Lời nói đầu
Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của từng Doanh Nghiệp. Một chính sách tiền lương hợp lý là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của Doanh nghiệp.
Đối với Doanh Nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu DN vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực, tăng năng suất lao động ......
Hiện nay hình thức trả lương sản phẩm đang được áp dụng ở nhiều DN. Nhưng vấn đề đặt ra là trả l
75 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1108 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Đầu tư thương mại & dịch vụ Nam Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương sản phẩm như thế nào để đảm bảo tiền lương chi trả công bằng hợp lý khuyến khích người lao động .
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Công ty TNHH ĐTTM và dịch vụ Nam Anh, tôi nhận thấy việc thực hiện tiền lương, tiền thưởng cần phải được quan tâm hơn nữa . Cùng sự giúp đỡ tận tình của cô giáo và các cô chú trong công ty nên tôi đã chọn đề tài " Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH ĐTTM và dịch vụ Nam Anh
Do thời gian thực tập có hạn và sự hiểu biết còn hạn chế nên bài làm không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, và toàn thể cán bộ nhân viên của công ty .Tôi xin chân thành cảm ơn .
Chương I
CáC VấN Đề CHUNG Về TIềN LƯƠNG
Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG
1.Vai trò của lao động trong quá trình SXKD
1.1 khái niệm về lao động
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của người nhằm tác động vào các vật tự nhiên để tao thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.2Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
-Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ưng cho nhu cầu của con người .
-Lao động là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-Lực lượng lao động trong doanh nghiệp bao gồm: Số lao động trong
danh sách và ngoài danh sách.
+)Lao động trong danh sách là lực lương lao động do danh nghiệp trực tiếp quản lý và trả lương gồm: Công nhân viên sản xuất cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
+) Lao động ngoài danh sách là lực lượng lao động làm việc tại doanh nghiệp nhưng do các ngành khác chỉ trả lương như: Cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh thực tập…
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành thường xuyên, liên tục thì phải tái sản xuất sức lao động hay nói cách khác là tính thù lao trả cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.
quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản(lao động,đối tượng lao động và tư liệu lao động)trong đó lao động cới tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động,biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích có ích cho nhu cầu sinh hoạt cuả mình
2.Phân loại lao động
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau,để thuận lợi cho việc quản lí và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động.Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
Lao động chia theo những tiêu thức như sau:
+Phân loại lao động theo thời gian lao động:Toàn bộ lao động trong doanh nghiệp dược chia thành các loại sau:
-lao động thường xuyên trong danh sách:Lao động thường xuyên trong danh sách là lực lượng lao độn do doanh nghiệp trực tiếp quản lí và tri trả lương gồm:công nhan viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác
-Lao động mang tính thời vụ:Là lực lượng lao động làm việc tại các doanh nghiệp do các nghành khác chi trả lương.
+Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Gồm : Lao động trực tiếp sản xuất
Lao động gián tiếp sản xuất.
-Lao động trực tiếp sản xuất : Là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trự tiếp thực hiện các công việc nhiệm vụ nhất định.Trong lao động trực tiếp được phân loại như sau :
+/Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện thì lao động trực tiếp được chia thành:Lao động sản xuất kinh doanh chính,lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ,lao động phụ trợ khác.
+/Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động trực tiếp được chia thành các loại sau:
*Lao động có tay nghề cao :Bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế có khả năng đảm nhận các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
*Lao động có tay nghề trung bình :Bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn nhưng thời công tác thưc tế chưa nhiều hoặc chưa được đào tạo qua lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối dàI ,được trưởng thành do học hỏi từ kinh nghiệm thực tế.
*Lao động phổ thông:Lao động không phải qua đào tạo vẫn làm được
- Lao động gián tiếp sản xuất :Là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lao động gián tiếp gồm :Những người chỉ đạo,phục vụ và quả lí kinh doanh trong doanh nghiệp.Lao động gián tiếp được phân loại như sau:
+/Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này được phân chia thành:Nhân viên kĩ thuật,nhân viên quản lí kinh tế,nhân viên quản lí hành chính.
+/Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp được chia thành như sau:
*Chuyên viên chính:Là người có trình độ từ đại học trở lên,có trình độ chuyên môn cao,có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp,phức tạp.
*Chuyên viên:Là những người lao động đã tốt nghiệp đại học,trên đại học,có thời gian công tác dài ,trình độ chuyên môn cao.
*Cán sự :Là những người lao động đã tốt nghiệp đại học,có thời gian công tác chưa nhiều.
*nhân viên :Là nhuwngc người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp có thể đã qua đào tạo các lớp chuyên môn,nghiệp vụ hoặc chưa qua đào tạo.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt thông tin về số lượng và thành phần lao động trong doanh nghiệp,về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó thực hiện quy hoạch lao động lập kế hoạch lao động.Mặt khác,thông qua phân loại lao đọng trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí SXKD,lập kế hoạch quĩ lương và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán này.
+ Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình SXKD
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất,chế biến :Bao gồm những lao động tham gia trự tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ như:Công nhân trực tiếp sản xuất,nhan viên phân xưởng…
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng:Là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm,hàng hóa,lao vụ,dịch vụ như :Nhân viên bán hàng,tiếp thị, nghiên cứu thị trường…
- Lao đông thực hiện chức năng quản lí :là những lao động tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lí hành chính như :các nhân viên quản lí kinh tế,nhân viên quản lí hành chính…
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp ci phí lao động được kịp thời chính xác phân định được chi phí và chi phí thời kì.
3.ý nghĩa,tác dụng của công tác quản lí lao động,tổ chức lao động
Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm,dịch vụ…do doanh nghiệp sản xuất ra.Tổ chức sử duungj lao động hợp lí,hạch toán tốt lao động,trên cơ sở đó tính chính xác thù lao cho người lao động,thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan.Từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian,kết quả lao động,chất lượng lao động,chấp hành kỉ luật lao động,nâng cao năng suất lao động,góp phần tiết kiệm chi phí lao động sống,hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và sản xuất hàng hoá. Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá, tiền lương và các khoản trích theo tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh, trực tiếp cấu thành nên giá thành sản xuất của sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm.Lương cao có tác dụng động viên, khuyến khích người lao động thêm phấn khởi. tích cực lao động hơn, gắn tinh thần trách nhiệm vào công việc cũng như không ngại ngần trước những công việc khó nhọc hay độc hại. Lương cao, người lao động cảm thấy yên tâm và sẵn sàng làm việc hết sức mình nhằm đạt hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu thị hiếu đa dạng của người tiêu dùng cũng như mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đây chính là mục tiêu mà các doanh nghiệp cạnh tranh cần đạt được.
Lương cáo sẽ là điều kiện, cơ hội để thu hút nhiều lao động có tay nghề, có trình độ chuyên môn sâu, có kinh nghiệm trong sản xuất quản lý kinh doanh từ bên ngoài hay từ các doanh nghiệp khác vào doanh nghiệp mình. Điều này giúp cho doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh trên thị trường lao động.
4.Các khái niệm và ý nghĩa cơ bản của tiền lương,các khoản trích theo lương
4.1.Khái niệm tiền lương
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
- Tiền thưởng là số tiền mà doanh nghiệp trả cho cá nhân hay tập thể ngươi lao động trong trường hợp họ là người có công trong việc góp phần làm tăng năng suất lào đông; có những sáng kiến cải tiến mới giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Bảo hiểm xã hội là khoản được trích lập để trợ cấp cho người lao động trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ mất sức, nghỉ hưu… theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
+ Bảo hiểm y tế là số tiền được trợ cấp cho người lao động trong việc phòng chữa bệnh cũng như đảm bảo cung cấp các dịch vụ y tế chăm sóc sức khoẻ người lao động.
+ Kinh phí công đoàn là số tiền dùng cho việc chi tiêu vào các hoạt động hội họp và các hoạt động đoàn thể góp phần động viên đời sống tinh thần cho người lao động.
Dưới mọi hình thức kinh tế xã hội tiền lương luôn được coi là một bộ phận quan trọng của giá trị hàng hoá . Nó chịu tác động của nhiều yếu tố như kinh tế chính trị, xã hội lịch sử và tiền lương cũng tác động đến việc sản xuất, cải thiện đời sống và ổn định chế độ chính trị xã hội. Chính vì thế không chỉ nhà nước mà ngay cả người chủ sản xuất cho đến nguời lao động đều quan tâm đến chính sách tiền lương.
Trong sản xuất kinh doanh tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lương được hiểu như sau:
" Tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức cho phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi con người đã cống hiến . Tiền lương phản ánh việc trả lương cho công nhân viên dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động".
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì quan điểm cũ về tiền lương không còn phù hợp với điêù kiện của nền sản xuất hàng hoá.
Đòi hỏi nhận thức lại. Đúng đắn hơn bản chất của tiền lương theo quản điểm đổi mới của nước ta "Tiền lương là bộ phận thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra mà người sử dụng lao động trả cho người lao động với giá trị lao động đã hao phí trong quá trình sả xuất kinh doanh ". Để có được nhận thức đúng về tiền lương, phù hợp với cơ chế quản lý, khái niệm tiền lương phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
*Phải quan niệm sức lao động là một hàng hoá của thị trường yếu tố sản xuất. Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân, lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu nhà nước mà còn cả đối với công nhân viên chức trong lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
*Tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá trị của hàng hoá sức lao động mà người sử dụng và người cung ứng sức lao động thoả thuận với nhau theo qui luật cung cầu của giá cả thị trường.
*Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
4.2.ý nghĩa của tiền lương trong sản xuất kinh doanh
a.ý nghĩa
*Đối với các chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất. đối với người cung cấp sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu.
*Đối với người lao động tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo, do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao động nhận được cũng sẽ tăng lên, nó là phần bổ sung hêm cho tiền lương, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho người lao động tạo ra sự gắn kết các thành viên với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa chủ doanh nghiệp với người lao động, khiến cho người lao động có trách nhiệm hơn và tự giác hơn trong công việc.
4.3. Quỹ tiền lương
khái niệm quỹ tiền lương
- Quỹ tiền lương là tổng số tiền dùng để trả lương cho công nhân viên chức do doanh nghiệp quản lý sử dụng.
Bao gồm:
+ Tiền lương cấp bậc là bộ phận tiền lương cơ bản hoặc tiền thưởng cố định .
+Tiền lương biến đổi gồm các khoản phụ cấp tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp lưu động, phần tăng lên về tiền lương sản phẩm.
Trong năm kế hoặch mỗi đơn vị lập ra tiền lương kế hoặc và cuối mỗi năm đó có tổng kết quỹ lương .Báo cáo chi tiết bao nhiêu.
+ Quỹ lương kế hoạch là tổng số tiền dự tính theo cấp bậc mà công ty dùng để trả lương lao động mà khi họ hàon thành kế hoặch sản xuất trong điều kiện bình thường
+ Quỹ lương báo cáo là tổng số tiền lương thực tế đã chi trong đó có những khoản không lập trong kế hoạch nhưng phải chi do đó có những thiếu sót trong tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hoặc do điều kiện sản xuất không bình thuờng nhưng khi lập kế hoạch chưa tính đến.
Nội dung quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (lương thời gian, lương sản phẩm).
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: Phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học - kỹ thuật tài năng.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những nguyên nhân khách quan, thời gian đi học, nghỉ phép.
- Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
5.Các chế độ về tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT,tiền ăn giữa ca của nhà nước quy định
5.1 Chế độ của Nhà nước quy định về tiền lương
Nhu cầu cá nhân là những điều kiện về vật chất và tinh thần đối với sự tồn tại của một người bình thường.Nhu cầu chưa được thoả mãn thường gây ra sự thôi thúc ngươi tiêu dùng hướng tới hành động để thoả mãn được nó. Nhu cầu tồn tại trong tất cả mọi người và chúng thường không được thoả mãn đầy đủ. Hơn nữa, một nhu cầu khi đã được thoả mãn thường sinh ra một loạt nhu cầu khác tiếp theo và cứ thế tiếp diễn.
Con người có các dạng nhu cầu:
Nhu cầu sinh lý: Thức ăn, nước uống, nhà ở…
Nhu cầu an toàn: Công việc nghể nghiệp ổn định, điều kiện làm việc tốt
Nhu cầu xã hội: Giao tiếp xã hội, tham gia tổ chức.
Nhu cầu tự hoàn thiện bản thân
Dựa vào những nhu cầu đó mà Nhà nước ta đã có quy định về tiền lương như sau:Theo quy định của Nhà nước: Tiền lương tối thiểu hàng tháng của người lao động hiện nay là 350.000 đồng.
Tiền lương tối thiểu có những đặc điểm :
+ Tương ứng với trình độ lạo động đơn giản nhất
+ Cường độ lao động nhẹ nhàng trong điều kiện bình thường
+ Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở mức tối thiểu
+ Tương ứng với giá cả tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở các vùng có mức trung bình ở nước ta.
*Chế độ phụ cấp
Phụ cấp là tiền công lao động bổ sung thêm vào tiền lương cơ bản, bù đắp
thêm khi người lao động phải làm việc trong điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ khi xác định lương cơ bản.
Việc đưa ra chế độ phụ cấp là nhằm tạo điều kiện cho cán bộ công nhân
viên một số ngành, vùng khắc phục những khó khăn về sinh hoạt, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ổn định lao động để nâng cao hiệu suất công tác quản lý. Đồng thời cũng là một biện pháp để đánh giá đúng đắn hơn về điều kiện làm việc ở các ngành, các vùng.
Tiền phụ cấp = lương cấp bậc(chức vụ) * mức phụ cấp
5.2 Chế độ Nhà nước quy định về các khoản trích theo lương
*Bảo hiểm xã hôi (BHXH)
BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng tiển lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Trong đó : 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng lao động. 5% trừ vào lương của người lao động.
*Bảo hiểm y tế(BHYT)
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Trong đó : 2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào lương của người lao động.
Theo chế độ Nhà nước quy định, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan
chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
*Kinh phí công đoàn(KPCĐ)
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPCĐ trên tổng só tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động
5.4 Chế độ tiền thưởng quy định
5.4.1.Thưởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng
Tức là trong quá trình sản xuất sản phẩm, tỷ lệ sản phẩm hỏng càng giảm bao nhiêu thì năng suất lao động sẽ tăng bấy nhiêu và năng suất lao động tăng lên là điều kiện để làm tăng tiền lương bình quân là điều kiện của xét thưởng
5.4.2.Thưởng nâng cao chất lượng
Tức là trong quá trình sản xuất, chất lượng sản phẩm được quy định giao động lên xuống trong một khung nhất định, nhưng nếu chất lượng sản phẩm được nâng cao lên càng gần cận trên của khung quy định chất lượng càng tốt và đó là điều kiện khẳng định trình độ tay nghề cao hay thấp là điều kiện để xét lên các bậc thợ.
5.4.3.Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động.
Tức là trong quá trình sản xuất sản phẩm được quy định thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trước thời gian quy định, vượt mức năng suất lao động, sản xuất ra được nhiều sản phẩm
5.4.4.Thưởng tiết kiệm vật tư.
ở trên đã đề cập đến giảm tỷ lệ hỏng cũng như tiết kiệm vật tư, song ngoài giảm tỷ lệ hỏng để tiết kiệm vật tư ra, tiết kiệm đây có nghĩa là một sản phẩm hoàn thành sử dụng lượng vật tư trong khung giao động và nhiệm vụ của người lao động là sản xuất ra sản phẩm đó không vượt quá số lượng vật tư cho trước và càng giảm hay tiết kiệm được vật tư càng nhiều càng tốt nhưng kết quả làm ra sản phẩm phải đạt chất lượng và số vật tư tiết kiệm được chính là số thưởng lao động đó nhận được
6. Các hình thức tiền lương
6.1 Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động
6.1.1 Khái niệm:
Hình thức tiền lương trả theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định.
6.1.2 Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương
Tuỳ theo yêu cầu và trình đọ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo 2 hình thức: Lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng.
*Lương thời gian giản đơn là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Doanh nghiệp có thể áp dụng các cách tính lương dưới đây:
- Lương tháng: Lương tháng của mỗi công nhân viên được tính theo bậc lương của mỗi người do Nhà nước quy định theo thang bảng lương của người đó. Lương tháng thường được áp dụng trả lương cho cán bộ nhân viên làm công tác quản lý hành chính hay quản lý kinh tế.
- Lương ngày: Là mức tiền lương trung bình một ngày của mỗi người lao động. Tiền lương của mỗi công nhân viên được tính căn cứ vào bảng chấm công để biết được số ngày công lao động thực tế của mỗi người với mức lương bình quân mỗi ngày của người đó. Hình thức này thường được áp dụng trả lương cho công nhân viên trong thời gian học tập, hội họp…hay các đối tượng lao động theo hợp đồng ngắn hạn.
Lương giờ: Là cách trả lương cho người lao động theo giờ công lao động thực tế.
*Lương theo thời gian có thưởng
Theo hình thức trả lương này, ngoài tiền lương theo thời gian giản đơn, người lao động còn được nhận thêm một khoản tiền thưởng do hiệu quả và chất lượng sản xuất mà người lao động mang lại. Khoản tiền thưởng sẽ là nguồn lực kích thích người lao động sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp cao hơn. Điều này sẽ tạo được sự gắn kết giữa người lao động và doanh nghiệp. Hình thức tiền lương thời gian áp dụng đối với những doanh nghiệp mà ở đó có những công việc chưa xác định được định mức lao động, chưa có đơn giá lương sản phẩm.
6.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm
6.2.1 Khái niệm
Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động được căn cứ vào kết quả lao động, số lương và chất lượng sản phẩm, lao vụ và dịch vụ hoàn thành kết hợp với đơn giá tiền lương cho mỗi đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ hoàn thành đó. Trả lương theo sản phẩm là hình thưc trả lương cho người lao động trực tiếp dựa vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ đã hoàn thành. Hình thức này áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp .
ý nghĩa:
+Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động, vì tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào số lượng và chất lượng sản phẩm đã hoàn thành. Có tác dụng làm năng suất lao động.
+Trực tiếp khuyến khích người lao động ra sức học tập và nâng cao trình độ tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng....để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động.
+ Nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong công việc của người lao động .
b.Điều kiện để áp dụng lương sản phẩm
+ Phải xây dựng được các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều kiện quan trọng làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương, xây dựng kế
hoạch quỹ tiền lương và sử dụng hợp lý và hiệu quả tiền lương của doanh
nghiệp.
+Đảm bảo tổ chức và phục vụ nơi làm việc nhằm đảm bảo cho người lao động có thể hoàn thành và hoàn thành vượt mức năng suất lao động nhờ vào giảm bớt thời gian tổn thất do tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
+ Làm tốt công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm, kiểm tra nghiệm
thu nhằm đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đúng theo chất lượng đã quy định. Qua đó tiền lương được tính và trả đúng với kết quả thực tế.
+ Giáo dục tốt ý thức trách nhiệm của người lao động để họ vừa phấn đấu nâng cao năng suất lao và đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng thời tiết kiệm vật tư nguyên vật liệu và sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị, và các trang thiết bị làm việc khác.
6.2.3Các phương pháp trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp
Hình thức này được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính độc lập tương đối có thể định mức, kiểm tra nghiệm thủan phẩm một cách cụ thể riêng biệt
Cách tính đơn giá tiền lương :
Đơn giá tiền lương là mức tiền lương dùng để trả lương cho người lao động khi họ hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc.
Lo
ĐG = hoặc ĐG = Lo´ T
Q
Trong đó :
ĐG là đơn giá tiền lương
Lo là lương cấp bậc của công nhân trong kỳ
Q là mức sản lượng của công nhân trong kỳ
T là mức thời gian hoàn thành một đợn vị sản phẩm
Tiền lương trong kỳ mà một công nhân sẽ nhận được là:
L1 =ĐG ´ Q1
Trong đó :
L1: Tiền lương thực tế mà công nhân nhận được
Q1 : Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
*Ưu điểm
+ Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ
+ Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động, tăng tiền lương một cách trực tiếp
*Nhược điểm
+Dễ làm cho công nhân chỉ quan tâm đến số lượng ít quan tâm đến chất lượng
+Nếu không có thái độ và ý thức tốt ít quan tâm đến tiết kiệm vật tư, nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc
Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể
Hình thức này áp dụng để trả cho một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. Chủ yếu áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện mà mỗi công việc của cá nhân họ
liên quan đến nhau
Tính đơn giá tiền lương
Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có :
n
ồ LCBi
i=1
ĐG =
Q0
Nếu lương tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có :
n
ĐG = ồLCBi´ To
i
Trong đó :
LCbi : tiền lương cấp bậc của công nhân viên
To : Mức thời gian
Qo: Mức thời gian
Tính tiền lương thực tế
Tiền lương thực tế được tính như sau:
L1 =ĐG ´ Q1
L1 : tiền lương thực tế hoàn thành
Q1 : sản lượng thực tế hoàn thành
Chia lương cho từng cá nhân trong tổ :
Có 2 cách phương pháp - phương pháp hệ số điều chỉnh
phương pháp dùng giờ hệ số
Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh ( Hđc)
L1
Hđc =
L0
L1: tiền lương thực tế của cả tổ nhận được
L0: tiền lương cấp bậc của cả tổ
Tiền lương của từng công nhân
Li = L cbi ´ H đc
Li: Lương thực tế công nhân nhận được
L cbi: Lương cấp bậc của công nhân i
Phương pháp dùng hệ số
Quy đổi số giờ làm việc của từng công nhân ở từng bậc khác nhau ra số giờ làm việc của công nhân i theo công thức
Tqđi=Ti´Hi
Tqđi : Số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của công nhân i
Ti : Số giờ là của công nhân bậc I theo công thức :
Hi : Hệ số bậc lương bậc I trong thang lương
Tính tiền lương cho mỗi giờ làm việc của công nhân bậc I
L1
LI =
ồ TIqdi
LI: Tiền lương một giờ của công nhân bậc I theo tiền lương thực tế
L1: Tiền lương thực tế cả tổ
ồ TIqdi: Tổng số giờ bậc I sau khi qui đổi
Tính tiền lương cho từng người
Li = LI´ ồ TIqdi
Li : tiền lương giờ công nhân bậc I
LI : tiền lương giờ công nhân bậc I
TIqdi : thời gian quy đổi
Ưu điểm
Nâng cao thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phân phối có hiệu quả giữa các công nhân
Nhược điểm
Hạn chế tăng năng suất lao động cá nhân vì tiền lương phụ thuộc kết quả làm việc chung
c. Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp
- Hình thức này áp dụng để trả lương cho những người lao động làm các công việc phục vụ hay phụ trợ cho các hoạt động sản xuất của công nhân chính
-Tính đơn giá tiền lương
L
ĐG =
M´Q
L : Mức lương cấp bậc của công nhân phu, phụ trợ
M : Mức phục vụ của công nhân phụ trợ
G : Mức sản lượng của một công nhân chính
-Tính tiền lương thực tế
L1=ĐG´Q1
L1 : Lương thực tế của công nhân phụ
G : Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phu, phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân chính
Nhược điểm:
Tiền lương của công nhân phụ, phụ thuộc vào kết quả làm việc thực tế của công nhân chính mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của các yếu tố khác. Do đó có thể làm hạn chế sự cố gắng của công nhân phụ.
d. Hình thức trả lương sản phẩm khoán khối lượng,khoán công việc
áp dụng cho những công việc giao khoán cho công nhân, khá phổ biến trong ngành nông nghiệp và xây dựng cơ bản
-Công thức tính tiền lương khoán
LI=ĐGk ´ Q1
LI : Tiền lương thực tế công nhân nhận được
ĐGk : Đơn giá khoán
Q1 : Số lượng sản phẩm hoàn thành
Ưu điểm:
Người lao động phải phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn thành công việc được giao khoán.
Nhược điểm:
Xác định đơn giá khoản phức tạp khó chính xác.
e. Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng:
Là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng, phần trả lương theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành, phần thưởng tính dựa vào trình độ hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, thưởng cả
về số lượng và chất lượng
L(m.h)
Lth= L+
100
Trong đó:
Lth: tiền lương sản phẩm có thưởng
L : lương theo đơn giá cố định
m: % tỷ lệ thưởng theo tiền lương đơn giá cố định
h : % hoàn thành vượt mức sản lượng tính thưởng
Ưu điểm:
Khuyến khích công nhân tích cực làm việc.
Nhược điểm:
Phân tích, tính toán chỉ tiêu thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương, bội chi quỹ lương.
f. Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
áp dụng cho những khâu yếu của sản xuất, khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất.
Hình thức trả lương này dùng hai loại đơn giá
- Đơn giá cố định : Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành - Đơn giá luỹ tiến : Dùng để tính cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm
- Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỉ lệ tăng đơn giá
LLT = ĐG ´ Q1 + ĐG ´ k (Q1- Q0)
Trong đó:
LLT: Tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến
Q1 : Sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
Q0: Sản lượng đạt mức khởi điểm
k : tỉ lệ tăng đơn giá
dcđ´ tcđ
k =
dL
Trong đó :
d : tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm
tcđ : tỷ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để tăng đơn giá
dL : tỷ trọng tiền lương của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi hoàn thành vượt mức sản lượng
* Ưu điểm:
Công nhân tích cực làm tăng sản phẩm vượt mức khởi điểm
* Nhược điểm:
Dễ làm cho tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động
g.Hình thức trả lương theo thời gian
ý nghĩa và điều kiện áp dụng
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với những người làm công tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả sát thực.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm so với hình thức trả lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập với kết quả mỗi người lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc.
Các hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản.
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương mà tiền lương nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp ._.và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định . Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác khó đánh giá công việc chính xác.
Tiền lương được xác định như sau:
LTT =LCB ´ T
Trong đó :
LTT: tiền lương thực tế người lao động nhận được
LCB : lương cấp bậc tính theo thời gian
T : thời gian tính lương
Có 3 loại lương thời gian đơn giản
+ Lương giờ tính theo mức lương cấp bậc giờ làm việc
+ Lương ngày tính theo mức lương cấp bậc ngày và ngày làm việc trong tháng.
+ Lương tháng tính theo mức lương cấp bậc tháng.
Nhược điểm:
Chế độ trả lương này là mang tính chất bình quân không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng.
Hình thức này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
với tiền thưởng, khi họ đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định.
Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm công việc phục vụ như công nhân sửa chữa điều chỉnh thiết bị. Ngoài ra còn áp dụng đối với những công nhân chính làm việc ở khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối đảm bảo chất lượng .
Tiền lương của công nhân được tính bằng cách lấy lương trả theo thời gian đơn giản nhất với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thưởng
Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian. Trong chế độ này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy có khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác lao động của mình. Do đó, cùng với ảnh hưởng của tiến bộ kỹ thuật, chế độ tiền lương ngày càng mở rộng hơn.
c. Hình thức trả lương theo thời gian có xét đến trách nhiệm hiệu quả công tác.
Đối với hình thức này, trả lương ngoài tiền lương cấp mà mỗi người được hưởng ra còn có thêm phần lương trả theo tính chất hiệu quả công việc, thể hiện qua đó là phần lương ăn theo trách nhiệm của mỗi người, đó là sự đảm nhận công việc có tính chất độc lập nhưng quyết định đến hiệu quả công tác của chính người đó.
7.Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
*Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngươì lao động. Đây là yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực
hiện đúng chức năng và vai trò của tiền lương trong đời sống xã hội.
Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao, tạo cơ sở quan trọng trong nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Tổ chức tiền lương phải đạt yêu cầu làm tăng năng suất lao động. Đây là yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển nâng cao trình độ và kỹ năng người lao động
*Đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu
*Tiền lương tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của người lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả hoạt động quản lý, nhất là quản lý về tiền lương.
8.Nội dung và phương pháp tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
*Nguyên tắc 1
Trả lương ngang nhau cho người lao động như nhau xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thước đo lao động để đánh giá, so sánh và thực hiện trả lương.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo sự công bằng, đảm bảo sự
bình đẳngtrong trả lương.Thực hiện đúng nguyên tắc này có tác dụng kích thích người lao động hăng hái tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất.
*Nguyên tắc 2
Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân
Tiền lương là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả hơn . Năng suất lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng làm việc và trình độ tổ chức quản lý thì còndo nguyên nhân khác tạo ra như đổi mới công nghệ sản xuất nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật trong lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Điều này cho thấy rằng tăng năng suất lao động có khả năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Trong mỗi doanh nghiệp việc tăng tiền lương dẫn đến tăng chi phí sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại giảm chi phí cho từng đơn vị sản phẩm. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh hiệu quả khi chi phí cho từng đơn vị sản phẩm giảm đi và mức giảm chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tiền lương bình quân .
Nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh doanh hạ giá thành sản phẩm
*Nguyên tắc 3 Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này đảm bảo cho sự công bằng bình đẳng trong trả lương cho người lao động
Trong nền kinh tế thì người lao động có thể làm những ngành nghề và điều kiện lao động của từng người và phải phù hợp với ngành nghề hay điều kiện lao động của từng người. Nó tạo điều kiện thu hút và điều phối lao động vào những ngành kinh tế có vị trí uan trọng và những vùng có khả năng sản xuất lớn.
Nguyên tắc này dựa trên cơ sở sau:
+ Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành
+Điều kiện lao động
+ ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân
+ Sự phân phối theo khu vực sản xuất.
9.Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
1- Chứng từ và thủ tục hách toán
*Chứng từ sử dụng
Theo quyết định số 1141 – QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính thì các chứng từ kế toán gồm:
¿ð Bảng chấm công
¿ð Bảng thanh toán tiền lương
¿ð Phiếu nghỉ hưởng BHYT
¿ð Bảng thanh toán BHXH
¿ð Bảng thanh toán tiền thương
¿ð Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
¿ð Phiếu báo làm thêm giờ
¿ð Hợp động giao khoán
¿ð Biên bản điều tra tai nạn
*Thủ tục hạch toán
Trên cơ sở các chứng từ đã kiểm tra, kế toán tổ chức việc tính lương cho từng công nhân viên hàng tháng:
Căn cứ để tính lương thời gian là các chứng từ hạch toán thời gian lao động.
Căn cứ để tính lương sản phẩm là các chứng từ hạch toán kết quả lao động.
Căn cứ vào chế độ tiền lương, chế độ phụ trợ cấp hiện hành để tính lương
các khoản phụ cấp cho công nhân viên trong tháng.
Căn cứ vào kết quả tính lương, phụ cấp cho từng công nhân viên lập bảng thanh toán lương cho từng tổ công tác.
Bảng thanh toán lương là căn cứ thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp
cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán lương cho người lao động trong các doanh nghiệp, đồng thời là căn cứ để thống kê lao động tiền lương.
9.2 Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội
10 - Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHYT, BHXH.
10.1 Tài khoản sử dụng.
Tài khoản sử dụng hạch toán tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với người lao động là TK334:”Phải trả công nhân viên”
TK334:”Phải trả công nhân viên”: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán cho công nhan viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thương, các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
TK335 – Chi phí phải trả
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động,sản xuất kinh doanh trong kì nhưng thực tế chưa phát sinh,mà sẽ phát sinh trong kì này hoặc trong nhiều kì sau.
TK338 – phải trả phải nộp khác :Dược dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả phảI nộp khác ngoàI nội dung,đã được phản ánh ở tàI khoản khác (từ TK331 đến TK336)
10.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1 – Tính tiền và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho công nhan viên
Nợ TK622: lương công nhân viên trực tiếp sản xuất
Nợ TK627(6271):lương công nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK641(6411):lương nhân viên bán hàng
Nợ TK632(6421):lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: phải trả công nhân viên
2 – Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 431: quỹ tiền thưởng, phúc lợi
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
3 – Tính tiền BHXH (ốm đau, tai nạn lao động…) phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 338(3383): bảo hiểm xã hội
Có TK 334: phải trả công nhân viên
4 – Các khảo khấu trừ vào lương như tiền tạm ứng, tiền bồi thường theo quyết định xử lý
Nợ TK 334: phải trả công nhân viên
Có TK 141: tạm ứng
Có TK 138: phải thu khác
5 – Tính thuế thu nhập của công nhân viên phải nộp Nhà nước
Nợ TK 334: phải trả công nhân viên
Có TK 333: thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
6 – Khi thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên
Nợ TTK 334: phải trả công nhân viên
Có TK 111: tiền mặt
Có TK 112: tiền gửi ngân hàng
7 - Trả lương bằng sản phẩm
Nợ TK 334: phải trả công nhân viên
8 – Tiền lương phải trả công nhân viên XDCB
Nợ 241: XDCBD
Có TK 334: phải trả công nhân viên
SƠ Đồ Kế TOáN TIềN LƯƠNG
*Hạch toán tổng hợp các khoản phải trích theo lương, sử dụng TK 338:”Phải trả, phải nộp khác”
+ TK 338(3382):”Kinh phí công đoàn” phản ánh tình hình trích và thanh toán Kinh phí công đoàn ở đơn vị.
+ TK 338(3383):”Bảo hiểm xã hội” phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH ở đơn vị.
+ TK 338(3384):”Bảo hiểm y tế” phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT ở đơn vị.
Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
*Có 4 hình thức sổ kế toán:
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái
- Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
1 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ. Trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp, nếu đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10 ngày…) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lương nhiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào sổ cái.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối sổ phát sinh.
Chương II
Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty tnhh đttm và dịch vụ
nam anh
I/ Đặc điểm chung của doanh nghiệp
Quá trình hình thành và Phát triển của công ty TNHH ĐTTM và dịch vụ Nam Anh
Sự ra đời của công ty
Công ty TNHH ĐTTM và dịch vụ Nam Anh là một đơn vị kinh tế trực thuộc Bộ Thương Mại . Ngày 26/06/1998 công ty ra đời. Trụ sở công ty nằm tại Số nhà 48_ngõ 218_Đường Lạc Long Quân_Quận Tây Hồ_Hà Nội , công ty có một chi nhánh tại 142 Phan Đăng Lưu-Phường 3- Quận Phú Nhuận - TP Hồ Chí Minh
1.2 Qúa trình phát triển của công ty.
Công ty TNHH ĐTTM và dịch vụ Nam Anh là một đơn vị kinh tế độc lập với chức năng chủ yếu là kinh doanh hàng hoá xnk .Những năm đầu mới thành lập hoạt động xnk chủ yếu của công ty là làm xnk thủ công mỹ nghệ , thực hiện nghị định thủ xuất hàng hoá đi các nước. Các mặt hàng chính gồm có : Xuất khẩu hàng thêu ren, may mặc hàng gia công, may mặc thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng do liên doanh liên kết mà có , đồng thời nhập khẩu máy móc , thiết bị , nvl, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Khi mới thành lập công ty là một đơn vị vừa sản xuất , vừa kinh doanh , công ty có nhiều xưởng sản xuất với các chuyên môn sản xuất hàng thêu ren, may mặc, dệt thảm len, bao bì đóng gói
Nhưng năm 2002-2005 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều thuận lợi và thu được nhiều lợi nhuận
Năm 2000-30/06/2000 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều
khó khăn và công ty lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài .Tình trạng này do một mặt công ty xuất hàng sang nước bạn để đổi hàng nhưng bị lừa không giao hàng (tiêu biểu là hợp đồng đổi hàng lescocommeicecuar Hungari năm 2000). Mặt khác do triệu giá tiền thay đổi , đồng đô la có lúc bị mất giá nghiêm trọng , làm cho công ty thiệt hại hàng tỷ đồng . Trong khi đó công tác quản lý của công ty yếu kém dẫn tới tình trạng sử dụng chi phí một cách lãng phí .
Ví dụ : Năm 2002 tổng chi phí là 702triệu VNĐ vậy mà lãi chỉ có 50 ttriệu VNĐ kinh doanh tuỳ tiện , giả tạo hồ sơ mua bán ....
Về sản xuất từ năm 2000 hoạt động sản xuất không có hiệu quả .Năm 1998 công ty cho giải thể các xưởng sản xuất , xưởng may chuyển sang liên doanh với công ty Maruchi- Hồng Kông. Tính đến thời điểm đó thiệt hại về đầu tư cho sản xuất khoảng 100triệu , thiệt hại do xoá công nợ cho các xưởng khoảng 10 triệu đồng . Tính đến 30/06/2000 số lỗ của công ty là 22.800.507. Trước tình hình đó ngày 16/06/2002 đại diện các thành viên góp vốn liên doanh cùng các phòng kế hoạch đầu tư... đã họp và đưa ra những giải pháp để khôi phục công ty .Từ ngày 01/07/2002 trở lại đây , công ty đã ngăn chặn được tình trạnh kinh doanh thua lỗ kéo dài và bước đầu ổn định kinh doanh xnk trả nợ ngân hàng , khách hàng, thuế nợ nhà nước ...
Biểu số 1
Chỉ tiêu
đvt
1999
2000
2001
2002
ướctính
2005
1Tổng hợp ngạch xk.
2. tổng hợp ngạch nk
3. tổng doanh thu
4 .lợi nhuận thực hiện
5 .nộp nsnn
6 . số lao động bq
7 thu nhập bq/1 người
8 Tiền lương bình quân
1000đ
1000đ
Triệu vnđ
-
người
1000đ
1000đ
3.438.679
9.359.234
94.821
-2.634 19.284
40
600
400
2.916.444
5.078.234
55.426
-2634
8.804
40
600
400
1.801.591
5.776.626
60.416
-26
10.970
55
800
550
2.872.049
2.776.507
56.123
28
13.163
60
965
550
3.500.000
3.900.000
76.652
150
4.330
65
1100
700
Chức năng nhiệm vụ của Công ty
a) Chức năng:
Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ , các sản phẩm do liên doanh liên kết tạo ra và các mặt hàng khác theo quy định hiện hành của bộ thương mại và nhà nước .
- Các mặt hàng nhập khẩu của công ty : vật tư máy móc thiết bị, xe máy, và hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất và kinh doanh theo quy định hiện hành của bộ thương mại và nhà nước
- Công ty được uỷ thác và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng nhà nước cho phép . Công ty được phép làm các dịch vụ thương mại, nhập khẩu theo quy định hiện hành của nhà nước .
- Công ty làm đại lý , mở cửa hàng bán buôn bán lẻ các mặt hàng sản xuất trong và ngoài nước
b). Nghiệp vụ
Trực tiếp kinh doanh xnk tổng hợp , được chủ động trong giao dịch , đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương ,hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên doanh liên kết và ký kết với khách hàng trong và ngoài nước , thuộc nội dung hoạt động của công ty.
- Kinh doanh thương mại trong các loại hình dịch vụ thương mại
- Liên doanh liên kết trong nước để sản xuất hàng hoá phục vụ cho nhu cầu , có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh xnk , mua bán trong và ngoài nước , tiến tới tổ chức bộ máy công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty.
Công ty thành lập cơ cấu bộ máy quản lý theo kiểu trực tiếp tại trụ sở chính ở Hà Nội với 3 phòng ban chức năng , 6 phòng kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ sau
giám đốc
Bộ phận quản lý Bộ phận kinh doanh
Chi nhánh
TP. HCM
phòng
tc
kế
hoạch
phòng
tổng
hợp
P.tổ chức hành
chính
II
Phòng
nghiệp
vụ I
Phòng nhập khẩu
VI
V
IV
a.Về cơ cấu của công ty.
Nguyên tắc hoạt động
Các phòng ban và đơn vị phụ thuộc vào công ty đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc công ty và đảm bảo một số nguyên tắc sau
- Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước nhà nước và Bộ thương mại về toàn bộ hoạtđộng của công ty.
- Các phòng kinh doanh và chi nhánh của công ty được quyền chủ động sản xuất kinh doanh trên cơ sở các phương án , được phòng tài chính -kế hoạch và GĐ duyệt , đồng thời phải đảm bảo trang trải các chi phí và có lãi
- Công tác hạch toán kế toán trong công ty áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán
- Các trưởng phòng chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước GĐ về toàn bộ hoạt động của phòng và chi nhánh , trực tiếp chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc chấp hành pháp luật
2.Thực tế công tác quản lí lao động và kế toán tiền lương ,các khoản trích theo lương
Bộ mấy quản lý của công ty bao gồm :Bộ phận quản lý và kinh doanh
+. Bộ phận quản lý
* Phòng tổ chức hành chính : 7 người đảm bảo chức năng kế hoạch tổng hợp hành chính, tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh , xử lý và cung cấp thông tin chung về mọi mặt hoạt động của công ty theo định kỳ và đột xuất của GĐ
- Lên lịch công tác chung cho toàn bộ công ty
- Tiếp nhận vào sổ , chuyển đúng đối tượng , các loại công văn giấy tờ , thư từ đi đến và giữ bí mật tài liệu của công ty.
- Giúp các đơn vị tổ chức sắp xếp và quản lý lao động của công ty
* Phòng tài chính - kế hoạch gồm 6 người
- Tham mưu cho GĐ xét duyệt các phương án kinh doanh và kiểm tra quá trình , thực hiện phương án đó
- Hướng dẫn giúp đỡ các phòng ban, mở sổ sách theo dõi hoạt động kinh doanh , đồng thời theo dõi và hạch toán tổng hợp về các nghiệp vụ phát sinh trong công ty
- Lập kế hoạch tài chính hàng năm , kiểm tra việc chấp hành chế độ tầi chính của công ty
- Thực hiện các công viẹc liên quan đến nghiệp vụ kế toán như thanh lý tài sản , đối chiếu công nợ ...
Mở sổ sách theo dõi từng phòng ban và kiểm tra tính chính xác của số liệu , xác nhận các văn bản thanh lý và báo cáo quyết định xác định lãi , lỗ hàng năm của
công ty
- Tiến hành phân tích hoạt động kinh tế, làm quyết toán theo yêu cầu của bộ chủ quản , lập báo cáo theo định kỳ gửi lên cấp trên
* Phòng tổng hợp: 2 người thực hiện một số chức năng chủ yếu xin hạn ngạch xnk cho công ty, theo dõi điện thoại ,fax...
+. Bộ phận kinh doanh
* Phòng nghiệp vụ I: gồm 6 người
Thực hiện chức năng chủ yếu là xuất khẩu các mặt hàng thêu ren. Để thực hiện chức năng này phòng đã tự tìm kiếm khách hàng trong và ngoài nước, tìm hiểu thông tin thị trường ,giá cả lập các phương án kinh doanhcủa mình cho cấp trên
* Phòng nghiệp vụ IV:6 người
Chức năng giống phòng nghiệp vụ I, chủ yếu xuất khẩu mặt hàng thêu ren
* Phòng nghiệp vụ V: 5 người
Được phép xuất khẩu tất cả các loại mặt hàng mà công ty được phép kinh doanh. Vì vậy phòng luôn phải năng động tìm kiếm bạn hàng , thu mua các mặt hàng có thể xuất khẩu được , tiến hành kinh doanh sao có hiệu quả nhất. Lập phương án kinh doanh trình phòng tài chính -kế hoạch và giám đốc ,lập báo cáo theo quy định của công ty
*Phòng nghiệp vụ VI: 5 người
Chức năng chủ yếu giống phòng nghiệp vụ I và IV ,kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thêu ren
*Phòng nhập khẩu :20người
Chức năng chủ yếu là nhập các mặt hàng mà công ty được phép nhận như máy móc ,thiết bị ,nguyên vật liệu ,vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng ,...
Đối với các phòng kinh doanh ,trên cơ sở các mặt hàng được phép trực tiếp kinh doanh ,các chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu được phân bổ thì các phòng phải tự tiếp cận ,trực tiếp tìm khách hàng ,tìm mặt hàng kinh doanh để xây dựng các phương án kinh doanh sẽ được duyệt .Đồng thời được giám đốc uỷ quyền ký kết các hợp đồng kinh tế,chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng từ đầu tới cuối Mỗi phòng được phép chi tiêu số vốn do phòng tài chính- kế hoạch cung cấp trong phạm vi phản ánh để duyệt phải đảm bảo có lãi khi thực hiện hợp đồng và phải chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn được giao
d. Cơ chế lãnh đạo của công ty .
Công ty hoạt động theo chế độ thủ trưởng : Giám đốc công ty trực tiếp quản lý, các đơn vị chịu trách nhiệm về phương hướng phát triển , tổ chức sản xuất và điều hành mọi hoạt động kinh tế của công ty theo quyền hạn và trách nhiệm mà nhà nước giao cho giám đốc doanh nghiệp nhà nước
- Giám đốc công ty thực hiện chế độ uỷ quyền bằng văn bản đối với những
người thuộc quyền quản lý theo đúng pháp luật .
- Cơ chế lãnh đạo trên có ưu điểm phát huy năng lực chuyên môn của bộ máy chức năng, đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
c. Đặc điểm lao động của công ty.
STT
Chỉ tiêu
S/ lượng
%
1
Tổng số lao động
257
100
- Nam
201
78,2
- Nữ
56
21,8
2
Lao động quản lý
64
24,9
3
Lao động sản xuất
193
75,05
-Công nhân sơ cấp
42
16,3
-LĐ hợp đồng không thời hạn
128
49,8
-Lao động hợp đồng có thời hạn (1-3 năm)
23
8,95
Với với quy mô lao động của xí nghiệp được xem là một doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Lao động sản xuất chiếm tỉ lệ tương đối cao 75,05%. Đa số lao động của công ty là nam giới chiếm 78,2% đây là nguồn lao động có sức khỏe dồi dào đã giúp nhiều cho công việc của công ty phát triển.
Trình độ lành nghề của nhân viên quản lý chủ yếu là cao đẳng và đại học.
Nhân viên trung cấp chiếm tỷ lệ không cao 16,3%. Hàng năm công ty vẫn phải thuê thêm lao động phổ thông với hợp đồng ngắn hạn và theo mùa vụ. Việc thuê lao động ngoài có nhiều thuận lợi chí phí thấp hơn so với lao động trong công ty, người lao động chủ yếu là người lao động địa phương.
Đặc điểm lao động của công ty .
Hiện nay công ty có 64 nhân viên , trong đó cán bộ quản lý là 23 người, 8 người tốt nghiệp đại học tài chính, 15 người tốt nghiệp đại học ngoại thương, 7 người tốt nghiệp đại học kinh tế, còn lại 28 người là trình độ Cao đẳng và 6người là trình độ trung cấp qua con số trên cho thấy trình độ của đội ngũ cán bộ được qua đào tạo có năng lực chuyên môn . Đây là điểm mạnh của công ty trong thời gian qua công ty đã tham gia kí hợp đồng nhiều hợp đồng lớn tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động: Như hợp đồng xuất khẩu với khách hàng Tiên Nguyên ở CANADA, hợp đồng nhập khẩu xe máy của công ty Trường Giang ở Trung Quốc...
Biểu 2 – Kê khai cán bộ công nhân viên của chi nhánh công ty (làm việc gián tiếp).
STT
Cán bộ chuyên môn kỹ thuật theo nghề
S/lượng
Thâm niên công tác
Ghi chú
>=5 năm
>=10 năm
>=15 năm
I
Đại học
- Chuyên nghành kế toán
8
5
3
- Chuyên nghành KT đối ngoại
15
10
5
- Chuyên nghành QTKD
7
2
5
II
Cao Đẳng
- Kinh tế
10
3
4
3
- Ngoại thương
18
8
8
2
III
Trung Cấp
- Trung cấp Thương mại
3
2
- Trung cấp kinh tế
3
3
64
31
22
10
Ngoài ra, còn có 193 người làm việc tại 7 tổ khác nhau. Đây là số công nhân trực tiếp làm ra sản phẩm để công ty có thể tung ra thị trường. Trong đó có hơn 80% công nhân là được biên chế chính thức .
2.2..Nội dung quỹ tiền lương
a. Giải trình về định mức lao động năm 2005
Dựa vào khối lượng công việc của kế hoạch và thực tế theo định mức công ty đã tính ra số ngày công để hoàn thành công việc là: 67.848 ngày công.
b.Xác định quỹ tiền lương.
Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch gồm:
-Lương của bộ phận điều hành quản lý của công ty.
-Lương của các bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên trực thuộc công ty.
Tổng quỹ lương được xác định theo công thức:
S= VKH = [ LĐB * TLmin dn *(HCB + HPC) + VVC ] * 12.
Trong đó:
LĐB: Lao động định biên năm kế hoạch.
TLmin dn: Mức lương tối thiểu lựa chọn của doanh nghiệp trong khung lương tối thiểu.
HCB: Hệ số cấp bậc công việc bình quân.
HPC: Hệ số các khoản phụ cấp lương được tính trong đơn giá tiền lương.
VVC: Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp.
Ta cần xác định các thông số.
-Lao động định biên LĐB được tính theo công thức:
LĐB =
Tổng số ngày công hoàn thành công việc
12*26
Như vậy :
LĐB = 257 người.
-Hệ số cấp bậc công việc bình quân.
+ Hệ số cấp bậc công việc bình quân công nhân trực tiếp là:1,35.
+Hệ số cấp bậc bình quân của cán bộ điều hành quản lý là:2,18.
-Hệ số các khoản phụ cấp bình quân được tinh trong đơn giá:
HSPC =
Tổng số hệ số các khoản phụ cấp
LĐB2
Ta có:
Tổng số hệ số các khoản phụ cấp là: 8685.
LĐB2 là : 193 .
Suy ra HSPC = 0,045.
(Tổng số LĐB có 257 người mà trong đó có 64 người là lao động ở bộ phận quản lý và còn lại LĐB2 = 257 - 64 = 193 người.
-Xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm(k).
+Hệ số điều chỉnh theo vùng: k1 = 0,3(do đóng trên địa bàn Hà Nội).
+Hệ số điều chỉnh theo nghành: k2 = 0,8( được quy định đối với nghành ).
Do đó: k = k1 + k2.
Û k = 1,1.
-Giới hạn trên của khung lương tối thiểu là:
TLmin đc = 290.000 * (1+1,1 ) = 609.000 (đồng).
-Căn cứ vào hoạt động kinh doanh, khả năng thanh toán chi trả lương đối với người lao động cũng như căn cứ vào mức lương tối thiểu công ty chọn năm 2004 (305.000 đồng ). Công ty quyết định lựa chọn mức lương tối thiểu áp dụng đối với năm 2005 là: 300.000 đồng.
-Gọi V1 là quỹ tiền lương bộ phận quản lý ta có:
V1 = LĐB1 * TLmin dn (HCB1 + HPC ) * 12.
Với HCB1 = 2,18.
HPC1 = 0,02.
Û V1 = 64 * 300.000 ( 2,18 + 0.02 ) * 12.
Û V1 =506.880.000 đồng.
-Gọi V2 là quỹ tiền lương bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh.
V2 = LĐB2 * TLmin dn (HCB2 + HPC2) * 12.
với HCB2 = 1,35.
Và HPC2 =0,045.
Và LĐB2 = 193 người.
Û V2 = 193 * 300.000 (1,35 + 0,045) * 12.
Û V2 = 969.246.000 đồng người.
Vậy tổng quỹ lương là:
V = V1 + V2 .
Û V = 1.476.126.000 đồng người.
2.3– Hạch toán lao động và tính lương,trợ cấp BHXH
-Hiện nay công ty đang thực hiện nghị định 59/CP của chính phủ về quy chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp tư nhân và đối với thông tư số 13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của bộ lao động thương binh và xã hội về việc hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương. Đồng thời tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tiền lương của công ty .
Công ty đang tồn tại hai chế độ trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm .
1. Hình thức trả lương theo thời gian .
a .Đối tượng áp dụng .
Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho cán bộ công ty và cán bộ làm công tác chuyên môn, làm công tác hành chính, nhân viên phục vụ. Lương thời gian chỉ áp dụng với những đối tượng này vì công việc của những đối tượng không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ, vì tính chất công việc của những người này là không làm ra sản phẩm vì vậy không thể đo lường một cách chính xác .
b. Chế độ trả lương thời gian đơn giản .
Chế độ trả lương thời gian ở công ty là chế độ trả lương thời gian đơn giản cộng với phần lương trách nhiệm .
Tiền lương thời gian mà mỗi người nhận được là do suất lương cấp bậc và thời gian thực tế làm trong tháng quyết định. Tiền lương thời gian có 3 loại : Lương giờ, lương ngày, lương tháng.
Tiền lương tối thiểu công ty thực hiện tính hết thời điểm 31/12/2005 là 290.000đ .
Tiền lương trách nhiệm là phần lương được tính thêm dựa vào các hệ số được quy định như sau :
Giám đốc công ty : 0,4 .
Phó giám đốc công ty : 0,3 .
Trưởng phòng (tương đương) : 0,2 .
Nhân viên vp : 0,1 .
Số ngày làm việc thực tế trong tháng của từng người được xác định dựa vào bảng chấm công. Việc chấm công do các trưởng phòng đảm nhận. Đến cuối tháng các cán bộ gửi lương chấm công về phòng tài chính kế toán. Căn cứ vào đó kế toán tiền lương tính ra số tiền phải trả cho từng người trong tháng.
Mẫu bảng chấm công có dạng như sau:
Biểu 8: Bảng chấm công - phòng kế toán - tháng 12/2005.
Stt
Họ tên
Bậc lương
Ngày trong tháng
Tổng cộng làm việc
Hệ số thưởng
1
2
3
…
31
1.
Vũ Trọng Tuấn
3.68
*
*
*
*
26
0.3
2.
Nguyễn quang Minh
2.26
*
*
0
*
25
0.2
3.
Vũ văn Ngọc
2.02
*
0
0
*
22
0.1
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Để tính lương thời gian ta phải xác định được xuất lương ngày và số ngày làm việc thực tế của người lao động đó .
Tiền lương một ngày công lao động được tính như sau:
Lương ngày = Lương cơ bản/30
Trong đó :
Lương ngày : Suất lương ngày của một lao động .
Lương cơ bản : Lương cấp bậc theo chế độ một đã quy định .
Lương cơ bản được xác định như sau :
Lương cơ bản = (290.000) x (Hệ số) lương.
Lương tháng đơn giản sẽ được tính là :
Lương tháng đơn giản = (Lương ngày) x (ngày công thực tế)
Lương trách nhiệm được tính :
Lương trách nhiệm = (Lương tháng cơ bản) x (Hệ số trách nhiệm) .
* Từ đó ta thấy lương thực tế của một lao động nhận được trong tháng :
Lương thực tế = (Lương tháng đơn giản) + (Lương trách nhiệm) + (Phụ cấp)
Ví Dụ : Chú Lê Ngọc Long phó giám đốc công ty có hệ số lương là 3,84 số ngày công thực tế là 26 ngày, hệ số lương trách nhiệm là 0,3 .
Suất lương ngày : Lương ngày = (290.000 x 3,84)/30 = 37.120 .
Lương tháng theo cấp bậc: Lương tháng cơ bản = 37.120 x 26 = 965.120
Lương trách nhiệm : Lương trách nhiệm = 965.120x 0,3 = 289.536
Lương thực tế nhận được : Lương thực tế = 965.120+ 289.536= 1254.656
Ngoài phần lương chính hàng tháng người lao động còn được nhận thêm khoản phụ cấp và tiền ăn trưa .
Ví Dụ : Trong tháng 12/2005 chú Long được nhận 120.000 đ ăn trưa, 40.000 đ phụ cấp .
Tổng thu nhập của chú trong tháng 12 là :
Tổng thu nhập = 1254.656+ 120.000 + 40.000 = 1414.656 đ .
Bảng 1 : Lương của cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng công ty .
Tháng 12/2005
Bảng 1 : Lương của cán bộ quản lý công ty Nam Anh Mẫu số 02- TĐTL
Đơn vị : Công ty Nam Anh co.LTD Ban hành theo QĐ1141-TC/CĐKT Bộ phận: Cán bộ quản lý Tháng 12/2005 ngày 1/11/95 của BTC
Họ và tên
Bậc lương
Số ngày công
Lương
cơ bản
Phụ cấp khác
Tiền ăn ca
Tổng số
đc nhận
Các khoản phải khấu trừ
T/ứng kỳ I
Kỳ II đc lĩnh
BHXH
BHYT
QTT
Nguyễn Gia Quế
4,32+0,4
26
1.100.000
40.000
120.000
1.183.000
55.000
11000
11000
500000
683.000
Lê Ngọc Long
3,84+0,3
26
908.500
40.000
120.000
1.004.800
45.500
9.100
9.100
500000
504.800
Vũ Trọng Tuấn
3,68+0,2
26
803.700
40.000
120.000
907.600
40.100
8.000
8.000
300000
607.600
Ng Quang Minh
2,26+0,1
24
418.000
40.000
120.000
548.700
20.900
4.200
4.200
300000
248.700
Vũ Văn Ngọc
2,18+0,1
26
436.500
40.000
120.000
566.000
21.800
4.300
4.300
300000
266.000
Phạm Thanh thuỷ
2,18+0,1
26
436.500
40.000
120.000
566.000
21.800
4.300
4.300
200000
366.000
Lê Công Khôi
1,54
25
269.500
40.000
120.000
410.500
13.500
2.800
2.800
200000
210.500
Ng Đình Vân
2,02
26
367.600
40.000
120.000
501.800
18.400
3.700
3.700
150000
351.800
Việc trả lương trên đây chỉ căn cứ vào cấp bậc theo quy định của nhà nước nên ta có thể nhận thấy có một số ưu ,nhược điểm như sau :
Ưu điểm : Hình thức trả lương ngày khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ
số ngày công trong tháng. Tiền lương trả cho người lao động như vậy có ưu điểm hơn so với thời kỳ trước, người lao động đã được hư._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0140.doc