHXH. Theo chế độ hiện hành toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ BHXH để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động. Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công nhân viên bị ốm đau thai sản …trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ (phiếu nghỉ BHXH và các chứng từ gốc khác). Cuối tháng cuối quý doanh nghiệp phải quyết toán với các cơ quan quản lý quỹ BHXH 2.2 Quỹ Bảo hiểm y tế. Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỉ lệ 3% trên số tiền lương cơ bản phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHXHđược trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. 2.3. Kinh phí công đoàn. Được hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định tren tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kì. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ KPCĐ trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu các hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. KPCĐ được trích lập phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. III. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) 3.1. Tính lương và trợ cấp Bảo hiểm xã hội Việc tính lương trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào các tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động, tiền lương BHXH do Nhà nước ban hành, kế toán tiền lương, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả khác cho người lao động. - Căn cứ vào các chứng từ như: “Bảng chấm công’’ phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, kế toán tính tiền lương thời gian, tiền lương sản phẩm tiền ăn ca cho người lao động. - Căn cứ vào các chứng từ phiếu nghỉ hưởng BHXH, biên bản cần điều tra tai nạn lao động. Kế toán trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào bản thanh toán BHXH. - Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên, kế toán cần tính toán và trích lập bảng thanh toán tiền thưởng để theo dõi và chi trả đúng quy định. - Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận để chi trả thanh toán tiền lương cho công nhân viên, đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định. Kết quả tổng hợp, tính toán được phản ánh trong Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11- LĐTL). 3.2.Thanh toán lương Việc trả lương cho công nhân viên trong các doanh nghiệp hiện nay thường được tiến hành 2 kỳ trong tháng: Kỳ 1: Tạm ứng lương cho công nhân viên đối với những người có thể tham gia lao động trong tháng. Kỳ 2: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho công nhân viên trong tháng doanh nghiệp thanh toán nốt số tiền còn lại lĩnh trong tháng đó cho công nhân viên sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ. Đến kì chi trả lương và các khoản thanh toán tiền thưởng khác doanh nghiệp lập giấy xin rút tiền mặt ở ngân hàng về quỹ để chi trả lương, đồng thời phải lập uỷ nhiệm chi để chuyển số tiền thuộc quỹ BHXH cho cơ quan quản lý quỹ BHXH. Việc chi trả lương ở doanh nghiệp do thủ quỹ thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào các Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán BHXH để chi trả lương và các khoản khác cho công nhân viên. Công nhân viên khi nhận được tiền phải ký vào Bảng thanh toán tiền lương. Nếu trong một thángvì một lý do nào đó công nhân viên chưa nhận lương, thủ quỹ phải lập danh sách ghi chuyển họ tên, số tiền của họ từ Bảng thanh toán tiền lương sang Bảng kê thanh toán tiền lương với công nhân viên chưa nhận lương. 3.3. Kế toán tổng hợp tiền lương 3.3.1 Tài khoản 334 - Phải trả người lao động 3.3.1.1. Nội dung và kết cấu Nội dung: Kế toán tổng hợp tiền lương sử dụng tài khoản 334 - Phải trả người lao động. Phản ánh các khoản phải trả người lao động và tình hình thanh toán các khoản đó gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH, và khác khoản thu nhập của người lao động Tài khoản 334 - phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 3341- Phải trả công nhân viên - Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Kết cấu: Bên Nợ: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác phải trả. - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên. Bên Có: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng phụ cấp các khoản khác phải trả công nhân viên. - Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên. Số dư bên Có: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả người lao động Số dư bên Nợ (Cá biệt): - Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả. 3.3.1.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. (xem sơ đồ) Sơ đồ hạch toán tài khoản 334 - Phải trả người lao động Tài khoản 334 111,112 335 ứng và thanh toán TL, các Phải trả TL nghỉ phép của khoản khác cho người lao động CNSX nếu trích trước 138,141,333,338 338 (3383) Các khoản khấu trừ vào lương BHXH phải trả người LĐ và thu nhập của người lao động 152 431 Trả lương, thưởng cho người LĐ Tiền thưởng phải trả cho bằng sản phẩm, hàng hoá người lao động 333 (3331) 622,627,641,642 Thuế GTGT (nếu có) Lương và các khoản mang tính chất lương phải trả người LĐ 3.2.2. Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác 3.2.2.1. Nội dung và kết cấu của tài khoản 338- Phải trả phải nộp khác *Nội dung: Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp đồng thời được dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, chênh lệch đánh giá lại tài sản đưa đi góp vốn liên doanh và các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê lại tài sản là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động. *Kết cấu tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác: Bên Nợ: - Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quy định ghi trong biên bản xử lý. - Bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên - Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị. - Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan QL quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ. - Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán, trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản. - Số phân bổ chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp lãi tỉ giá) của hoạt động Đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần vào doanh thu tài chính. - Số phân bổ chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản đưa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tương ứng với phần lợi ích của bên góp vốn liên doanh. - Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay (lãi trả chậm) vào chi phí tài chính. - Kết chuyển lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của tài sản cố định bán và thuê lại là thuê tài chính, ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh. -Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định bán và thuê lại là thuê hoạt động ghi giảm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. - Kết chuyển số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư hàng hoá đưa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tương ứng với doanh đồng kiểm soát bán số vật tư, hàng hoá này cho bên thứ ba. - Nộp vào quỹ hộ trợ sắp xếp kinh doanh số tiền thu hồi nợ phải thu, đã thu được và tiền thu về nhượng bán, thanh lý tài sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước… - Kết chuyển chi phí cổ phần hoá trừ vào số tiền Nhà nước thu được từ cổ phần hoá công ty Nhà nước. - Các khoản đã trả và đã nộp khác. Bên Có: - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (Chưa xác định rõ nguyên nhân) - Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân tập thể (Trong và ngoài đơn vị) theo quy định ghi trong biên bản xử lý do xá định ngay được nguyên nhân. - Trích BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của công nhân viên. - Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể. - KPCĐ vượt chi được cấp bù. - Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán. - Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ. - Kết chuyển chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp lãi tỉ giá) của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần dần vào doanh thu hoạt động tài chính. - Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay. - Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị còn lại của tài sản cố định bán và thuê lại của tài sản cố định là thuê tài chính. - Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định bán và thuê lại của giao dịch tài sản cố định là thuê hoạt động. - Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản do đánh giá lại tài sản cố định đưa đi góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát tương với phần lợi ích của bên góp vốn liên doanh . - Số tiền phải trả về toàn bộ số tiền thu hồi nợ phải thu và tiền thu về nhượng bán thanh lý tài sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi xác định giá trị để cổ phần hoá doanh nghiệp. - Công ty cổ phần phản ánh số tiền phải trả về tổng số tiền thu được về tiền thu hộ nợ phải thu và tiền thu từ nhượng bán tài sản giữ hộ Nhà nước. - Phản ánh tổng số tiền thu từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước. - Các khoản phải trả khác. Số dư bên Có: -Số tiền còn phải trả, còn phải nộp. - BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc KPCĐ được để lại cho đơn vị chưa chi hết. - Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết. - Doanh thu chưa thực hiện ở cuối kỳ kế toán. - Chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỉ giá) của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư chưa xử lý tại thời điểm cuối năm tài chính. - Số chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý hoặc giá trị còn lại của tài sản cố định bán và thuê lại chưa kết chuyển. - Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản cố định đưa đi góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát chưa kết chuyển. - Phản ánh số tiền còn phải trả về số tiền thu hộ các khoản nợ phải thu và số tiền thu từ nhượng bán tài sản giữ hộ được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp đến cuối kì kế toán. - Phản ánh số tiền công ty cổ phần còn phải trả về tiền thu hộ các khoản nợ phải thu và tiền thu từ nhượng bán tài sản giữ hộ Nhà nước đến cuối kì kế toán. Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ: - Số dư bên nợ phản ánh số đã trả đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH đã chi trả cho công nhân viên chưa được thanh toán và KPCĐ vượt chi được cấp bù. Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác có 8 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 3381- Tài sản thừa chờ giải quyết. - Tài khoản 3382- Kinh phí công đoàn. - Tài khoản 3383- Bảo hiểm xã hội. - Tài khoản 3384- Bảo hiểm y tế. - Tài khoản 3385- Phải trả về cổ phần hoá. - Tài khoản 3386- Nhận ký quý ký cược ngắn hạn. - Tài khoản 3387- Doanh thu chưa thực hiện. - Tài khoản 3388- Phải trả, phải nộp khác. 3.2.2.2. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: ( xem sơ đồ ) ơ Sơ đồ hạch toán tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác TàI KHOảN 338 341,441,642,711 111,152,153,155,156 Xử lý tài sản thừa vào Vật tư, hàng hoá, TM tại quỹ vào tài khoản liên quan thừa chưa rõ nguyên nhân 632,622,627,641,642 211 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào TSCĐ phát hiện thừa chưa rõ chi phí sản xuất kinh doanh nguyên nhân 214 334 334 Tính BHXH phải trả CNV khi Tính tiền BHXH, BHYT ốm đau, thai sản trừ vào lương CNV 111,112 111,112 Trả lãi cho các bên tham gia Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn liên doanh 111,112,338 421 531 Trả lại tiền về cho thuê tài sản Số tạm chia lãi phải trả cho không thực hiện được các bên tham gia liên doanh 3331 511 111,112 Tính kết chuyển doanh thu của Nhận tiền trả trước về hoạt kỳ KT về hoạt động cho thuê TS động cho thuê tài sản 3331 3.4. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. 3.4.1. Nội dung: Hàng năm công nhân được nghỉ phép theo chế độ, số lượng công nhân được nghỉ phép không đều đặn giữa các tháng trong năm. Để tránh đột biến về giá thành sản phẩm giữa các tháng doanh nghiệp tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Công thức xác định mức trích trước của CNTT sản xuất = Tổng số tiền lương chính thực tế phải trả cho CNTT sản xuất x Tỉ lệ trích trước Trong đó: Tỉlệ trích trước = Tổng số TL nghỉ phép theo kế hoạch năm của CNTT sản xuất Tổng số TL chính theo kế hoạch năm của CNTT sản xuất x 100% 3.4.2 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu Sơ đồ hạch toán TK 335 TK335 TK 334 TK 622 Phải trả tiền lương nghỉ phép Trích trước tiền lương nghỉ của CNSX nếu trích trước phép của CNSX ………………….. IV. Chứng từ sổ sách hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. 4.1. Chứng từ Để thanh toán tiền lương, tiền công vào khoản mục trợ cấp cho người lao động hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiiền lương cho từng các tổ đội phân xưởng sản xuất, các phòng ban. Căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người trên bảng tính lương cần ghi rõ khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời gian) các khoản phụ cấp trợ cấp các khoản khấu trừ vào số tiền người lao động còn được lĩnh. Sau khi kế toán kiểm tra xác nhận và ký, Giám đốc duyệt “Bảng thanh toán tiền lương” sẽ làm căn cứ để thanh toán tiền lương và các khoản lương khác cho người lao động được chia làm 2 kì sau: Kì I: Tạm ứng, kỳ II sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ vào thu nhập, các khoản thanh toán tiền lương, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh cùng với các chứng từ báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra ghi sổ. Ngày 20/3/2006 Bộ trưởng Bộ tài chính đã ký Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành “ Chế độ kế toán doanh nhiệp” áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước từ năm tài chính 2006” thay thế Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT. Trong đó chế độ kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ trong các doanh nghiệp thường sử dụng các chứng từ sau: + Bảng chấm công + Bảng chấm công làm thêm giờ Mẫu số 01 a – LĐTL + Bảng chấm công Mẫu số 01 b – LĐTL + Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 02 – LĐTL + Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu số 03 – LĐTL + Giấy đi đường Mẫu số 04 – LĐTL + Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Mẫu số 05 – LĐTL + Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ Mẫu số 06 – LĐTL + Bảng thanh toán tiền thuê ngoài Mẫu số 07 – LĐTL + Hợp đồng giao khoán Mẫu số 08 – LĐTL + Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán Mẫu số 09 – LĐTL + Bảng kê trích nộp các khoản theo lương Mẫu số 10 – LĐTL + Bảng phân bổ Tiền lương và Bảo hiểm xã hội Mẫu số 11 – LĐTL chương II Thực trạng công tác tổ chức hạch toán tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ở Công ty Cổ Phần Cơ khí xây dưng hồng phúc I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí xây dựng hồng phúc 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc được thành lập theo quyết định số 125/QĐ-UB ngày 18/9/1992, Quyết định số 1794/QĐ-UB ngày 18/9/1996 và Quyết định đổi tên số 1794/QĐ-UB ngày 06/01/1997 của UBND tỉnh Hải Dương. Trụ sở chính của công ty tại Km số 2, Đại lộ Nguyễn Lương Bằng, thành phố Hải Dương. Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có tài khoản và con dấu riêng tại ngân hàng. - Giai đoạn 1974 -1980: Được sự đồng ý của UBND tỉnh Hải Dương, tháng 4/1974 công ty được thành lập với nhiệm vụ san lấp mặt bằng các công trình xây dựng tỉnh Hải Dương và sản xuất những mặt hàng cơ khí đơn giản được mang tên “Công ty san lấp” trực thuộc Sở Xây dựng Hải Dương. - Giai đoạn 1981-1991: Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nước ta từng bước được chuyển đổi, Nhà nước cho phép và khuyến khích 5 thành phần kinh tế tồn tại và phát triển. Để thích ứng với nhu cầu thị trường, giai đoạn này công ty đã đa dạng hoá các sản phẩm và ngành nghề như san lấp mặt bằng, thi công xây dựng, sản xuất gạch hoa lát nền, đồ gốm sứ. Đồng thời công ty được giao thêm nhiệm vụ quản lý và xây dựng vườn hoa Công viên Hải Dương. Được phép của UBND tỉnh Hải Dương công ty đã đổi tên thành “Công ty công trình công cộng Xây Dựng Hồng Phúc”. - Giai đoạn 1992 – 1995: Công ty đã tự chủ hơn trong việc thực hiện kế hoạch và khi thấy thị trường nhà đất bắt đầu sôi động, công ty đã được UBND tỉnh Hải Dương cho phép mua đất xây nhà bán cho cán bộ công nhân viên trong tỉnh và được đổi tên thành “Công ty phát triển nhà và công trình XD Hồng Phúc”. - Giai đoạn 1996 – 2002: Năm 1996 tình hình kinh tế đất nước bắt đầu phát triển mạnh mẽ, nhu cầu của người tiêu dùng cũng từ đó tăng lên. Vì vậy những sản phẩm và ngành nghề truyền thống của công ty đã bị những nhân tố mới của nền kinh tế thị trường nhanh chóng cạnh tranh và lấn át. Một yêu cầu bức bách đặt ra cho công ty là phải nhanh chóng chuyển hướng sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế. Được phép của UBND tỉnh Hải Dương cho bổ sung thêm ngành nghề: Xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị và sản xuất gạch ốp lát CERAMIC, công ty được đổi tên thành “Công ty xây dựng kết cấu hạ tầng Hồng Phúc”. - Giai đoạn sau năm 2002: Sau khi thực hiện chuyển giao phân xưởng sản xuất gạch ốp lát Hà Nội thì nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là tổ chức tham gia đấu thầu và xây dựng các công trình hạ tầng đô thị. Là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập trong suốt quá trình phát triển. “Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc” đã có những đóng góp to lớn. Trung bình hàng năm đóng góp của công ty vào ngân sách nhà nước đạt từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho hơn 300 cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Bằng uy tín và năng lực của mình công ty đã tạo dựng được những mối quan hệ đặc biệt với các đối tác trong nhiều năm qua như Ngân hàng đầu tư và phát triển, Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Nhà máy gang thép Thái Nguyên, các công ty xây dựng trực thuộc Sở Xây dựng, các nhà cung ứng vật liệu xây dựng. Những thành công mà công ty đạt được còn thể hiện ở sự góp mặt hầu hết các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hải Dương do công ty là đơn vị thi công chính. Công ty đã nhiều năm được Bộ Xây dựng và Công đoàn ngành xây dựng Việt Nam tặng huy chương vàng công trình chất lượng cao như: Trụ sở nhà làm việc Ngân hàng nông nghiệp huyện Ninh Thanh, Hội trường UBND huyện Nam Thanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Dương, Kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương, Nhà khách UBND tỉnh Hải Dương. Công ty đã được Chính phủ nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng Huân chương lao động hạng ba và Bộ Xây dựng tặng: Bằng chứng nhận đơn vị đạt danh hiệu lao động giỏi ngành xây dựng từ năm 1991 đến năm 1995. Công ty được UBND tỉnh Hải Dương tặng cờ đơn vị thu đua xuất sắc 3 năm liền (1998-1999-2000) ngành xây dựng. Căn cứ Luật tổ chức HĐND-UBND ngày 26/11/2002 .Xét đề nghị của Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp tại Tờ trình số 2401/KH-ĐMDN ngày 20/12/2004.Tháng 01/2005 công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty Công ty Cổ Phần CKXD Hồng Phúc hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ về xây dựng, chủ yếu là thi công các công trình hạ tầng cơ sở vừa và nhỏ, các hạng mục phụ trợ cho các công trình xây dựng lớn như: - Kinh doanh, phát triển xây dựng nhà ở, vườn hoa, cây cảnh. - Xây dựng, sửa chữa nhà cửa. - Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, san lấp mặt bằng. - Xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị (hè đường, điện chiếu sáng, cấp thoát nước khu dân cư). - Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ. - Xây dựng các công trình giao thông. - Trang trí nội ngoại thất, các công trình xây dựng của công ty. Công ty Cổ Phần CKXD Hồng Phúc từ khi thành lập cho đến nay đã không ngừng phấn đấu vươn lên và trở thành một trong những đơn vị kinh doanh có hiệu quả. Với tư cách là một đơn vị hạch toán độc lập cùng với phương châm “Khách hàng là thượng đế” công ty luôn hết mình phục vụ khách hàng, do đó đã đáp ứng được phần nào nhu cầu xây dựng và đóng góp một khoản đáng kể cho ngân sách nhà nước. 1.3. Tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành Là một doanh nghiệp lớn, Công ty Cổ Phần CKXD Hồng Phúc đã có một năng lực dồi dào. Hàng năm công ty đã nhận thầu xây dựng và san lấp mặt bằng cho các doanh nghiệp lớn đem lại một khoản thu nhập đáng kể cùng với việc mở rộng mạng lưới bán hàng công ty đã không ngừng cải tiến đầu tư trang thiết bị máy móc công nghệ cho các đội xây dựng công trình, đội cơ giới, đội vườn hoa ngoại cảnh… Do tính đặc thù của loại hình xây dựng công trình là thời gian thi công dài, máy móc kỹ thuật cồng kềnh, nguyên vật liệu dễ cháy nổ hao hụt nên việc bảo quản dự trữ vận chuyển là cả một quá trình phức tạp. Vì vậy công ty cần tổ chức tốt công tác bảo quản nguyên vật liệu ở các kho bãi và các công trình xây dựng, xuất nhập và chuyển phục vụ cho nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Đồng thời để đảm bảo an toàn cho nguyên vật liệu thi công cần phải có thiết bị phòng cháy, chữa cháy. Do đó nhu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định của công ty là rất lớn. Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính Tài sản Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1- Tổng số tài sản có 79.979.186.513 79.468.257.648 69.726.546.015 2- Tài sản có lưu động 75.682.701.805 75.259.135.364 66.607.860.811 3- Tổng số tài sản nợ 79.979.186.513 79.468.257.648 69.726.546.015 4- Tài sản nợ lưu động 58.359.198.498 77.613.051.310 67.740.312.142 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng số vốn của công ty đã củng cố khả năng tài chính của công ty. Nhìn vào tình hình tài chính này công ty có thể nhận được nhiều hợp đồng từ các công trình trong toàn tỉnh. Từ đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày cao cao. Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh: TT Chỉ tiêu đvt Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng giá trị sản lượng 1000đ 42.582.593 46.355.836 50.462.832 2 Tổng doanh thu chưa thuế 1000đ 32.688.631 35.662.857 40.295.763 3 Tổng nộp ngân sách 1000đ 573.566 1.121.628 1.235.856 Trong đó: Thuế TNDN 1000đ 0 0 0 4 Lợi nhuận trước thuế 1000đ 198.588 203.284 210.436 5 Lợi nhuận sau thuế 1000đ 198.588 203.284 210.436 6 Lãi cổ tức( %/ năm) 1000đ 9% 10% 10% 7 Thu nhập bình quân 1000đ 750 850 1000 8 Số lao động thường xuyên Người 317 118 120 9 Vốn điều lệ 1000đ 1.800.000 1.800.000 1.800.000 Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng giá trị sản lượng, doanh thu của công ty tăng dần qua các năm. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là rất tốt, từ đó kéo theo lợi nhuận cũng tăng lên. Hơn nữa thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên, càng củng cố lòng nhiệt tình gắn bó với công việc của công ty. 1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất của Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc Để quá trình thi công xây lắp có thể tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt được hiệu quả kinh tế như mong muốn đòi hỏi công ty phải có được một bộ máy quản lý đủ năng lực điều hành sản xuất. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức một cấp (tập trung). Ban giám đốc công ty lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp từng đội xây dựng. Tổ chức điều hành chung là giám đốc, giám đốc công ty do Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm. Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc. - Giám đốc công ty: Là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm quản lý chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn sử dụng, được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công ty. - Phó giám đốc kinh tế: Giúp giám đốc tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác quản lý tài chính, tài sản của công ty, công tác thực hiện các mục tiêu kinh tế kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp về các quan hệ đối ngoại của công ty. - Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kỹ thuật, vật tư, giám sát thi công công trình. Giúp giám đốc quản lý về cơ sở vật chất của công ty, quản lý và chỉ đạo việc lập kế hoạch về mua sắm, sửa chữa, nâng cấp phương tiện thiết bị phục vụ cho thi công xây dựng, trực tiếp quản lý các đội xây dựng tham gia thi công. - Kế toán trưởng: Giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện các công tác kế toán, thống kê của công ty, kế toán trưởng có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. - Phòng kế hoạch kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc về công tác kỹ thuật thi công các công trình. Kiểm tra theo dõi và xử lý kịp thời các vấn đề về tiến độ thi công và kỹ thuật thi công. Xây dựng và kiểm tra phương án, dự toán thi công theo đúng tiêu chuẩn xây dựng nhà nước, lập kế hoạch và tiến độ công trình, theo dõi đôn đốc và nghiệm thu kỹ thuật (từng phần và toàn phần) các công trình. Lập kế hoạch và biện pháp an toàn lao động, phát hiện và báo cáo với lãnh đạo mọi sai phạm trong thi công để có hướng giải quyết. - Phòng kế toán – tài vụ: căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty để lập kế hoạch cấp vốn đủ cho các hoạt động xây dựng, hướng dẫn các đội thanh quyết toán công trình theo đúng chính sách của Nhà nước. Theo dõi các hoạt động tài chính của công ty, quản lý quỹ tiền mặt và thu chi tiền mặt theo đúng nguyên tắc chế độ. Quản lý chứng từ sổ sách có liên quan đến hoạt động tài chính của công ty, theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, thanh quyết toán các khoản công nợ, phối hợp với Phòng kế hoạch kỹ thuật theo dõi toàn bộ tài sản, trang thiết bị máy móc của công ty. - Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho ban giám đốc về mặt quản lý, sử dụng, điều động, đề bạt, xây dựng phương án về tổ chức sắp xếp cán bộ và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ nhân viên. Quản lý các hồ sơ văn bản liên quan đến tổ chức lao động, theo dõi các công tổ chức lao động, theo dõi các công tác bảo vệ an ninh chính trị trong công ty. Trong quá trình hoạt động các phòng ban có chức năng và các bộ phận trực thuộc có quan hệ chặt chẽ với nhau, chịu giám sát của ban lãnh đạo nên cơ cấu kinh doanh đồng bộ, nhịp nhàng, ăn khớp và làm cho quá trình kinh doanh được thông suốt. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần ckxd hồng phúc đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Ban kiểm soát Phó giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng kế toán tài vụ Các đội xe máy kcht Ban điều hành dự án các công trình Các đội vlxd & sv cảnh Các đội giao thông thuỷ lợi Các đội xây dựng dd & cn Giám đốc Phó giám đốc tổ chức hành chính kiêm phụ trách kỹ thuật và sản xuất Phòng KCS Phân xưởng sản xuất Phòng kế toán Phó giám đốc kinh doanh bán hàng, thu tiền Phân xưởng cán Phân xưởng lò ủ Phân xưởng ống Ii.Tình hình chung về công tác kế toán. 1. Tổ chức bộ máy kế toán Xuất phát từ đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý, điều kiện và trình độ quản lý của công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung còn gọi là kế toán một cấp, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng tài chính kế toán của công ty, ở các đội công trình xây dựng. Bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình tập trung đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán, kiểm tra và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác giúp cho sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với nhân viên kế toán, nâng cao trình độ nghiệp vụ và sử dụng phương tiện tin học trong công tác kế toán, nâng cao hiệu suất công tác kế toán. Việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kế toán trong công tác quản lý ở công ty do bộ máy kế toán đảm nhiệm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng. Các nhân viên kế toán như: kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán ngân hàng, kế toán thuế, kế toán hạch toán các đội, thủ quỹ và dưới các đội còn có các nhân viên kinh tế đội làm nhiệm vụ tập hợp chứng từ để chuyển lên phòng kế toán. - Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán thực hiện. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, tham mưu giúp giám đốc về công tác tài chính và phụ trách điều hành chung, phân công công việc cho từng nhân viên. - Kế toán tổng hợp phụ trách công tác tổng hợp số liệu toàn công ty và tính giá thành sản phẩm, nhập các chứng từ gốc vào máy tính, tập hợp chi phí sản xuất phát sinh đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm, tiến hành tổng hợp số liệu để ghi sổ cái và lập các báo cáo tài chính gửi cho các cấp có thẩm quyền. - Kế toán thanh toán ngân hàng theo dõi tình hình tiêu thụ và công nợ với người mua và n._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22713.doc
Tài liệu liên quan