Lời nói đầu
*
* *
Kinh tế thị trường đồng nghĩa với tự do cạnh tranh , đó là quy luật phổ biến nhất trong nền kinh tế . Cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải làm cho mình có lợi thế hơn về tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm lợi nhuận cao hơn.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế . Đây chính là nhân tố hàng đầu quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp . Chính vì vậy mà mọi doanh nghiệp đều cố gắng tìm
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần chế tạo biến thế và thiết bị điện Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ra một con đường phù hợp nhất cho mình để nhanh chóng đi đến mục đích cuối cùng là tìm kiếm được lợi nhuận như : đổi mới trang thiết bị , tìm kiếm thị trường , quảng cáo , …..
Là một thành viên trong nền kinh tế Công Ty Cổ Phần Chế Tạo Biến Thế và Thiết Bị Điện Hà Nội cũng có những mục tiêu cụ thể của mình , đưa công ty vươn lên để không những giữ vững những thành tích đã đạt được , khắc phục được những nhược điểm còn tồn tại , mà còn vững bước đi lên trong những năm tiếp theo .
Dù tìm kiếm lợi nhuận bằng bất kỳ biện pháp nào đều cần nhân tố con người , để nhân tố này phát huy được hiệu quả cao nhất thì cần phải có sự phân phối phù hợp nhằm giúp quá trình sản xuất diẽn ra một cách có hiệu quả nhất được thể hiện dưới hình tháí tiền lương . Gắn với quá trình tiền lương là các khoản trích theo lương gồm : bảo hiểm xã hôi , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn .
Lương và các khoản trích theo lương có vai trò rất quan trọng và luôn được các doanh nghiệp cũng như người lao động quan tâm . Vì vậy trong quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Chế Tạo Biến Thế và Thiết Bị Điện Hà Nội được sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán và sự hướng dẫn của cô giáo trần thị thanh huyền em đã chọn đề tài “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ’’ cho báo cáo của mình .
Phần I :
thực trạng công tác kế toán của công ty cổ phần chế tạo biến thế và thiết bị điện hà nội
I . Đặc điểm tình hình của Công Ty Cổ Phần Chế Tạo Biến Thế và Thiết Bị Điện Hà Nội
1 ) Sự hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần chế tạo biến thế và thiết bị điện hà nội khởi nguồn từ Nhà Máy Chế Tạo Biến Thế - Bộ Công Nghiệp , ra đời từ thập kỷ sáu mươi của thế kỷ trước . Nhà Máy Chế Tạo Biến Thế Hà Nội là tiền thân của các công ty lớn có uy tín như : Công Ty Chế Tạo Dụng Cụ Đo Điện ( EMIC ) ; Công Ty Liên Doanh Chế Tạo Biến Thế ( ABB ) ; Công Ty Cổ Phần Chế Tạo Biến Thế Hà Nội và Công Ty Cổ Phần Chế Tạo Biến Thế và Thiết Bị Điện Hà Nội.
Công Ty Cổ Phần Chế Tạo Biến Thế và Thiết Bị Điện Hà Nội được thành lập ngày 23 – 6 – 2000 theo quyết định số 0103000075 KHĐT/ HN của Bộ kế hoạch và đầu tư.
Công ty có trụ sở tại : Km 12 – Quốc lộ 1 A – Thanh Trì - Hà Nội.
Công Ty Cổ Phần Chế Tạo Biến Thế và Thiết Bị Điện Hà Nội là thành viên thuộc Bộ Công Nghiệp . Hạch toán kinh tế độc lập , có đầy đủ tư cách pháp nhân , có con dấu riêng , tài khoản ngân hàng và mã số thuế riêng .
Công ty là một đơn vị chuyên nghiệp sản xuất máy biến áp lực với đội ngũ gồm các cán bộ công nhân viên lâu năm , có nhiều kinh nghiệm trong nghề thiết kế chế tạo và sửa chữa máy biến áp lực.
Từ khi thành lập công ty đã không ngừng nghiên cứu và mở rộng thị trường , học hỏi đúc rút kinh nghiệm để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh . Mặt khác công ty vẫn luôn thường xuyên kiện toàn lại cơ cấu tổ chức cũng như đội ngũ nhân sự của công ty , qua đó giúp công ty hoạt đông có hiệu quả hơn . Do có sự quản lý sát sao có hiệu quả của các đồng chí lãnh đạo với tinh thần làm việc hăng say , hết mình về công ty đã không ngừng lớn mạnh đi lên . Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt hầu hết ở các tỉnh trong cả nước . Đặc biệt công ty đã sản xuất các máy biến áp lớn cung cấp cho các nhà máy thép Thái Nguyên , xi măng Hà Nam , nhà máy tôn định hình Hải Hà Phú Thọ …..
Chính sách chất lượng của công ty là : “ nguồn điện cho sự thịnh vượng “ . sản phẩm của công ty đảm bảo an toàn , ổn định , uy tín sẽ mang lại nguồn hạnh phúc thịnh vượng không chỉ cho khách hàng mà còn làm cho công ty luôn luôn tăng trưởng .
2 ) Cơ cấu tổ chức , bộ máy quản lý của công ty.
Hội đồng quản trị : là người có trách nhiệm cao nhất trong công ty , có vốn nhiều nhất trong công ty và là người điều hành quản lý công ty .
a) Ban giám đốc :
- Giám đốc : vừa là người đại diện cho nhà nước , vừa là người đại diện cho công nhân viên chức , thực hiện quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng , có quyền quyết đinh việc điều hành hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch , chính sách pháp luật của nhà nước nà nghị quyết của đại hội công nhân viên chức . Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc .
- Phó giám đốc : là người được giám đốc giao phụ trách phân công việc điều hành , triển khai kế hoạch sản xuất và chịu trách ngiệm chỉ đạo giải quyết các vấn đề được giao
b) Các phòng chức năng :
- Phòng kế hoạch vật tư : có nhiệm vụ xây dựng ngắn hạn và dài hạn trong quá trính sản xuất và đầu tư , theo dõi , đôn đốc và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sản xuất và báo cáo hoàn thành kế hoạch hoạt động xuất nhập khẩu , ký kết các hợp đồng kinh doanh cho mọi hoạt động của công ty .
- Phòng thiết kế : có nhiệm vụ thiết kế máy biến thế theo mệnh lệnh của Ban giám đốc . Các hoạt động thiết kế gồm: xác định đại lượng điện cơ bản và tính sơ bộ lõi thép , tính dây cuốn .Trao đổi thông tin với các bộ phận liên quan để đảm bảo thiết kế phù hợp với khả năng sản xuất , trao đổi thông tin với khách hàng để đảm bảo thiết kế đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
- Phòng kế toán : có vai trò giám sát tất cả các nguồn vốn trong công ty , tổ chức hạch toán kinh doanh về mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh . Cung cấp đầy đủ chính xác là phòng có chức năng tổ chức thực hiện mọi chính sách pháp luật của nhà nước thông qua các chỉ tiêu tiền tệ , tham mưu cho giám đốc trong qua trình sản xuất kinh doanh của công ty , đồng thời tư vấn cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính .
Sơ đồ cơ cấu tổ chức , bộ máy của Công Ty Cổ Phần Chế Tạo Biến Thế và Thiết Bị Điện Hà Nội
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phân xưởng
Sản xuất
Phòng
kế toán
Phòng thiết kế
Kế
Toán
Thủ
quỹ
Thủ
kho
Phòng vật tư kế hoạch
Tổ cơ khí
Tổ cắt tôn
Tổ cuốn dây
Tổ lắp ráp
KCS
3 ) Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển , việc tổ chức công tác kế toán chịu sự quyết định của cơ cấu tổ chức của công ty , công ty tiến hành tổ chức công tác kế toán theo hình thức kế toán tập trung
Theo hình thức này phòng kế toán của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh . Phòng kế toán được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty.
* Phòng kế toán bao gồm :
a) Kế toán trưởng : Là người phụ trách chung , chỉ đạo kiểm tra công tác hạch toán kế toán của công ty , chịu trách nhiệm trước giám đốc về nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính của công ty và tham mưu cho giám đốc trong việc sử dụng đồng vốn có hiêuh quả nhất .
b) Phó phòng kế toán : là người giúp việc cho kế toán trưởng thay mặt cho kế toán trưởng giải quyết các công việc khi trưởng phòng đi vắng , chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về các phần công việc đã được giao .
c) Kế toán tổng hợp : Là người phụ trách các sổ tổng hợp của văn phòng công ty và lập biểu báo cáo tài chính .
d) Kế toán vật tư : Có nhiệm vụ.
- Theo dõi tình hình , xuất tồn vật tư hàng hoá.
- Theo dõi cơ cấu vốn về tài sản cố định , tình hình tăng giảm tài sản cố định.
- Theo dõi các khoản phải thu , phải trả cho từng đối tượng.
- Nhập số liệu vào trong máy.
e ) Kế toán tài sản cố định:
- Theo dõi tài sản cố định hiện có cũng như việc tăng giảm tài sản cố định trong công ty về đối tượng sử dụng ,nguyên giá tài sản cố định , giá trị hao mòn , giá trị còn lại .
- Hàng tháng tính khấu hao cơ bản , khấu hao sửa chữa lớn ( nếu có ) vào các đối tượng sử dụng . Thực hiện kiểm kê đánh giá lại tài sản cố định theo qui định.
f ) Kế toán tiền lương :
- Theo dõi tình hình tiền lượng được thanh toán cho nhân viên trong công ty.
- Theo dõi tiền tạm ứng của công ty.
g ) Kế toán thanh toán:
- Thực hiện các khoản thu chi bằng tiền mặt.
- Cập nhật chứng từ ngân hàng.
- Giao dịch với ngân hàng các khoản tiền vay, tiền gửi, số dư và việc thanh toán với các ngân hàng.
- Nhập số liệu vào máy tính.
h ) Thủ quỹ:
- Quản lý các loại tiền hiện có tại công ty.
- Thực hiện các công việc nhập , xuất tiền khi có lệnh của giám đốc qua các phiếu thu chi .
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Phó
phòng kế toán
Kế toán vật tư
Kế toán tài sản cố định
Kế toán
tiền lương
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
* Nhiệm vụ của phòng kế toán :
- Nghiên cứu xây dựng trình giám đốc phương án tổ chức công tác kế toán.
- Phân tích cồng tác hoạt động kinh tế tài chính đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty và xây dựng giá thành sản phẩm.
- Theo dõi chặt chẽ các nguồn vốn ( vốn cố định , vốn lưu động , vốn vay ) các quỹ và cộng nợ.
- Trực tiếp tính toán , ghi chép , phản ánh chính xác kịp thời mọi hoạt động tài chính của công ty.
- Lập báo cáo quyết toán quý , năm định kì theo đúng biểu mẫu do nhà nước và cấp trên quy định.
- Tính toán dăng ký , báo cáo và nộp cá khoản nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước và cấp trên đã qui định trích nộp đày đủ.
- Trích nộp đầy đủ , đúng hạn chế độ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , thuế các loại.
- Cân đối đảm bảo vốn phục vụ sản xuất kinh doanh đồng thời tham mưu cho giám đốc trong việc sử dụng đồng vốn sao cho hiệu quả tốt nhất . Thiết lập mối quan hệ mật thiết với ngân hàng nhằm khai thác tối đa khả năng tín dụng ngân hàng khi công ty có nhu cầu đầu tư phát triển.
- Tổ chức , bảo quản lưu giữ bí mật các số liệu , tài liệu kế toán phục vụ cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của giám đốc và theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra , kiểm soát.
- Hàng năm báo cáo công khai hoạt động tài chính trước cán bộ công nhân viên trong kỳ đại hội công nhân viên chức.
- Bảo quản giữ gìn hồ sơ kế toán tài chính theo quy định.
- Thường xuyên kiểm tra đối chiếu công nợ , xác minh, phân loại các khoản nơ tồn đọng , phân tích khả năng thu hồi…. Để giám đốc có biện pháp xử lý thích hợp đảm bảo cho việc quản lý sử dụng có hiệu các nguồn vốn và các tài sản được giao.
Hình thức tổ chức công tác kế toán:
- Công Ty Cổ Phần Chế Tạo Biến Thế và Thiết Bị Điện Hà Nội tổ chức bộ máy kế toán tài chính theo hình thức tập trung , tất cả các công việc đều thực hiện ở phòng kế toán tài vụ . ở xưởng- ở tổ , tổ chức khớp lối các khâu ghi chép ban đầu như : tính ngày công , theo dõi vật liệu đưa vào sản xuất….
- Công ty hiện áp dụng luật thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ . Công ty tiến hành , nộp kịp thời các báo cáo thuế theo đúng quy định và thực hiện nộp ngân sách đầy đủ , đúng thời hạn.
- Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán và máy vi tính nhằm tận dụng sự đơn giảm của chế độ kế toán mới và khả năng lưu trữ sử lý thông tin của máy tính.
- Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để hạch toán kế toán bao gồm các sổ và chứng từ :
+ Hoá đơn giá trị gia tăng.
+ Phiếu thu – phiếu chi tiền mặt.
+ Giấy báo nợ – giấy báo có của ngân hàng.
+ Phiếu xuất – phiếu nhập kho.
+ Bảng thanh toán tiền lương.
Các tài khoản sử dụng : Sử dụng tất cả các tài khoản cần thiết cho hoạt động kinh doanh thương mại theo quy định của chế dộ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
Hệ thống sổ kế toán : Công ty lựa chọn hình thức chứng từ ghi sổ để tổ chức hệ thống sổ kế toán , trong đó gồm:
+ Sổ kế toán tổng hợp : Sổ cái các tài khoản.
+ Các sổ kế toán chi tiết.
+ Báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo tài chính tuân theo quy định của chế độ kế toán hiện hành , gồm ba báo cáo sau ;
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
4 ) Hình thức kế toán công ty áp dụng:
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ . Hàng ngày , căn cứ vào chứng từ gốc , kế toán lập chứng từ ghi sổ . Căn cứ vào chứng từ gốc , kế toán lập bảng kê chứng từ gốc , sau đó căn cứ vào bảng kê chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ . Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ , kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái . Đối với các nghiệp vụ liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết thì căn cứ vào chứng từ ghi sổ kèm chứng từ gốc , kế toán vào các sổ chi tiết . Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết , lập bảng tổng hợp chi tiết . Sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái , giữa sổ cái với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .
Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái , lập bảng đối chiếu sổ phát sinh giữa các tài khoản .
Căn cứ vào bảng đối chiếu vào số phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết để lập các báo cáo kế toán.
Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Bảng kê chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
Tài khoản
Báo cáo kế toán
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Kiểm tra , đối chiếu
Ghi cuối ngày
PHầN ii:
NộI DUNG CHíNH Về TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN tríCH THEO LƯƠNG.
Sơ đồ hạch toán kế toán tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Chế Tạo Biến Thế và Thiết Bị Điện Hà Nội.
Chứng từ gốc
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán BHXH , BHYT
Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng thanh toán cá khoản trợ cấp
Chứng từ ghi sổ
TK334, TK338
Sổ thẻ chi tiết thanh toán vối công nhân viên
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối
Sổ cái
TK334,TK338
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ TK334,TK338
Bảng tổng hợp
chi tiếtthanh toán
với công nhân viên
Ghi chú :
Ghi hàng ngày.
Kiểm tra, đối chiếu.
Ghi cuối ngày.
I . Tổng quan về tiền lương.
Quá trình hình thành hệ thống chính sách tiên lương ở việt nam đã trải qua nhiều thời kì . Năm 1957 bắt đầu thực hiện trả lương bằng tiền. Năm 1960 tiến hành cảI tiến cơ bản chế độ tiền lương theo quan điểm tiền lương của xã hội chủ nghĩa và nguyên tắc phân phối theo lao động. Đến năm 1985 trong khuôn khổ điều chỉnh Giá -Lương –Tiền, nhà nước đã thực hiện cải tiến lương cơ bản lần thứ hai. Năm 1993 tiến hành cải cách tiền lương lần thứ ba , xoá bỏ chế độ bao cấp,thực hiện phân phối theo lao động , tổ chức hệ thống tiền lương theo nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phầncó sự quản lý của nhà nước.
Cải cách tiền lương năm 1993 có vị trí cực kỳ quan trọng , đặt cơ sở cho việc đổi mới chính sáchtiền lương, hình thành quan hệ lao động mới và giá trị tiền lương, tiền công trên thị trường lao động.
Trong lần cải cách này, nhà nước cũng xây dưng được một hệ thống cơ chế, chích sách tiền lương khu vực sản xuất – kinh doanh thông thoáng, phù hợp với quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị trường. Chế độ BHXH, BHYT được quy định trên cơ sở người sử dụng lao động và người lao động cùng đóng góp.
1).Mức lương tối thiểu:
Tháng 5 năm 1993 Đảng, Quốc hội và Nhà nước đã ban hành các quyết định số 69 / QĐ-TW và ban bí thư trung ương đảng, số 35/UBTVQH của Uỷ Ban thường vụ Quốc Hội và các quy định số 28/CP của Hội Đồng Chính Phủ về việc ban hành chế độ tiền lương cho người lao động.
Nhà nước quy định mức lương tối thiểu cho người lao động và từ năm 1993 đến nay đã có nhiều thay đổi. Từ mức 120.000 đ /Người/Tháng năm 1993 đến năm 1997 nâng lên đến mức 144.000 đ/Người /Tháng, năm 1999 tăng lên 190.000 đ/Người/Tháng.Theo nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 quy định mức lương tối thiểu là 210.000 đ/Người/Tháng.
Mức lương tối thiểu của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay được điều chỉnh theo ngành, vùng nhưng phần phát triển thêm không được vượt quá tối đa 1,5 lần so với mức lương tối thiểu chung của Nhà Nước quy định. Nhà Nước khống chế mức lương tối thiểu nhưng không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng thu nhập. Việc khống chế mức lương tối thiểu là việc Nhà Nước buộc các doanh nghiệp phải đảm bảo lợi ích tối thiểu cho người lao động.
Nhà Nước công bố mức lương tối thiểu theo tháng và ban hành hệ thống tháng, bảng lương theo ngành, nghề (Gồm 21 tháng lương và 26 bảng lương, cho công nhân trực tiếp sản xuất, kinh doanh và viên chức quản lý chuyên môn nghiệp vụ với mối quan hệ tiền lương tối thiểu –trung bình- tối đa là 1- 1,38 –7,06). Mỗi mức lương được hình thành dựa trên hai yếu tố phức tạp và độ tiêu hao lao động. Ngoài ra Nhà Nước còn quy định 8 loại phụ cấp để bổ sung các yếu tố đặc thù của ngành, nghề, vùng mà trong mức lương chưa thể hiện.
Hệ thống thang, bảng lương do Nhà Nước ban hành nêu trên là thang giá trị để tính toán đơn giá tiền lương ở đầu vào, làm căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thực hiên BHXH, BHYT, trả lương làm đêm, làm thêm giờ, làm việc ngày nghỉ lễ, nghỉ hàng tuần.
2). Chế độ phụ cấp:
Các chế độ phụ cấp thực chất là phần tiền lương bổ sung cho lương cơ bản mà trong khi xác định tiền lương cơ bản có những yếu tố người ta chưa đầy đủ. Chế độ phụ cấp nhằm đãi ngộ điều kiện lao động và điều kiện sinh hoạt không ổn định thường xuyên của người lao động. Tổng các khoản phụ cấp chỉ được tính bằng 18% lương cơ bản.
Tiền phụ cấp = lương cơ bản x mức %phụ cấp.
Hiện nay ở nước ta đang áp dụng một số hình thức phụ cấp sau:
- Phụ cấp khu vực : Là phụ cấp nhằm đãi ngộ hợp lý và khuyến khích cán bộ công nhân viên công tác ở vùng được hưởng chế độ phụ cấp khu vực như : Hải đảo, vùng sâu, vùng xa …….Đồng thời góp phần điều chỉnh lao động giữa vùng trong xã hội với nhau. Chế độ phụ cấp khu vực có 5 cấp độ : 5%, 10%, 15%, 20%, 25%.
- Phụ cấp độc hại : Là số tiền trả thêm cho những người làm việc trong môi trường độc hại vượt quá mức cho phép.
Lương cơ bản Mức%
Tiền phụ cấp = x x Thời gian
Lương phụ cấp Phụ cấp
- Phụ cấp làm thêm ,làm đêm : Đây là số tiền để bồi dưỡng, động viên cán bộ công nhân viên khi cần thiết phải làm thêm giờ, làm đêm.
Lương cơ bản x % Phụ cấp x làm đem,làm thêm
Tiền phụ cấp =
26 x 8
3). Chế độ tiền thưởng:
Tiền thưởng là một khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động - Đồng thời nó cũng là đòn bảy kinh tế thúc đẩyn xuất phát triển. Mỗi hình thức, mỗi chế độ tiền thưởng đều phản ánh một nội dung kinh tế nhất định. Căn cứ vào trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và trình độ kỹ thuật cụ thể để vận dụng thích hợp các hình thức và chế độ tiền thưởng.
Khi xét các chỉ tiêu xét thưởng cũng như các chỉ tiêu đánh giá thành tích nhất thiết phải coi trọng chỉ tiêu chất lượng và chỉ tiêu số lượng không được coi nhẹ bất kỳ chỉ tiêu nào. Khi xét mức thưởng của mỗi cán bộ công nhân viên được hưởng cao hay thấp là phụ thuộc vào mức độ thành tích hiệu quả làm việc của công nhân. Tuy nhiên tổng tiền lương bao giờ cũng nhỏ hơn tổng giá trị làm lợi. Hiện nay theo quy định của Nhà Nước quỹ tiền thưởng không được quá 50% tổng quỹ lương thực hiện của đơn vị (Trích điều 3 Quyết định 37 – CP ngày 01 tháng 09 năm 1990 của CTHĐBT). Quỹ tiền thưởng hiện nay được hình thành từ hai nguồn thuộc quỹ tiền lương và quỹ khuyến khích vật chất.
Nói chung, quỹ tiền thưởng phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền thưởng và lợi ích vật chất khuyến khích người công nhân quan tâm đến kết quả công việc và trách nhiệm của mình hơn nữa. Nếu biết áp dụng tốtchế độ thưởng các doanh nghiệp có thể đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Ii . Bản chất tiền lương và các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp.
1.Bản chất tiền lương:
a ) Khái niệm : Lương là khản thù lao lao động mà người lao động được hưởng (được trả) cho công việc đã làm nhằm bù đắp hao phí lao động và tái sản xuất sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trường, quan điểm về tiền lương đang thay đổi để phù hợp với cơ chế quản lý mới, phát huy vai trò đòn bảy của tiền lương. Tiền lương là biểu hiện của giá trị lao động, là giá cả yếu tố lao động mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động và pháp luật hiện hành.
Trong đoanh nghiệp sản xuất, tiền lương là một loại chi phí–Chi
Về lao động sống – Một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn với lao động tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá, là đòn bảy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động tích cực sản xuất và ngắn bó với doanh nghiệp.
Khái niệm tiền công hay tiền lương chỉ mang tính quy ước. Do đó, nó là giá cả sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thoả thuận để hoàn thành một công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy đinh thông qua hoạt động lao động. Như vậy, tiền lương là nguồn sống chủ yếu của người lao động và gia đình họ.
Việc xác định tiền lương là công việc phức tạp đòi hỏi những số liệu chi tiết và chính xác thông qua quá trình quan sát, đo lường tính toán và ghi chép các hoạt động nhằm thực hiện chức năng giám sát, phản ánh các hoạt động kinh tế.
b). Bản chất của tiền lương:
Về bản chất của tiền lương chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó là hàng hoá sức lao động. Nghĩa là người lao động bỏ sức của mình ra để hoàn thành một sản phẩp hàng hoá nào đó và được trả một số tiền nhất định.
Trong cơ chế thị trường bản chất của tiền lương chính là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng lao động đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế đặc biệt là quy luật cung – cầu.
Tiền lương là vấn đề thân thiết đối với đời sống cán bộ công nhân viên chức. Tiền lương đươc quy định một cách đúng đắn là một yếu kích thích sản xuất mạnh mẽ đẩy mạnh công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa. Nó khuyến khích mỗi người ra sức sản suất làm việc nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất tăng nhanh năng suất lao động.
c). Chức năng của tiền lương:
Trong nền kinh tế của thị trường để phát huy hết hiệu quả kinh tế của tiền lương thì tiền lương phải đảm bảo các chức năng sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Sức lao động là một dạng công nằm tồn tại trong cơ thể con người. Trong quá trình tạo ra sản phẩm con người phải hao phí sức lao động của mình và do vậy tiền lương phải đảm bảo bù đắp khoản hao phí này để táI sản xuất sức lao động. Đây là yếu tố tất yếu, là cơ sở tố thiểu để đảm bảo sự tác động trở lại của phân phối tới sản xuất.
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất,tiền lương cần thiết phải đủ để nuôi sống người lao động và gia đình họ mới đảm bảo tái sản xuất ra lực lượng sản xuất xã hội. Như vậy, quá trình tái sản xuất xã hội sẽ không được đảm bảo cho quá trình tái sản xuất sức lao động cả về thể lực lẫn tinh thần. Đây là đIều kiện thuận lợi đầu tiên cho quá trình tái sản xuất xã hội phát triển.
-Vai trò kích thích sản xuất : Lợi ích kinh tế là một hình thức biểu hiện các quan hệ kinh tế củ một chế độ kinh tế xã hội nhất định, nó là động cơ thúc đẩy hoạt động kinh tế của con người.
Lợi ích kinh tế tạo ra động lực mạnh mẽ kích thích hoạt động của con người. Đồng thời lợi ích kinh tế như một nhân tố thúc đẩy sự tiến bộ khoa học – Kinh tế – Xã hội. Nhu cầu của con người tạo ra động cơ thúc đẩy họ tham gia lao động song chính lợi ích của họ mới là động lực trực tiếp thúc đẩy họ làm việc cới hiệu quả cao. Do đó, chính sách tiền lương đúng đắn sẽ là động lực to lớn phát huy sức mạnh của nhân tố con người trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế – Xã hội. Việc chi trả lương phải nhằm mục đích thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động.
d). Nguyên tắc trả lương.
Như đã nói ở trên, tiền lương lao động biểu hiện rõ ràng nhất lợi ích kinh tế của người lao động và trở thành đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất để kích thích người lao động. Tuy nhiên để có thể phát huy được những chức năng cơ bản của tiền công phảIidựa trên nguyên tắc cơ bản sau :
- Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động : Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Bởi vậy, độ lớn của tiền lương không những phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng về số lượng và chất lượng lao động mà phải đảm bảo nuôi sống gia đình họ.
- Tiền lương phải dựa trên cơ sở thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng sức lao động : Nguyên tắc này bắt nguồn từ pháp lệnh hợp đồng lao động nhằm đảm bảo nguồn lợi cho người lao động. Song mức độ tiền lương phải luôn luôn lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu (tức là số tiền trả cho lao động giản đơn nhất trong xã hội ).
- Tiền lương trả cho người lao động phải phải phụ thuộc vào hiệu quả lao động của người lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc này bắt nguồn từ mối quan hệ giữa tái sản xuất và tiêu dùng trong đó sản xuất đóng vai trò quan trọng.
2). Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp đứng vững trong cơ chế thị trường thì tiền lương thực sự là nguồn thu nhập chính, trở thành động lực khuyến khích người lao động sáng tạo, thường xuyên trao đổ nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề hăng hái lao động, sản xuất. Nhiều doanh nghiệp thực hiện quy chế trả lương không chỉ ngắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh chung của toàn đơn vị, nên tiền lương thu nhập đã thực sự ngắn với lợi ích của cá nhân, của tập thể người lao động với chỉ tiêu năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Hoạt động của các ngành trong nền kinh tế quốc dân bao ngồm sản xuất công nghiệp, vận tải, bưu điện thương nghiệp xây dựng cơ bản…..Hoạt động kinh doanh của các đơn vị thuộc các lĩnh vực này cũng có những đặc thù khác nhau.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải dựa vào đặc điểm về điều kiện sản xuất cụ thể của mình để áp dụng các hình thức trả lương cho thích hợp. Hiện nay ở nước ta có các hình thức trả lương chủ yếu sau :
a). Hình thức trả lương theo thời gian.
Tiền lương trả theo thời gianthường áp dụng cho công nhân gián tiếp, nhân viên quản lý hoặc trả lương nghỉ cho công nhân sản xuất. Còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở nhưỡng bộ phận không thể tiến hành định mức chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất hạn chế nên thực hiện trả công theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Tiền lương theo thời gian có thể tiến hành trả theo thời gian giản đơn và thời gian có thưởng theo chế độ hiện hành.
+ Các hình thức trả lương theo thời gian bao gồm :
- Trả lương tháng : Là tiền lương trả cho công nhân viên cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồngđã ký và thoả thuận.
- Tiền lương tuần : Là tiền lương trả cho công nhân viên trong một tuần làm việc trên cơ sở hợp đồng đã ký.
Tiền lương tháng x 12 tháng
Tiền lương tuần =
52 tuần
- Tiền lương ngày : Là tiền lương trả cho một ngày làm việc trên cơ sở hợp đồng đã ký và thoả thuận.
Tiền lương tháng
Tiền lương ngày =
Số ngày làm việc bình quân tháng (26 ngày)
- Tiền lương giờ : Là tiền lương trả cố định cho một giờ làm việc trên cơ sở hợp đồng đã ký và thoả thuận.
Tiền lương một ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ làm việc theo quy định(8 giờ)
+ Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng.
Trả lương theo thời gian có thưởng kết hợp với trả tiền thưởng từ quỹ lương, mức tiền thưởng được quy định bằng tỷ lệ % theo tiền lương thực tế và mức độ hoàn thành công việc hoặc chất lượng công tác. Trả lương theo thời gian có thưởng là một trong những biện pháp kích thích kinh tế đố với người lao động, quan tâm đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao và chất lượng công tác của họ.
- Ưu điểm cơ bản của hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với những công việc mà ở đó chưa hoặc có định mức lao động, Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản, dễ tính toán.
- Nhược điểm của hình thức trả lương này là không ngắn chặt tiền lương với kết quả lao động của người lao động, hạn chế kích thích người lao động. Hình thức trả lương theo thời gian mang tính bình quân.
b). Hình thức trả lương theo sản phẩm .
Hiện nay các doanh nghiệp đang áp dụng rộng rãi hình thức trả lương theo sản phẩm với nhiều chế độ linh hoạt. Hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả lương theo thời gian và có tác dụng sau : Quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động (Theo số lượng và chất lượng sản phẩm ). Gắn liền với thu nhập về tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi người do đó kích thích tă năng suất lao động. Khuyến khích người lao động ra sức học hỏi nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động.
Tuỳ theo mối quan hệ giữa người lao động với kết quả lao động, tuỳ theo yêu cầu quản lý về nâng cao chất lượng sản phẩp mà doanh nghiệp có thể thực hiện theo các cách sau :
- Tiền lương sản phẩp trực tiếp không hạn chế. Tiền lương được lĩnh tính theo số lượng sản phẩp không hạn chế, được áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất.
Lướng sản phẩm Số lượng sản phẩp Đơn giá tiền lương cho .
trực tiếp = x
hoàn thành nhập kho một đơn vị sản phẩm
- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Căn cứ vào kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất và người phu việc để tính trả lương sản phẩm gián tiếp. Trong trường hợp này được áp dụng cho công nhân phụ việc.
Lương sản phẩm Lương cấp bậc công nhân phụ.
Gián tiếp. =
Định mức sản lượng Định mức phục vụ
công nhân chính . x công nhân phụ.
- Tiền lương sản phẩm có thưởng : Đây là hình thức tiền lương theo sản phâm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp chặt chẽ cới chế độ tiền lương trong sản phẩm : Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tăng năng suất, thưởng tiết kiệm thặng dư. Chế độ này nhằm mục đích khuyến khích công nhân sản xuất vượt mức kế hoạch, những sản phẩm vượt kế hoạch được trả lương cao hơn những sản phẩm bình thường.
- Tiền lương theo sản phẩm luỹ kế :Theo hình thức này, ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp còn tuỳ theo mức độ vượt định mức sản xuất sản phẩm để tính thêm một khoản tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến. Trường hợp này được áp dụng khi cần đẩy mạnh tiến đẹô thi công hoặc thực hiện công việc có tính đột xuất.
+ Ưu điểm của phương pháp này là đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, ngắn chặt chất lượng với số lượng lao động, động viên người lao động sáng tạo, hăng say lao động.
+ Nhược điểm của phương pháp này là tính toán phức tạp phải xác định mức lao động cụ thể cho công việc, cấp bậc thợ, vừa có căn cứ kỹ thuật vừa phù hợp với điều kiện lao động cụ thể của doanh nghiệp.
c . Tiền lương khoán theo khối lượng công việc.
áp dụng cho những công việt yêu cầu phải hoàn thành trong một thời gian nhất định, chủ yếu trong xây dung cơ bản và một số công việc trong nông nghiệp có thể thực hiện khoán cho tập thể hoặc cá nhân.
Đơn giá khoán có thể tính theo đơn vị cô._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36665.doc