Tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo l ương ở Công ty TNHH kiểm toán và Tư vấn SUP: ... Ebook Kế toán tiền lương và các khoản trích theo l ương ở Công ty TNHH kiểm toán và Tư vấn SUP
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo l ương ở Công ty TNHH kiểm toán và Tư vấn SUP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Tiền lương (tiền công) là thù lao lao động, thể hiện hao phí đã bỏ ra cả về thể lực và trí lực của người lao động nay được lấy lại dưới hình thức thu nhập. Đối với doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ, việc thanh toán chi trả tiền lương cho công nhân viên mang một ý nghĩa quan trọng: Nó đảm bảo cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt hàng ngày của người lao động đầy đủ và phần nào thoả mãn nhu cầu giải trí của họ trong xã hội. Ngoài ra, việc trích các khoản Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn theo lương của Doanh nghiệp vừa thực hiện theo đúng chế độ lại vừa biểu hiện sự quan tâm, chăm lo đến đời sống, sức khoẻ của người lao động mỗi khi họ ốm đau, tai nạn, tử tuất... chính những khoản tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp... được nhận kịp thời, đúng lúc và sự quan tâm nhiệt tình của Doanh nghiệp là sợi dây gắn chặt hơn người lao động với Doanh nghiệp, tạo động lực cho họ hăng say với công việc, làm ra nhiều sản phẩm hơn. Nhận thức được vấn đề này, các Doanh nghiệp đã không ngừng nghiên cứu để xây dựng nên các phương pháp tính lương và hình thức trả lương cho phù hợp đặc điểm tình hình kinh doanh của đơn vị mình.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mọi loại hình Doanh Nghiệp,vì thế DN cần phản ánh chính xác kịp thời, không ngừng hoàn thiện, đổi mới công tác kế toán sao cho phù hợp với xu thế vận động và phát triển của đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường đầy năng động và cạnh tranh gay gắt, sẽ chỉ có chỗ đứng cho những Doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, biết tiết kiệm chi phí, biết giải quyết hài hoà giữa lợi ích Doanh nghiệp và lợi ích người lao động.
Thấy được tầm quan trọng của tiền lương cũng như công tác tổ chức quản lý và hạch toán tiền lương đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, em đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến đề tài này qua đợt thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán và Tư vấn SUP. Đề tài này đã giúp em hiểu rõ hơn về thực tiễn công việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty SUP, song do khả năng nhận thức nghiên cứu vấn đề còn hạn chế và thời gian thực tập tương đối ngắn nên trong quá trình xem xét, nghiên cứu em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo để bài viết của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm các phần chính sau đây:
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
CHƯƠNG II: HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TNHH KI ỂM TOÁN V À T Ư VẤN SUP
CHƯƠNG III: MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
DỊCH VỤ KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
1.1 SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ
1.1.1 Tiền lương và ý nghĩa của tiền lương .
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lương :
Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ.Tiền lương không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của các chính sách xã hội liên quan trực tiếp tới đời sống của người lao động. Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là biểu hiện bằng tiền giá trị sức lao động, là giá cả sức lao động. Cũng như các thị trường khác, thị trường sức lao động hoạt động theo quy luật cung cầu. Mọi công dân có quyền thuê mướn, sử dụng sức lao động và trả công phù hợp với giá trị sức lao động theo đúng quy định của nhà nước.
Từ khái niệm trên cho thấy, bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở sức lao động. Thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người thuê mướn, sử dụng sức lao động đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cung cầu.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y trong các trường hợp ốm đau, thai ản, tai nạn lao động, khám chữa bệnh… Như vậy, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là thu nhập chủ yếu của người lao động. đồng thời các khoản đó còn là những yếu tố chi phí sản xuất quan trọng, là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Về phương diện hạch toán, tiền lương trả cho công nhân trong doanh nghiệp được chia làm hai loại : Tiền lương chính và tiền lương phụ.
iTiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực…)
iTiền lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ được hưởng theo chế độ quy định của nhà nước (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất…)
Việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
1.1.1.2.Ý nghĩa, chức năng của tiền lương:
-Ý nghĩa :
+ Đối với người lao động thì khoản thu nhập chủ yếu của người lao động dùng để tái sản xuất sức lao động và thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của bản thân người lao động và những người trong gia đình.
+ Đối với xã hội thì tiền lương thể hiện chính sách của một quốc gia.
+ Đối với doanh nghiệp tiền lương là đòn bẩy kinh tế để động viên và thúc đẩy người lao động tạo ra nhiều sản phẩm cho doanh nghiệp và cho xã hội.
Tiền lương có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với riêng bản thân người lao động mà còn đối với cả nền kinh tế đất nước. Vai trò đó dược thể hiện ở những điểm sau:
+ Tiền lương luôn gắn liền với người lao động, là nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình họ. Tiền lương kích thích người lao động nâng cao năng lực làm việc của mình, phát huy mọi khả năng vốn có để tạo ra năng suất lao động, vươn tới tầm cao hơn của tài năng, sức lực và sáng tạo góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Tiền lương tác động tích cực đến việc quản lý kinh tế, tài chính, quản lý lao động, kích thích sản xuất.
- Chức năng của tiền lương:
+ Tiền lương là thước đo giá trị, là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp khi giá cả biến động. Là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động, là căn cứ để thuê mướn lao động, là cơ sở để xác định đơn giá sản phẩm.
+ Tiền lương có chức năng tái sản xuất sức lao động nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài và có hiệu quả cho các quá trình sau và phần còn lại đảm bảo cho các nhu cầu thiết yếu của cac thành viên gia đình người lao động.Vì vậy, tiền lương trả cho người lao động phải bù đắp những hao phí sức lao động cả trước, trong và sau quá trình lao động, cũng như những biến động về giá cả trong sinh hoạt, những rủi ro hoặc các chi phí khác phục vụ cho việc nâng cao trình độ ngành nghề…
+ Chức năng kích thích: để đảm bảo cho người lao động làm việc có năng suất cao, hiệu quả rõ rệt thì người sử dụng lao động cần quan tâm tới tiền lương để kích thích người lao động. Ngoài ra người sử dụng lao động cần áp dụng biện pháp thưởng. Số tiền này bổ sung cho tiền lương, mang tính chất nhất thời, không ổn định nhưng lại có tác động mạnh mẽ tới năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động.
+ Chức năng tích luỹ: nhằm đảm bảo tiền lương của người lao động không những duy trì được cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc mà còn để lại dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
1.1.2. Các hình thức trả lương.
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức (chế độ) tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán. Hiện nay các doanh nghiệp thường kết hợp cả hai hình thức thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên (Hình thức thanh toán tiền lương theo thời gian và hình thức thanh toán tiền lương theo sản phẩm).
1.1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian :
Thường áp dụng cho lao động, làm cho công tác văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ kế toán… Trả tiền lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc trên thực tế. Tiền lương theo thời gian có thể chia ra:
- Tiền lương tháng: tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động:
Mức tiền lương
của một người
trong tháng
=
Tổng ngày công làm
việc thực tế của một
người trong tháng
*
Đơn giá tiền lương
của 1người/1ngày
- Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho 1 tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x)với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần .
- Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho 22 (26) ngày.
Đơn giá tiền lương
1 người/ngày
Mức lương một người (theo cấp bậc, bậc thợ)
*
Hệ số
phụ cấp
=
22(26)
- Tiền lương giờ : là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo qui định của Luật lao động (Không quá 8 giờ/ngày hoặc không quá 40 giờ /1 tuần).
Đơn giá tiền lương
một giờ
Đơn giá tiền lương một ngày
=
8
- Đơn giá tiền lương 1 ngày, 1 giờ đối với từng người là căn cứ để tính ra tiền lương làm thêm giờ của công nhân.
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
1.1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm :
Tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến.
Theo hình thức này căn cứ vào khối lượng sản phẩm của công nhân sản xuất đã được nghiệm thu và đánh giá tiền lương của một sản phẩm để tính ra tiền lương phải thanh toán cho từng người.
Mức lương
phải thanh toán
cho một người
=
Tổng số sản phẩm
hoàn thành
(được nghiệm thu)
Đơn giá
* tiền lương
một sản phẩm
Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm do phòng kế hoạch hoặc kĩ thuật định ra dựa trên sự hao phí về các khoản chi phí nhân công đối với từng bậc thợ và từng sản phẩm.
Hình thức thanh toán tiền lương theo sản phẩm được chia thành nhiều loại:
- Thanh toán tiền lương theo sản phẩm không hạn chế: Nghĩa là căn cứ vào số sản phẩm hoàn thành của người công nhân để tính ra mức tiền lương cần thanh toán .
- Thanh toán tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Mỗi một người công nhân ở các bộ phận tay nghề khác nhau khi sản xuất ra sản phẩm tới một giới hạn nào đó (tuỳ theo qui định của đơn vị) có chế độ thưởng phù hợp.
1.1.2.3. Hình thức trả lương khoán :
Tiền lương khoán: Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành trong một thời gian nhất định. Tiền lưong khoán, khối lượng khoán công việc áp dụng cho các công việc đơn giản có tính chất đột xuất mà xét thấy không có lợi về mặt kinh tế khi chúng ta trả lương theo sản phẩm. Tiền lương khoán gọn đến sản phẩm cuối cùng là hình thức trả lương theo sản phẩm đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người công nhân quan tâm đến sản phẩm cuối cùng.
Hình thức trả lương khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản, trong nông nghiệp và sửa chữa cơ khí. Giống như thanh toán tiền lương theo sản phẩm có thưởng khi hoàn thành xuất sắc công việc, việc chia tiền lương thưởng cho các thành viên trong tổ (nhóm) thường căn cứ vào mức lương của từng cá nhân đó đối với việc hoàn thành công việc chung của tổ (nhóm).
Cách trả tiền lương này kích thích nhân viên không chỉ nỗ lực bản thân tích cực làm việc mà còn quan tâm nhắc nhở đến nhân viên khác cùng làm tốt, khuyến khích người lao động hoàn thành nhanh chóng khối lượng công việc và đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng khoán. Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình sản xuất kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong trường hợp ốm đau, thai sản… Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Với các hình thức lương áp dụng trả cho tập thể ngưòi lao động, lương khoán trả lương theo sản phẩm nhóm. Trước hết căn cứ vào khối lượng công việc (sản phẩm) hoàn thành của nhóm tính tiền lương trả cho cả nhóm. Sau đó dựa trên cơ sở thời gian lao động và sự khuyến khích của từng cá nhân tập thể để áp dụng phương pháp chia lương cho từng người lao động.
1.1.3. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.3.1. Quỹ tiền lương:
* Quỹ tiền lương: Còn gọi là tổng mức tiền lương, là tổng số tiền mà doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương cho toàn bộ công nhân viên (thường xuyên và tạm thời) trong một thời kỳ nhất định.
* Quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau :
+ Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương
khoán.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học,…
1.1.3.2. Các khoản trích theo lương
* Quỹ bảo hiểm xã hội:
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) là tập hợp những phương tiện nhằm thoả mãn những nhu cầu phát sinh về bảo hiểm xã hội. Cụ thể là các khoản dự trữ về tài chính và các phương tiện về cơ sở vật chất phục vụ cho quỹ BHXH. Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của nhà nước, hạch toán độc lập và được nhà nước bảo trợ. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên), tiền thưởng trong xản xuất.Quỹ BHXH được hình thành từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và sự hỗ trợ của nhà nước. Có thể tính một phần vào chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, một phần khấu trừ vào tiền lương của người lao động theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương thực tế phát sinh trong tháng để chi trả cho các khoản trợ cấp nói trên. Quỹ BHXH được hình thành từ những nguồn sau:
+ Người sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ lương của những người tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi các chế độ hưu trí, tử tuất và 5% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ Người lao động đóng bằng 5% tiền lương tháng để chi các chế độ hưu trí, tử tuất.
+ Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm việc thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động.
* Các nguồn khác.
- Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn thu BHXH và sự hỗ trợ của nhà nước. Quỹ BHXH được quản lý thống nhất và sử dụng để chi các chế độ BHXH quy định tại điều lệ này và các hoạt động BHXH.
- Quỹ BHXH có hai tính chất đặc trưng:
+ Quỹ BHXH là một quỹ an toàn về mặt tài chính. Để đối phó những rủi ro mang tính ngẫu nhiên làm giảm hoặc mất khả năng lao động thì cần có một lượng tiền đủ lớn được hình thành và sử dụng trong một thời gian nhất định trên cơ sở tính toán những xác suất nảy sinh và mức độ nhu cầu quỹ BHXH trong phạm vi phục vụ. Do đó, quỹ BHXH phải là quỹ an toàn về tài chính. Nói cách khác, quỹ BHXH phải được bảo toàn về giá trị và không có rủi ro về tài chính.
+ Quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng những nhu cầu về BHXH sẽ chỉ được thoả mãn thông qua tiêu dùng cá nhân của những người được BHXH. Quỹ BHXH là một hệ thống cấu thành của hệ thống phân phối thu nhập quốc dân, làm nhiệm vụ phân phối và phân phối lại thu nhập cho người lao động. Do đó, quỹ BHXH là một quỹ tích luỹ, đồng thời là một quỹ tiêu dùng trên cơ sở tuân theo quy luật phân phối theo lao động, ở mức độ nhất định theo nguyên tắc tương đương, đồng thời phải tham gia điều chỉnh cần thiết giữa các nhu cầu và các lợi ích.
* Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang …cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ này được dùng để nộp cho quỹ BHYT quốc gia và để tài trợ một phần tài chính cho cán bộ công nhân viên chức khi khám chữa bệnh ở các đơn vị y tế có bảo hiểm.
* Kinh phí công đoàn
Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định so với tổng số quỹ tiền lương, tiền lương và phụ cấp ( phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế phải trả cho người lao động. Kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2% của thu nhập ổn định cán bộ công nhân viên trong đó được tính hoàn toàn vào chi phí.
1.1.4. Các khoản thu nhập khác.
Các doanh nghiệp áp dụng hai hình thức thưởng đó là thưởng thường xuyên và thưởng định kì (thưởng đột xuất).
- Nguồn chi của tiền thưởng thường xuyên lấy từ quỹ lương là bộ phận cấu thành chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm, cấu thành chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
- Doanh nghiệp dùng quỹ khen thưởng để chi thưởng định kỳ trả cho người lao động và không lấy bất kỳ nguồn nào khác để trả thưởng định kỳ cho người lao động. Trong quá trình sản xuất, người lao động tạo ra giá trị sản phẩm dịch vụ gồm c + v + m. Phần giá trị mới tạo ra không chỉ có vai trò của người chủ doanh nghiệp, người trực tiếp quản lý kinh doanh, không chỉ có vai trò của vốn, các tư liệu sản xuất mà còn có vai trò đóng góp tích cực của người lao động.
Do vậy, phần phân phối lơi nhuận phải trích một phần cho người lao động (dưới dạng tiền thưởng)
Quỹ khen thưởng của doanh nghiệp được hình thành từ lợi nhuận sau khi nộp thuế lợi tức, thanh toán các khoản tiền phạt, công nợ và trích lập quỹ theo quy định của nhà nước tối đa không quá 50% quỹ lương thực hiện của doanh nghiệp.
Quỹ khen thưởng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, là nguồn kích thích vật chất quan trọng làm cho người lao động hăng hái phấn đấu tham gia lao động, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Ngoài tiền thưởng, người lao động còn được hưởng khoản trợ cấp khó khăn đột xuất và các nhu cầu phúc lợi công cộng trích từ quỹ phúc lợi nhằm cải thiện và nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho người lao động. Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp cũng được hình thành từ lợi nhuận sau khi nộp thuế lợi tức, thanh toán các khoản công nợ, tiền phạt. Việc sử dụng quỹ phúc lợi có hiệu quả làm người lao động gắn bó với doanh nghiệp và làm việc hiệu quả hơn.
1.1.5 Tiền lương tối thiểu và hệ thống thang bảng lương.
- Chế độ tiền lương là tổng hợp các quy định của nhà nước phân biệt việc trả lương theo thời trình độ lành nghề, điều kiện lao động, theo ngành và lĩnh vực lao động khác nhau. Cơ sở để xác định mức trả công lao động là mức đã đóng góp lao động được xã hội thừa nhận. Mức đóng góp lao động của người lao động thể hiện qua công việc mà họ thực hiện hoàn thành. Để thực hiện, hoàn thành một công việc đòi hỏi người lao động một mặt phải có một trình độ lành nghề tương ứng nhất định. Đòi hỏi này mang tính khách quan và được quy định bởi mức độ phức tạp của công việc đó là những đặc tính vốn có của lao động cụ thể. Mặt khác trong quá trình thực hiện công việc do ảnh hưởng của điều kiện và môi trường lao động nên người lao động phải tiêu hao thêm một lượng năng lượng nhất định. Sự tiêu hao này là biểu hiện của tiêu hao lao động.
Như vậy mức đóng góp của lao động được thể hiện qua:
+ Mức độ phức tạp của công việc biểu hiện qua yêu cầu về trình độ lành nghề.
+ Mức tiêu hao lao động biểu hiện qua điều kiện và môi trường lao động.
- Do những đặc điểm khác nhau về lao động cả ở mức độ phức tạp và điều kiện lao động giữa các ngành nghề và lĩnh vực lao động nên chế độ tiền lương được nhà nước quy định thể hiện qua hệ thống các thang bảng lương cũng rất khác nhau. Một vấn đề quan trọng làm nền tảng cho việc xây dựng các thang, bảng lương hợp lý để đảm bảo trả lương cho người lao động theo năng suất, chất lượng, hiệu quả, đó là việc xác định mức tiền lương tối thiểu hợp lý, có cơ sở khoa học cả về mặt kinh tế và xã hội.
+ Tiền lương tối thiểu: Là số tiền nhất định trả cho người lao động tương ứng với trình độ lao động giản đơn nhất, cường độ lao động nhẹ nhàng nhất, diễn ra trong điều kiện lao động bình thường. Số tiền đó đảm bảo nhu cầu tiêu dùng các tư liệu sinh hoạt ở mức tối thiểu cần thiết để tái sản xuất sức lao động của bản thân người lao động. Từ khái niệm trên cho thấy tiền lương tối thiểu có những đặc điểm sau:
iĐược xác định ứng với trình độ lao động giản đơn nhất. Tương ứng với cường độ lao động nhẹ nhàng nhất trong điều kiện làm việc bình thường.
iĐảm bảo nhu cầu tiêu dùng ở mức tối thiểu cần thiết. Tương ứng với giá tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá trung bình .
Như vậy, tiền lương tối thiểu không chỉ áp dụng cho lao động giản đơn mà còn là khung pháp lý quan trọng, là nền để trả công cho người lao động toàn xã hội, là mức lương mang tính chất bắt buộc người sử dụng lao động phải trả ít nhất là bằng chứ không được thấp hơn. Vì vậy các các mức lương khác trong thang bảng lương hoặc thoả thuận trong hợp đồng không được thấp hơn mức lương tối thiểu mà nhà nước quy định. Việc quy định mức lương tối thiểu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ đối với nhà nước, các đơn vị sử dụng lao động trong lĩnh vực quản lý và sử dụng lao động mà cả đối với đời sống của người lao động:
+ Thứ nhất: Lương tối thiểu là sự đảm bảo có tính pháp lý của nhà nước đối với người lao động trong mọi ngành nghề, khu vực có tồn tại lao động. Bảo đảm đời sống tối thiểu cho phù hợp với khả năng của nền kinh tế.
+ Thứ hai: Là công cụ điều tiết của nhà nước trên phạm vi toàn xã hội và trong từng cơ sở kinh tế.
Xuất phát từ khái niệm và vai trò nêu trên của tiền lương tối thiểu, mục tiêu của việc xác định mức lương tối thiểu là phải bảo hộ cho toàn thể người lao động làm công ăn lương. Chính vì vậy mà việc xác định tiền lương tối thiểu phải dựa trên căn cứ sau:
iHệ thống các nhu cầu tối thiểu của người lao động và gia đình họ. Các nhu cầu này bao gồm: các nhu cầu về mặt sinh học đối với một số mặt hàng thiết yếu theo định hướng và các nhu cầu xã hội như: ăn, mặc, ở, đi lại, học tập, y tế, sinh hoạt, văn hoá, giao tiếp xã hội, bảo hiểm tuổi già và nuôi con.
iMức tiền lương chung của cả nước.
iChi phí và sự biến động của giá cả sinh hoạt.
iMối tương quan về điều kiện sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội.
iCác nhân tố kinh tế như: mức độ tăng trưởng kinh tế và mức năng suất lao động.
iSự đạt được và giữ vững về mức độ có việc làm trên phạm vi vùng và quốc gia.
Các yếu tố trên luôn có sự thay đổi nên khi chúng thay đổi thì tiền lương tối thiểu cũng phải được điều chỉnh cho hợp lý. Khi điều chỉnh mức lương tối thiểu cần phải xem xét các vấn đề liên quan như: tốc độ tăng giá cả tư liệu sinh hoạt, tốc độ tăng tiền lương trung bình, sự thay đổi về qui mô và trạng thái gia đình, trình độ thành thạo nghề của người lao động.
Từ sự phân tích trên cho thấy tiền lương tối thiểu chung phải được coi là mức nền của toàn bộ hệ thống tiền lương, là “lưới an toàn” cho tất cả những người làm công ăn lương trong toàn xã hội. Tiền lương tối thiểu phải gắn liền với các chính sách kinh tế và xã hội, là ngưỡng cuối cùng có thể bảo hộ cho người lao động chống lại sức ép của thị trường lao động và các điều kiện kinh tế khác.
- Hệ thống thang lương, bảng lương: thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp khác là những nội dung quan trọng trong chính sách tiền lương. Việc xây dựng hệ thống thang, bảng lương và xác định hợp lí các mức phụ cấp theo lương phải xuất phát từ đặc điểm lao động khác nhau tronh từng ngành nghề và trong điều kiện lao động cụ thể. Tuy có vai trò khác nhau nhưng đều nhằm mục đích là bù đắp lao động hao phí, đảm bảo cuộc sống cho bản thân người lao động và gia đình họ. Do có đặc điểm khác nhau về lao động nên chế độ tiền lương của công nhân trong doanh nghiệp có khác với chế độ tiền lương của viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang. Hệ thống thang, bảng lương của từng khu vực cũng khác nhau và được xây dựng như sau:
+ Hệ thống bảng lương của viên, công chức hành chính sự nghiệp.
+ Hệ thống bảng lương của chức vụ dân cử.
+ Hệ thống bảng lương của lực lượng vũ trang.
+ Hệ thống thang, bảng lương của công nhân trong doanh nghiệp. Xuất phát từ quan điểm tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, do đó tiền lương của công nhân được qui định riêng và có khác so với lương của nhân viên, công chức hành chính sự nghiệp. Căn cứ xác định mức trả công cho công nhân trong các doanh ngiệp cũng dựa trên hai yếu tố: mức độ phức tạp của công việc thể hiện qua trình độ cần thiết của công nhân để thực hiện công việc và mức tiêu hao lao động.
Hệ thống thang, bảng lương doanh nghiệp gồm: Hệ thống thang lương của công nhân được xác định theo ngành (hoặc một nhóm ngành) kinh tế kĩ thuật. Bảng lương công nhân trực tiếp sản xuất; Bảng lương chuyên gia, nghệ nhân; Bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp chỉ quy định cho ba chức danh: Giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng, và được xác định theo hạng doanh nghiệp; Bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và thừa hành phục vụ trong các doanh nghiệp được xác định theo cấp trình độ tương ứng ngạch chuyên môn, nghiệp vụ hành chính sự nghiệp.
1.2. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ
Để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi kế toán lao động và tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc:
- Phải phân loại lao động hợp lý, do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động.
- Phải phân loại tiền lương một cách phù hợp: do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như phân loại tiền lương theo cách thức trả lương (lương sản phẩm, lương thời gian), phân loại theo đối tượng trả lương (lương gián tiếp, lương trực tiếp) hay phân loại theo chức năng tiền lương (lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý…Mỗi một cách phân loại đều có một tác dụng nhất định trong quản lý.
1.2.1 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công mẫu số 01- LDTL
- Bảng thanh toán tiền lương mẫu số 02 – LDTL
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH mẫu số 03 - LDTL
- Bảng thanh toán BHXH mẫu số 04 - LDTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng mẫu số 05 - LDTL
Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu doanh nghiệp thấy cần thiết và có các nghiệp vụ phát sinh thêm và liên quan đến các thông tin bổ sung cho việc tính lương, phụ cấp lương, BHXH…
- Phiếu xác nhận sản phẩm mẫu số 06 - LDTL
hoặc công việc hoàn thành
- Phiếu báo làm thêm giờ mẫu số 07- LDTL
- Hợp đồng giao khoán mẫu số 08 - LDTL
- Biên bản tai nạn lao động mẫu số 09 - LDTL
Chứng từ quan trọng nhất hạch toán thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp là bảng chấm công.
Bảng chấm công là một chứng từ ghi chép thời gian làm việc thực tế, thời gian nghỉ việc về các lý do trong tháng trên cơ sở đó tổng hợp số liệu về thời gian lao động của từng người, từng bộ phận, toàn doanh nghiệp. Bảng chấm công do từng tổ đội phòng ban ghi hàng ngày và phải để nơi mỗi người lao động dễ dàng theo dõi. Cuối tháng bảng chấm công phải chuyển cho phòng kế toán để tính lương. Bảng chấm công là chứng từ theo dõi thời gian lao động, là cơ sở phục vụ cho quản lý tình hình sử dụng thời gian lao động và làm cơ sở tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian.
Trên cơ sở các chứng từ trên, bộ phận tiền lương lập bảng Thanh toán lương, Bảng phân bổ lương hàng tháng.
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng.
- TK 334: phải trả công nhân viên (CNV): phải ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và CNV về tiền lương và các khoản khác (thưởng các khoản BHXH..)
+ Bên có :
Các khoản khấu trừ vào lương
Số tiền đã trả CNV về tiền lương và các khoản khác
+ Bên nợ :
Số phải trả CNV về tiền lương
Số phải trả khác cho CNV (ngoài lương)
+ Dư có : số phải trả CNV về tiền lương
- TK 622 : Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
- TK 627- 6271: Chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng
- TK 641- 6411: Chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng
- TK 642- 6421: Chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
- TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
- TK 811: Chi phí khác
- TK 141: Tạm ứng
- TK111, 112,
1.2.1.3. Phương pháp kế toán
1.2.1.3.1. Tính tiền lương phải trả cho người lao động :
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 - Phải trả CNV
1. 2.1.3.2. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335 - Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép
1.2.1.3.3. Tiền lương nghỉ phép khi trả cho người lao động:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả CNV
1. 2.1.3.4. Nếu tiền lương nghỉ phép trong kì cao thì ta ._.được đưa vào TK 142
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
Có TK 334 - Phải trả CNV
1. 2.1.3.5. Phân bổ dần vào các kỳ
Nợ TK 622,641,642
Có TK 142 - Chi phí trả trước
1. 2.1.3.6. Các khoản khấu trừ vào lương của CNV
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 338- Phải trả phải nộp khác (5% BHXH, 1% BHYT
mà CNV phải nộp)
Có TK 141 - Tiền tạm ứng.
1.2.1.3.7. Đến kỳ trả lương nhưng CNV đi vắng chưa nhận lương
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác
1.2.1.3.8.Thực hiện trả lương cho CNV
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra.
1.2.2: Kế toán các khoản trích theo lương.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Bảng thanh toán lương
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH…
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
- Các TK phản ánh chi phí sử dụng nhân công: 622,627,641,642
- TK 338 phải trả, phải nộp
+ Bên nợ:
Các khoản đã trả và đã nộp
Các khoản đã chi về chi phí công đoàn
+ Bên có:
Khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan chức năng, cơ quan cấp trên theo qui định
+ Dư có: số tiền còn phải trả và phải nộp.
1.2.2.3. Phương pháp kế toán.
1.2.2.3.1. Trích KPCĐ, BHXH , BHYT
- Tính vào chi phí:
Nợ TK 622,627,641,642 - Chi phí sử dụng nhân công
Có TK338 - Các khoản phải trả , phải nộp
Chi tiết : 3382 - Kinh phí công đoàn : 2%
3383 - Bảo hiểm xã hội : 15%
3384 - Bảo hiểm y tế : 2%
- Trừ vào lương 6%
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 338 - Khoản phải trả phải nộp
Chi tiết 3383 - Bảo hiểm xã hội 5%
3384 - Bảo hiểm y tế 1%
1.2.2.3.2. Hạch toán sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT
- Sử dụng KPCĐ
+ Nộp cho công đoàn cấp trên 1%
Nợ TK 3382 - Kinh phí công đoàn
Có TK111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
+ Thực hiện chi phí công đoàn tại cơ sở 1%
Nợ TK 3382 - Kinh phí công đoàn
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Sử dụng BHYT
Nộp hết 3% cho cơ quan quản lý cấp trên:
Nợ TK 3384 - Bảo hiểm y tế
Có TK111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Sử dụng BHXH
+ Nộp 20% cho cơ qua quản lý BHXH
Nợ TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
Có TK111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
+ Nếu cơ quan BHXH uỷ nhiệm cho doanh nghiệp chi trả hộ các chế độ BHXH như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
Khi CNV có phiếu nghỉ hưởng BHXH thì căn cứ vào chế độ bảo hiểm, tuỳ vào từng trường hợp để tính bảo hiểm trả cho người lao động
Nợ TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
Có TK 334 - Phải trả CNV
Khi thực hiện trả BHXH
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Nếu số kinh phí công đoàn chi tiêu tại Công ty không đủ thì được cơ quan BHXH cấp bù
Nợ TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
1.2.3 Kế toán các khoản thu nhập khác
1.2.3.1.Chứng từ sử dụng
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng thanh toán tiền lương
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng
- TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
- TK 431 : Quỹ khen thưởng, phúc lợi
+ TK 4311 : Quỹ khen thưởng
+ TK 4312 : Quỹ phúc lợi
- TK 334 - Phải trả CNV
- TK111, 112
1.2.3.3.Phương pháp kế toán các khoản thu nhập khác
- Hàng tháng, tạm trích quỹ khen thưởng
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Chi tiết: TK 4311: quỹ khen thưởng
TK 4312: quỹ phúc lợi
- Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt, xác định số quỹ khen thưởng, phúc lợi phải trích thêm ghi
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Chi tiết: TK 4311: Quỹ khen thưởng
TK 4312: Quỹ phúc lợi
- Tính tiền thưởng cho CNV từng tháng quý, năm:
Nợ TK 4311 - Quỹ khen thưởng
Có TK 334 - Phải trả CNV
- Chi tiền thưởng cho từng CNV:
Nợ TK334 - Phải trả CNV
Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Khi dùng quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn, chi cho CNV nghỉ mát, chi văn hoá, văn nghệ …khi chi ghi:
Nợ TK 4312 - Quỹ phúc lợi
Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
1.2.4. Các hình thức ghi sổ kế toán trong các doanh nghiệp dịch vụ
Có 4 hình thức ghi sổ kế toán,Các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức tổ chức sổ sách sao cho phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp:
- Hình thức sổ nhật ký chung
- Hình thức nhật ký - chứng từ
- Hình thức nhật ký - sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi sổ.
CHƯƠNG II
HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN SUP
2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN SUP
Quá trình hình thành và phát triển.
Tên đầy đủ của công ty là:
- Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn SUP
- Tên giao dịch quốc tế: UNLEASH YOUR POTENTIAL
- Tên viết tắt là: SUP
- Ngày thành lập: 27/05/2008 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102034826
-Trụ sở: Phòng 1106, Toà nhà CT1, Khu đô thị mới, Mỹ Đình, Mễ Trì, Từ Liêm, HN
- Mã số thuế: 01 02 761 162
- Điện thoại: 043 787 5970
- Fax: 043 787 5903
- Website: www.sup.com.vn
Thành viên Ban Giám đốc gồm:
- Trần Quốc Trị: Giám đốc Hội đồng thành viên
- Trần Ngọc Anh: Giám đốc kiểm toán
- Cù Thị Nguyệt Quế: Phó Giám đốc
- Nguyễn Lệ Hà: Phó Giám đốc kiểm toán
Trợ lý kiểm toán: 16 thành viên Trình độ tốt nghiệp các trường ĐH Kinh tế quốc dân, ĐH TM, Học viện Tài chính đạt loại khá, giỏi
SUP tiền thân là Công ty Hợp danh Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Việt Nam, được sáng lập từ năm 2005 bởi một số chuyên gia kiểm toán và tư vấn hàng đầu, sớm gắn bó với nghề kiểm toán ngay từ khi nghề kiểm toán được hình thành và phát triển ở Việt Nam. Các chuyên gia của SUP được đào tạo ở các trường đại học danh tiếng từ nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Nga, Úc,.. và đã nhiều năm cung cấp các dịch vụ kiểm toán, thuế và tư vấn tài chính, kế toán cho các tập đoàn kinh tế lớn của Việt Nam và các dự án do quốc tế tài trợ.
2.1.1.1. Quy chế nội bộ tại công ty TNHH Kiểm toán v à Tư vấn SUP
Công ty TNHH kiểm toán và Tư vấn SUP áp dụng Thông tư 23/2007/TT- BTC ngày 21 tháng 03 năm 2007 quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước;
- Trường hợp cán bộ, nhân viên của Công ty đi công tác trong nội vùng Hà Nội bằng phương tiện cá nhân được thanh toán theo mức 20.000 đồng/lượt đi và về trên cơ sở Giấy đi công tác nội tỉnh có xác nhận của Ban giám đốc/Manager hoặc Kiểm toán viên chính phụ trách khách hàng và được thanh toán theo định kỳ tháng một lần vào cuối mỗi tháng;
* Tiền phụ cấp lưu trú (phụ cấp sinh hoạt cá nhân):
Mỗi cá nhân khi đi công tác đều phải có giấy đi đường và có xác nhận của từng nơi đi và nơi đến để làm cơ sở thanh toán tiền lưu trú;
- Đối với cán bộ công nhân viên của Công ty đi công tác ngoại tỉnh được thanh toán tiền lưu trú theo mức 100.000 đồng một người/ ngày;
- Các trường hợp đi công tác ngoại tỉnh nhưng đi và về trong ngày được thanh toán ở mức 50.000đ/ngày/người;
2.1.1.2.Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Kiểm toán và dịch vụ Tư vấn tài chính kế toán.
2.1.1.3. Ph ương thức hoạt động
Công ty Kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán hoạt động theo chuyên nghành kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán, tuân thủ theo pháp luật của Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán, kế toán quốc tế được nhà nước Việt Nam thừa nhận.
2.1.1.3 Chức năng
Cung cấp các dịch vụ chuyên ngành về kiểm toán ( Kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB) và dịch vụ tài chính, kế toán thuế,
Thực hiện công tác kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán để xác nhận tính đúng đắn, trung thực và hợp lý của các số liệu, tài liệu kế toán và báo cáo quyết toán của các đơn vị thành viên trực thuộc.
Trên cơ sở kết quả kiểm toán đưa ra những kết luận đánh giá việc tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ tài chính kế toán và hiệu quả hoạt động kinh tế tài chính các đơn vị
Thực hiện các hoạt động có tổ chức nguyên tắc về kiểm toán và các dịch vụ tài chính kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các đơn vị.
2.1.1.4 Nhiệm vụ
- Xây dựng tổ chức bộ máy và tổ chức công tác kiểm toán, xây dựng các chương trình kiểm toán phù hợp với hoạt động của công ty.
- Xây dựng kế hoạch cung cấp các dịch vụ kiểm toán tài chính kế toán, tư vấn
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán cụ thể đối với từng đơn vị.
- Thực hiện công tác kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán tại các đơn vị.
- Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của Kiểm soát nội bộ và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của BCTC, báo cáo quyết toán trước khi trình ký duyệt,
- Phát hiện những cơ sở yếu kém trong quản lý …
- Đề xuất các kiến nghị và biện pháp xử lý các sai phạm (nếu có) và đề xuất các giải pháp nhằn cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành kinh doanh đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động của các đơn vị thành viên.
- Tổ chức các khoá học bồi dưỡng nghiệp vụ và phổ biến những kiến thưc mới cũng như những chuẩn mực mới về kế toán, kế toán, tài chính, thuế...
2.1.1.5 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị
SUP là công ty cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng bằng phương pháp làm việc chuyên nghiệp và sự hiểu biết sâu rộng về các ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động cũng như hành lang pháp lý của Việt Nam.SUP trợ giúp khách hàng đổi mới và hoàn thiện hệ thống quản trị doanh nghiệp, phát huy mọi tiềm lực để tạo ra những giá trị vượt trội.
SUP cam kết không ngừng gia tăng giá trị cho khách hàng, nhân viên và Công ty bằng chất lượng dịch vụ và hiệu quả công việc. SUP hiểu rằng quản trị doanh nghiệp tốt chính là một yếu tố vô cùng quan trọng để thực hiện mục tiêu này.
Dưới đây là các dịch vụ chính của SUP
Kiểm toán độc lập và các dịch vụ đảm bảo
Với đội ngũ nhân lực là các chuyên gia đã nhiều năm làm việc cho một trong bốn hãng kiểm toán hàng đầu trên thế giới, SUP cam kết sẽ đem lại cho khách hàng dịch vụ kiểm toán và đảm bảo với chất lượng cao nhất. Cụ thể, SUP mang đến cho khách hàng những dịch vụ sau:
- Kiểm toán báo cáo tài chính thường niên;
- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước;
- Soát xét và chuyển đổi báo cáo tài chính theo hệ thống Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán của Việt Nam sang Chuẩn mực kế toán Quốc tế;
- Soát xét báo cáo tài chính;
- Tư vấn lập báo cáo tài chính;
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Kiểm toán nội bộ
Vai trò của kiểm toán nội bộ ngày càng được nâng cao trong việc tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà các công ty lớn, các tập đoàn kinh tế của Việt Nam đang phát triển nhanh chóng thì yêu cầu phải xây dựng một bộ phận kiểm toán nội bộ là hết sức cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán nội bộ trong việc nâng cao tính tuân thủ cũng như thực hiện các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, SUP đã tập hợp được một đội ngũ các chuyên gia hàng đầu của Việt Nam về kiểm toán nội bộ. Với hiểu biết sâu rộng về kiểm toán nội bộ và phương pháp kiểm toán khoa học trên cơ sở đánh giá rủi ro, các chuyên gia về kiểm toán nội bộ của SUP có thể cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ khác nhau về kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ như:
- Tư vấn hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ;
- Tư vấn thiết lập và phát triển bộ phận kiểm toán nội bộ;
- Thực hiện hay kết hợp với kiểm toán viên nội bộ của doanh nghiệp để thực hiện các chức năng về kiểm toán nội bộ cho các doanh nghiệp.
Đồng thời với kinh nghiệm kiểm toán lâu năm trong nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau, các chuyên gia của chúng tôi có thể cung cấp các chương trình đào tạo và hướng dẫn thực hành về kiểm toán nội bộ cho các kiểm toán viên nội bộ của khách hàng, chia sẻ kinh nghiệm thực tế để các kiểm toán viên có thể nhanh chóng thực hiện công việc của mình một cách hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó các chuyên gia tư vấn của chúng tôi cũng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xác định, đánh giá và phát triển các chính sách và thủ tục kiểm soát cũng như môi trường thông tin. Các dịch vụ gia tăng khác của SUP bao gồm:
- Hỗ trợ lập kế hoạch kinh doanh;
- Quản lý hợp đồng;
- Soát xét hệ thống quản trị doanh nghiệp;
- Kiểm tra tính tuân thủ.
Tư vấn tài chính
SUP đã xây dựng một mạng lưới với các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tư vấn xác đáng và những giải pháp hữu ích nhằm trợ giúp khách hàng phát huy mọi tiềm lực để tạo nên những giá trị mới. Dịch vụ của SUP bao gồm:
- Tư vấn mua bán và hợp nhất doanh nghiệp;
- Dịch vụ định giá doanh nghiệp;
- Dịch vụ soát xét đặc biệt;
- Soát xét cơ cấu vốn đầu tư trong doanh nghiệp;
- Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp;
- Tư vấn về hệ thống quản trị doanh nghiệp.
Tư vấn Thuế
Với nguồn nhân lực được đào tạo chuyên sâu và có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong lĩnh vực tư vấn thuế cho các doanh nghiệp và các dự án, SUP có khả năng cung cấp những dịch vụ tư vấn thuế mang lại lợi ích tối ưu nhất cho khách hàng. Dịch vụ của SUP bao gồm:
- Tư vấn về các luật thuế hiện hành, cũng như đánh giá tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế;
- Dịch vụ về đăng ký thuế;
- Soát xét về thuế và nộp hồ sơ tuân thủ;
- Dịch vụ kê khai thuế;
- Soát xét tờ khai thuế do khách hàng tự lập;
- Đánh giá các ảnh hưởng về thuế đối với các hợp đồng kinh tế hoặc các quyết định tài chính;
- Đánh giá các ảnh hưởng của thuế đối với các xử lý kế toán;
- Hỗ trợ quyết toán thuế;
- Dịch vụ khiếu nại Thuế, hoàn thuế đảm bảo quyền lợi của các doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế và tôn trọng pháp luật Nhà nước đã ban hành.
Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là một yêu cầu cấp thiết để xây dựng một công ty phát triển bền vững. Với phương châm giúp khách hàng phát huy được mọi tiềm năng để trường tồn, SUP đã xây dựng được một mạng lưới các chuyên gia hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và quản trị tài chính doanh nghiệp để có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực với chất lượng cao. Cụ thể, SUP tập trung vào một số dịch vụ đào tạo về kế toán, và tài chính doanh nghiệp sau:
-Đào tạo và hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam và Quốc tế;
- Hướng dẫn thực hành kế toán quản trị doanh nghiệp;
- Hướng dẫn thực hành về quản lý tài chính doanh nghiệp;
- Hướng dẫn thực hành về hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp và kiểm toán nội bộ.
Đặc biệt SUP có các khóa đào tạo chuyên sâu trong một số chuyên đề cụ thể như: hợp nhất báo cáo tài chính, phân tích lưu chuyển tiền tệ và quản lý dòng tiền, phân tích báo cáo tài chính, quản lý rủi ro tài chính,...
Bên cạnh các dịch vụ đào tạo SUP cũng trợ giúp khách hàng trong quá trình lập kế hoạch nhân sự và tuyển dụng nhân sự. Cụ thể, SUP trợ giúp khách hàng:
- Xây dựng kế hoạch nhân sự dựa trên kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của khách hàng;
- Xây dựng chính sách đãi ngộ nhân sự hợp lý để phát huy tối đa tiềm năng nhân viên;
Hỗ trợ khách hàng trong quá trình phỏng vấn và tuyển dụng nhân sự trong lĩnh vực tài chính, kế toán và quản trị doanh nghiệp.
2.1.1.6 Cơ cấu bộ máy quản lý công ty Kiểm toán SUP
Sơ đồ1: Sơ đồ về cơ cấu bộ máy quản lý
Giám đốc
Các phó giám đốc
Phòng QT – HC
Phòng Kế toán
Phòng NV II
Phòng NV I
Chức năng và quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc công ty:
- Thực hiện chức năng quản lý, điều hành chung hoạt động của toàn công ty Kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán trên mọi lĩnh vực.
- Xây dựng ban hành và thực hiện quy chế nội bộ, xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động lâu dài hàng năm
- Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty, và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Các phó giám đốc: Là người giúp việc Giám đốc công ty điều hành công việc theo sự phân công của Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật về nhiệm vụ phân công thực hiện. Cụ thể;
Là người tham gia trực tiếp vào các đoàn kiểm toán với tư cách là trưởng các đoàn.
Xây dựng quy chế làm việc của đoàn, phổ biến quán triệt trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Tổ chức cho các đoàn tiếp xúc với đơn vị được kiểm toán để trao đổi thống nhất nội dung, phạm vi, nguyên tắc, thời gian.
Tô chức thực hiện kiểm toán theo kế hoạch đã lập.
Lập báo cáo kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán một số phần hành.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của công ty có chức năng tham mưu, giúp giám đốc công ty quản lý, điều hành các lĩnh vực chuyên môn được phân công.
Phòng quản trị hành chính:
- Tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác quản lý hành chính của công ty.
- Thực hiện công việc hành chính quản trị của công ty như: văn thư lưu trữ...lẽ tiết khánh tiết, tạp vụ…
Phòng kế toán: Giúp Giám đốc công ty tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của công ty
Phòng nghiệp vụ I: Thực hiện chuyên môn nghiệp vụ về kiểm toán gồm:
- Kiểm toán BCTC,
- Kiểm toán tuân thủ
Phòng nghiệp vụ II: Thực hiện chuyên môn nghiệp vụ về kiểm toán gồm:
Kiểm toán báo cáo quyêt toán vốn đầu tư
Kiểm toán hoạt động,
Các dịch vụ khác có liên quan
2.1.1.7 Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty Kiểm toán và Tư vấn SUP
Sơ đồ2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán phần hành
Kế toán phần
hành
Thủ quỹ
Kế toán trưởng:
Nhiệm vụ, chức năng:
Phải bao quát, kiểm soát toàn bộ các công tác kế toán trong Công ty.Theo dõi đôn đốc kế toán phần hành cập nhật đầy đủ các chứng từ phát sinh trong ngày, tổ chức công tác kế toán mang lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty.
- Tổ chức thực hiện cung cấp thông tin về các lĩnh vực tập hợp chi phí cho tổng giám đốc Công ty.
- Theo dõi công nợ của từng khách hàng.
- Phân công công việc phù hợp với trình độ của từng thành viên trong phòng kế toán, đảm bảo bộ máy kế toán hoạt động tốt.theo một ekip thống nhất
Kế toán phần hành:
Chức năng và nhiệm vụ: Trên cơ sở các lệnh thu, chi tiền và các hoá đơn mua, bán hàng ngày kế toán phần hành lập phiếu thu, chi tiền trình lên kế toán trưởng, Giám đôc ký duyệt để đưa cho thủ quỹ làm nhiệm vụ thanh toán cập nhật vào máy các loại sổ sách liên quan và có nhiệm vụ lưu giữ các chứng từ sau quá trình luân chuyển
Hàng tháng trên cơ sở bảng chấm công từ phòng Kế toán đã duyệt, kế toán tính toán chính xác đầy đủ kịp thời tiền lương, tiền BHXH và các khoản có liên quan cho cán bộ công nhân viên theo chế độ Nhà nước ban hành dựa vào đơn giá tiền lương và hệ số luơng thanh toán cho nh ân viên theo đúng ngày quy định
Thủ quỹ
Chức năng nhiệm vụ: Cuối ngày thủ quỹ có nhiệm vụ vào sổ quỹ tiền mặt và kiểm tra quỹ cuối ngày, cuối mỗi tháng phải đối chiếu số dư trên sổ kế toán cùng kế toán.xem xet và tìm ra các nguyên nhân sai sót (nếu có) kịp thời.
Nhiệm vụ của thủ quỹ là trước khi xuất tiền phải thu thập đầy đủ các cữ ký trong phiếu chi thi mới được làm nhiệm vụ thanh toán, và có trách nhi ệm yêu cầu người nhậphải ký nhận đầy đủ sau khi nhận tiền.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn SUP
2.1.2.1. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH Kiêm toán và Tư vấn SUP
Hình thức kế toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn SUP là hình thức kế toán tập trung.
Theo hình thức này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ đảm bảo sự lãnh đạo kịp thời của kế toán trưởng cũng như lãnh đạo Công ty đối với hoạt động kinh doanh của Công ty.
Kỳ kế toán sử dụng đơn vị tiền tệ trong kế toán.
* Kỳ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31tháng 12 hàng năm2008.
* Đơnvị tiền tệ sử dụng là Việt Nam đồng
(Nếu các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ sẽ quy đổi theo đúng tỷ giá từng thời điểm do ngân hàng Nhà nước quy định.)
*- Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng:
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ KTDN Việt Nam
* Chế độ kế toán của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn SUP được áp dụng theo quyết định số 46/2006 QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
* Chế độ chứng từ kế toán: Thực hiện theo đúng quy định của Luật kế toán và nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này.
* Chế độ sổ kế toán: Công ty đã thực hiện đúng các quy định về sổ kế toán trong luật kế toán. Hình thức sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng là hình thức nhật ký chung.
*- Chế độ báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính của Công ty được trình bày bằng đồng Việt Nam được lập theo hướng dẫn của "chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam" do Bộ tài chính ban hành".
Gồm có: - Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đặc điểm sử dụng sổ sách kế toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn SUP
- Để phù hợp với đặc điểm tổ chức, quy mô hoạt động và đặc điểm ngành nghề của Công ty. Công tyKiểm toán SUP đã áp dụng hình thức Sổ nhật ký chung
Đồng thời sử dụng phần mềm kế toán trên máy. Điều này tạo điều kiện thuận lợi trong công tác kế toán của Công ty.
Hình thức Sổ nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt
+ Sổ cái
+ Các sổ thẻ kế toán chi tiết
* Trình tự ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng để làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Sơ đồ 0.4: Trình tự sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ KT chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
ch
2.1.2.2 Thực trạng hoạt động của đơn vị trong năm gần đây:
* TSCĐ trong công ty
Gồm có 1 máy photo coppy, 2 máy in, 11 máy tính xách tay đang hoạt động bình thường, tính trung bình thì cứ 2 người một máy
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp khấu haoTSCĐ theo đường thẳng
* Nguồn nhân lực kế toán, kiểm toán
Tôi thực tập tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn SUP. Qua thực tế tính tới tháng 3 năm 2009 tôi tổng hợp đặc điểm nhân lực kiểm toán của đơn vị thực tập như sau:
Số nhân viên bộ phận kiểm toán: 19 người, trong đó: Trình độ từ đại học trở lên:19 người, tỷ lệ 100%, nhưng chỉ có 10 thành viên chiếm 50% có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kiểm toán, và còn lại 45% là còn non trẻ mới tổt nghiệp ra trường vừa hết thời gian đào tạo.
Bảng 01: Tổng hợp cơ cấu lao động :
STT
Bộ phận
Số người
1
Thành viên BGĐ (BPQL)
4
2
Trợ lý kiểm toán
13
3
Kế toán phần hành
2
4
Bộ phận hành chính kiêm thủ quỹ
1
Tổng cộng
20
Công ty SUP có duy nhất một nhân lực trình độ cao đẳng làm ở bộ phận Kế toán hành chính.
- Hầu hết nguồn nhân lực ở đây là tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD:
Hình thức trả lương:
Hiện nay công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương đó là
Hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương khoán, trợ câp trách nhiệm.
Kết quả sản xuất kinh doanh.
Công ty mới thành lập 27/05/2008 nhưng cho tới thời điểm này công ty có tới khoảng 21 khách hàng tương ứng với 21 Hợp đồng. Trong đó chủ yếu là các công ty Cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài, chỉ có một số ít là công ty TNHH,
Bảng 02: Bảng tổng hợp các Hợp đồng công ty Kiểm toán SUP
STT
Loại H Đ
N ội dung H Đ
Giátrị HĐ
(VN Đ)
Số
lượng
1
HĐ đã hoàn thành
Kiểm toán BCTC cho năn TC kết thúc 31/12/2008
520.000.000
8
2
HĐ còn dở dang
Kiểm toán BCTC cho năm TC kết thúc 31/12/2008
845.000000
13
Tổng
1.365.000.000
21
Bảng 03: Kết quả hoạt động KD Dịch vụ của Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn SUP
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
1
Tổng giá trị tài sản
600.000.000
2
Doanh thu thuần
1.365.000.000
3
LN trước thuế
64.674.733
4
LN sau thuế
46.000.000
5
Thu nhập bình quân
3.560.000
Nộp ngân sách: Công ty TNHH Kiểm toán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ Hình thức trả lương:
Hiện nay công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương khoán, trợ câp trách nhiệm
Quy trinh luân chuyển chứng từ thanh toán lương tại công ty SUP
Sau khi lập xong Bảng chấm công, kế toán tiền lương sẽ bắt đầu lấy xác nhận. Thủ tục được thực hiện như sau:
Bảng chấm công
Phòng tổ chức hành chính
Giám đốc duyệt chi
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ phát tiền
Phòng tài chính kế toán
Tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn SUP, tiền lương được thanh toán cho cán bộ, công nhân viên vào ngày 05 hàng tháng. Việc thanh toán tiền lương được tiến hành như sau:
Cuối tháng, kế toán tiền lương sẽ lập bảng chấm công cho toàn Công ty. Sau đó chuyển đến phòng tổ chức hành chính xác nhận. Sau khi đã được xác nhận Bảng chấm công là đúng, kế toán lập Bảng thanh toán lương và từ bảng này kế toán sẽ căn cứ trả lương, lập phiếu chi. Từ phiếu chi này kế toán tổng hợp làm căn cứ nhập liệu vào máy.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KI ỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN SUP
2.2.1 Chứng từ sử dụng
- Bảng châm công
- Phiếu báo làm thêm gìơ
- Bảng thanh toán tiền lương và BHXH, BHYT
- Bảng thanh to án lương làm thêm giờ
- Bảng phân bổ tiền lương
2.2.2 Sổ sách kế toán
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 334, 338
- Sổ chi tiết TK 334, 338
2.2.3 Tài khoản sử dụng
- TK 334 - Phải trả công nhân viên
- TK 338 - Phải trả phải nộp khác
- TK 3382 - Kinh phí công đoàn
- TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
- TK 3384 - Bảo hiểm Y tế
- TK 642, TK 622
2.2.4 Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn SUP
2.2.4.1.Bảng chấm công
- Mục đích: Bảng chấm công dung để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH,… để căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị.
- Phương pháp chấm công:
Chấm công giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công thực hiện công việc đó
Bảng 01:Chấm công
c«ng ty TNHH kiÓm to¸n vµ t vÊn SUP
b¶ng chÊm c«ng
Hä vµ tªn: Nguyễn Thị Dinh
L¬ng tÝnh phÝ:
Tõ ngµy 01 th¸ng 12 n¨m 2008
Phô tr¸ch:
Ch÷ ký:
L¬ng kh«ng tÝnh phÝ:
1,400,000
§Õn ngµy 15 th¸ng 12 n¨m 2008
L¬ng ®îc nhËn:
470,400
M· nh©n viªn : 20
Giê tÝnh phÝ lµm kiÓm to¸n
vµ c¸c dÞch vô kh¸c
M· KH
M· H§
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Céng
I. Giê tÝnh phÝ
-
1
-
2
-
3
-
4
-
5
-
II. Giê kh«ng tÝnh phÝ
-
1
-
2
-
3
-
Céng
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Giao dÞch kh¸ch hµng/ Giê kh«ng tÝnh phÝ
1
-
2
-
3
-
4
-
5
-
6
-
7
-
Céng
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
C«ng viÖc kh«ng liªn quan ®Õn kh¸ch hµng vµ ngµy nghØ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
1. C«ng viÖc hµnh chÝnh
8
8
8
8
4
8
8
8
8
8
4
8
88
2. Nghỉ ốm
8
8
3
-
4
-
5
-
Céng
8
8
8
8
8
4
8
8
8
8
8
4
8
96
Tæng sè giê lµm viÖc thùc tÕ trong ngµy
8
8
8
8
8
4
-
8
8
8
8
8
4
-
8
96
Trong ®ã: Lµm thªm giê
c«ng ty TNHH kiÓm to¸n vµ t vÊn SUP
b¶ng chÊm c«ng
Họ và tên: Nguyễn Thị Dinh
L¬ng tÝnh phÝ:
Tõ ngµy 16 th¸ng 12 n¨m 2008
Phô tr¸ch:
Ch÷ ký:
L¬ng kh«ng tÝnh phÝ:
1,400,000
§Õn ngµy 31 th¸ng 12 n¨m 2009
L¬ng ®îc nhËn:
509,600
M· nh©n viªn : 20
Giê tÝnh phÝ lµm kiÓm to¸n vµ c¸c dÞch vô kh¸c
M· KH
M· H§
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Céng
I. Giê tÝnh phÝ
4
1. Tham gia ®ãng chµo thÇu
4
4
2
-
3
-
4
5
-
II. Giê kh«ng tÝnh phÝ
-
1
-
2
-
3
-
Céng
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
4
-
-
-
4
Giao dÞch kh¸ch hµng/Giê kh«ng tÝnh phÝ
1
-
2
-
3
-
4
-
5
-
Céng
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
C«ng viÖc kh«ng liªn quan ®Õn kh¸ch hµng vµ ngµy nghØ
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
1. C«ng viÖc hµnh chÝnh
8
8
8
8
4
8
8
8
8
8
4
8
8
8
104
2
3
4
5
Céng
8
8
8
8
4
-
8
8
8
8
8
4
-
8
8
8
104
Tæng sè giê lµm viÖc thùc tÕ trong ngµy
8
8
8
8
4
-
8
8
8
8
8
4
-
8
8
8
104
Trong ®ã: Lµm thªm giê
2.2.4.2 Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Mục đích:
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
- Phương pháp: Bảng thanh toán tiền lương được lập hang tháng. Cơ sở để lập Bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ liên quan như: Bảng chấm công…Cuối mỗi tháng, kế toán tiền lương lập Bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng duyệt soát xét xong trình cho giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký duyệt, chuyển cho kế toán lập phiếu chi và phát lương. Bảng thanh toán tiền lương được lưu tại phòng kế toán của công ty.
Mỗi lần lĩnh lương người nhận lương phải trực tiếp ký vào cột ký nhận hoặc người nhận hộ phải ký thay và phương pháp:
Trong tháng 12/2008 tại công ty SUP phải tính lương cho 16 nhân viên, Số giờ làm việc quy định trong tháng này là 200h .
Luơng theo hợp đồng: Là sự thoả thuận giữa Ban giám đốc với nhân viên. Đối với nhân viên kiểm toán mới bắt đầu vào làm có mức lương hợp đồng là:1.327.200 VNĐ
Luơng khoán và trợ cấp trách nhiệm; Ngoài lương theo hợp đồng nhân viên (trợ lý kiểm toán) còn được hưởng lương khoán theo khối lượng công việc và chất lượng công việc.
Từ các chứng từ ban đầu, kế toán sẽ thu thập, kiểm tra đối chiếu với chế độ của Nhà nước, của Công ty và những thỏa thuận trong hợp đồng lao động, sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6581.doc