TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
XỔ SỐ KIẾN THIẾT LONG AN
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
LONG XUYÊN 6-2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY XỔ
SỐ KIẾN THIẾT LONG AN
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
SVTH: PHAN TRẦN THANH PHƯƠNG
Lớ
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2019 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty xổ số kiến thiết Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p: DH6KT1 - MSSV: DKT052213
GVHD: TRẦN THỊ KIM KHÔI
LONG XUYÊN 6-2009
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : Trần Thị Kim Khôi
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm và bảo vệ khóa luận
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm …….
LỜI CÁM ƠN
W X
Trong thời gian thực tập tại Công ty Xổ số Kiến thiết Long An, được sự giúp đỡ
tận tình của các cô, chú, anh chị ở Công ty đã phần nào giúp tôi vận dụng những kiến
thức được tiếp thu ở trường để tìm hiểu hoạt động thực tế của Doanh nghiệp – điều mà
trước đây tôi chỉ có thể biết được qua lý thuyết.
Qua đây cho phép tôi gửi lời cám ơn sâu sắc đến tập thể Ban lãnh đạo của Công
ty, đặc biệt là các cô, chú, anh chị Phòng Kế toán, phòng kinh doanh đã tận tình giúp
đỡ, cung cấp các thông tin, các tài liệu cần thiết để tôi có thể hoàn thành được khóa luận
này.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến các thầy, cô Khoa KT-QTKD Trường Đại Học
An Giang, những người đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức vô
cùng quý báu trong thời gian học tập tại trường và đặc biệt tôi xin cám ơn Cô Trần Thị
Kim Khôi đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập.
Do kiến thức, khả năng còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý chân thành của các thầy, cô cùng các cô,
chú, anh chị trong Công ty để khóa luận này hoàn thiện hơn.
Cuối cùng tôi xin kính chúc quý thầy cô Khoa KT-QTKD dồi dào sức khỏe, chúc
các cô, chú, anh chị trong Công ty Xổ số Kiến thiết Long An dồi dào sức khỏe và gặt
hái được nhiều thành công, thắng lợi mới.
Xin chân thành cám ơn!
An Giang, ngày 30 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Phan Trần Thanh Phương
TÓM TẮT
W X
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Chi phí tiền lương là
một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm. Việc doanh nghiệp sử dụng lao động
một cách hợp lý, thanh toán kịp thời, đúng các chế độ tiền lương và các khoản có liên
quan cho người lao động sẽ kích thích họ quan tâm đến công việc, dẫn đến tăng năng
suất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
Với ý nghĩa nêu trên, để thực hiện tốt hoạt động kinh doanh của mình, bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải tổ chức thực hiện tốt kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương đối với người lao động, xem đây là một trong những nhiệm vụ quyết định tới
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Công ty Xổ số Kiến thiết Long An là đơn vị luôn đạt mức tăng trưởng cao, còn
là đơn vị thực hiện tốt các chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, chăm lo tốt
đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, công nhân viên của Công ty.
Đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Xổ Số
Kiến Thiết Long An” gồm tất cả 5 chương:
• Chương 1: Giới thiệu.
• Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
• Chương 3: Giới thiệu chung về Công ty Xổ Số Kiến Thiết Long An.
• Chương 4: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.
• Chương 5: Nhận xét – Kiến nghị - Kết luận.
MỤC LỤC
Chương 1: Giới thiệu....................................................................................................1
1.1. Cơ sở hình thành đề tài ............................................................................................1
1.2. Mục tiêu ...................................................................................................................2
1.3. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2
1.4. Phạm vi nghiên cứu……………….. .......................................................................2
1.5. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................2
Chương 2: Cơ sở lý thuyết ...........................................................................................3
2.1. Một số vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương .........................3
2.1.1. Tiền lương....................................................................................................3
2.1.2 Quỹ tiền lương ..............................................................................................3
2.1.3. Các hình thức tiền lương..............................................................................3
2.1.4. Định mức lao động ......................................................................................5
2.2. Kế toán tiền lương ..................................................................................................6
2.2.1. Nhiệm vụ kế toán tiền lương .......................................................................6
2.2.2. Ý nghĩa tiền lương .......................................................................................6
2.2.3. Chứng từ sử dụng.........................................................................................6
2.2.4. Kế toán chi tiết tiền lương ...........................................................................6
2.2.5. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán ................................................7
2.2.6. Sơ đồ tổng hợp.............................................................................................8
2.3. Kế toán các khoản trích theo lương .........................................................................8
2.3.1. Nội dung các khoản trích theo lương...........................................................8
2.3.2. Quy trình thu nộp.........................................................................................9
2.3.3. Chứng từ sử dụng.........................................................................................9
2.3.4. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán ................................................10
2.3.5. Sơ đồ tổng hợp ............................................................................................10
2.4. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất ..........................11
2.4.1. Mục đích .....................................................................................................11
2.4.2. Cách tính ......................................................................................................11
2.4.3. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán ................................................12
2.4.4. Sơ đồ tổng hợp.............................................................................................12
Chương 3: Giới thiệu chung về Công ty XSKT Long An .........................................13
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ..........................................................13
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty .......................................................................14
3.3. Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh ....................................................................14
3.4. Tình hình hoạt động của Công ty qua 3 năm...........................................................14
3.5. Mạng lưới đại lý.......................................................................................................15
3.6. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty........................................................................16
3.7. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty ......................................................................17
3.7.1. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán...................................................17
3.7.2. Hình thức ghi sổ tại Công ty ........................................................................18
3.7.3. Chính sách kế toán tại Công ty ....................................................................18
3.8. Thuận lợi, khó khăn và kế hoạch kinh doanh năm 2009 .........................................19
3.8.1. Thuận lợi ......................................................................................................19
3.8.2. Khó khăn......................................................................................................19
3.8.3. Kế hoạch kinh doanh năm 2009 .................................................................19
Chương 4: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty XSKT LA
4.1. Một số vấn đề chung về lao động – tiền lương........................................................21
4.1.1. Cơ cấu lao động tại Công ty ........................................................................21
4.1.2. Chính sách bồi dưỡng ..................................................................................25
4.1.3. Chính sách thưởng .......................................................................................28
4.2. Xác định quỹ lương tại Công ty..............................................................................34
4.2.1. Xác định quỹ tiền lương kế họach ...............................................................34
4.2.2. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch điều chỉnh .............................................35
4.2.3. Xây dựng đơn giá tiền lương .......................................................................35
4.2.4. Xác định quỹ tiền lương thực hiện...............................................................35
4.2.5. Xác định quỹ tiền lương thực hiện sau khi điều chỉnh ................................36
4.3. Cách tính lương........................................................................................................37
4.3.1. Cách tính lương hàng tháng Giám đốc ........................................................37
4.3.2. Cách tính lương hàng tháng cho nhân viên trong Công ty ..........................38
4.3.3. Cách tính lương bổ sung vào cuối năm........................................................39
4.4. Kế toán tổng hợp tiền lương ....................................................................................44
4.4.1. Chứng từ sử dụng và tài khoản kế toán .......................................................44
4.4.2. Sổ cái tài khoản 334.....................................................................................45
4.4.3. Sơ đồ tổng hợp tài khoản 334 ......................................................................45
4.5. Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty ......................................................45
4.5.1. Đặc điểm các khỏan trích theo lương ..........................................................45
4.5.2. Trình tự kế tóan............................................................................................46
4.5.3. Các khỏan trích theo lương..........................................................................47
4.6. So sánh tiền lương bình quân – Phân tích biến động lương qua 3 tháng.................49
4.6.1. So sánh tiền lương bình quân.......................................................................49
4.6.2. Phân tích biến động lương qua 3 tháng .......................................................52
Chương 5: Nhận xét – Kiến nghị - Kết luận...............................................................54
5.1. Nhận xét ...................................................................................................................54
5.1.1. Về công tác tổ chức......................................................................................54
5.1.2. Về tình hình sử dụng lao động.....................................................................54
5.1.3. Về chính sách lương, thưởng và các khoản trích theo lương ......................54
5.2. Kiến nghị..................................................................................................................55
5.3. Kết luận....................................................................................................................55
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................57
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh . .................................................................14
Bảng 2: Bảng phân tích tình hình lao động qua 3 năm 2007, 2008, 2009.......................21
Bảng 3: Bảng bố trí lao động theo trình độ thực tế năm 2008.........................................23
Bàng 4: Bảng phân tích tỷ trọng trình độ tại Công ty......................................................24
Bảng 5: Bảng thanh toán công tác phí CBCNV trạm Cần Thơ .......................................26
Bảng 6: Bảng thanh toán công tác phí CBCNV trạm TP.HCM ......................................27
Bảng 7: Bảng thanh toán công tác phí CBCNV trạm miền Tây......................................27
Bảng 8: Bảng thanh toán tiền thưởng cho CNV – LĐ năm 2008....................................34
Bảng 9: Bảng quyết tóan lương CNVC – LĐ năm 2008.................................................43
Bảng 10: Bảng thanh tóan lương CNVLĐ kỳ 1 tháng 10/2008 ......................................44
Bảng 11: Bảng báo cáo thu nhập bình quân của nhân viên .............................................49
Bảng 12: Bảng so sánh lương cá nhân thay đổi trong 3 tháng 10, 11, 12........................52
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh...........................................................14
Biểu đồ 2: Biểu đồ phân loại lao động.............................................................................22
Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện trình độ CNV ......................................................................25
Biểu đồ 4: Đồ thị biểu diễn thu nhập bình quân của năm 2007.......................................50
Biểu đồ 5: Đồ thị biểu diễn thu nhập bình quân của năm 2008.......................................50
Biểu đồ 6: Đồ thị biểu diễn thu nhập bình quân của năm 2007 – 2008...........................51
Biểu đồ 7: Biểu diễn lương cá nhân trong 3 tháng 10, 11, 12 .........................................53
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tài khoản 334...........................................................................................8
Sơ đồ 2: Sơ đồ tài khoản 338...........................................................................................11
Sơ đồ 3: Sơ đồ tài khoản 335...........................................................................................12
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức quản lý ........................................................................................16
Sơ đồ 5: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty ....................................................................18
Sơ đồ 6: Sơ đồ tổng hợp tài khoản 334............................................................................35
Sơ đồ 7: Sơ đồ trích lập ...................................................................................................46
Sơ đồ 8: Sơ đồ tổng hợp tài khoản 338............................................................................49
DANH MỤC VIẾT TẮT
XSKT LA..................................Xố Số Kiến Thiết Long An
CBCNV – LĐ ...........................Cán bộ công nhân viên – Lao động
BHXH .......................................Bảo hiểm xã hội
BHYT........................................Bảo hiểm y tế
KPCĐ........................................Kinh phí công đoàn
DT .............................................Doanh thu
HSCB........................................Hệ số cơ bản
HSK ..........................................Hệ số khoán
HSCNBQ ..................................Hệ số cơ bản bình quân
HSPCBQ...................................Hệ số phụ cấp bình quân
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
Chương 1
Giới thiệu
------ ------
1.1. Cơ sở hình thành đề tài:
Trong nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có vị trí quan
trọng, được xem như một cánh tay đắc lực không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế
của một quốc gia.
Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi con người. Con người là yếu tố
cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định sự thành bại của tổ chức. Vì
vậy, con người là một trong những nguồn lực không thể thiếu được của tổ chức.
Để tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải hội đủ 3 yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Vậy yếu tố
nào giữ vai trò quan trọng nhất? Lao động là một trong những yếu tố quan trọng của
sản xuất, là hoạt động của con người nhằm sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần
cho xã hội. Lao động với năng suất, chất lượng mang lại hiệu quả là nhân tố quyết
định sự phát triển của đất nước. Trong nền kinh tế trí thức, lao động chất lượng cao
càng quan trọng, góp phần và quyết định vào thắng lợi của doanh nghiệp.
Đối với người lao động, ngoài môi trường làm việc thích hợp, tiền lương
nhận được thoả đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo để tăng năng suất
lao động. Khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng.
Tiền lương có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó là động lực, là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy người lao động
hăng say, tích cực lao động sáng tạo, nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, góp
phần phát triển sản xuất, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề
có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tại doanh nghiệp. Bởi vì ngoài việc xây
dựng cho mình một chế độ tiền lương đúng quy định, tiết kiệm chi phí, các doanh
nghiệp còn phải chú trọng đến tính hợp lý tương đối của tiền lương đứng trên góc độ
người lao động, nhằm thu hút người lao động.
Chính vì những lý do trên mà tôi chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Xổ Số Kiến Thiết Long An” làm đề tài nghiên
cứu cho khóa luận của mình.
1.2. Mục tiêu:
Với đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Xổ Số Kiến
Thiết Long An”, tôi tập trung vào việc nghiên cứu các các vấn đề sau:
¾ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
¾ Tìm hiểu tình hình hoạt động tại Công ty.
¾ Phân tích tình hình thực hiện quỹ lương tại Công ty.
¾ Tìm hiểu các hình thức thưởng và các khoản bồi dưỡng liên quan tới người lao
động trong Công ty.
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 1
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
¾ Phân tích, đánh giá hình thức trả lương tại Công ty từ đó rút ra ưu và nhược điểm
của hình thức đó. Xem ảnh hưởng của cách trả lương đến người lao động, từ đó
đề nghị giải pháp cải thiện cách trả lương nhằm kích thích người lao động tăng
năng suất lao động.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
¾ Tài liệu sơ cấp: Thu thập số liệu ở Công ty Xổ số Kiến thiết Long An:
Bảng thanh toán tiền lương theo lương cơ bản.
Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ…
Sổ cái tài khoản 334, 338.
¾ Tài liệu thứ cấp:
Một số sách giáo khoa, tài liệu có liên quan và tham khảo ý kiến của giáo
viên hướng dẫn.
Từ những số liệu thu thập được, phân tích và đánh giá về công tác kế toán và
các khoản trích theo lương ở Công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề kế toán
liên quan tới tiền lương, tiền thưởng, các khoản bồi dưỡng và các khoản trích theo
lương tại Công ty.
Về không gian: Đề tài thực hiện tại Công ty Xổ Số Kiến Thiết Long An.
Về thời gian: nghiên cứu đề tài này lấy số liệu trong 4 năm 2006, 2007, 2008
và 2009.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn:
Sau quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài: "Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương ở Công ty Xổ số Kiến thiết Long An", tôi cho rằng kết quả nghiên
cứu này mang đến ý nghĩa sau:
- Một là, qua việc nghiên cứu này giúp cho Ban lãnh đạo Công ty biết được việc
phân bổ tiền lương, cách tính hệ số lương cho nhân viên có hợp lý chưa.
- Hai là, cũng qua việc nghiên cứu này giúp cho tôi có thể có thể tiếp cận với thực tế,
học tập được nhiều kinh nghiệm từ các anh chị trong Công ty.
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 2
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
Chương 2
Cơ sở lý thuyết
------ ------
Qua chương 1, mục tiêu nghiên cứu đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương” đã được trình bày. Chương 2 này sẽ tập trung trình bày các lý thuyết
được sử dụng làm cơ sở khoa học cho việc phân tích và xây dựng mô hình nghiên
cứu. Nội dung của chương bao gồm 4 phần: (1) Một số vấn đề chung về tiền lương
và các khoản trích theo lương; (2) Kế toán tiền lương; (3) Kế toán các khoản trích
theo lương; (4) Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
2.1. Một số vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương:
2.1.1. Tiền lương:
Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công
việc của người lao động. Như vậy về bản chất, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của
giá cả sức lao động mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất - kinh
doanh.
2.1.2. Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương (tiền ăn giữa ca, tiền hỗ trợ
phương tiện đi lại, tiền quần áo đồng phục,…) mà doanh nghiệp phải trả cho người
lao động.
2.1.2.1. Quỹ lương chính: tính theo khối lượng công việc hoàn thành
hoặc thời gian làm việc thực tế của người lao động tại doanh nghiệp như tiền lương
theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm, tiền thưởng tính theo lương, các khoản phụ
cấp,...
2.1.2.2. Quỹ lương phụ: trả cho thời gian người lao động không làm việc
tại doanh nghiệp nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định của Luật Lao động
hiện hành như nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ trong thời gian máy hỏng.
2.1.3. Các hình thức tiền lương:
Có nhiều hình thức trả lương cho người lao động khác nhau có thể được áp
dụng tại doanh nghiệp như lương trả theo thời gian, lương trả theo sản phẩm, lương
khoán. Mỗi hình thức trả lương đòi hỏi những điều kiện áp dụng khác nhau, đều tồn
tại những mặt ưu điểm và nhược điểm của nó. Tùy thuộc vào tình hình thực tế và
tính chất công việc và điều kiện thực tế sản xuất – kinh doanh mà doanh nghiệp có
thể lựa chọn một trong các hình thức trả lương hoặc áp dụng đồng thời nhiều hình
thức trả lương cho phù hợp nhằm mục đích gắn tiền lương với kết quả công việc và
ngày càng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động. Việc lựa chọn hoặc
thay đổi hình thức trả lương phải được thể hiện trong hợp đồng hoặc thỏa ước lao
động tập thể.
2.1.3.1. Trả lương theo thời gian:
Lương trả theo thời gian áp dụng đối với những người làm công tác quản lý,
chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; những người làm các công việc theo dây chuyền
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 3
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
công nghệ, máy móc thiết bị và những người làm các công việc khác mà trả lương
theo thời gian có hiệu quả hơn các hình thức trả lương khác.
Việc trả lương theo thời gian được căn cứ vào hai yếu tố, đó là thời gian lao
động và trình độ kỹ thuật của người lao động.
Ưu điểm của hình thức trả lương theo thời gian là đơn giản và dễ tính toán,
nhưng tồn tại nhược điểm là chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn tiền
lương với kết quả lao động cuối cùng, do đó không có khả năng kích thích người lao
động nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc được giao.
Có các hình thức lương theo thời gian như sau: trả lương theo thời gian giản
đơn và trả lương theo thời gian có thưởng.
2.1.3.1.1. Trả lương theo thời gian giản đơn: gồm lương tháng, lương
tuần và lương ngày.
Tiền lương tháng là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương,
được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x ( Hệ số lương + Hệ số phụ cấp )
Lương tuần là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc.
Mức lương tháng
Mức lương tuần =
52
x 12 tháng
Lương ngày là tiền lương được tính và được trả cho một ngày làm việc được
áp dụng cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân
viện trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng
ngắn hạn.
Mức lương tháng
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng theo qui định
2.1.3.1.2. Tiền lương theo thời gian có thưởng:
Trả lương theo thời
gian có thưởng =
Trả lương theo thời gian
giản đơn +
Các khoản tiền
thưởng
2.1.3.2. Trả lương theo sản phẩm:
Lương trả theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết
quả lao động khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo đúng
tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn
vị sản phẩm, công việc lao vụ đó.
Ưu điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm là đảm bảo công bằng, gắn
thu nhập của người lao động với kết cấu lao động cuối cùng, với số lượng và chất
lượng sản phẩm tạo ra; nhưng tồn tại nhược điểm là quá trình sản xuất cần được theo
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 4
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
dõi sát sao, kịp thời ở từng công đoạn để tránh xảy ra tình trạng chạy theo năng suất,
khối lượng sản phẩm làm ra, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cuối cùng.
Việc trả lương theo sản phẩm có thể được áp dụng một cách linh hoạt tùy vào
tính chất công việc và đặc điểm, tình hình của mỗi doanh nghiệp. Tồn tại một số hình
thức trả lương theo sản phẩm như sau: lương sản phẩm trực tiếp, gián tiếp, có
thưởng, lũy tiến và lương khoán.
2.1.3.2.1. Lương sản phẩm trực tiếp: áp dụng đối với đội ngũ
nhân công trực tiếp sản xuất.
Tiền lương được
lãnh trong tháng =
Số lượng sản phẩm công
việc hoàn thành + Đơn giá tiền lương
2.1.3.2.2. Lương sản phẩm gián tiếp: áp dụng đối với đội ngũ
nhân công quản lý và phục vụ sản xuất.
Tiền lương được
lãnh trong tháng =
Tiền lương được lãnh của
bộ phận gián tiếp +
Tỷ lệ tiền lương
gián tiếp
2.1.3.2.3. Lương sản phẩm có thưởng: là tiền lương tính theo sản
phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy
định. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng được tính cho từng người lao động hay
cho một tập thể người lao động.
2.1.3.2.4. Lương sản phẩm lũy tiến: là hình thức trả lương mà
ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp, người ta căn cứ vào mức độ vượt định
mức quy định để tính them tiền lương theo tỷ lệ lũy tiến. Số lượng sản phẩm hoàn
thành vượt định mức càng nhiều thì tiền lương tính thêm càng cao.
2.1.3.2.5. Lương khoán: áp dụng đối với những khối lượng công
việc hoặc những công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định.
2.1.4. Định mức lao động:
2.1.4.1. Nguyên tắc xây dựng định mức lao động:
Định mức lao động được xây dựng trên cơ sở cấp bậc công việc và phù hợp
với cấp bậc công nhân, bảo đảm cải thiện điều kiện làm việc, đổi mới kỹ thuật công
nghệ và đảm bảo các tiêu chuẩn lao động.
Mức lao động được quy định trong định mức lao động là mức trung bình tiên
tiến, đảm bảo số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài quá thời
gian làm việc tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
2.1.4.2. Quy trình xây dựng định mức lao động trong doanh nghiệp:
Doanh nghiệp thành lập Hội đồng định mức lao động để tổ chức xây dựng
hoặc rà soát, điều chỉnh, bổ sung hệ thống định mức lao động đang áp dụng trong
doanh nghiệp.
Căn cứ vào thực tế tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, doanh nghiệp lựa chọn
phương pháp xây dựng định mức lao động phù hợp với tình hình thực tế của doanh
nghiệp.
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 5
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
Hàng năm, doanh nghiệp tổ chức đánh giá tình hình thực hiện định mức lao
động hiện tại để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế về tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động tại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải báo cáo cho hội đồng quản trị hoặc các cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền các định mức lao động mới được áp dụng tại doanh nghiệp.
Khi xây dựng, điều chỉnh, bổ sung định múc lao động, doanh nghiệp phải
tham khảo ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở và công bố công khai trong doanh
nghiệp.
2.2. Kế toán tiền lương:
2.2.1. Nhiệm vụ kế toán tiền lương:
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng,
thời gian và kết quả lao động. Tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và
các khoản liên quan đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng
chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương.
2.2.2. Ý nghĩa tiền lương:
Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch
vụ… do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt
lao động, trên cơ sở đó tính đúng, chính xác thù lao cho người lao động, thanh toán
kịp thời tiền lương và các khoản liên quan. Từ đó kích thích người lao động quan tâm
đến thời gian, kết quả lao động, chất lượng lao động, chấp hành kỷ luật lao động,
nâng cao năng suất lao động.
2.2.3. Chứng từ sử dụng:
2.2.3.1. Bảng chấm công: dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc,
nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH,… để có căn cứ tính trả lương.
2.2.3.2. Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ để thanh
toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho._. người
lao động, đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
2.2.3.3. Bảng thanh toán tiền thưởng: chứng từ xác nhận tiền thưởng và
thanh toán tiền thưởng cho từng người lao động, làm cơ sở tính tổng thu nhập của
người lao động.
2.2.3.4. Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: dùng để xác định khoản
tiền lương, tiền công làm thêm giờ mà người lao động được hưởng sau khi làm việc
ngoài giờ theo yêu cầu công việc.
2.2.3.5. Bảng thanh toán tiền thuê ngoài giờ: là chứng từ kế toán nhằm
xác nhận số tiền đã thanh toán cho người được thuê để thực hiện những công việc
không lập được hợp đồng như: thuê bốc vác, thuê vận chuyển thiết bị,… và là chứng
từ để thanh toán cho lao động thuê ngoài.
2.2.4. Kế toán chi tiết tiền lương:
2.2.4.1. Hạch toán số lượng lao động: số lượng lao động trong doanh
nghiệp thường có sự biến động tăng giảm trong từng đơn vị, từng bộ phận cũng như
trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự biến động này sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 6
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đề phản ánh số lượng lao động
hiện có và theo dõi sự biến động lao động trong từng đơn vị, từng bộ phận, doanh
nghiệp sử dụng "Sổ danh sách lao động".
2.2.4.2. Hạch toán thời gian lao động: thời gian lao động của nhân viên
cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động,
kế toán sử dụng "Bảng chấm công".
2.2.4.3. Hạch toán kết quả lao động: kết quả lao động của công nhân
viên trong doanh nghiệp được phản ánh vào các chứng từ: phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán.
2.2.5. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:
2.2.5.1. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 334 : “Phải trả người lao
động” dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải
trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo
hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Tài khoản 334 "Phải trả người lao động"
Lương và các khoản phải trả cho người
lao động trong doanh nghiệp
Các khoản khấu trừ lương (bồi thường,
nộp thay các khoản bảo hiểm)
Số còn phải trả người lao động
Lương và các khoản phải trả CB - CNV
trong doanh nghiệp
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số còn phải trả người lao động
2.2.5.2. Nguyên tắc hạch toán:
Toàn bộ các khoản thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp phải
được hạch toán qua tài khoản này.
Thực hiện đúng Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và các
văn bản hướng dẫn về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động.
Chi phí tiền lương, tiền công cần được hạch toán chính xác cho từng đối
tượng chịu chi phí trong kỳ.
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 7
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 8
2.2.6. Sơ đồ tổng hợp:
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán tổng hợp tài khoản 334
2.3. Kế toán các khoản trích theo lương:
2.3.1. Các khoản trích theo lương:
Các khoản
trích nộp Khái niệm
Tỷ lệ
trích nộp
Tính vào
chi phí
doanh
nghiệp
Khấu trừ
vào lương
người lao
động
BHXH
Là một khoản bảo hiểm của
Nhà nước được trả cho người
lao động khi họ bị mất sức lao
động tạm thời như: ốm đau,
thai sản, tai nạn,...
20% 15% 5%
BHYT
Là một khoản bảo hiểm trả cho
người lao động để thanh toán
các khoản chữa bệnh khi họ có
nhu cầu.
3% 2% 1%
KPCĐ
Là khoản dùng để chi cho các
hoạt động của công đoàn tại cơ
sở và công đoàn cấp trên.
2% 2% -
Cộng 25% 19% 6%
TK 627
TK 641
TK 642
TK 4311
TK 141, 138
TK 111,112
TK 333
TK 334
Thanh toán tiền lương
Các tài khoản khấu trừ
vào lương.
K n hấu trừ thuế thu nhập cá nhâ
Tiền lương công nhân trực tiếp
sản xuất.
Tiền lương công nhân phục vụ và
quản lí sản xuất.
Tiền lương nhân viên bán hàng.
Tiền lương nhân viên quản lí
doanh nghiệp.
Tiền lương từ quỹ khen thưởng
TK 622
TK 338
BHXH trả thay lương
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
2.3.2. Quy trình thu nộp:
- Đăng ký tham gia BHXH, BHYT lần đầu được thực hiện như sau:
Đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm đăng ký tham gia BHXH, BHYT với
cơ quan BHXH được phân công quản lý theo địa giới hành chính cấp tỉnh, nơi đơn vị
đóng trụ sở. Hồ sơ đăng ký ban đầu bao gồm:
Công văn đăng ký tham gia BHXH, BHYT.
Danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH và danh sách đối tượng
tham gia BHYT.
Hồ sơ hợp pháp về đơn vị và người lao động trong danh sách như quyết định
thành lập, giấy phép hoạt động, bảng thanh toán tiền lương hàng tháng, hợp đồng
lao động,..
Cơ quan BHXH tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, thông báo kết quả thẩm định
danh sách tham gia BHXH, BHYT, số tiền phải đóng hàng tháng hoặc tiến hành ký
kết hợp đồng về BHYT với đơn vị sử dụng lao động.
Đơn vị sử dụng lao động căn cứ thông báo hoặc hợp đồng đã ký kết với cơ
quan BHXH để tiến hành đóng BHXH, BHYT.
- Hàng tháng, nếu có sự biến động so với danh sách đã đăng ký tham gia BHXH,
BHYT, đơn vị sử dụng lao động lập danh sách điều chỉnh gửi cơ quan BHXH để kịp
thời điều chỉnh.
- Hàng quý hoặc định kỳ theo hợp đồng đã ký kết, cơ quan BHXH và đơn vị sử dụng
lao động tiến hành đối chiếu số liệu nộp BHXH, BHYT và lập biên bản để xác định
số tiền (thừa hoặc thiếu) trong kỳ.
- Trước 30/11 hàng năm, đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm lập “Danh sách lao
động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH” hoặc “Danh sách đối tượng tham gia
BHYT” để đăng ký tham gia BHXH, BHYT của năm kế tiếp gửi cơ quan BHXH.
2.3.3. Chứng từ sử dụng:
2.3.3.1. Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: dùng để xác định số
tiền BHXH, BHYT, KPCĐ mà đơn vị và người lao động phải nộp trong tháng (hoặc
trong quý) cho cơ quan BHXH và công đoàn. Chứng từ này là cơ sở để ghi sổ kế
toán các khoản trích theo lương.
2.3.3.2. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH: dùng để tập hợp và phân
bổ tiền lương, tiền công thực tế phải trả (gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ
cấp theo lương); BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng
sử dụng lao động.
2.3.3.3. Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH: là chứng từ chứng
minh người nghỉ ốm có đủ điều kiện được hưởng BHXH trả thay lương từ cơ quan
BHXH chi trả, là điều kiện cần có để cơ quan BHXH lập thủ tục thanh toán cho công
nhân viên.
2.3.3.4. Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản: chứng
từ tổng hợp toàn bộ danh sách CNV trong đơn vị nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai
sản trong kỳ, là căn cứ để cơ quan BHXH lập thủ tục thanh toán cho công nhân viên.
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 9
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
2.3.4. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:
2.3.4.1. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”.
Tài khoản 3383 "Bảo hiểm xã hội"
Nộp BHXH cho cấp trên
Chi BHXH trực tiếp tại đơn vị
Số đã trích chưa sử dụng hết
Trích BHXH theo tỷ lệ với tiền lương
Hạch toán vào chi phí liên quan
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số đã trích chưa sử dụng hết
Tài khoản 3384 "Bảo hiểm y tế"
Chi mua BHYT cho người lao động
Số đã trích chưa sử dụng hết
Trích BHYT theo tỷ lệ với tiền lương
Hạch toán vào chi phí liên quan
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số đã trích chưa sử dụng hết
Tài khoản 3382 "Kinh phí công đoàn"
Chi KPCĐ
Số đã trích chưa sử dụng hết
Trích KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương
Hạch toán vào chi phí liên quan
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số đã trích chưa sử dụng hết
2.3.4.2. Nguyên tắc hạch toán:
Phải theo dõi chi tiết từng nội dung, đối tượng phản ánh trên tài khoản 338
“Phải trả, phải nộp khác”.
Phải đảm bảo các thủ tục, chứng từ, hồ sơ liên quan đến các khoản phải nộp,
phải trả theo quy định hiện hành như BHXH, BHYT, KPCĐ.
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 10
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 11
2.3.5. Sơ đồ tổng hợp:
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán tổng hợp tài khoản 338
2.4. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất:
2.4.1. Mục đích trích trước tiền lương nghỉ phép:
Hàng năm, công nhân viên trong doanh nghiệp được nghỉ một số ngày phép
có hưởng lương theo quy định của Bộ luật lao động. Việc nghỉ phép không đều giữa
các tháng trong năm hoặc do điều kiện sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc
do nhu cầu cá nhân của công nhân viên. Do đó, để tính chi phí sản xuất kinh doanh
không tăng đột biến, kế toán tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân
công trực tiếp sản xuất và phân bổ chi phí vào các kỳ hạch toán.
2.4.2. Cách tính:
Mức trích trước tiền
lương nghỉ phép của
nhân công trực tiếp
sản xuất
=
Tiền lương phải trả của
nhân công trực tiếp sản
xuất
x
Tỷ lệ trích trước tiền
lương nghỉ phép của
nhân công TTSX
Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của nhân
công trực tiếp sản xuất (năm) Tỷ lệ trích trước tiền
lương nghỉ phép của nhân
công TTSX
=
Tổng tiền lương theo kế hoạch của nhân công trực
tiếp sản xuất (năm)
TK 111,112 TK 622, 627, 641, 642 TK 338
Nộp BHXH, BHYT,
KPCĐ
Tính vào chi phí sản xuất
Khấu trừ vào tiền lương
khoản BHXH.
TK334
TK 334
BHXH phải nộp trả
thay cho CNV
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
2.4.3. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:
2.4.3.1. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 335 “Chi phí phải trả” dùng để
phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí sản xuất – kinh doanh trong kỳ nhưng
thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong một hoặc nhiều kỳ sau.
Tài khoản 335 "Chi phí trả trước"
Các chi phí thực tế phát sinh
Điều chỉnh phần chênh lệch giữa
khoản chi thực tế và khoản trích
trước
Số đã trích chưa sử dụng hết
Các khoản chi phí đã trích trước vào
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
Số đã trích chưa sử dụng hết
2.4.3.2. Nguyên tắc hạch toán:
Chỉ được hạch toán vào tài khoản này những nội dung chi phí phải trả theo
quy định hiện hành. Ngoài các nội dung quy định trên, nếu phát sinh những khoản
khác phải tính trước và hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất - kinh doanh trong
kỳ thì doanh nghiệp phải giải trình với các cơ quan quản lý chức năng.
Việc tính trước và hạch toán những chi phí chưa phát sinh vào chi phí hoạt
động sản xuất – kinh doanh trong kỳ phải có cơ sở và được tính toán một cách chặt
chẽ.
Về nguyên tắc, cuối niên độ kế toán, các khoản chi phí phải trả phải quyết
toán với chi phí thực tế phát sinh và số chênh lệch được xử lý theo quy định hiện
hành. Những khoản chi phí trích trước chưa sử dụng cuối năm phải giải trình trong
thuyết minh báo cáo tài chính.
2.4.4. Sơ đồ tổng hợp tài khoản 335:
TK 622 TK 334 TK 335
Tiền lương nghỉ phép thực tế
phát sinh
Theo kế hoạch trích trước tiền lương
nghỉ phép công nhân sản xuất
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán tổng hợp tài khoản 335
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 12
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
Chương 3
Giới thiệu chung về Công ty Xổ Số Kiến Thiết Long An
------ ------
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương. Chương 3 này sẽ giới thiệu chung về Công ty Xổ số Kiến thiết
Long An.
3.1. Tên gọi, ngày thành lập – Quá trình phát triển của Công ty:
3.1.1. Tên gọi, ngày thành lập:
• Tên Công ty: Công ty Xổ Số Kiến Thiết Long An.
• Địa chỉ: số 20 – đường Cần Đốt – phường 2 – thị xã Tân An – tỉnh Long An.
• Điện thoại: (072) 3826441 – (072) 3829426, fax: (072) 3822888.
• Tài khoản số: 0631 003 698 235 tại ngân hàng Công thương Long An.
Hoạt động xổ số là một biện pháp động viên tài chánh quan trọng nhằm thu
hút một phần tiền nhàn rỗi trong nhân dân vào ngân sách Nhà nước một cách tự
nguyện và có thưởng, để sử dụng vào nhu cầu chung của toàn xã hội.
Xuất phát từ yêu cầu trên, vào ngày 07/11/1981 Ủy Ban Nhân dân tỉnh Long
An đã ký quyết định thành lập Ban Xổ Số Kiến Thiết Long An, trực thuộc Sở Tài
Chính Long An .
Do sự đổi mới về chính sách kinh tế của Nhà nước và nhằm phát huy sự năng
động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh và làm chủ về tài chính. Từ tháng 7 năm
1987 Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Long An có quyết định số 113/QĐ-UB nâng cấp hoạt
động của Ban Xổ Số Kiến Thiết Long An lên thành Công Ty Xổ Số Kiến Thiết Long
An.
3.1.2. Quá trình phát triển của Công ty: được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1981 – 1986 (thời kỳ đầu): Công ty xổ số kiến thiết tỉnh Long An
với chức năng nhiệm vụ phát hành vé xổ số đã mở thưởng kỳ đầu tiên ngày
18/01/1982, mỗi tuần một kỳ đến tháng 6 năm 1982 mỗi tuần 3 kỳ. Giai đoạn này có
số lượng vé rất hạn chế với mệnh giá 50 xu/vé nhưng Công ty đã tổ chức được một
mạng lưới Đại lý để phát hành tiêu thụ vé xổ số kiến thiết. Tuy mạng lưới còn nhỏ
nhưng đó chính là cơ sở để có một mạng lưới rộng khắp như bây giờ.
Giai đoạn 1987 -1995: Bộ Tài chính có Thông tư yêu cầu các Công ty:
“Chấn chỉnh cơ cấu trả thưởng và tổ chức mạng lưới Đại lý”. Đại lý phải đặt cọc
70% doanh số bán vé. Bộ cũng nghiêm cấm nâng tỷ lệ hoa hồng vượt mức quy định
hoặc trả thưởng với mọi hình thức. Mức tiền thưởng mỗi quý cho mỗi CBCNV
không quá 50% thu nhập.
Giai đoạn 1996 đến nay: Đây là thời kỳ hưng thịnh của Công ty xổ số kiến
thiết Long An. Đại lý tăng lượng vé phát hành và mở rộng thêm các mạng lưới tiêu
thụ. Từ đó thương hiệu vé số Long An tại miền Đông, miền Tây luôn chiếm lĩnh thị
trường các tỉnh từ TP Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Công ty Xổ số kiến thiết
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 13
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
Long An trong thời kỳ này ổn định cơ cấu tổ chức nhân sự, lao động được nâng cao
trình độ chuyên môn.
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Công ty Xổ số Kiến thiết Long An có nhiệm vụ phát hành và tiêu thụ vé số
theo kế hoạch kinh doanh và nhu cầu của thị trường.
Vé số được phát hành hàng tuần và quay số mở thường vào chiều thứ Bảy,
lúc 16 giờ 20 phút.
Công ty kinh doanh theo chủ trương của Nhà nước, thực hiện báo cáo thường
xuyên theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý tài chánh.
3.3. Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh:
Do đặc thù của hoạt động xổ số là chu kỳ kinh doanh ngắn, nên đòi hỏi việc
sản xuất (phát hành vé) và tiêu thụ (bán vé ra) phải được tổ chức thực hiện một cách
nhanh chóng, chặt chẽ nhằm đạt được tốt nhất về số lượng và doanh số tiêu thụ. Để
làm được điều này, đòi hỏi Công ty phải tổ chức tốt việc in ấn cũng như mạng lưới
đại lý tiêu thụ và phải có những phương tiện vận chuyển, phương tiện thông tin liên
lạc được đầu tư đúng mức. Trong thực tế những năm qua, Công ty Xổ số Kiến thiết
Long An đã thực hiện tốt khâu này.
Mặt hàng kinh doanh duy nhất của Công ty là vé số kiến thiết Long An, thị
trường tiêu thụ chủ yếu là ở các tỉnh phía Nam, nhưng mạnh nhất là tỉnh đồng bằng
Sông Cửu Long và Thành phố Hồ Chí Minh.
3.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2006 – 2008:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh
2007/2006 2008/2007 Chỉ
tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền % Số tiền %
DT 647.321.428.571 725.000.000.000 884.500.000.000 77.678.571.429 12 159.500.000.000 22
CP 566.933.655.063 612.288.347.458 722.500.250.000 45.354.692.404 8 110.211.902.542 18
LN 80.387.773.518 112.711.652.542 161.999.750.000 32.323.879.024 40 42.495.708.705 44
Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động kinh doanh
0
200000000000
400000000000
600000000000
800000000000
1000000000000
Số tiền (đồng)
2006 2007 2008
Năm
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 14
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 15
Nhận xét:
Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xổ số Kiến thiết Long
An ta thấy rất khả quan, đến cuối năm 2008 Công ty kinh doanh có lãi là
161.999.750.000 đồng, với tổng doanh thu 884.500.000.000 đồng và tổng chi phí
722.500.250.000 đồng. So với 2 năm trước đó thì kết quả này tăng rất cao, lợi nhuận
năm 2007 tăng 40% so với năm 2006 tương tứng với số tiền là 32.323.879.024 đồng,
và năm 2008 tăng 44% so với năm 2007 tương ứng với số tiền 42.495.708.705 đồng.
Lợi nhuận ngày càng tăng cao, có được điều này là do: tốc độ tăng của thu
nhập luôn cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của chi phí, bên cạnh đó là sự nổ lực
phấn đấu của cả tập thể Công ty, cùng với sự quan tâm chỉ đạo của ban giám đốc.
3.5. Mạng lưới đại lý:
Công ty trực tiếp phát hành vé số và quản lý đại lý cấp 1.
Đại lý cấp 1 quản lý đại lý cấp 2, cấp 3 và người bán lẻ.
Công ty xổ số kiến thiết
Long An
Đại lý cấp
1
Đại lý cấp
2
Đại lý c
3
ấp
Người bán
lẻ
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 16
Phòng
TCHC
Phòng
KHKD
Giám đốc
Phòng
KTTT
Phòng ngân
ỹ qu
Phó GĐ
KD
Phó GĐ
KT- TV
Phòng
KTTV
3.6. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty:
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty Xổ số Kiến thiết Long An được tổ chức theo sơ đồ trực
tuyến chức năng:
3.6.1. Giám đốc: là người lãnh đạo doanh nghiệp, là người chịu trách nhiệm
cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh và trực quản lý phòng kế hoạch, phòng kế
toán, phòng trả thưởng. Giám đốc được quyền quyết định giá mua, bán sản phẩm và
dịch vụ phù hợp với những quy định của Nhà nước. Được quyền quyết định bổ
nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng phòng, Phó trưởng phòng chuyên
môn. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty,
phương án đầu tư, liên doanh, đề án tổ chức quản lý của công ty trình cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Ban hành đơn giá tiền lương phù hợp với quy
định của Nhà nước, báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động,
kinh doanh của Công ty.
3.6.2. Phó giám đốc: là người trợ giúp Giám đốc việc quản lý, được Giám đốc
ủy quyền trực tiếp quản lý phòng ngân quỹ và phòng tổ chức hành chánh. Thay mặt
Giám đốc điều hành điều hành toàn Công ty khi Giám đốc đi vắng.
Phó giám đốc tổ chức - kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về
công tác tổ chức nhân sự và sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc kế toán - tài vụ: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác
kế toán tài vụ và ngân quỹ.
3.6.3. Phòng tổ chức hành chánh: theo dõi tình hình lao động tiền lương, công
tác thi đua khen thưởng. Đảm bảo công tác cung ứng vật tư, hàng hóa, mua sắm tài
sản phục vụ cho công ty hoạt động kinh doanh. Đảm bảo công tác phục vụ tiếp khách
khi đến quan hệ giao dịch làm việc với công ty. Bảo quản theo dõi, giữ gìn tài sản
của công ty chặt chẽ, không để xảy ra mất mát, thất thoát. Theo dõi việc sữa chữa
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
điện nước, phân phát báo chí đến các phòng chuyên môn nghiệp vụ và ban lãnh đạo.
Phân công tổ bảo vệ trực ngày và đêm đảm bảo cơ sở vật chất, tiền bạc của cơ quan
không để xảy ra thất thoát và mất mát. Tổ chức và thực hiện công tác bảo vệ quay số
mở thưởng, thông tin kết quả xổ số bằng phương tiện Fax và điện thoại đến các tỉnh
và đại lý theo quy định, đồng thời nhận kết quả của các tỉnh bạn trong khu vực,
photocopy và dán kết quả trước công ty.
3.6.4. Phòng kế hoạch kinh doanh: lập kế hoạch kinh doanh cho từng kỳ, trực
tiếp đặt in vé số tại các cơ sở in, lên kế hoạch phân phối vé cho các đại lý cấp I.
Tiếp thị theo dõi nắm bắt tình hình cung cầu mua bán hàng hoá, giá cả và nhu
cầu đáp ứng vé số tăng giảm của thị trường để điều chỉnh số lượng, cải tiến trộn vé,
bắt cặp, cơ cấu giá vé, in ấn mẫu mã, màu sắc phù hợp với thị hiếu, mở rộng địa bàn
tăng thêm khách hàng mới.
Trực tiếp làm nhiệm vụ thanh huỷ vé ế, kiểm đếm xác nhận và tồng hợp số vé
bán không hết (vé ế) tổ chức đúng quy định về thanh huỷ.
3.6.5. Phòng kế toán – tài vụ: căn cứ vào kế hoạch phân phối vé, theo dõi
lượng vé phát hành, lượng vé tiêu thụ cũng như tình hình thanh toán. Có nhiệm vụ
theo dõi cập nhật số liệu kịp thời chính xác, phân tích mọi hoạt động tài chính của
đơn vị, tham mưu cho giám đốc về mặt tài vụ kế toán, nghiêm chỉnh chấp hành các
pháp lệnh về thống kê kế toán, quản lý và sử dụng các chế độ thu chi tài chánh, phối
hợp các phòng ban khác thực hiện các hợp đồng kinh tế chặt chẽ.
3.6.6. Phòng kiểm tra trả thưởng: có nhiệm vụ kiểm tra và xác định các vé
trúng thưởng bằng cách so cùi lưu với vé số trúng khi khách hàng mang đến. Bàn
giao vé trúng thưởng cho bộ phận kế toán kiểm tra trả thưởng theo bảng kê trong thời
hạn quy định. Công việc này luôn đòi hỏi phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời và
nhanh chóng.
3.6.7. Phòng ngân quỹ: chịu trách nhiệm thu toàn bộ các khoản tiền mặt hoặc
ngân phiếu phát sinh trong quá trình kinh doanh. Đây là công việc có tính phức tạp,
đòi hỏi rất cao về tính trung thực, chính xác và nhanh chóng.
Nhận xét: Bộ máy quản lý của Công ty xổ số kiến thiết Long An được bố trí một
cách hợp lý, mỗi phòng ban đảm nhiệm nhiệm vụ của mình dưới sự quản lý chặt chẽ
của Ban giám đốc, bảo đảm công việc được hoàn thành một cách tốt nhất.
3.7. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
3.7.1. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ
được Nhà nước giao và thực tế nhu cầu của thị trường.
Thực hiện đúng các chế độ và qui định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, chế
độ kế toán - kiểm toán và các chế độ khác về quản lý tài chính do Nhà nước qui
định.
Thực hiện các nhiệm vụ nộp thuế và các khoản khác vào ngân sách Nhà
nước.
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 17
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 18
Sơ đồ 5: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Sổ số Kiến thiết Long An
Kế toán trưởng: Tổ chức điều hành bộ máy kế toán. Lập kế hoạch tài chính, định
mức vốn lưu động, huy động vốn, giám sát việc sử dụng vốn hợp lý, tổ chức thanh
toán, trích lập và sử dụng các loại quỹ của công ty, kiểm tra tài chính và việc thực thi
chế độ tài chính hiện hành tại doanh nghiệp.
Xác định kết quả tài chính và phân phối thu nhập, lập bảng cân đối kế toán, báo cáo
tài chính, phân tích hoạt động kinh tế.
Kế toán tổng hợp: Giúp kế toán trưởng kiểm tra giám sát kế toán phần hành. Định
kỳ tổng hợp kết chuyển chi phí, tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh
doanh. Giúp kế toán trưởng lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh doanh.
Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư. Kiểm tra giám sát tình hình
định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu, phụ liệu.
Kế toán thanh toán: phụ trách theo dõi:
Kế toán tiền mặt: Có nhiệm vụ viết phiếu thu, phiếu chi theo dõi và báo cáo kịp
thời tình hình thu chi tiền mặt và tồn quỹ hàng ngày.
Kế toán tiền gởi ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi việc thanh toán bằng tiền gởi
ngân hàng và cân đối sơ bộ các tài khoản.
Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, phải trả,
tạm ứng và báo cáo kịp thời tình hình công nợ cho kế toán trưởng.
Kế toán tiêu thụ: Tổng hợp tình hình tiêu thụ, tính toán doanh thu và tính lượng
thuế phải nộp hàng tháng.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
tiêu thụ
Kế toán
thanh toán
Kế toán
GT & TSCĐ
Kế toán
vật tư
Kế toán
TGNH
Kế toán
tiền mặt
Kế
công n
toán
ợ
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
Kế toán giá thành và tài sản cố định: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Kiểm tra tiêu hao nguyên vật liệu theo định mức đã ban hành. Theo dõi tình hình
biến động tài sản cố định, trích khấu hao và định giá lại tài sản cố định.
3.7.2. Hình thức ghi sổ tại Công ty:
Hình thức kế toán áp dụng ở Công ty là chứng từ ghi sổ kết hợp với xử lý
bằng máy vi tính.
Trình tự hạch toán trên máy vi tính được kế toán trưởng phân công cho từng
kế toán chi tiết nhập vào máy và trong quá trình tính toán từ đầu cho đến kết thúc
được thực hiện theo trình tự, nếu có sai sót sẽ phát hiện và sửa chữa kịp thời.
3.7.3. Chính sách kế toán tại Công ty:
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ áp dụng: VN đồng.
Kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp trích khấu hao: đường thẳng.
3.8. Thuận lợi và khó khăn:
3.8.1. Thuận lợi:
Với bề dày lịch sử gần 30 năm hình thành và phát triển. Với đội ngũ cán bộ
công nhân viên có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm trê lĩnh vực kinh
doanh, điều này đã tạo điều kiện tốt cho Công ty ngày càng phát triển.
Mạng lưới đại lý rộng khắp, nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty
đẩy mạnh tiêu thụ thúc đẩy tiềm năng kinh doanh của Công ty.
3.8.2. Khó khăn:
Việc nước ta gia nhập WTO, chính phủ đang có nhiều chủ trương mới trong
lĩnh vực kinh doanh vé xổ số kiến thiết đang đặt ra cho công ty nhiều thách thức mới.
Hiện nay, công ty không còn thể độc quyền kinh doanh, thị trường tiêu thụ đã
bị chia sẻ của các công ty xổ số cùng ngành. Vì vậy, doanh số tiêu thụ ít nhiều bị ảnh
hưởng, đó cũng là một trở ngại lớn trong vấn đề kinh doanh. Ngoài ra, vấn đề vé số
giả (vé photo, vé cạo sửa) cũng gây không ít khó khăn cho việc kinh doanh làm ảnh
hưởng không ít đến uy tín của Công ty trên thương trường.
3.8.3. Kế hoạch kinh doanh năm 2009:
Phát triển mạng lưới tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long.
Phát triển cơ sở vật chất đặc biệt chú trọng đến yếu tố khang trang, sạch đẹp,
tạo khuôn mặt mới mang tính hiện đại đúng với tính chất hoạt động của ngành xổ số
và tạo điều kiện thoải mái khi khách hàng đến giao dịch.
Tiếp tục công tác cải tiến nâng cao thu nhập của cán bộ nhân viên trong bộ
máy sao cho phù hợp với giá cả hiện nay trên thị trường, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
về đời sống. Tăng cường công tác kiểm soát chặt chẻ của bộ máy điều hành, cải tiến
công tác điều hành đến các phòng, tổ nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động,
đồng thời hạn chế rủi ro hoạt động ở mức thấp nhất.
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 19
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
Quan tâm hơn nữa công tác đào tạo, huấn luyện nhằm nâng cao trình độ
nghiệp vụ đội ngũ cán bộ nhân viên các cấp, đồng thời phát hiện bồi dưỡng, xây
dựng lực lượng kế thừa.
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 20
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
Chương 4
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Xổ Số Kiến Thiết
Long An
------ ------
4.1. Một số vấn đề chung về lao động – tiền lương tại Công ty:
4.1.1. Cơ cấu lao động tại Công ty:
4.1.1.1. Theo hợp đồng:
Căn cứ vào loại hợp đồng lao động ký kết giữa người sử dụng lao động và người lao
động, lao động được chia làm hai loại:
Lao động xác định thời hạn (lao động ngoài biên chế): là những lao
động ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn giữa người sử dụng lao động và
người lao động, thời gian ký hợp đồng lao động có thể là 1 năm, 2 năm, hoặc 3 năm.
Lao động không xác định thời hạn (lao động trong biên chế): là những
lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn giữa người sử dụng lao động
và người lao động.
Bảng 2: Bảng phân tích tình hình lao động qua 3 năm 2007, 2008, 2009
Đơn vị tính: người
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
STT Đơn vị trực thuộc Trong
biên
chế
Ngoài
biên
chế
Trong
biên
chế
Ngoài
biên
chế
Trong
biên
chế
Ngoài
biên
chế
1 Ban Gíam Đốc 3 3 3
2 Phòng tổ chức, hành chánh 10 10 1 10 1
3 Phòng kế hoạch, kinh doanh 9 9 9 2
4 Phòng kế toán tài vụ 9 9 9 1
5 Phòng kiểm tra trả thưởng 14 14 2 13 3
6 Phòng ngân quỹ 8 8 1 8 2
50 50 4 49 9
Cộng
50 54 58
Tỷ lệ 100% 93% 7% 85% 15%
(Nguồn: Phòng tổ chức, hành chánh)
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 21
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
Nhận xét:
Qua bảng phân tích tình hình lao động trong Công ty ta thấy:
Số lao động (trong biên chế) là chiếm đa phần, đó là những nhân viên có
công tác chuyên môn tốt, có kinh nghiệm lâu năm.
Qua mỗi năm Công ty luôn cố gắng đáp ứng đủ nhu cầu lao động để phục vụ
cho mục tiêu đề ra và nhân viên được đưa vào trong biên chế, bảo vệ quyền lợi cho
người lao động. Cụ thể: năm 2007 (50 người), năm 2008 (54 người) do Công ty
tuyển thêm nhân viên cho các phòng ban, năm 2009 (58 người) do Công ty tuyển
thêm nhân viên và một nhân viên về hưu.
Mặt khác, qua bảng phân tích ta thấy số lượng nhân viên ở phòng kiểm tra trả
thưởng nhiều hơn so với các phòng ban khác. Vì công việc dành cho nhân viên ở
phòng này khá nặng, họ phải theo dõi; kiểm tra vé trúng thưởng của khách hàng; đảm
bảo vé đúng kỹ thuật; tránh những trường hợp vé photo; cạo sửa dẫn đến thất thoát
tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, số lượng nhân viên phòng này khá nhiều để họ có
thể đảm nhiệm công việc tốt hơn và hiệu quả hơn.
Ngoài ra, số lượng lao động định biên mà Sở Lao Động – Thương Binh và Xã
Hội tỉnh Long An đã đề ra cho công ty là 80 người. Nhưng qua 3 năm số lượng nhân
viên chỉ ở 50, 54, 58 người. Tuy số lượng nhân viên chưa đạt chỉ tiêu đề ra nhưng
công ty đã có kế hoạch phân công công việc cho các nhân viên hoàn thành nhiệm vụ
một cách tốt nhất và với sự nổ lực của tất cả các nhân viên đã mang lại lợi nhuận cho
Công ty qua các năm.
Biểu đồ 2: Biểu đồ phân loại lao động
Biểu đồ phân loại lao động năm 2008
93%
7%
Trong biên chế Ngoài biên chế
SVTH: Phan Trần Thanh._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1060.pdf