Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty chè Minh Nguyệt (62tr)

Tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty chè Minh Nguyệt (62tr): ... Ebook Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty chè Minh Nguyệt (62tr)

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1374 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty chè Minh Nguyệt (62tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kĩ thuật thì tiền lương trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng đổi mới và tăng lên nhanh chóng góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động, tăng sản phẩm. đây là một yếu tố quan trọng quyết định cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp .Muốn đạt được năng suất cao và chất lượng tốt thì phải có tiền lương ,có tiền lương ổn định thì công ty mới sản xuất được .Tiền lương ở công ty có sử dụng tốt thì mới khuyến khích người lao động làm việc có năng suất cao và chất lượng sản phẩm được cải thiện tốt hơn,còn tiền lương sử dụng không tốt thì sẽ dẫn đến năng suất thấp ,chất lượng sản phẩm kém .Công tác tiền lương và các khoản trích theo lương có vai trò quan trọng ,có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động: Nhận thức điều này doanh nghiệp cần phải tăng cường quản lý lao động đặc biệt công tác tiền lương và các khoản trích theo lương và phải chính xác đẩm bảo cho quyền lợi cho người lao động. Từ những hiểu biết của mình về kiến thức được học ở nhà trường đồng thời qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công Ty Chè Minh Nguyệt em chọn đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương làm chuyên đề tốt nghiệp của mình . Đề tài: Kế Toán Tiền Lương và các khoản trích theo lương ở Công Ty Chè Minh Nguyệt, ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 phần sau: Phần I: Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản tính theo lương. Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Chè Minh Nguyệt Phần III: Nhận xét và kiến nghị về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương . Nhờ sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cô ,chú ,anh, chị đang làm việc tại Công Ty Chè Minh Nguyệt đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt thực tập này. PHẦN I Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương I. Lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương : 1. Lao động: 1.1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có 3 yếu tố cơ bản -Tư liệu lao động -Đối tượng lao động -Lao động Trong đó lao động là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định .lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi vật thể tự nhiên thành các vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu của con người ,lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp ,lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra : 1.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất - Phân loại lao động theo thời gian lao đọng + Lao động thường xuyên trong danh sách là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm có công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các loại hình lao động khác . +Lao động kịp thời mang tính chất thời vụ :là lực lượng làm việc doanh nghiệp do các nghành khác chỉ trả lương như :cán bộ chuyên trách , đoàn thể ,học sinh . -Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh + Lao động trực tiếp gồm các bộ phận trực tiếp sản xuất và tiêu thụ. Nhiệm vụ chính của bộ phận này là sản xuất ra sản phẩm chuyển giao sản phẩm cho khách hàng. + Lao động gián tiếp :gồm các ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ ,bộ phận này có nhiệm vụ là lãnh đạo sản xuất ,tổ chức sản xuất và phục vụ sản xuất . -Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh . +Lao động thực hiện chức năng sản xuất . +Nhân công trực tiếp :bao gồm những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm ,thực hiện lao vụ ,dịch vụ . +Nhân công gián tiếp :là những nhân công phục vụ cho nhân công trực tiếp hoặc chỉ tham gia một cách gián tíêp vào quá trình sản xuất sản phẩm . +Lao động thực hiện chức năng bán hàng :bao gồm bộ phận nhân công tham gia hoạt động bán hàng tiêu thụ sản phẩm ,nghiên cứu tiếp cận thị trường . +Lao động thực hiện chức năng quản lý :là bộ phận nhân công tham gia quá trình điều hành doanh nghiệp . 1.3. Ý nghĩa công tác quản lý lao động ,tổ chức lao động -Đối với doanh nghiệp :quản lý lao động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện các đơn vị sản xuất kinh doanh . -Đối với người lao động :sử dụng hợp lý lao động tiết kiệm chi phí về lao động sống,góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm ,tăng doanh lợi ,nâng cao đời sống trong doanh nghiệp . 2.Các khái niệm,ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương 2.1.Các khái niệm : *Tiền lương là số tiền thù lao phải trả cho người lao đọng theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. *Các khoản trích theo lương : - Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp :người lao động ốm đau ,thai sản ,tai nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp ,hưu trí ,tử tuất. -Quỹ bảo hiểm y tế : được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang trong thời gian ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động. - Kinh phí công đoàn :phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động. 2.2. Ý nghĩa của tiền lương : Chi phí tiền lương là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp .tiền lương trả cho người lao động doanh nghiệp phải đảm bảo đúng chế độ tiền lương của nhà nước gắn với yêu cầu quản lý lao động cód tác dụng nâng cao kỹ thuật ,tăng cường thi đua lao động sản xuất kích thích ngườig lao động nâng cao tay nghề ,hiệu suất công tác . điều này sẽ dẫn đến tiết kiệm chi phí lao động sống ,tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận lao động . II.Các hình thức tiền lương ,quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương: 1.Các hình thức tiền lương : Việc tính và trả lương ở doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc, trình độ quản lý mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức sau: 1.1.Hình thức tiền lương theo thời gian : Là hình thức tìên lương tính theo thời gian làm việc ,cấp bậc kỹ thuật và thang bảng lương của nhà nước quy định và hợp đồng lao động đối với cán bộ công nhân viên ,người làm công .Tiền lương theo thời gian có thể tiến hành trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng.Các hình thức trả lương theo thời gian bao gồm: 1.1.1.Lương tháng Căn cứ vào thời gian lao động và hệ số lương theo quy định của người lao động để tính lương phải trả. Lương phải mức lương tối thiểu*(hệ số lương+phụ cấp) số ngày lv thực * trả trong = tháng số ngày lv trong tháng(22 ngày) tế trong tháng 1.1.2.Lương ngày: Trả cho người lao động căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bhxh. Tiền lương tháng Lương ngày = Số ngày làm việc theo chế độ(22 ngày) 1.1.3.Lương giờ: Áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm. Ưu điểm của hình thức này là đã tận dụng được thời gian lao động của công nhân nhưng nhược điểm là vẫn chưa gắn tiền lương với kết quả của từng người lao động,theo dõi phức tạp. Tiền lương ngày Lương giờ = Số giờ làm việc theo chế độ(8 giờ) 1.1.4.Lương tuần: Được áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian lao động không ổn định mang tính chất thời vụ. Tiền lương tháng*12 tháng Lương tuần = số tuần làm việc theo chế độ 1.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành, hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho các bộ phận có công nhân tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, trả lương theo hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng suất góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. 1.2.1.Tiền lương theo sản phẩm ttrực tiếp không hạn chế : Với cách này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm đã hoàn thành đúng quy định chất lượng sản phẩm, đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định,không chịu sự hạn chế nào Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp =số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách*đơn giá tiền lương 1 sản phẩm . Hình thức này áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất và đây là hình thức được áp dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp. 1.2.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Hình thức trả lương này áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như công nghệ điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, bảo dưỡng máy móc, lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu,thành phẩm... Trả lương theo thành phẩm gián tiếp khuyến khích những người lao động gián tiếp phối hợp với lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động, cùng quan tâm tới kết quả chung.Tuy nhiên, hình thức này không đánh giá được đúng kết quả lao động của người lao động gián tiếp. 1.2.3.Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt: Để khuyến khích người công nhân có ý thức trách nhiệm trong sản xuất, công tác, doanh nghiệp có chế độ tiền thưởng khi người công nhân đạt được những chỉ tiêu mà doanh nghiệp đã quy định như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư, không đảm bảo ngày công quy định... thì có thể phải chịu mức tiền phạt trừ vào mức tiền lương theo sản phẩm mà họ được hưởng. Thực chất của hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa tiền lương trích theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng, phạt mà doanh nghiệp quy định. Hình thức này đánh vào lợi ích người lao động, làm tốt được thưởng, làm ẩu phải chịu mức phạt tương ứng, do đó, tạo cho người công nhân có ý thức công việc, hăng say lao động. 1.2.4.Tìên lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này ,ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp còn tuỳ theo mức độ vượt mức sản xuất sản phẩm để tính thêm một khoản tiền lương theo tỉ lệ luỹ tiến .Trường hợp này được áp dụng khi doanh nghịêp cần đẩy mạnh tiến độ thi công hoặc thực hiện công việc có tính đột xuất ,công việc cần hoàn thành sớm . 1.3. Hình thức tiền lương khoán: Theo hình thức này, công nhân được giao việc và tự chịu trách nhiệm với công việc đó cho tới khi hoàn thành. 2.Quỹ tiền lương : 2.1.Khái niệm : Quỹ tiền lương của doanh nghịêp là toàn bộ số tiền lương tính theo số cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương ,bao gồm tiền lương theo cấp ,bậc ,các khoản phụ cấp ,tiền lương chính ,tiềng lương phụ ,tiền lương theo sản phẩm ,lương khoán . 2.2.Phân loại quỹ lương: -Tiền lương chính :là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ đã quy định ,bao gồm lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và các loại thưởng ttrong sản xuất . -Tiền lương phụ :là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép ,thời giAn làm nghĩa vụ xã hội ,hội họp ,học tập ,ngừng sản xuất ... III.Nhiệm vụ và các chế độ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương do nhà nước quy định : 1.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương vàc khoản trích theo lương -Tổ chức hạch toán đúng thời gian ,số lượng ,chất lượng và kết qủa lao động của người lao động ,tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động. -Phân bổ khoa học ,hợp lý chi phí nhân công cho các đối tượng sử dụng liên quan . Định kì tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động ,tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương .cung cấp thông tin hữu ích cho lãnh đạo doanh nghiệp và các bộ phận có liên quan để đề ra được các chính sách sử dụng lao đọng có hiệu quả . - Kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức kế toán tài chính với kế toán quản trị ,kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết đối với chi phí nhân công. 2.Các chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương do nhà nước quy định: 2.1. Các chế độ về tiền lương do nhà nước quy định : -Tiền lương theo sản phẩm :gồm tiền lương khoán ,lương thưởng trả lương theo sản phẩm gián tiếp ,theo sản phẩm trực tiếp . Các doanh nghịêp lựa chọn hình thức trả lương nào sao cho phù hợp với tính chất công việc và điều kiện kinh doanh gắn với yêu cầu và quản lý lao động cụ thể nhằm khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề ,nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc . Chế độ quy định về tiền lương làm thêm giờ ,thêm ca làm thêm trong các ngày nghỉ theo chế độ quy định cho người lao động cũng tính vào quỹ tiền lương ,tiền lương trả thêm cụ thể như sau : Tiền lương trả thêm giờ = tiền lương giờ thực tế trả * tỷ lệ phần trăm lương được trả thêm* số giờ làm thêm Mức lương trả thêm do nhà nước quy định : -bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường . -bằng 200% nếu làm thêm vào ngày cuối tuần . -bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ. Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm ngoài hưởng lương theo thời gian còn phải thêm ít nhất 30%theo lương thực tế cho người lao động . 2.2.Các chế độ về các khoản trích theo lương do nhà nước quy định : -Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ bản các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng . Theo chế độ kế toán hiện hành và luật lao động ,tỷ lệ tính trích bảo hiểm xã hội 20% Trong đó : 15% do dơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp thay cho người lao đọng được tính vào chi phí kinh doanh . 5% còn lại do người lao động góp và được tính trừ vào thu nhập người lao động . quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý . -Quỹ bảo hiểm y tế : được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng .Tỷ lệ ttrích bảo hiểm y tế hiện hành 3% Trong đó: 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chịu thay người lao động . 1% trừ vào tiền lương của người lao động . -Quỹ kinh phí công đoàn :là nguồn kinh phí chi tiêu cho hoạt động công đoàn hàng tháng ,do doanh nghiệp trích tỉ lệ %nhats định so với tổng số tiền lương được hưởng thực tế ,theo quy định hiện hành là 2%,khoản này doanh nghiệp chịu thay người lao động tính vào chi phí sản xuất kinh doanh . IV.Phương pháp kế hoạch tổng hợp : 1.Chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương : Để quản lý lao động mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng danh sách lao động .Sổ này do phòng lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp Chứng từ sử dụng để hoạch toán lao động gồm có : mẫu số 01-LĐTL:Bảng chấm công mẫu số 02-LĐTL:Bảng thanh toán lương mẫu số 03-LĐTL:Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội mẫu số 04-LĐTL:Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội mẫu số 05-LĐTL:bảng thanh toán tiền thưởng mẫu số 06-LĐTL:Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành mẫu số 07-LĐTL:Phiếu báo giờ làm thêm mẫu số 08-LĐTL:Hợp đồng làm khoán mẫu số 09-LĐTL:Biên bản điều tra lao động - Bảng chấm công: được lập riêng cho từng bộ phận ,tổ , đội lao động sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của họ .Cuối tháng ,bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động ,tính lương cho từng bộ phận,tổ đội sản xuất khi các bộ phận đó hưởng lương theo thời gian . *Hạch toán kết quả lao dộng ,tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp ,kế toán sử dụng các loại chứng từ khác nhau .Các chứng từ đó là báo cáo về kết quả sản xuất “bảng theo dõi công tác ở tổ “,”giấy báo ca”,”phiếu báo làm thêm giờ “.chứng từ hoạch toán lao động được lập do tổ trưởng kí ,cán bộ kiểm tra kĩ thuật xác nhận .Chứng từ này được chuyển cho phòng lao động tiền lương xác nhận và được chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lương ,tính thưởng.Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính lương cho người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm .Căn cứ vào :giấy nghỉ ốm ,biên bản điều tra tai nạn lao động ,giấychứng sinh ... để kế toán tình tự cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động . -Để thanh toán tiền lương ,tiền công và các khoản phụ cấp,trợ cấp cho người lao động ,hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương”cho từng tổ đội,phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trong bảng thanh toán tiền lương được ghi rõ từng khoản tiền lương. ương sản phẩm,lương thời gian,các khoản phụ cấp ,trợ cấp,các khoản khấu trừ và số tiền lao động được lĩnh .Các khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự .Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhân kí , giám đốc kí duyệt .”Bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội “ sẽ được cung cấp để thanh toán lương và BHXH cho người lao động . Tại các doanh nghiệp ,việc thanh toán lương vầ các khoản khác cho người lao động thường được chia làm hai kì .Kì 1tạm ứng và kì 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ .Các khoản thanh toán tiền lương,thanh toán bhxh ,bảng kê dannh sách những người chưa lĩnh lương ,cùng với các chứng từ báo cáo thu,chi tiền mặt phải được chuyển về phòng kế toán kiểm tra,ghi sổ. 2.Tài khoản sử dụng : 2.1.Tài khoản 334(phải trả công nhân viên) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương ,tiền thưởng ,bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên và lao động thuê ngoài . *kết cấu tài khoản 334: Bên nợ: -các khoản tiền lương,tiền công ,tiền thưởng ,bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả , đã chi , đã ứng trước cho công nhân viên . -các khoản khấu trừ vào tiền lương ,tiền công của công nhân viên . -kết chuyển số tiền công nhân viên chưa nhận : Bên có :-SDĐK: phản ánh số tiền phải trả công nhân viên ở đầu kì . -các khoản tiền công ,tiền lương ,tiền thưởng và các khoản khác phải trả ,phải chi cho công nhân viên và lao động thuê ngoài. -SDCK:các khoản tiền lương ,tiền công ,tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả,còn phải chi cho công nhân viên và lao động thuê ngoài. Tài khoản này có thể có số dư bên nợ trong trường hợp rất các biệt phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương,tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho cán bộ công nhân viên. 2.2. Tài khoản 338(phải trả phải nộp khác ) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản khác phải trả,phải nộp cho các tổ chức xã hội về kinh phí công đoàn ,bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế và các khoản trích theo lương và khấu trừ vàog lương của toàn doanh nghiệp và phản ánh giá trị thừa chưa rõ nguyên nhân chờ sử lý . *kết cấu tài khoản 338: Bên nợ SDĐK(nếu có) phản ánh giá trị đã nộp vượt chi so với số tiền phải trả phải nộp chưa hoàn lại . -kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý . -bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên -kinh phí công đoàn chi tại đơn vị . -số bảo hiễm xã hội ,bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội và tổ chức công đoàn cấp trên . -các khoản đã trả đã nộp khác . SDCK:phản ánh số đã nộp lớn hơn số phải nộp khác phải trả ở cuối kỳ Bên có: -SDĐK:phản ánh số phải trả phải nộp ở đầu kì phản án giá trị thừa chờ sử lý ở đầu kì. -phản ánh giá trị tài sản thừa chờ sử lý . -Tài sản thừa phải trả cho tổ chức và cá nhân đã xác định trong biên bản xử lý . -Trích bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất kinh doanh. -Trích bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế khấu trừ vào lương cán bộ công nhân viên. -Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà , điện nước ở tập thể doanh nghiệp quản lý. -Bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù . -Doanh thu chưa thực hiện . -Các khoản phải trả khác . -Số dư cuối kỳ: Phản ánh số còn phải nộp,phải trả khác ở cuối kỳ. Phản ánh giá trị tài sản thừa chờ giải quyết . Bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn đã trích chưa nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc số quỹ để lại cho doanh nghiệp chưa chi hết . Doanh thu chưa thực hiện của các kỳ tiếp theo. 2.3.TK 335.Chi phí phải trả Phản ánh các khoản chi phí trích trước tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian sản xuất hoặc ngừng sản xuất. Kết cấu : Bên nợ : -Tính lương nghỉ phép phải trả cho công nhân viên trược tiếp sản xuất trong kỳ theo kế hoạch . Bên có: -SDĐK:phản ánh số tiền trích trước hiện có ở đầu kỳ. -SPS:tiền trích trước tiền lương công nhân viên trực tiếp sản xuất trong kỳ -SDCK:phản ánh số tiền lương trích trước hiện có ở cuối kỳ của doanh nghiệp. 3.Phương pháp kế toán : 3.1.Kế toán tổng hợp tiền lương ,tiền công ,tiền thưởng : -Hàng tháng ,tính tiền lương ,tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương ,các khoản tiền phải trả cho công nhân viên, tiền ăn ca ,phụ cấp phải trả ,kế toán ghi: Nợ TK 622 chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung Nợ TK 623 chi phí máy thi công Nợ TK 641 chi phí bán hàng Nợ TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334 phải trả công nhân viên. -Tính ra số tiền ăn ca cho cán bộ công nhân viên theo quyết định của giám đốc ,kế toán ghi: Nợ TK 622 chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung. Nợ TK 623 chi phí máy thi công . Nợ TK 641 chi phí bán hàng . Nợ TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 334 phải trả công nhân viên. -Các khoản tiền thưởng phải trả cho công nhân viên : Nợ TK 4311 Quỹ khen thưởng phúc lợi . Có TK 334 Phải trả công nhân viên -Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp sản xuất,kế toán ghi : Nợ TK 622 chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 chi phí phải trả Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân ,kế toán ghi: Nợ TK 335 chi phí phải trả Có TK 334 phải trả công nhân viên -Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên ,kế toán ghi: Nợ TK 334 phải trả công nhân viên. Có TK 141 Tạm ứng . Có TK 138 Phải thu khác . Có TK 338 Phải trả phải nộp khác . Có TK 333(3338) Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. -Thanh toán tiền lương ,tiền công cho công nhân viên : Nợ TK 334 Phải trả cho công nhân viên. Có TK 111 Tiền mặt. Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng . Có TK 512 Doanh thu nội bộ (nếu bằng sản phẩm, hàng hoá) -Cuối kỳ kết chuyển số tiền lương của công nhân viên chưa đến nhận kế toán ghi: Nợ TK 334 phải trả công nhân viên Có TK 338 phải trả phải nộp khác . 3.2.Kế toán các khoản trích theo lương: -Hàng tháng trích kinh phí công đoàn ,bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định kế toán ghi: Nợ TK 622 chi phí nhân công trực tiếp . Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung. Nợ TK 623 chi phí máy thi công . Nợ TK 641 chi phí bán hàng . Nợ TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp . Có TK 338 phải trả phải nộp khác. (19% tiền lương) 3382 kinh phí công đoàn . (2% ) 3383 bảo hiểm xã hội . (15%) 3384 bảo hiểm y tế. (2%) -Khấu trừ vào lương của công nhân viên phần trách nhịêm nộp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Nợ TK 334 phải trả công nhân viên Có TK 338 phải trả phải nộp khác (6% tiền lương) 3383 bảo hiểm xã hội (5%) 3384 bảo hiểm y tế (1%) -Nộp kinh phí công đoàn ,bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế cho cơ quan quản lý theo quy định ,kế toán ghi : Nợ TK 338 phải trả phải nộp khác (24% lương) 3382 ( 1% ) 3383 ( 20% ) 3384 ( 3% ) Có 11,112 tiền mặt, tiền gửi ngân hàng . -Tính bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên: Nợ TK 3383 phải trả phải nộp khác Có TK 334 phải trả công nhân viên. -Chi tiêu kinh phí công đoàn ở doanh nghiệp ,kế toán ghi : Nợ TK 3382 các khoản phải trả phải nộp khác. Có TK 111 tiền mặt Có TK 112 tiền gửi ngân hàng. -Chi trả bảo hiểm xã hội thanh toán trực tiếp cho công nhân viên Nợ TK 334 phải trả cho công nhân viên Có TK 111 tiền mặt Có TK 112 tiền gửi ngân hàng -Bảo hiểm xã hội ,kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù: Nợ TK 111 tiền mặt Nợ TK 112 tiền gửi ngân hàng Có TK 338 phải trả phải nộp khác . Kết luận:công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có vai trò quan trọng, có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động. Chương I mới chỉ khái quát về tiền lương, đây mới chỉ là lý thuyết, sang chương II là phần thực hành nêu rõ tiền lương có vai trò quan trọng như thế nào. V.Các hình thức ghi sổ kế toán: 1. Khái niệm: Là việc lựa chọn hình thức ghi số kế toán phù hợp với quy mô, với điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị đồng thời tuân thủ theo những nguyên tắc ghi sổ kế toán đáp ứng được yêu cầu về quản lý kinh tế tài chính. 2. Các hình thức ghi sổ kế toán: Các DN lựa chọn 1 trong 4 hình thức sau đây: a. Hình thức nhật ký sổ cái: - Được áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp như: trường học, bệnh viện, quân đội, lực lượng vũ trang và các đơn vị hành chính từ trung ương đến địa phương. - Ưu điểm: Quá trình ghi chép đơn giản và tiết kiệm được sức lao động - Nhược điểm: Chứng từ áp dụng đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị thụ hưởng còn đối với các loại hình kinh doanh khác thì hình thức này không phản ánh được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh theo các hoạt động chỉ tiêu kinh tế. b. Hình thức chứng từ ghi sổ: - Được áp dụng đối với các đơn vị vừa và nhỏ, các công ty TNHH, công ty tư nhân và các đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh. - Ưu điểm: việc ghi chép đơn giản phù hợp với việc hạch toán bằng tay. - Nhược điểm: kế toán phải ghi chép nhiều lần vì vậy đòi hỏi số lượng lao động nhiều. c. Hình thức nhật ký chung: - Được áp dụng với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, thực hiện cơ giới hoá trong hạch toán kế toán, đòi hỏi người làm công tác kế toán có trình độ vững về chuyên môn , thành thạo máy vi tính(thường áp dụng đối với các doanh nghiệp liên doanh) - Ưu điểm: ghi chép nhanh, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế ở trình độ cao. Vì vậy đòi hỏi nghiệp vụ kế toán phải vững về chuyên môn và sử dụng thành thạo các phương tiện hạch toán. d. Hình thức nhật ký chứng từ: - Được áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hiện nay bộ thương mại đang áp dụng hình thức này để quản lý kinh tế tài chính. - Ưu điểm: Dễ ghi phù hợp với việc hạch toán bằng tay và trên máy vi tính . Hạch toán được từng chỉ tiêu kinh tế tài chính chi tiết tổng hợp đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh doanh tài chính của ngành. PHẦN II Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công Ty Chè Minh Nguyệt I. Một số đặc điểm của Công Ty Chè Minh Nguyệt: 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1.Vị trí Nằm ở Khu công nghiệp Phú Cát- Thạch Hoà- Thạch Thất- Hà Tây. 2.Cơ sở pháp lý để thành lập công ty: Trước đây công ty chè Minh Nguyệt thành lập ngày 3/8/2000 có trụ sở đóng tại Vĩnh Tường -Vĩnh Phúc. Giấy phép kinh doanh số 1901000012do sở kế hoạch đầu tư Vĩnh Phúc cấp . Nay đổi tên thành doanh nghiệp tư nhân Minh Nguyệt , giấy chứng nhận kinh doanh số 0301000112 do sở kế hoạch đầu tư Hà Tây cấp ngành nghề : Sản xuất , gia công chế biến kinh doanh chè xuất khẩu . .Mặc dù khoảng thời gian là 6 năm đối với công ty là khoảng thời gian ngắn nhưng từ quá trình thành lập gặp nhiều bỡ ngỡ và khó khăn đến nay công ty đã khẳng định được sự cần thiết cũng như đang từng bước ổn định vị trí của mình. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: Công Ty Chè Minh Nguyệt có chức năng hoàn thành chế biến ,sản xuật kinh doanh các loại chè có chất lượng xuất khẩu. Từ khi thành lập đến nay các sản phẩm chè của công ty không ngừng được nâng cao chất lượng - được các bạn hàng trong nước cũng như ngoài nước tin dùng.Víi mÆt hµng mòi nhän cña c«ng ty lµ s¶n xuÊt,chÕ biÕn chÌ xuÊt khÈu . Cïng víi sù ph¸t triÓn cña ®Êt n­íc, V× vËy trong xuÊt nh÷ng n¨m qua nh©n viªn trong c«ng ty hoµn thµnh moi nhiÖm vô ®­îc giao. 3.Những thành tích và chỉ tiêu kinh tế quan trọng: 3.1. Về cơ sở vật chất: C«ng ty hiÖn ®ang cã c¬ së khang trang hiÖn ®¹i, m¸y mãc thiÕt bÞ lu«n ®­îc b¶o d­ìng thay ®æi kÞp thêi phô vô cho s¶n xuÊt s¶n phÈm. 3.2.Về công tác quản lý: - Tiếp nhận cán bộ kü thuËt , ổn định sắp xếp tổ chức - Hoàn thiện hệ thống quản lý. - Xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh - Lập phương án khoán sản phẩm cho người sản xuất. 3.3. Kết quả sản xuất qua 3 năm gần nhất: TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm2005 1 Tổng doanh thu 1000đ 10.600.000 18.060.000 25.000.000 2 Lợi nhuận 1000đ 78.000 118.000 150.000 3 Thuế và các khoảnNNSNN 1000đ 834.000 1.339.550 1.786.000 4 Tổng TSCĐ 1000đ 15.640.879 16.406.423 16.634.444 5 Tổng số công nhân Người 282 297 325 6 Tổng quỹ lương 1000đ 2.172.422 2.019.600 2.208.000 7 Tiền lương bq 1 công nhân 1000đ/người 678 680 690 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động của công ty tăng lên rõ rệt trong 3 năm( từ năm 2003- 2005). Tổng tài sản doanh thu của DN, thu nhập của người lao động tăng lên. Điều đó thấy rõ sự nỗ lực hết mình của công ty trong 3 năm qua. Tuy nhiên để đạt kết quả như vậy là nhờ sự phấn đấu không ngừng của công nhân viên trong công ty, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh nhau rất ác liệt. Do vậy chất lượng giá cả , hoàn thiện s¶n phÈm là yêu cầu giải quyết của các nhà sản xuất. II. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sxkd của Công Ty Chè Minh Nguyệt: 1. Đặc điểm tổ chức quản lý 1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý: Công Ty Chè Minh Nguyệt hoạt động dưới sự chỉ đạo của tổng giám đốc §Æng ThÞ NguyÖt. Tổng số công nhân viên hoạt động thường xuyên tại công ty được phân loại rất hợp lý đáp ứng được nhu cầu sxkd cụ thể trong công ty gồm 325 người có: Nam:146 người Nữ: 179 người 1.2. Thu nhập của người lao động: Công ty có số lượng lao động trên 300 người vì vậy để đáp ứng cho việc trả lương cho công nhân viên phải có tổng quỹ lương đến năm 2005 là 208.000.000đ . Tiền lương bình quân trả trong công ty là 690.000- 700000đ/người. Như vậy với tổng quỹ lương bình quân trong công ty phần nào cũng đáp ứng được đầy đủ việc tính trả cho công nhân viên ở đây. 1.3.Cơ cấu giám đốc và phòng ban, các bộ phận sản xuất kinh doanh: - Đứng đầu là tổng giám đốc và phó tổng giám đốc: chỉ huy hoạt động sản xuất tại công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT705.doc
Tài liệu liên quan