Lời mở đầu
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận mà doanh nghiệp dùng để phân phối cho người lao độngtheo số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến. Tiền lương cao hay thấp, nhiều hay ít nó tuỳ thuộc vào thời gian công tác, trình độ thành thạo nghề nghiệp hay số lượng, chất lượng sản phẩm, khối lượng công việc mà người lao động đã hoàn thành. Ngoài tiền lương người lao động có thể được hưởng một khoản trợ cấp trong thời gian nghỉ việc vì lý do: ốm đau, tai nạn lao
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1553 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bảo Việt Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động… Khoản trợ cấp này được gọi là trợ cấp BHXH nhằm giúp đỡ người lao động lúc khó khăn không làm được, nó thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với người lao động. Việc đảm bảo lợi ích cá nhân người lao động là một động lực cơ bản trực tiếp khuýên khích mọi người đem hết khả năng, nỗ lực phấn đấu, sáng tạo trong sản suất. Bởi vậy tác dụng của tiền lương đặc biệt quan trọng, tiền lương là một yếu tố không thể thiếu đối với hiệu quả sản xuất. Từ việc gắn tiền lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và phát triển. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con người thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế làm cơ sở để từng bước nâng cao đời sống người lao động và cao hơn là hoàn thiện xã hội loài người.
Tiền lương chỉ thực sự phát huy tác dụng của nó khi các hình thức tiền lương được áp dụng hợp lý nhất sát với thực tế của đơn vị. Do đó cần phải tổ chức tốt công tác kế toán tiền lương và các khoán thanh toán khác với công chức, viên chức để xác định chính xác số tiền lương phải trả và các khoản đãi ngộ ngoài lương khác. Khoản trợ cấp BHXH mà công chức, viên chức được hưởng từ đó tạo điều kiện để công chức viên chức an tâm và tiếp tục lao động phát huy tính chủ động sáng tạo nâng cao năng suất lao động để hoàn thành công việc được giao. Đối với doanh nghiệp tổ chức đúng đắn công tác kế toán tiền lương và các khoản thanh toán khác với công chức, viên chức có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức lao động hợp lý, sử dụng lao động tiết kiệm, giảm chi phí tạo điều kiện hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, tăng tích luỹ cho nhà nước, tăng thu nhập cho công chức, viên chức tạo điều kiện cải thiện lao động và đời sống của họ.
Do vậy sau thời gian ngắn thực tập tốt nghiệp chuyên nghành tại Công ty Bảo hiểm Vĩnh Phúc em chọn đề tài cho chuyên đề thực tập là: “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại Công ty Bảo Việt Vĩnh Phúc. Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy em rất mong sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô giáo, của các bác, các chú và các anh chị trong công ty để em có thể hoàn thành bài viết của mình với kết quả cao nhất.
Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Bảo hiểm Vĩnh Phúc
Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khointrichs theo lương tại Công ty Bảo hiểm Vĩnh Phúc
Chương III: Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bảo hiểm Vĩnh Phúc
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương
Chương I: Tổng quan về Công ty Bảo hiểm Vĩnh phúc
1 – Một số đặc điểm và tình hình chung cuẩ Công ty bảo hiểm Vĩnh Phúc
1.1 – Quá trình hình thành và phát triển cảu Công ty Bảo hiểm Vĩnh phúc
1.2 - Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty
1.3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bảo hiểm Vĩnh Phúc
2.1 – Thực trạng kế toán tiền lương
2.1.1 - Đặc điểm lao động và thực trạng hạch toán lao động
2.1.2 – Các hình thức tiền lương và chế độ thanh toán thu nhập lao động
2.1.3 – Thực trạng kế toán tiền lương
2.2 – Thực trạng kế toán các khoản trích theo lương
2.2.1 – Thực trạng kế toán các khoản trích theo lương trên chứng từ kế toán
2.2.2 – Thực trạng kế toán các khoản trích theo lương trên hệ thống sổ kế toán
Chương III: Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bảo hiểm Vĩnh Phúc
3.1 - Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.1.1 - Ưu điểm
3.1.2 – Tồn tại và nguyên nhân chủ yếu
3.2 – Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
chương I
Tổng quan về công ty bảo hiểm vĩnh phúc
1 – Một số đặc điểm và tình hình chung của Công ty Bảo hiểm Vĩnh Phúc.
Tên gọi: Công ty Bảo Việt Vĩnh phúc
Cơ quan chủ quản: Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt
Địa chỉ: Phường Tích sơn – Thành phố Vĩnh yên – Tỉnh Vĩnh phúc
Chức năng: Kinh doanh dịch vụ bảo hiểm Phi nhân thọ
Tổng diện tích mặt bằng sử dụng: 900m2
Mã số thuế: 0101527385-059
Tài khoản: 431101.000004 tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn VP
1.1 - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bảo hiểm Vĩnh phúc.
Trước đây Công ty Bảo Việt Vĩnh Phúc là một Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam do Bộ tài chính quản lý, được thành lập theo quyết định số: 67/TC/QĐ/TCCB ngày 15 tháng 1 năm 1997 của Bộ tài chính nhưng giờ Công ty Bảo việt Vĩnh Phúc là Công ty thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt thuộc Tập đoàn tài chính – Bảo hiểm Bảo việt được thành lập theo giấy phép số: 45/GP/KDBH do Bộ tài chính cấp ngày 23/11/2007, với mục đích chủ yếu lầ kinh doanh dịch vụ bảo hiểm.
Các mặt hàng mà Công ty đưa vào kinh doanh:
1
BH hàng hoá nhập khẩu
2
BH hàng hoá xuất khẩu
3
BH hàng hoá vận chuyển nội địa
4
BH thân tàu sông
5
BH trách nhiệm tàu sông
6
BH xây dựng lắp đặt
7
BH cháy, nổ
8
BH vật nuôi
9
BH vật chất ô tô
10
BH TNDS chủ xe đối với hành khách
11
BH TNDS chủ xe ô tô đối với người thứ 3
12
BH TNDS chủ xe mô tô đối với người thứ 3
13
BH du lịch
14
BH tai nạn hành khách
15
BH toàn diện học sinh
16
BH kết hợp con người
17
BH tai nạn con người 24h/24h
18
BH cho người đình sản
19
BH sinh mạng cá nhân
20
BH tai nạn lái phụ xe và người ngồi
21
BH tai nạn thuỷ thủ thuyền viên
22
BH vật nuôi
Trong những năm gần đây, Công ty Bảo hiểm Vĩnh Phúc đã mở rộng quy mô kinh doanh, đồng thời tiến hành đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng dịch vụ nên từ năm 2005 đến nay mô hình kinh doanh của Công ty đã rất ổn định và có sự tăng trưởng khá cao. Cụ thể các chỉ tiêu kinh tế mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.1: Bảng chi tiết các chỉ tiêu kinh tế
Chỉ tiêu
Đ.vị tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu
Tr.đồng
10.721
12.121
13.850
Tốc độ tăng trưởng
%
142%
151%
162%
Tỷ lệ bồi thường
%
42%
38%
49%
Nộp NSNN
Tr.đồng
250
320
430
Tổng só CBCNV
Người
14
16
18
Tiền lương bình quân
Tr.đồng
1,9
2,5
2,8
Trải qua 11 năm xây dựng và phát triển, với sự lãnh đạo quản lý năng động, sáng tạo của Lãnh đạo Công ty, với sự đoàn kết nhất trí và quyết tâm cao của toàn thế Cán bộ công nhân viên, Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch đặt ra, nâng cao đời sống cho Cán bộ công nhân viên và tạo nguồn thu không nhỏ cho Ngân sách nhà nước. Với kết quả đã đạt được và với năng lực sẵn có Công ty Bảo hiểm Vĩnh phúc đang và sẽ phát triển một cách ổn định và đứng vững trên thị trường.
- Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty
Công ty Bảo hiểm Vĩnh phúc được thành lập với mục đích chủ yếu là kinh doanh dịch vụ Bảo hiểm chính vì vậy mà sản phẩm của Công ty bao gồm rất nhiều loại. Với đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ Bảo hiểm là một quy trình sản xuất ngược - đầu ra có trước đầu vào (Tức là bán Bảo hiểm trước sau đó nếu có rủi ro mới phát sinh dịch vụ). Chính vì vậy mà hầu hết mọi người đều không muốn sử dụng dịch vụ này.
Sơ đồ 1.1
Quy trình kinh doanh của Công ty
Quy trình bán hàng (Đầu ra): Khách hàng yêu cầu Bảo hiểm Đánh giá rủi ro Chấp nhận Bảo hiểm Tính phí ký hợp đồng (cấp Giấy chứng nhận Bảo hiểm).
Quy trình trả tiền Bảo hiểm (Đầu vào): Tiếp nhận và khai báo hồ sơ Theo dõi khắc phục hậu quả Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ Tính toán bồi thường Trình duyệt Thông báo trả tiền Bảo hiểm Thống kê lưu trữ hồ sơ.
- Đặc điểm Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
- Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nói chung
Công ty Bảo hiểm Vĩnh phúc được tổ chức theo mô hình tham mưu trực tuyến chức năng, Các phòng ban tham mưu cho Ban giám đốc, theo chức năng nhiệm vụ của mình giúp cho Ban Giám đốc nắm rõ tình hình, thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty tại mỗi thời điểm.
Bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm:
+ 1 Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý và các phòng ban chức năng, trực tiếp điều hành công tác tài chính kế toán của Công ty, làm chủ tài khoản, Trực tiếp ký các hợp đồng, tổ chức mở rộng quan hệ thị trường kinh doanh.
+ Các phòng ban chức năng bao gồm:
- Phòng TCKT: Ngoài nhiệm vụ cơ bản là làm công tác kế toán, Phòng còn có nhiệm vụ khác như quản lý nhân sự, quản lý văn thư, và thực hiện các công việc tổng hợp khác để phục vụ các hoạt động kinh doanh của đơn vị đồng thời Phòng tham mưu cho Lãnh đạo Công ty các vấn đề liên quan đến tình hình phát triển chung của Phòng, của Công ty.
- Phòng Nghiệp vụ 1: là phòng trực tiếp kinh doanh các nghiệp vụ Bảo hiểm phi nhân thọ và có nhiệm vụ Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về phương hướng phát triển các nghiệp vụ Bảo hiểm Con người, tổ chức và hướng dẫn các bộ phận kinh doanh khác, các Phòng Bảo hiểm Khu vực thực hiện công tác kinh doanh các nghiệp vụ về Bảo hiểm con người
- Phòng Nghiệp vụ 2: là phòng trực tiếp kinh doanh các nghiệp vụ Bảo hiểm phi nhân thọ và có nhiệm vụ Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về phương hướng phát triển các nghiệp vụ Bảo hiểm Phương tiện & Tài sản. tổ chức và hướng dẫn các bộ phận kinh doanh khác, các Phòng Bảo hiểm Khu vực thực hiện công tác kinh doanh các nghiệp vụ về Bảo hiểm trách nhiệm, Phương tiện & Tài sản.
- Phòng QLĐL: Là phòng trực tiếp kinh doanh và quản lý hệ thống đại lý của Toàn Công ty. Phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Lãnh đạo công ty về các giải pháp cũng như các chính sách liên quan đến công tác phát triển hệ thống Đại lý
- Phòng BH Cháy Kỹ thuật: là phòng trực tiếp kinh doanh các nghiệp vụ Bảo hiểm về kỹ thuật.
- 3 Phòng Bảo hiểm khu vực (Mê Linh, Phúc Yên và Vĩnh Tường): Là 3 phòng Bảo hiểm khu vực có nhiệm vụ kinh doanh các nghiệp vụ về Bảo hiểm đồng thời tham mưu cho Lãnh đạo Công ty về phương hướng phát triển các nghiệp vụ Bảo hiểm.
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ Cơ cấu, bộ máy tổ chức Công ty
Bảo hiểm Vĩnh phúc
Ban giám đốc
Phòng nghiệp vụ 1
Phòng tổng hợp
kế toán
Phòng
nghiệp vụ 2
Phòng BH khu vực Mê Linh
Phòng BH khu vực Vĩnh Tường
Ban giám đốc
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
– Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
* Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức công tác kế toán như một hệ thống các yếu tố cáu thành bao gồm nội dung khác nhau. Những nội dung đó phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý công tác kế toán. Có nghĩa là tổ chức công tác kế toán và những nội dung của công tác kế toán phải được thực hiện phù hợp với chế độ hể lệ kế toán nhà nước đã ban hành phù hợp với từng điều kiện cụ thể của từng đơn vị, phù hợp với sự phát triển KHKT, KHQL, khoa học kế toán trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, văn hoá xã hội của đất nước. Với Công ty Bảo hiểm Vĩnh Phúc là một đơn vị kinh doanh trực thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam, hạch toán độc lập mang tính chất thương mại, các khâu trong quá trình kinh doanh cùng hoạt động trong cùng một khu vực nên việc tổ chức công tác kế toán cũng mang đậm những đặc điểm này.
* Tổ chức công tác kế toán
Công ty Bảo hiểm Vĩnh Phúc là một đơn vị kinh doanh có quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập chung trên cùng một địa bàn nên tổ chức kế toán theo loại hình tập trung. Theo hình thức này bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình một phòng kế toán trung tâm và toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính. ở các Phòng không hạch toán riêng mà chỉ có phòng kế toán hướng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của các Phòng và gửi chứng từ kế toán đó về phòng kế toán tập trung của Công ty.
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi toàn Công ty, giúp cho lãnh đạo Công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn đầy đủ chế độ hạch toán, quản lý tài chính để đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và sự chỉ đậo tập trung thống nhất của Phụ trách kế toán cũng như đảm bảo ssự chuyên môn hoá của cán bộ kế toán.
Theo hình thức này cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty bao gồm:
+ Một kế toán trưởng: Phụ trách chung, chỉ đạo trực tiếp công tác kế toán và tham mưu cho ban Giám đốc Công ty về các mặt mà bộ phận Kế toán được phân công, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty đồng thời cũng chịu sự chỉ đạo kiểm tra về mặt chuyên môm của các cơ quan quản lý tài chính, có nhiệm vụ tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế, đánh giá hiệu quả của Công ty.
+ Một kế toán viên: Chịu trách nhiệm thu thập số liệu ở các bộ phận và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồngthời lập các phiếu thu, chi cho các bộ phận và các khách hàng.
+ Một thủ quỹ: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ của Công ty thao đúng quy định, đối chiếu và báo cáo tồn quỹ hàng ngày, an toàn tránh mất mát và hư hỏng.
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế TOáN TRƯởNG
THủ QUỹ
Kế TOáN VIÊN
chương II
thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty bảo hiểm vĩnh phúc
2.1 – Thực trạng kế toán tiền lương
2.1.1 - Đặc điểm lao động và thực trạng hạch toán lao động
- Hạch toán lao động.
Mục đích hạch toán lao động trong doanh nghiệp không những giúp cho công tác quản lý trong lao động mà còn đảm bảo tính lương chính xác cho từng người lao động. Nội dung hạch toán lao động bao gồm hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và chất lượng lao động.
+ Hạch toán số lượng lao động.
Để quản lý lao động về mặt số lượng Doanh nghiệp sử dụng sổ sách theo dõi lao động của Công ty thường do phòng Tổng hợp theo dõi. Sổ sách này hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, theo việc và trình độ tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật của công nhân viên ). Phòng Tổng hợp lập sổ chung cho toàn Công ty để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong Công ty.
+ Hạch toán thời gian lao động.
Thực chất là việc hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở tuàng bộ phận trong Công ty. Chứng từ sử dụng ở đây là bảng chấm công để ghi chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp phục vụ trực tiếp, kịp thời trong công việc quản lý tình hình huy động sủ dụng thời gian lao động.
+ Hạch toán kết quả lao động.
Mục đích của việc hạch toán này là theo dõi kết quả ghi chép, kết quả của công nhân viên biểu hiện bằng số lượng ( khối lượng sản phẩm công việc hoà thành ) của từng người hay từng nhóm lao động. Để hạch toán kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất của từng Doanh nghiệp, mặc dù các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết. Chứng từ hạch toán lao động do người lập ký, lãnh đạo duyệt và đây là cơ sở để tính tiền lương cho người lao động.
2.1.2 – Các hình thức tiền lương và chế độ thanh toán thu nhập lao động
* Tiền lương và các loại tiền lương
Tiền lương là một bộ phận thu nhập quốc dân thuận tuý mà nhà nước để lại cho Công ty nhằm phân phối một cách có kế hoạch cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động của họ đã cống hiến.
Quỹ tiền lương là tất cả số tiền mà Công ty trả theo số tiền lương và chất lượng lao động của công nhân viên trong và ngoài biên chế. Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương do Nhà nước quy định.
Quỹ lương bao gồm các thành phần sau:
-Lương tháng và lương ngày theo hệ thống thang lương, mức lương chức vụ do nhà nước ban hành
Lương trả theo sản phẩm
- Lương công nhật: áp dụng đối với người lao động làm ngoài biên chế.
- Lương trả cho công nhân viên chế tạo ra sản phẩm không đúng quy cách trong chế độ quy định.
Lương trả cho công nhân viên trong thời gian ngừng việc.
- Lương trả cho công nhân viên được cử đi học theo chế độ quy định vẫn tính trong biên chế.
Lương nghỉ phép, nghỉ việc riêng trong chế độ chính sách quy định.
- Lương trả cho công nhân viên trong thời gian điều động đi công tác hoặc đi làm nghĩa vụ của nhà nước trong phạm vi quy định.
- Tiền nhuận bút, tiền giảng bài cho công nhân viên trong cơ quan Nhà nước mà không phải nhiệm vụ chính của họ.
Tiền lương, tiền thưởng có tính chát thường xuyên
Phụ cấp làm thêm giờ
Phụ cấp dạy nghề trong sản xuất
Phụ cấp thâm niên trong nghề
Phụ cấp trách nhiệm ký thuật
Phụ cấp cho công nhân viên chuyên đi công tác lưu động
Phụ cấp cho những người làm khoa học,kỹ thuật có tài năng
Phụ cấp khác: Phụ cập khu vực
Những khoản thanh toán với công nhân viên không thuộc quỹ lương
Tiền thưởng không thường xuyên
- Tiền trợ cấp quần áo, mũ, dầy dép cho các đơn vị như công an, hải quan hoặc bộ đội.
Tiền công tác phí tầu xe cho công nhân viên đi nghỉ phép
- Tiền trợ cấp đi đường cho cán bộ công nhân viên và gia đình lúc điều động đi công tác
Khoản chi tiêu cho công nhân viên đi nước ngoài công tác
- Tiền trợ cấp cho công nhân viên theo học ở những trường chuyên nghiệp
Các chế độ bảo hộ lao động trong Công ty
Các khoản chi của quỹ Công đoàn, quỹ Công ty
* Kế toán tiền lương
- Thanh toán lương cơ bản ( V1.1 ) và tạm ứng lương theo kết quả công việc ( V1.2 ):
Thường được tiến hành và cuối tháng: Đối với V1.1 được thanh toán căn cứ vào ngày công thực tế trong tháng và hệ số lương cơ bản của từng viên chức. Còn V1.2 chỉ là tạm ứng tiền lương theo kết quả cồn việc căn cứ vào dự kiến tiền lương theo kết quả công việc được lĩnh trong một năm và tỷ lệ % quy định để tính lương tạm ứng theo kết quả công việc để giúp cho người lao động yên tâm làm việc không phải lo cho sinh hoạt hàng ngày.
Khi đó kế toán ghi:
Nợ 334 – Phải trả công nhân viên
Có 111 ( Nếu trả bằng tiền mặt )
Có 112 ( Nếu trả bằng chuyển khoản )
Ví dụ: Trong tháng 12 năm 2007 sau khi tính toán tiền lương phải trả và khoản tạm ứng lương kế toán làm phiếu chi và ghi sổ kế toán như sau:
Tổng Công ty BHVN
Công ty BH Vĩnh Phúc
Phiếu chi
Tháng 05
Số : 1776
Kèm theo : Chứng từ gốc Trang 1
Số TT
Họ tên
Lý do chi
Số hồ sơ
Số tiền chi
TK D.ung
Ký
1
Chị Ninh
Chi lương theo thời gian tháng 05
8.087.700
3341
Cộng
8.087.700
Bằng chữ : Tám triệu không trăm tám bảy nghìn bảy trăm đồng
Người nhận
(Đã ký)
Thủ quỹ
(Đã ký)
Người lập
(Đã ký)
PT Kế toán
(Đã ký)
Chuẩn chi
Ngày 31 tháng 05 năm 2008
Lãnh đạo duyệt
(Đã ký)
Tổng Công ty BHVN
Công ty BH Vĩnh Phúc
Phiếu chi
Tháng 05
Số : 1777
Kèm theo : Chứng từ gốc Trang 1
Số TT
Họ tên
Lý do chi
Số hồ sơ
Số tiền chi
TK D.ung
Ký
1
Chị Ninh
Chi tạm ứng lương theo KQCV tháng 05
13.600.000
3341
Cộng
13.600.000
Bằng chữ : Mười ba triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
Người nhận
(Đã ký)
Thủ quỹ
(Đã ký)
Người lập
(Đã ký)
PT Kế toán
(Đã ký)
Chuẩn chi
Ngày 31 tháng 05 năm 2008
Lãnh đạo duyệt
(Đã ký)
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi số 1176 ngày 31/05/2008 kế toán ghi sổ
Nợ 334: 8.087.700đ
Có 111: 8.087.700đ
Căn cứ vào phiếu chi số 1177 ngày 31/05/2008 kế toán ghi sổ
Nợ 334: 13.600.000đ
Có 111: 13.600.000đ
- Cuối năm căn cứ vào doanh thu bảo hiểm gốc thu được và đơn gía tiên lương kế toán sẽ tính ra tổng quỹ lương của Công ty và khi đó kế toán ghi:
Nợ 642: Lương bộ phận quản lý
Nợ 241: Trong xây dựng cơ bản
Có 334: Tổng số tiền lương phải trả
Ví dụ: Vào cuối năm 2007 kế toán sẽ căn cứ vào doanh thu và đơn giá tiền lương để tính toán ra tổng quỹ lương của cả năm và kế toán lập chứng từ ghi sổ số 89 ngày 31/05/2008 như sau:
Nợ 642: 324.507.100đ
Có 334 : 324.507.100đ
- Tính các khoản khấu trừ vào lương:
+ Bào hiểm xã hội và bảo hiểm y tế phải nộp
Bảo hiểm xã hội: 5%
Bảo hiểm y tế: 1%
+ Thuế thu nhập của công nhân viên phải nộp ( áp dụng đối với những người có thu nhập cao )
+ Các khoản trừ vào lương: Tạm ứng còn thừ mà công nhân viên chưa thanh toán hoàn trả, tiền bồi thường vật chất do công nhân làm hư hỏng hoặc thất thoát tài sản, vật tư, tiền vốn của Công ty, Công ty bắt bồi thường trừ vào lương.
Khi xác định được các khoản phải nộp, phải khấu trừ vào lương của công nhân viên kế toán ghi:
Nợ 334
Có 3383: Bảo hiểm xã hội khấu trừ vào lương 5%
Có 3384: Bảo hiểm y tế khấu trừ vào lương 1%
Có 3338: Thuế thu nhập ( nếu có )
Có 141: Tạm ứng còn thừa trừ vào lương
Có 1388, 1381: Bồi thường vật chất
Ví dụ: Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 85 ngày 31/12/2007 kế toán ghi sổ như sau:
Nợ 334: 516.200đ ( 8.603.900đ x 6% )
Có 3383: 430.200đ ( 8.603.900 x 5% )
Có 3384: 86.000đ ( 8.603.900đ x 1% )
- Cuối năm hoặc đầu năm thanh toán nốt tiền lương theo kết quả công việc ( V1.2 ) cho cán bộ công nhân viên sau khi đã bình bầu xếp loại.
Kế toán xác định lương theo kết quả công việc cả năm như sau:
Lương theo kết quả công việc còn phải trả viên chức
=
Lương theo kết quả công việc phải trả viên chức
-
Khoản tạm ứng lương theo kết quả công việc hàng tháng
-
Các khoản khấu trừ vào lương
Khi trả lương cuối năm kế toán ghi:
Nợ 334 – Phải trả công nhân viên
Có 111 ( Nếu trả bằng tiền mặt )
Có 112 ( Nếu trả bằng chuyển khoản )
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi 1782 ngày 31/05/2008 Kế toán ghi sổ như sau:
Nợ 334: 30.230.400đ ( Theo bảng quyết toán lương năm 2008 )
Có: 111: 30.230.400đ
- Hạch toán tiền lương nghỉ phép của công nhân viên:
Theo chế độ quy định công nhân viên nghỉ phép trong năm vẫn được hưởng đủ lương. Số tiền lương nghỉ phép vẫn được hạch toán vào chi phí.
+ Nếu số tiền lương nghỉ phép phát sinh ít không ánh hưởng đến các chỉ tiêu chi phí và thu nhập của Công ty thì khi phát sinh về tiền lương nghỉ phép kế toán ghi:
Nợ 627,622: Lương bộ phận sản xuất
Nợ 641: Lương bộ phận bán hàng
Nợ 642: Lương bộ phận quản lý
Có 334: Tổng tiền lương ngỉ phép
+ Trường hợp công nhân nghỉ phép không đều khi nghỉ phép số tiền lương phải trả ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu chi phí và thu nhập của Công ty, Công ty có thể tính toán trích trước tiền lương nghỉ phép theo công thức sau:
Lương nghỉ phép trích trước hàng tháng phân bổ vào chi hàng tháng, phân bổ vào chi phí hoặc giá thành sản phẩm
=
Lương thực chi hàng tháng
x
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép
Trong đó:
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép
=
Số tiền lương nghỉ phép
theo năm kế hoạch
x
100
Quỹ lương kế hoạch năm
Sau khi tính được kế toán ghi:
Nợ 627
Nợ 641
Nợ 642
Có 335
+ Việc tính trích tiền lương nghỉ phép cần phải tính toán điều chỉnh để cuối năm không có số dư vì vậy những tháng cuối năm cần xác định số lương nghỉ phép đã chi, số sẽ chi để trích trước lương nghỉ phép và phân bổ cho phù hợp.
Trong tháng thực tế có công nhân viên nghỉ phép kế toán ghi:
Nợ 334
Có 111: Chi bằng tiền mặt
Có 112: Chi bằng tiền gửi ngân hàng
ở Công ty Bảo hiềm Vĩnh Phúc số lượng cán bộ ít do vậy số tiền lương nghỉ phép phát sinh ít, không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu chi phí và thu nhập của Công ty chính vì vậy khi phát sinh về tiền lương nghỉ phép của cán bộ công ty lấy từ quỹ lương dự phòng để trả lương cho cán bộ nghỉ phép và khi đó kế toán ghi:
Nợ 334: Lương của Cán bộ nghỉ phép
Có 111: Trả bằng tiền mặt
* Các hình thức tiền lương và chế độ thanh toán thu nhập lao động
Theo chế độ kế toán hiện hành có rất nhiều hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên và người lao động. Nhưng tại Công ty bảo hiểm Vĩnh Phúc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và chất lượng lao động. Tức là việc trả lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty Bảo hiểm Vĩnh Phúc được thực hiện theo nghuyên tắc phân phối theo lao động, cán bộ công nhân viên thực hiện các công việc đôig hỏi phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào kết quả kinh doanh của Công ty thì được trả lương cao.
Hình thức trả lương theo thơì gian là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc và trình độ thành thạo nghề nghiệp của công nhân viên có nghĩa là căn cứ vào số lượng thời gian làm việc của Nhà nước quy định hoặc của Công ty để thanh toán lương.
Do đặc thù Công ty Bảo hiểm Vĩnh Phúc trực thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam nên thông thường khi bước sang một năm kinh doanh mới thì Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam sẽ căn cứ vào tình hình kinh doanh của năm trước để giao kế hoạch kinh doanh và đơn giá tiền lương cho năm sau. Trên cơ sở đó Giám đốc Công ty Bảo hiểm Vĩnh Phúc sẽ căn cứ vào tình hình kinh doanh hàng tháng để chủ động phân phối quỹ tiền lương cho cán bộ công nhân viên và đến cuối năm sẽ phải quyết toán quỹ tiền lương với Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam.
Ví dụ: Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam giao đơn giá tiền lương năm 2007 cho Công ty Bảo hiểm Vĩnh phúc như sau:
- Kế hoạch doanh thu năm 2007 là 7.800 triệu đồng ( năm 2006 doanh thu Công ty đạt 6.809 triệu đồng )
- Đơn giá tiền lương doanh thu bảo hiểm gốc năm 2007 là: 29,9 đồng/1000 đồng doanh thu.
- Đơn giá tiền lương doanh thu tăng trưỏng năm 2007 là: 42 đồng/ 1000 đồng doanh thu tăng trưởng. ( Doanh thu tăng trưởng là phần doanh thu chênh lệch dương giữa phần doanh thu bảo hiểm gốc thực hiện năm 2006 và doanh thu bảo hiểm gốc thực hiện năm 2007 ).
Theo các thông số mà Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam giao cho Công ty Bảo hiểm Vĩnh Phúc thì tổng quỹ lương năm 2007 của Công ty Bảo hiểm Vĩnh Phúc năm 2007 sẽ được tính như sau: ( Doanh thu bảo hiểm gốc năm 2007 đạt được là 9.688 triệu đồng, doamh thu bảo hiểm gốc năm 2006 là 6.809 triệu đồng).
Lương doanh thu bảo hiểm gốc: 6.809 triệu đồng x 29,9 = 203.589.100đ
Lương doanh thu tăng trưởng: ( 9.688 – 6.809 ) x 42 =120.918.000đ
Vậy tổng quỹ lương năm 2007 của Công ty Bảo hiểm Vĩnh Phúc là: 324.507.100đ.
Trong tổng quỹ lương năm 2007 của Công ty được phân bổ như sau:
+ Quỹ lương ( Q1 ) – Quỹ lương dùng để trả trực tiếp cho cán bộ công nhân viên bằng 85% tổng quỹ lương: Q1 = 324.507.100 x 85% = 275.830.900đ. Trong quỹ lương này được chia ra làm 2 quỹ lương là: Q1.1 – Quỹ lương cơ bản và Q1.2 – Quỹ lương theo kết quả công việc. Quỹ lương cơ bản là quỹ lương được dùng để trả cho viên chức theo hệ số lương cơ bản và được thanh toán hàng tháng.
Ví dụ: Năm 2007 Công ty đã chi tổng quỹ lương cơ bản ( Q1.1 )trong năm là 103.200.500đ, còn lại ttổng quỹ lương theo kết quả công việc ( Q1.2 ) năm 2007 của Công ty là: 172.630.400đ.
+ Quỹ lương dự phòng ( Q2 ) được trích bằng 10% tổng quỹ lương – dùng để làm quỹ lương dự phòng: Q2 = 32.450.700đ.
+ Lập quỹ thưởng từ quỹ lương ( Q3 ) dùng để thưởng đột suất cho cán bộ công nhân viên có thành tích suất sắc, tổ chức thi đua nước rút trong công tác khai thác được trích bằng 5% tổng quỹ lương: Q3 = 16.225.500đ
Khi quyết toán Q2 và Q3 không hết được nhập với Q1 để phân phối cho cán bộ công nhân viên.
Cách tính lương trả cho cán bộ công nhân viên:
Để điều hoà tiền lương trong năm, trong thời gian doanh thu tạm thời chưa đảm bảo hoặc theo mùa vụ thì hàng tháng, Công ty Bảo hiểm Vĩnh Phúc sẽ thanh toán cho cán bộ công nhân viên 2 khoản lương từ quỹ lương Q1 đó là:
- Thanh toán lương Q1.1 lương cơ bản ( được lấy từ quỹ lương Q1 ): Là quỹ lương trả cho viên chức dựa trên cơ sở hệ số lương cơ bản và các loại phụ cấp của viên chức được xếp theo nghị định số 26CP/ ngày 23/05/1993 của Chính Phủ.
- Tạm ứng quỹ lương Q1.2 – Quỹ lương trả cho cán bộ công nhân viên theo kết quả công việc ( được lấy từ quỹ lương Q1 ). Với tỷ lệ 80% mức lương dự kiến theo kế hoạch và được tạm ứng theo các chức danh của từng cán bộ.
Ví dụ:
Giám đốc là 2.500.000đ, Trưởng phòng trên 5 năm là 1.300.000đ
đến cuối năm sẽ thực hiện thanh quyết toán bù trừ quỹ lương này trên cơ sở: Hệ số trả lương theo công việc, ngày công làm việc thực tế của cán bộ công nhân viên, hệ số chất lượng lao động của cán bộ công nhân viên ( Quỹ lương này chỉ áp dụng đối với Lãnh đạo và toàn bộ viên chức trong đơn vị có hợp đồng lao động trên 1 năm ).
Cụ thể cách tính từng quỹ lương như sau:
+ Tiền lương cơ bản:
Tiền lương được lĩnh trong tháng
=
Tiêu chuẩn thang lương theo cấp bậc
- (Lương bình quân 1 ngày x số ngày nghỉ)
Hoặc :
Tiền lương được lĩnh trong tháng
=
Lương bình quân một ngày
x
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Trong đó:
Tiêu chuẩn thang lương theo cấp bậc = hệ số lương cơ bản x Mức lương tối thiểu
Lương bình quân một ngày
=
Tiêu chuẩn thang lương theo cấp bậc
Số ngày trong tháng (22 ngày)
Cụ thể ở Công ty Bảo hiểm Vĩnh Phúc được tính theo công thức:
Vli =
Trong đó:
Vli : Tiền lương cơ bản của viên chức giữ chức danh công việc i
Lmin :Tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định ( 540.000đ )
Hcđi : Hệ số lương cơ bản của viên chức giữ chức danh công việc i
Pci : Hệ số phụ cấp của viên chức giũ chức danh công việc i
N : Ngày công theo tiêu chuẩn quy định ( 22 ngày )
ni : Ngày công thực tế của viên chức giữ chức danh công việc i
Ví dụ : Tính lương tháng 05 năm 2008 cho Chị Nguyễn Thị Ninh – nhân viên thủ quỹ trong tháng đi làm 23 ngày. ( Hệ số lương cơ bản của chị Nguyễn Thị Ninh là: 2,21, Phụ cấp độc hại là 0,1 ). Từ đó ta có lương bình quân 1 ngày làm việc của chị Nguyên Thị Ninh là:( 2,21 + 0,1 ) x 540.000/22 ngày = 56.700đồng/ngày.
Vậy lương cơ bản của chị Nguyễn Thị Ninh trong tháng 05 là:
23ngày x 56.700đồng/ngày = 1.304.100đồng
Khi áp dụng cách tính lương này thì những ngày nghỉ phép, lễ tết vẫn được hưởng lương còn số ngày nghỉ việc không được hưởng lương là những ngày nghỉ việc vì lí do ốm đau, tai nạn lao động ( Bảo hiểm xã hội đã thay Công ty trả lương cho những ngày này )
+ Tiền lương trả theo kết quả công việc ( Theo sản phẩm )
Trả lương theo kết quả công việc là hình thức trả lương căn cứ vào kết quả công việc được giao mà công nhân viên đã hoàn thành.
Cách tính:
V2i =
Trong đó:
V2i : Tiền lương theo kết quả công việc của viên chức giữ chức danh công việc i
Q1.2 : Quỹ lương trả cho viên chức theo kết quả thực hiện
m : Số lượng viên chức thuộc bộ phận áp dụng phương pháp trả lương theo thời gian
hi : Hệ số công việc của viên chức giữ chức danh công việc i
ki : Hệ số chất lượng lao động của viên chức giữ chức danh công việc i
ni : Ngày công thực tế của viên chức giữu chức danh công việc i
Hệ số công việc của từng viên chức ( hi ) được Công ty xây dựng dựa trên từng chức danh và mức độ đảm nhận công việc cuỉa từng chức danh đó: Cụ thể như sau:
Chức danh Giám đốc : 9,2
Chức danh Phó g._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6428.doc