Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì kết quả sản xuất thu được sau khi tiêu thụ sản phẩm của mình phải đủ để trang trải các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đó và phải có lãi để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Chi phí nhân công là một bộ phận của chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm sản xuất của sản phẩm, nó chiếm phần lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1482 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Trong điều kiện nếu ta cố định các yếu tố khác thì hạ thấp được chi phí nhân công sẽ góp phần làm giảm chi phí sản xuất sản phẩm và doanh nghiệp có thể định ra một mức giá bán có lợi cho mình, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đứng ở khía cạnh người lao động, chi phí doanh nghiệp trả cho họ chính là tiền lương, đây là khoản thu nhập chính của người lao động, họ sử dụng nó để tái tạo sức lao động và phục vụ nhu cầu tiêu dùng của bản thân họ. Do đó chi phí nhân công còn được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tăng năng suất lao động, phát huy cao nhất tính sáng tạo của người lao động Qua quá trình nghiên cứu, công tác kế toán ở công ty Tô Châu, em đã tìm hiểu và rút ra được rất nhiều điều bổ ích cho mình, tích lũy được những kinh nghiệm đầu tiên cho quá trình công tác này. Em viết về: “ kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương.” Do thời gian và trình độ có hạn, khối lượng công việc cần nghiên cứu nhiều, kinh nghiệm chưa có nên việc sảy ra sai sót là khó tránh khỏi. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt bản chuyên đề này. Chương 1 Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1 Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Như chúng ta đã biết ngay từ thủa khai sinh, sự lao động của con người đã, đang và sẽ đóng vai trò cựu kỳ quan trọng, mang tính chủ lực trong tất cả các công việc, các lĩnh vực của cuộc sống xã hội nói chung và trong quá trình sản xuất kinh doanh nói riêng. Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính nhờ có lao động mà con người càng bộc lộ những năng lực, sáng tạo trong mọi công việc cũng như trong sản xuất, nhờ đó con người biết vạch ra những hướng đi đúng trong kinh doanh, giúp cho họ luôn đứng vững trong thị trường. Và nhờ có sự sáng tạo trong lao động cùng với những kinh nghiệm được đúc kết của mình mà con người đã phát minh ra máy móc… Để giảm bớt sự nặng nhọc trong quá trình lao động chân tay của mình, đồng thời nhằm tăng năng suất, chất lượng của sản phẩm trong sản xuất. Do đó, việc kinh doanh của doanh nghiệp luôn phát triển thuận lợi, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh văn minh. 1.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động sử dụng hợp lý lao động trong doanh nghiệp, cần thiết phải phân loại công nhân viên trong doanh nghiệp. Xét về chức năng trong doanh nghiệp có thể phân công nhân thành 3 loại sau: Chức năng sản xuất chế biến. + Nhân công trực tiếp: bao gồm những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình làm ra sản phẩm thực hiện các lao vụ, dịch vụ. + Nhân công gián tiếp: là những nhân công phục vụ cho nhân công trực tiếp hoặc chỉ tham gia một cách gián tiếp vào qua quá trình sản xuất sản phẩm. Chức năng lưu thông tiếp thị: Bao gồm bộ phận nhân công tham gia hoạt động bán hàng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu tiếp cận thị trường. Chức năng quản lý hành chính: Là bộ phận nhân công tham gia vào quá trình điều hành doanh nghiệp. Huy động sử dụng hợp lý, phát huy đầy đủ trình độ chuyên môn tay nghề của người lao động, là một trong các vấn đề cơ bản thường xuyên cần được quan tâm thích đáng của các doanh nghiệp. 1.3 ý nghĩa, tác dụng của công tác tổ chức lao động, quản lý lao động. Tiền lương và các khoản liên quan đến người lao động không chỉ là vấn đề quan tâm riêng của người lao động mà là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú ý, vì vậy kế toán lao động và thù lao lao động có những nhiệm vụ chủ yếu sau: Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản có liên quan đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình sử dụng và huy động tiền lương trong doanh nghiệp. Việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương tình hình sử dụng quỹ tiền lương. Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hoạch toán lao động đúng chế độ tài chính hiện hành. Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí kinh doanh sản xuất của các đơn vị sử dụng lao động. Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lương đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động tiền lương. 1.4 Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo tiền lương 1.4.1 Khái niệm. a/ Tiền công hay tiền lương là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động theo số lượng, chất lượng của lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí sức lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. b/ Các khoản trích theo lương. Quỹ BHXH được chi tiết cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. . . Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Kinh phí công đoàn phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. 1.4.2 ý nghĩa. Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí về lao động là một trong những yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức công tác hoạch toán lao động giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp. Muốn tổ chức tốt công tác hoạch toán lao động, Các doanh nghiệp phải biết bố trí hợp lý sức lao động, tạo điều kiện cải thiệnlề lỗi làm việc bảo đảm an toàn cho công nhân, xây dựng định mức lao động và đơn giá để trả công đúng mức. Các điều kiện đó thực hiện được sẽ làm tăng năng xuất lao động, nâng cao thu nhập của doanh nghiệp và từ đó nâng cao phần thu nhập của công nhân viên. 1.5. Các chế độ về tiền lương, trích lập và sử dụng kinh phí Công đoàn, BHXH, BHYT, tiền ăn ca của Nhà nước quy định. 1.5.1. Chế độ tiền lương của Nhà nước quy định. 1. Chế độ tiền lương cấp bậc. a. Khái niệm và ý nghĩa của chế độ tiền lương cấp bậc. Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước và các xí nghiệp doanh nghiệp vận dụng để trả lương cho người lao động căn cứ vào chất lượng và điều kiện khi họ hoàn thành một công việc quy định. Chế độ tiền lương cấp bậc áp dụng cho công nhân, những người lao động trực tiếp trả lương theo kết quả lao động của họ được thể hiện qua số lượng và chất lượng. Số lượng lao động để thể hiện qua mức hao phí thời gian lao động là trình độ lành nghề của người lao động sử dụng vào quá trình lao động. Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ giáo dục đào tạo, kinh nghiệm, kỹ năng. Chất lượng lao động cao thì năng suất lao động và hiệu quả công việc sẽ cao. Các Mác viết: “Lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn nhân bội lên, thành thử một số lượng lớn về lao động phức tạp trong suy nghĩ của Các Mác là lao động có trình độ tay nghề cao. Rõ ràng muốn xác định đúng đắn tiền lương cho từng loại công việc, cần xác định rõ số lượng và chất lượng lao động nào đó đã hao phí để thực hiện công việc đó. Đồng thời xác định điều kiện lao động của công việc cụ thể đó. - Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các nghành, các nghề một cách hợp lý, giảm bớt tính chất bình quân trong việc trả lương. - Chế độ tiền lương cấp bậc còn có tác dụng cho việc bố trí và sử dụng công nhân. - Thích hợp với khả năng sức khỏe và trình độ lành nghề của họ, tạo cơ sở để xây dựng kế hoạch lao động. - Có tác dụng khuyến khích và thu hút người lao động lành nghề và những điều kiện nặng nhọc, khó khăn độc hại. - Chế độ tiền lương cấp bậc không phải là cố định, trái lại, tuỳ theo từng điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội trong từng thời kỳ nhất định mà chế độ tiền lương này cải tiến và sửa đổi thích hợp để phát huy tốt vai trò tích cực của nó. b. Nội dung của chế độ tiền lương cấp. - Thang lương. + Thang lương là bản xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những công nhân trong cùng một nghề, hoặc một nhóm nghề giống nhau, theo trình độ lành nghề. Những nghề khác sẽ có những thang lương tương ứng khác. + Bậc lương là bậc phân biệt trình độ lành nghề của công nhân và được sắp xếp từ thấp đến cao. + Hệ số lương chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó (Lao động có trình độ lành nghề cao được trả lương cao hơn công nhân bậc 1 (bậc có trình độ lành nghề thấp nhất) hay còn gọi là lao động giản đơn). + Bội số của thang lương là hệ số của bậc cao nhất trong một thang lương. Đó là sự gấp bội giữa hệ số lương của bậc thấp nhất so với mức lương tối thiểu. - Mức lương. Mức tiền lương là lương tiền tệ trả công lao động trong một số đơn vị thời gian ( giờ, ngày, tháng) phù hợp với bậc trong tháng lương. Thông thường Nhà nước hay quy định mức lương tối thiểu. Mức lương tối thiểu là mức tiền lương trả cho người lao động làm những công việc giản đơn nhất trong điều kiện làm việc bình thường, bù đắp sức lao động giản đơn đó là một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng. Đó là những công việc bình thường mà một người lao động có sức khỏe bình thường, không được đào tạo qua trình độ chuyên môn cũng có thể làm được. Tiền lương tối thiểu được nhà nước quy định theo từng thời kỳ trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước và yêu cầu của tái sản xuất sức lao động xã hội. Năm Qui định mức lương tối thiểu của nhà nước 1997 2000 2001 2002 144.000đ 180.000đ 210.000đ 290.000đ Mức lương các bậc khác trong thang lương được tính bằng cách nhân hệ số tương ứng với bậc mức lương tối thiểu của doanh nghiệp. Mức lương tối thiểu của nhà nước đưa ra dựa vào ngân sách nhà nước và điều kiện kinh tế đất nước. Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp đưa ra dựa vào điều kiện doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khác nhau có thể có mức tối thiểu khác nhau của mỗi doanh nghiệp đó, nhưng theo nghị định28/CP của chính phủ thì Kcđ <1,5. Vậy mức lương tối thiểu của doanh nghiệp hiện nay kể từ tháng 1/2001 giao động từ 210.000đ đến 525.000đ tuỳ thuộc vào điều kiện của từng doanh nghiệp để xác định mức lương tối thiểu của doanh nghiệp mình. c. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải có sự hiểu biết nhất định về mặt lý thuyết và phải làm được những công việc trong thực hành. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa cấp bậc công việc và cấp bậc công nhân. Nó có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức lao động trả lương. Trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật mà ngừời lao động có thể bố trí làm việc đúng yêu cầu của công việc phù hợp với khả năn lao động. Qua đó, người lao động đựơc trả lương theo đúng chất lượng công việc. Ba yếu tố mức lương, thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi yếu tố có tác dụng riêng đối với công việc, xác định chất lượng lao động và điều kiện lao động của công nhân. Đó là những yếu tố quan trọng để vận dụng trả lương cho các loại lao động. 2. Chế độ tiền lương chức vụ. a. Khái niệm. Chế độ tiền lương chức vụ là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà các tổ chức quản lý của Nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và các doanh nghiệp áp dụng để trả lương cho lao động quản lý. Chế độ tiền lương chức vụ được thực hiện thông qua bảng lương chức vụ do Nhà nước quy định. Bảng lương chức vụ gồm có nhóm chức vụ khác nhau, bậc lương, hệ số lương và mức lương cơ bản. b. Điều kiện áp dụng. Chế độ tiền lương chức vụ chủ yếu được áp dụng cho cán bộ và công nhân viên các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Chế độ tiền lương chức vụ đựơc xây dựng xuất phát từ đặc điểm của lao động quản lý. Lao động quản lý của các cán bộ lãnh đạo, nhân viên kỹ thuật và nhân viên khác trong doanh nghiệp có những đặc điểm khác với công nhân sản xuất trực tiếp. Phần lớn họ lao động bằng trí óc mang tính sáng tạo cao, đòi hỏi nhiều về tinh thần và tâm lý, bao gồm khả năng nhận biết, khả năng thu nhận thông tin và các phẩm chất tâm lý cần thiết khác như khả năng bao quát bằng tư duy logic” Họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm của công nhân, kết quả lao động của họ chỉ thể hiện gián tiếp thông qua kết quả công tác của một tập thể mà họ lãnh đạo hoặc thể hiện phục vụ thông qua các chỉ tiêu sản xuất của doanh nghiệp trong từng bộ phận sản xuất. * Cách tính tiền lương trong một số trường hợp đặc biệt. - Trường hợp công nhân viên làm thêm giờ: + Nếu người lao động làm thêm giờ hưởng lương sản phẩm thì căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lương quy định tính lương cho thừoi gian làm thêm giờ. + Nếu người lao động làm thêm giờ hưởng theo thời gian thì tiền lương phải trả thời gian làm thêm giờ bằng 100% lương cấp bậc. Trong trường hợp công nhân làm ca 3 (từ 22h – 6h), được hưởng khoản phụ cấp làm đêm (làm đêm thường xuyên mức lương hưởng tối thiểu 40% tiền lương cấp bậc, làm đêm không thường xuyên mức lương hưởng tối thiểu 35% tiền lương cấp bậc). Trường hợp điều động công nhân từ công việc này sang công việc khác hoặc giao việc trái nghề thì tiền lương được tính như sau: + Công nhân làm việc không có tính ổn định, có cấp bậc kỹ thuật cao hơn cấp bậc công việc được giao, hưởng lương theo sản phẩm và khoản chênh lệch 1 bậc lương so với cấp bậc kỹ thụât công việc được giao. + Công nhân làm việc có tính chất ổn định giao việc gì hưởng lương việc ấy. Trường hợp công nhân sản xuất ra sản phẩm hỏng do nguyên nhân khách quan thì được trả lương theo thời gian hoặc sản phẩm. Trường hợp làm ra sản phẩm hỏng quả tỷ lệ quy định do chủ quan người lao động thì không được trả lương, phải bồi thường thiệt hại đã gây ra. Trường hợp làm ra sản phẩm có chất lượng thứ phẩm thì sản phẩm có phẩm cấp nào được trả lương theo đơn giá phẩm cấp đó. Trường hợp doanh nghiệp ngừng sản xuất, bố trí cho công nhân làm việc khác và tính trả lương theo công việc đựơc giao. Nếu doanh nghiệp không bố trí đựơc công việc thì công nhân nghỉ hưởng lương tối thiểu 70% tiền lương cấp bậc hoặc theo khả năng chi trả của doanh nghiệp. Nếu bố trí công việc khác mà người lao động không làm thì doanh nghiệp không chi trả lương. Ngoài tiền lương, công nhân có thành tích trong sản xuất, trong công tác còn đựơc hưởng khoản tiền lương. Việc tính toán tiền thưởng căn cứ vào sự đóng góp của người lao động và chế độ khen thưởng của doanh nghiệp; + Tiền lương thi đua chi bằng quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả để xét thành tích lao động (A, B, C. . . ) để tính. + Tiền thưởng có tính chất thường xuyên, như: Thưởng sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động. . . Phải căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể xác định, được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1.5.2. Chế độ về các khoản tính trích theo tiền lương của Nhà nước quy định. 1.5.2.1. Quỹ BHXH. Quỹ BHXH được sử dụng để trợ cấp cho ngừơi lao động có tham gia đóng quỹ BHXH trong trường hợp mất khả năng lao động. Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% theo tổng số tiền lương thực tê phải trả cho công nhân viên trong tháng.Trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp và đựơc tính trừ vào thu nhập người lao động. Nội dung quỹ BHXH gồm: - Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ ốm đau, sinh đẻ, mất sức lao động, - Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… - Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ mất sức. - Trợ cấp tử tuất. Chi công tác quản lý quỹ BHXH. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ sổ trích BHXH nộp lên cơ quan quản lý bảo hiểm để chi BHXH. Hàng tháng, doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công nhân viên đang làm việc bị ốm đau, thai sản… trên cơ sở chứng từ nghỉ hưởng BHXH (phiếu nghỉ hưởng BHXH, các chứng từ khác có liên quan) cuối tháng (quý) doanh nghiệp quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH sổ thực chi BHXH tại doanh nghiệp. 1.5.2.2. Quỹ BHYT. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho ngươì lao động có tham gia đóng góp quỹ BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh. Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên, trong đó2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động đóng góp 1% thu nhập, doanh nghiệp tính trừ vào lương của người lao động. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên trách để mua thẻ BHYT. 1.5.2.3. Kinh phí Công đoàn. Kinh phí Công đoàn được trích lập để phục vụ cho tổ chức Công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Kinh phí Công đoàn được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng trích 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.Trong đó, 1% số đã trích nộp cơ quan Công đoàn cấp trên, phần còn lại chi tại Công đoàn cơ sở 1.6 Các hình thức tiền lương. Trong cơ chế hiện nay, nhằm bảo đảm công bằng và khuyến khích người lao động, các doanh nghiệp thường áp dụng hai hình thức cơ bản là; Chế độ trả lương theo thời gian. Chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành. Tương ứng với hai chế độ trả lương là hai hình thức lương cơ bản là: Hình thức trả lương thời gian. Hình thức trả lương sản phẩm. 1.6.1 Các hình thức tính lương thời gian và các phương pháp tính lương. Khái niệm: Tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thang bậc lương theo quy định. Nội dung: Tùy theo yêu cầu trình độ quản lý, thời gian lao đông của doanh nghiệp. Tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách sau: - Tiền lương thời gian giản đơn: Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Công thức tính: Tiền lương thời gian = Thời gian làm việc thực tế x Đơn giá tiền lương thời gian (mức lương thời gian) Tiền lương thời gian giản đơn gồm: - Tiền lương tháng: Là tiền lương tra cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như phụ cấp độc hại, phụ cấp khu vực (nếu có). . . Tiền lương tháng chủ yếu áp dụng cho công nhân viên làm công tác quản lý hành chính, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên thuộc các nghành hoạt động không có tính chất sản xuất. Mi = Mn x Hi + (Mn x Hi x Hp) Trong đó: Mi: Mức lương lao động bậc i. Mn: Mức lương tối thiểu. Hi: Hệ số cấp bậc i. Hp: Hệ số phụ cấp. - Tiền lương tuần: Tiền lương trả cho một tuần làm việc. Tiền lương tuần = [Tiền lương tháng x 12 tháng] / 52 tuần - Tiền lương ngày: Tiền lương trả cho một ngày làm việc là căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả cho cán bộ công nhân viên, trả lương cho cán bộ công nhân viên những ngày họp, học tập và lương hợp đồng. Tiền lương ngày = Tiền lương tháng : Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng - Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc thường là căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ. Tiền lương giờ = Tiền lương ngày : Số giờ làm việc theo chế độ quy định trong ngày - Tiền lương công nhật: Tiền lương tính theo ngày làm việc và mức tiền lương trả cho người lao động tạm thời chưa xếp vào thang bậc lương. Mức tiền lương công nhật do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với nhau. Hình thức tiền lương công nhật áp dụng với lao động tạm thời tuyển dụng. - Tiền lương thời gian có thưởng: Kết hợp giữa hình thức tiền lương giản đơn với chế độ tiền lương tháng trong sản xuất. Tiền lương thời gian có thưởng = Tiền lương thời gian giản đơn x Tiền lương có tính chất lương Tiền lương có tính chất lương như: Thưởng năng xuất lao động cao, tiết kiệm nguyên vật liệu, tỉ lệ sản phẩm có chất lượng cao. * ưu nhược điểm của hình thức tiền lương thời gian. - ưu điểm: Đã tính tới thời gian làm việc thực tế, tính toán đơn giản có thể lập bảng tính sẵn. - Nhược điểm: Hình thức tiền lương thời gian chưa bảo đảm nguyên tắc phân phối theo lao động. Chưa gắn liền tiền lương với chất lượng lao động, vì vậy doanh nghiệp cần áp dụng và kết hợp các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm làm cho người lao động tự giác làm việc với kỷ luật lao động và năng suất, hiệu suất lao động cao. 1.6.2. Hình thức tiền lương sản phẩm: Khái niệm: Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tính theo khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành, bảo đảm chất lượng quy định và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản xuất công việc đó. Công thức tính: Tiền lương sản phẩm phải trả = Khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương sản phẩm + Việc xác định tiền lương sản phẩm là phải dựa trên các cơ sở tài liệu hoạch toán kết quả lao động như: Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành với đơn giá tiền lương mà doanh nghiệp áp dụng với từng loại sản phẩm công việc. + Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm có thể áp dụng đối với người gián tiếp sản xuất sản phẩm. * Để kích thích người lao động, để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, nâng cao sản lượng sản phẩm và đẩy nhanh tiến độ sản xuất mà doanh nghiệp có thể áp dụng đơn giá tiền lương sản phẩm khác nhau, do đó có các dạng tiền lương sản phẩm khác nhau: - Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm. Tiền lương phải trả cho công nhân viên sản xuất trực tiếp = Số lượng công việc hoàn thành đúng tiêu chuẩn x Đơn giá tiền lương sản phẩm trực tiếp Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp được áp dụng đối với công nhân chính trực tiếp sản xuất. Trong đó có đơn giá lương sản phẩm không thay đổi theo tỉ lệ hoàn thành định mức lao động nên còn gọi hình thức tiền lương này là hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế. - Hình thức tiền lương sản phẩm gián tiếp: Thường để tính lương cho bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất như bảo dưỡng máy móc, vận chuyển thành phẩm. . . có thể dựa trên kết quả lao động trực tiếp mà họ trực tiếp phục vụ để tính lương. Tiền lương phải trả cho công nhân viên sản xuất gián tiếp = Số lượng sản phẩm hoàn thành của công nhân sản xuất trực tiếp x Đơn giá tiền lương sản phẩm gián tiếp - Hình thức tiền lương sản phẩm có thưởng: Thực chất là sự kết hợp giữa hình thức tiền lương sản phẩm với chế độ tiền lương trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư, tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. . .). Tiền lương sản phẩm có thưởng = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá tiền lương sản phẩm cố định + Khen thưởng có tính chất thường xuyên - Hình thức tiền lương sản phẩm lũy tiến: là hình thức tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền thưởng tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền thưởng tính theo tỷ lệ lũy tiến, căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động đã quy định. Lương sản phẩm lũy tiến kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng xuất lao động nó áp dụng ở nơi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để bảo đảm sản xuất cân đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng. Tiền lương sản phẩm lũy tiến = Đơn giá tiền lương sản phẩm x Số lượng sản phẩm hoàn thành + Đơn giá tiền lương sản phẩm x Tỷ lệ tiền lương lũy tiến x Số lượng sản phẩm vượt kế hoạch - Hình thức tiền lương khoán khối lượng sản phẩm hoặc công việc: là hình thức trả lương cho người lao động theo sản phẩm. Hình thức tiền lương này thương được áp dụng trong công việc giản đơn, công việc có tính chất đột xuất như khoán bốc vác, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu thành phẩm. - Hình thức tiền lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là tiền lương tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức tiền lương này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất. - Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm tập thể: Được áp dụng để tính lương cho sản phẩm công việc hoàn thành bởi một nhóm người, trong đó không xác định được kết quả riêng của từng cá nhân mà chỉ có tổng cộng kết quả của từng nhóm. * Các phương pháp chia lương. Nguyên tắc: Kế toán phải tính cho từng người lao động trong trường hợp tiền lương trả theo sản phẩm đã hoàn thành là kết quả của tập thể người lao động thì kế toán phải chia lương trả cho từng người lao động theo một trong các phương pháp sau: - Phương pháp 1: Chia lương theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật của công việc. Công thức: Trong đó: Li: Tiền lương sản phẩm của công nhân i. Ti: Thời gian làm việc thực tế của công nhâni. Hi: Hệ số cấp bậc kỹ thuật của công nhân i. Lt: Tổng tiền lương sản phẩm tập thể. n: Số lượng người lao động của tập thể. Điều kiện áp dụng: Khi phân công công việc cho mỗi người là rõ ràng, cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc được giao. - Phương pháp 2: Phương pháp chia lương theo cấp bậc công nhân, thời gian làm việc thực tế có kết hợp với bình công chấm điểm. Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công nghiệp trong điều kiện sản xuất nên có sự chênh lệch rõ ràng về năng xuất lao động của các thành viên trong nhóm. Toàn bộ lao động được chia thành hai phần: + Theo cấp bậc công việc. + Thời gian làm việc của mỗi người. Chia thành tích dựa trên bình công chấm điểm cho mỗi người. - Phương pháp 3: Chia lương theo bình công điểm. Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp công nhân làm việc có kỹ thuật đơn giản, công cụ thô sơ. Cấp bậc kỹ thuật của công nhân không phản ánh trên kết quả lao động. Sự chênh lệch về mặt năng xuất lao động chủ yếu do sức khỏe và thái độ lao động của từng người. áp dụng phương pháp này, sau mỗi ngày làm việc, tổ trưởng phải tổ chức bình công chấm điểm cho từng người, cuối tháng căn cứ vào số tiền được trả cho cả nhóm. 1.7 Khái niệm quỹ tiền lương, nội dung quỹ tiền lương và phân loại quỹ tiền lương. 1.7.1 Khái niệm của quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương trả cho công nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. 1.7.2 Nội dung của quỹ tiền lương. Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương khoán. Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm trong quy chế qsuy định. Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, theo thời gian nghỉ phép, thời gian đi học. Các loại phụ cấp làm thêm, thêm giờ. Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. Ngoài ra, khi lập kế hoạch về quỹ tiền lương cần phải tính đến các khoản trợ cấp BHXH cho công nhân trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. 1.7.3. Phân loại quỹ tiền lương: Về phương diện kế toán, quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia thành hai loại: + Tiền lương chính. + Tiền lương phụ. - Tiền lương chính: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính, gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp làm đêm. . .). - Tiền lương phụ: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ như thời gian lao động, nghỉ phép, nghỉ lễ, hội họp, học tập, tập dân quân tự vệ, tập phòng cháy chữa cháy và nghỉ ngừng sản xuất, vì nguyên nhân khách quan. . . được hưởng theo chế độ. Xét về mặt hoạch toán kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường được hoạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương của công nhân được hoạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm, có liên quan theo tiêu thức phân bổ. Xét về mặt phân tích hoạt động kinh tế, tiền lương chính thường liên quan trực tiếp đến sản lượng sản xuất và năng suất lao động và thường là những khoản theo chế độ quy định. 1.8. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương. Hoạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở đây phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động - Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, Chi phí Công đoàn cho các đối tượng sử dụng liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan. 1.9. Kế toán tổng hợp tiền lương, kinh phí Công đoàn, BHXH, BHYT. a. Tính tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho CNV. Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang. Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 623 (6231) - Chi phí sử dụng máy thi công. Nợ TK 627 (6271) - Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641 (6411) - Chi phí bán hàng. Nợ TK 642 (6421) - Chi phí QLDN. Nợ TK335 - (Tiền lương CNSX nghỉ phép phải trả nếu DN đã trích trước vào chi ph._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT15.DOC
  • docthu phuong BANG.doc
  • docthu phuong0.doc
Tài liệu liên quan