Kế toán tiền lương, tiền thưởng tại Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Gia Trịnh

Lời nói đầu Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của từng Doanh Nghiệp. Một chính sách tiền lương hợp lý là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của Doanh nghiệp. Đối với Doanh Nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu DN vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực, tăng năng suất lao động ...... Hiện nay hình thức trả lương sản phẩm đang được áp dụng ở nhiều DN. Nhưng vấn đề đặt ra là trả lư

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương, tiền thưởng tại Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Gia Trịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng sản phẩm như thế nào để đảm bảo tiền lương chi trả công bằng hợp lý khuyến khích người lao động . Qua thời gian thực tập tại C.ty Cổ phần thương mại & đầu tư Gia Trịnh, tôi nhận thấy việc thực hiện tiền lương, tiền thưởng cần phải được quan tâm hơn nữa . Cùng sự giúp đỡ tận tình của cô giáo và các cô chú trong công ty nên tôi đã chọn đề tài " Kế toán tiền lương, tiền thưởng tại C.ty Cổ phần thương mại & đầu tư Gia Trịnh. Do thời gian thực tập có hạn và sự hiểu biết còn hạn chế nên bài làm không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, và toàn thể cán bộ nhân viên của công ty .Tôi xin chân thành cảm ơn . Chương I Những lý luận cơ bản về tiền lương tiền thưởng A:Tiền lương I.Tiền lương và ý nghĩa cơ bản của tiền lương 1.Khái niệm Dưới mọi hình thức kinh tế xã hội tiền lương luôn được coi là một bộ phận quan trọng của giá trị hàng hoá . Nó chịu tác động của nhiều yếu tố như kinh tế chính trị, xã hội lịch sử và tiền lương cũng tác động đến việc sản xuất, cải thiện đời sống và ổn định chế độ chính trị xã hội. Chính vì thế không chỉ nhà nước mà ngay cả người chủ sản xuất cho đến nguời lao động đều quan tâm đến chính sách tiền lương. Trong sản xuất kinh doanh tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lương được hiểu như sau: " Tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức cho phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi con người đã cống hiến . Tiền lương phản ánh việc trả lương cho công nhân viên dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động". Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì quan điểm cũ về tiền lương không còn phù hợp với điêù kiện của nền sản xuất hàng hoá. Đòi hỏi nhận thức lại. Đúng đắn hơn bản chất của tiền lương theo quản điểm đổi mới của nước ta "Tiền lương là bộ phận thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra mà người sử dụng lao động trả cho người lao động với giá trị lao động đã hao phí trong quá trình sả xuất kinh doanh ". Để có được nhận thức đúng về tiền lương, phù hợp với cơ chế quản lý, khái niệm tiền lương phải đáp ứng một số yêu cầu sau: *Phải quan niệm sức lao động là một hàng hoá của thị trường yếu tố sản xuất. Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân, lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu nhà nước mà còn cả đối với công nhân viên chức trong lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý xã hội. *Tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá trị của hàng hoá sức lao động mà người sử dụng và người cung ứng sức lao động thoả thuận với nhau theo qui luật cung cầu của giá cả thị trường. *Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Tiền lương được định nghĩa như sau: "Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động mà người sử dụng phải trả cho người cung ứng sức lao động tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước". 2. Khái niệm tiền lương danh nghiã và tiền lương thực tế a.Tiền lương danh nghĩa Tiền lương danh nghĩa là khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà người sử dụng sức lao động phải trả cho người cung cấp sức lao động căn cứ vào hợp đồng lao động giữa hai bên trong việc thúc đẩy lao động. Trên thực tế mọi mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương danh nghĩa. Lợi ích mà người cung ứng sức lao động nhận được ngoài việc phụ thuộc vào mức lương danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ và số lượng thuế mà người lao động sử dụng tiền lương đó để mua sắm hoặc đóng thuế . b. Tiền lương thực tế Là lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động có thể mua được bằng tiền lương của mình sau khi đã đóng các khoản thuế theo quy định của chính phủ. Chỉ số tiền lương thực tế tỉ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỉ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định. ITLDN ITLTT = IGC Trong đó : ITLTT : chỉ số tiền lương thực tế ITLDN : chỉ số tiền lương danh nghĩa IGC : chỉ số giá cả 3.ý nghĩa và vai trò của tiền lương trong sản xuất kinh doanh a.ý nghĩa *Đối với các chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất. đối với người cung cấp sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu. *Đối với người lao động tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo, do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao động nhận được cũng sẽ tăng lên, nó là phần bổ sung hêm cho tiền lương, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho người lao động tạo ra sự gắn kết các thành viên với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa chủ doanh nghiệp với người lao động, khiến cho người lao động có trách nhiệm hơn và tự giác hơn trong công việc. Ngược lại nếu doanh nghiệp chi trả lương không hợp lý thì chất lượng công việc bị giảm sút, hạn chế khả năng làm việc. Biểu hiện rõ tình trạng sao lãng công việc và lãng phí nguyên vật liệu. b.Vai trò. *Tiền lương nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động . Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lương nuôi sống người lao động, duy trì sức lao động của họ. *Vai trò kích thích của tiền lương : Vì động cơ tiền lương người lao động phải có trách nhiệm cao trong công việc, tiền lương phải tạo ra sự say mê nghề nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ về chuyên môn và các lĩnh vực khác. *Vai trò điều phối của tiền lương : Tiền lương nhận được thoả đáng người lao động sẵn sàng nhận mà công việc được giao dù ở đâu, làm gì hay bất cứ khi nào trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép *Vai trò quản lý lao động tiền lương : Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương còn với mục đích khác là thông qua việc trả lương mà kiếm trả theo dõi người lao động làm việc, đảm bảo tiền lương chi ra phải đem lại kết quả và hậu quả rõ rệt. Hiệu quả tiền lương không chỉ tính theo tháng mà còn phải tính theo ngày, giờ ở toàn doanh nghiệp, từng bộ phận và từng người . 4.Tiền lương tối thiểu: Tiền lương tối thiểu Tiền lương tối thiểu được xem như là cái ngưỡng cuối cùng để từ đó xây dựng các mức lương khác, tạo thành hệ thống tiền lương của một ngành nào đó, hoặc hệ thống tiền lương chung thống nhất của một nước, là căn cứ để định chính sách tiền lương. Mức lương tối thiểu là một yếu tố quan tọng của một chính sách tiền lương. Mức lương tối thiểu là một yếu tố quan trọng của một chính sách tiền lương, nó liên hệ chặt chẽ với ba yếu tố : + Mức sống trung bình của dân cư một nước + Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt + Loại lao động và điều kiện lao động Mức lương tối thiểu đo lường giá cả sức lao động thông thường trong điều kiện làm việc bình thường, yêu cầu kỹ năng đơn giản với khung giá các tư liệu sinh hoạt hợp lý. Với ý nghĩa đó tiền lương tối thiểu được định nghĩa như sau: " Tiền lương tối thiểu là mức lương để trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất với điều kiện lao động và môi trường làm việc bình thường" b.Tiền lương tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp Nhằm đáp ứng nhu cầu có thể trả lương cao hơn trong những doanh nghiệp có điều kiện, làm ăn có lãi, tiền lương tối thiểu trong doanh nghiệp theo qui định có thể điều chỉnh tuỳ thuộc vào từng ngành, tính chất công việc và được xác định theo công thức sau: TLMin=210.000 (K1 + K2) Trong đó: K1 Hệ số điều chỉnh theo vùng K2 Hệ số điều chỉnh theo ngành Tiền lương tối thiểu điều chỉnh được xây phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán chi trả của doanh nghiệp II. Các yêu cầu của tổ chức lao động tiền lương Yêu cầu của tổ chức tiền lương *Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngươì lao động. Đây là yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng và vai trò của tiền lương trong đời sống xã hội. Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao, tạo cơ sở quan trọng trong nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Tổ chức tiền lương phải đạt yêu cầu làm tăng năng suất lao động. Đây là yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển nâng cao trình độ và kỹ năng người lao động *Đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu *Tiền lương tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của người lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả hoạt động quản lý, nhất là quản lý về tiền lương. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương *Nguyên tắc 1 Trả lương ngang nhau cho người lao động như nhau xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thước đo lao động để đánh giá, so sánh và thực hiện trả lương. Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo sự công bằng, đảm bảo sự bình đẳngtrong trả lương.Thực hiện đúng nguyên tắc này có tác dụng kích thích người lao động hăng hái tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất. *Nguyên tắc 2 Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân Tiền lương là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả hơn . Năng suất lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng làm việc và trình độ tổ chức quản lý thì còndo nguyên nhân khác tạo ra như đổi mới công nghệ sản xuất nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật trong lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Điều này cho thấy rằng tăng năng suất lao động có khả năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Trong mỗi doanh nghiệp việc tăng tiền lương dẫn đến tăng chi phí sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại giảm chi phí cho từng đơn vị sản phẩm. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh hiệu quả khi chi phí cho từng đơn vị sản phẩm giảm đi và mức giảm chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tiền lương bình quân . Nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh doanh hạ giá thành sản phẩm *Nguyên tắc 3 Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này đảm bảo cho sự công bằng bình đẳng trong trả lương cho người lao động Trong nền kinh tế thì người lao động có thể làm những ngành nghề và điều kiện lao động của từng người và phải phù hợp với ngành nghề hay điều kiện lao động của từng người. Nó tạo điều kiện thu hút và điều phối lao động vào những ngành kinh tế có vị trí uan trọng và những vùng có khả năng sản xuất lớn. Nguyên tắc này dựa trên cơ sở sau: + Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành +Điều kiện lao động + ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân + Sự phân phối theo khu vực sản xuất. III. Các hình thức trả lương Hình thức trả lương theo sản phẩm Trả lương theo sản phẩm là hình thưc trả lương cho người lao động trực tiếp dựa vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ đã hoàn thành. Hình thức này áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp . ý nghĩa: +Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động, vì tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào số lượng và chất lượng sản phẩm đã hoàn thành. Có tác dụng làm năng suất lao động. +Trực tiếp khuyến khích người lao động ra sức học tập và nâng cao trình độ tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng....để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động. + Nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong công việc của người lao động . b.Điều kiện để áp dụng lương sản phẩm + Phải xây dựng được các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều kiện quan trọng làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương, xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương và sử dụng hợp lý và hiệu quả tiền lương của doanh nghiệp. +Đảm bảo tổ chức và phục vụ nơi làm việc nhằm đảm bảo cho người lao động có thể hoàn thành và hoàn thành vượt mức năng suất lao động nhờ vào giảm bớt thời gian tổn thất do tổ chức và phục vụ nơi làm việc. + Làm tốt công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm, kiểm tra nghiệm thu nhằm đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đúng theo chất lượng đã quy định. Qua đó tiền lương được tính và trả đúng với kết quả thực tế. + Giáo dục tốt ý thức trách nhiệm của người lao động để họ vừa phấn đấu nâng cao năng suất lao và đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng thời tiết kiệm vật tư nguyên vật liệu và sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị, và các trang thiết bị làm việc khác. Các hình thức trả lương theo sản phẩm Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân Hình thức này được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính độc lập tương đối có thể định mức, kiểm tra nghiệm thủan phẩm một cách cụ thể riêng biệt Cách tính đơn giá tiền lương : Đơn giá tiền lương là mức tiền lương dùng để trả lương cho ngườilao động khi họ hoàn thành một đoưn vị sản phẩm hay công việc. Lo ĐG = hoặc ĐG = Lo´ T Q Trong đó : ĐG là đơn giá tiền lương Lo là lương cấp bậc của công nhân trong kỳ Q là mức sản lượng của công nhân trong kỳ T là mức thời gian hoàn thành một đợn vị sản phẩm Tiền lương trong kỳ mà một công nhân sẽ nhận được là: L1 =ĐG ´ Q1 Trong đó : L1: Tiền lương thực tế mà công nhân nhận được Q1 : Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành *Ưu điểm + Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ + Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động, tăng tiền lương một cách trực tiếp *Nhược điểm +Dễ làm cho công nhân chỉ quan tâm đến số lượng ít quan tâm đến chất lượng +Nếu không có thái độ và ý thức tốt ít quan tâm đến tiết kiệm vật tư, nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể Hình thức này áp dụng để trả cho một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. Chủ yếu áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện mà mỗi công việc của cá nhân họ liên quan đến nhau Tính đơn giá tiền lương Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có : n ồ LCBi i=1 ĐG = Q0 Nếu lương tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có : n ĐG = ồLCBi´ To i Trong đó : LCbi : tiền lương cấp bậc của công nhân viên To : Mức thời gian Qo: Mức thời gian Tính tiền lương thực tế Tiền lương thực tế được tính như sau: L1 =ĐG ´ Q1 L1 : tiền lương thực tế hoàn thành Q1 : sản lượng thực tế hoàn thành Chia lương cho từng cá nhân trong tổ : Có 2 cách phương pháp - phương pháp hệ số điều chỉnh phương pháp dùng giờ hệ số Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh ( Hđc) L1 Hđc = L0 L1: tiền lương thực tế của cả tổ nhận được L0: tiền lương cấp bậc của cả tổ Tiền lương của từng công nhân Li = L cbi ´ H đc Li: Lương thực tế công nhân nhận được L cbi: Lương cấp bậc của công nhân i Phương pháp dùng hệ số Quy đổi số giờ làm việc của từng công nhân ở từng bậc khác nhau ra số giờ làm việc của công nhân i theo công thức Tqđi=Ti´Hi Tqđi : Số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của công nhân i Ti : Số giờ là của công nhân bậc I theo công thức : Hi : Hệ số bậc lương bậc I trong thang lương Tính tiền lương cho mỗi giờ làm việc của công nhân bậc I L1 LI = ồ TIqdi LI: Tiền lương một giờ của công nhân bậc I theo tiền lương thực tế L1: Tiền lương thực tế cả tổ ồ TIqdi: Tổng số giờ bậc I sau khi qui đổi Tính tiền lương cho từng người Li = LI´ ồ TIqdi Li : tiền lương giờ công nhân bậc I LI : tiền lương giờ công nhân bậc I TIqdi : thời gian quy đổi Ưu điểm Nâng cao thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phân phối có hiệu quả giữa các công nhân Nhược điểm Hạn chế tăng năng suất lao động cá nhân vì tiền lương phụ thuộc kết quả làm việc chung c. Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp - Hình thức này áp dụng để trả lương cho những người lao động làm các công việc phục vụ hay phụ trợ cho các hoạt động sản xuất của công nhân chính -Tính đơn giá tiền lương L ĐG = M´Q L : Mức lương cấp bậc của công nhân phu, phụ trợ M : Mức phục vụ của công nhân phụ trợ G : Mức sản lượng của một công nhân chính -Tính tiền lương thực tế L1=ĐG´Q1 L1 : Lương thực tế của công nhân phụ G : Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phu, phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân chính Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ, phụ thuộc vào kết quả làm việc thực tế của công nhân chính mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của các yếu tố khác. Do đó có thể làm hạn chế sự cố gắng của công nhân phụ. d. Hình thức trả lương sản phẩm khoán áp dụng cho những công việc giao khoán cho công nhân, khá phổ biến trong ngành nông nghiệp và xây dựng cơ bản -Công thức tính tiền lương khoán LI=ĐGk ´ Q1 LI : Tiền lương thực tế công nhân nhận được ĐGk : Đơn giá khoán Q1 : Số lượng sản phẩm hoàn thành Ưu điểm: Người lao động phải phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn thành công việc được giao khoán. Nhược điểm: Xác định đơn giá khoản phức tạp khó chính xác. e. Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng: Là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng, phần trả lương theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành, phần thưởng tính dựa vào trình độ hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, thưởng cả về số lượng và chất lượng L(m.h) Lth= L+ 100 Trong đó: Lth: tiền lương sản phẩm có thưởng L : lương theo đơn giá cố định m: % tỷ lệ thưởng theo tiền lương đơn giá cố định h : % hoàn thành vượt mức sản lượng tính thưởng Ưu điểm: Khuyến khích công nhân tích cực làm việc. Nhược điểm: Phân tích, tính toán chỉ tiêu thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương, bội chi quỹ lương. f. Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến áp dụng cho những khâu yếu của sản xuất, khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất. Hình thức trả lương này dùng hai loại đơn giá - Đơn giá cố định : Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành - Đơn giá luỹ tiến : Dùng để tính cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm - Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỉ lệ tăng đơn giá LLT = ĐG ´ Q1 + ĐG ´ k (Q1- Q0) Trong đó: LLT: Tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến Q1 : Sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành Q0: Sản lượng đạt mức khởi điểm k : tỉ lệ tăng đơn giá dcđ´ tcđ k = dL Trong đó : d : tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm tcđ : tỷ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để tăng đơn giá dL : tỷ trọng tiền lương của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi hoàn thành vượt mức sản lượng * Ưu điểm: Công nhân tích cực làm tăng sản phẩm vượt mức khởi điểm * Nhược điểm: Dễ làm cho tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động Hình thức trả lương theo thời gian ý nghĩa và điều kiện áp dụng Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với những người làm công tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả sát thực. Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm so với hình thức trả lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập với kết quả mỗi người lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc. Các hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản. Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương mà tiền lương nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định . Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác khó đánh giá công việc chính xác. Tiền lương được xác định như sau: LTT =LCB ´ T Trong đó : LTT: tiền lương thực tế người lao động nhận được LCB : lương cấp bậc tính theo thời gian T : thời gian tính lương Có 3 loại lương thời gian đơn giản + Lương giờ tính theo mức lương cấp bậc giờ làm việc + Lương ngày tính theo mức lương cấp bậc ngày và ngày làm việc trong tháng. + Lương tháng tính theo mức lương cấp bậc tháng. Nhược điểm: Chế độ trả lương này là mang tính chất bình quân không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động. Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng. Hình thức này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng, khi họ đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định. Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm công việc phục vụ như công nhân sửa chữa điều chỉnh thiết bị. Ngoài ra còn áp dụng đối với những công nhân chính làm việc ở khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối đảm bảo chất lượng . Tiền lương của công nhân được tính bằng cách lấy lương trả theo thời gian đơn giản nhất với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thưởng. Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian. Trong chế độ này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy có khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác lao động của mình. Do đó, cùng với ảnh hưởng của tiến bộ kỹ thuật, chế độ tiền lương ngày càng mở rộng hơn. c. Hình thức trả lương theo thời gian có xét đến trách nhiệm hiệu quả công tác. Đối với hình thức này, trả lương ngoài tiền lương cấp mà mỗi người được hưởng ra còn có thêm phần lương trả theo tính chất hiệu quả công việc, thể hiện qua đó là phần lương ăn theo trách nhiệm của mỗi người, đó là sự đảm nhận công việc có tính chất độc lập nhưng quyết định đến hiệu quả công tác của chính người đó. B.Tiền thưởng I .Tiền thưởng và ý nghĩa tiền thưởng 1.Khái niệm. Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp . 2.ý nghĩa Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc. II. Các hình thức tiền thưởng 1.Thưởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng Tức là trong quá trình sản xuất sản phẩm, tỷ lệ sản phẩm hỏng càng giảm bao nhiêu thì năng suất lao động sẽ tăng bấy nhiêu và năng suất lao động tăng lên là điều kiện để làm tăng tiền lương bình quân là điều kiện của xét thưởng 2.Thưởng nâng cao chất lượng Tức là trong quá trình sản xuất, chất lượng sản phẩm được quy định giao động lên xuống trong một khung nhất định, nhưng nếu chất lượng sản phẩm được nâng cao lên càng gần cận trên của khung quy định chất lượng càng tốt và đó là điều kiện khẳng định trình độ tay nghề cao hay thấp là điều kiện để xét lên các bậc thợ. 3.Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động. Tức là trong quá trình sản xuất sản phẩm được quy định thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trước thời gian quy định, vượt mức năng suất lao động, sản xuất ra được nhiều sản phẩm 4.Thưởng tiết kiệm vật tư. ở trên đã đề cập đến giảm tỷ lệ hỏng cũng như tiết kiệm vật tư, song ngoài giảm tỷ lệ hỏng để tiết kiệm vật tư ra, tiết kiệm đây có nghĩa là một sản phẩm hoàn thành sử dụng lượng vật tư trong khung giao động và nhiệm vụ của người lao động là sản xuất ra sản phẩm đó không vượt quá số lượng vật tư cho trước và càng giảm hay tiết kiệm được vật tư càng nhiều càng tốt nhưng kết quả làm ra sản phẩm phải đạt chất lượng và số vật tư tiết kiệm được chính là số thưởng lao động đó nhận được III. Nội dung của tổ chức tiền lương Chỉ tiêu thưởng : là một trong những yếu tố quan trọng nhất của hình thức tiền lương .Yêu cầu của chỉ tiêu thưởng là rõ ràng, chính xác, cụ thể. Chỉ tiêu thưởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lượng và chỉ tiêu chất lượng gắn với thành tích cuả người lao động. Điều kiện thưởng được đưa ra để xác định những tiền đề, chuẩn mực mực để thực hiện một hình thức tiền thưởng nào đó, đồng thời các điều kiện đó còn được dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thưởng. Nguồn tiền thưởng là những nguồn tiền có thể dùng (toàn bộ hay một phần) để trả tiền thưởng cho người lao động trong các doanh nghiệp thì nguòn này có thể từ nhiều nguồn khác nhau, từ lợi nhuận, tiết kiệm quỹ tiền lương. Mức thưởng là số tiền thưởng cho người lao động khi họ đạt các chỉ tiêu và điều kiện thưởng . Mức tiền thưởng trực tiếp khuyến khích người lao động C. Quỹ tiền lương I. khái niệm quỹ tiền lương - Quỹ tiền lương là tổng số tiền dùng để trả lương cho công nhân viên chức do doanh nghiệp quản lý sử dụng. Bao gồm: + Tiền lương cấp bậc là bộ phận tiền lương cơ bản hoặc tiền thưởng cố định . +Tiền lương biến đổi gồm các khoản phụ cấp tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp lưu động, phần tăng lên về tiền lương sản phẩm. Trong năm kế hoặch mỗi đơn vị lập ra tiền lương kế hoặc và cuối mỗi năm đó có tổng kết quỹ lương .Báo cáo chi tiết bao nhiêu. + Quỹ lương kế hoạch là tổng số tiền dự tính theo cấp bậc mà công ty dùng để trả lương lao động mà khi họ hàon thành kế hoặch sản xuất trong điều kiện bình thường + Quỹ lương báo cáo là tổng số tiền lương thực tế đã chi trong đó có những khoản không lập trong kế hoạch nhưng phải chi do đó có những thiếu sót trong tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hoặc do điều kiện sản xuất không bình thuờng nhưng khi lập kế hoạch chưa tính đến. II. Cách xác định quỹ lương Công thức: ồVkh = [ Lđb´TLmindn´(Hcb+ Hpc)+ Vvc] ´12 tháng ồVkh: tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch Lđb: lao động định biên: Tl min dn: mức lưong tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định Hcb: hệ số cấp bậc công việc bình quân Hpc : hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn gía tiền lương Vvc: quỹ lương của bộ máy gián tiếp mà số lao đọng này chưa tính trong định mức lao động tổng hợp Hệ số điều chỉnh tăng thêm được xác định nhằm điều chỉnh lại mức lương tối thiểu cho phù hợp với doanh nghiệp. Kđc =K1+K2 Trong đó: Kđc : hệ số điều chỉnh tăng thêm K1:hệ số điều chỉnh tăng theo vùng K2: hệ số điều chỉnh tăng theo vùng Hcb: hệ số cấp bậc công việc bình quân căn cứ vào tổ chức sản xuất tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn, và các định mức lao động để xác định hệ số cấp bậc công việc bình quân của tất cả số lao động định mức để xấy dựng đơn giá tiền lương Hpc: Căn cứ vào bản quy định và hướng dẫn của bộ lao động thương binh xã hội, xác định các đối tượng và mức phụ cấp được tính đưa vào đơn giá để xác định hệ số các khoản phụ cấp Vvc: Quỹ này bao gồm rquỹ tiền lương của hội đồng quản trị, của bộ phận giúp việc hội đồng quản trị, bộ máy văn phòng tổng công ty, cán bộ chuyên ngành công tác đảng đoàn thể và một số đối tượng khác mà tất cả đều chưa tính vào định mức lao động tổng hợp ồVcb: (Vđg´Csxkd) +Vpc+Vbs+Vtg ồVcb: tổng quỹ tiền lương báo cáo Vđg: đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền giao Csxkd: chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng sản phẩm hàng hoá thực hiện doanh thu. Vpc: quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác không được tính trong đơn giá theo quy định, tính theo số lao động thực tế được hưởng với từng chế độ. Vbs: Quỹ lương bổ sung chỉ áp dụng với doanh nghiệp được giao đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. Quỹ này gồm quỹ tiền lương nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng, ngày lễ lớn tết nghỉ theo chế độ...... Vtg: quỹ tiền lương làm thêm giờ được tính theo giờ thực tế làm thêm không vượt quá quy định của bộ luật lao động Chương II : Phân tích các hình thức tiền lương, Tiền thưởng tại C.ty Cổ phần thương mại & đầu tư Gia Trịnh. I/ Những đặc điểm chung liên quan đến tiền thưởng, tiền lương Quá trình hình thành và Phát triển của C.ty Cổ phần thương mại & đầu tư Gia Trịnh C.ty Cổ phần thương mại & đầu tư Gia Trịnh là một đơn vị kinh tế trực thuộc Bộ Thương Mại . Ngày 26/06/1995 công ty ra đời. Trụ sở công ty nằm tại ô 71 lô 5 Đền Lừ 2 – Hoàng Mai – Hà Nội. 1.2 Qúa trình phát triển của công ty. C.ty Cổ phần thương mại & đầu tư Gia Trịnh là một đơn vị kinh tế độc lập với chức năng chủ yếu là kinh doanh hàng hoá xnk .Những năm đầu mới thành lập hoạt động xnk chủ yếu của công ty là làm xnk thủ công mỹ nghệ , thực hiện nghị định thủ xuất hàng hoá đi các nước. Các mặt hàng chính gồm có : Xuất khẩu hàng thêu ren, may mặc hàng gia công, may mặc thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng do liên doanh liên kết mà có , đồng thời nhập khẩu máy móc , thiết bị , nvl, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty. Khi mới thành lập công ty là một đơn vị vừa sản xuất , vừa kinh doanh , công ty có nhiều xưởng sản xuất với các chuyên môn sản xuất hàng thêu ren, may mặc, dệt thảm len, bao bì đóng gói Nhưng năm 1995-1998 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều thuận lợi và thu được nhiều lợi nhuận Năm 1997-30/06/1997 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn và công ty lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài .Tình trạng này do một mặt công ty xuất hàng sang nước bạn để đỏi hàng nhưng bị lừa không giao hàng (tiêu biểu là hợp đồng đổi hàng lescocommeicecuar Hungari năm 1997). Mặt khác do triệu giá tiền thay đổi , đồng đô la có lúc bị mất giá nghiêm trọng , làm cho công ty thiệt hại hàng tỷ đồng . Trong khi đó công tác quản lý của công ty yếu kém dẫn tới tình trạng sử dụng chi phí một cách lãng phí . Ví dụ : Năm 1999 tổng chi phí là 702triệu VNĐ vậy mà lãi chỉ có 50 ttriệu VNĐ kinh doanh tuỳ tiện , giả tạo hồ sơ mua bán .... Về sản xuất từ năm 1997 ho._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26145.doc
Tài liệu liên quan