Lời mở đầu
Lao động có vai trò cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh vì vậy các chế độ chính sách của nhà nước luôn bảo vệ quyền lợi của người lao động, cụ thể dược biểu hiện bằng Luật Lao Động, các chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Do đó, nếu xét về mặt quan trọng thì lao động của con người là yếu tố đóng vai trò quyết định nhất, qua đó phải kể dến 3 yếu tố cơ bản của lao động con người đó là : lao động của con người, đối tượng lao động và tư liệu lao
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty Thiết Bị Ngành nước & Xây Dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động. Không có sự tác động của con người vào tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất không thể phát huy được sức mạnh phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với người lao động sức lao động mà họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ thể đó là tiền công ( gọi là tiền lương ) mà người sử dụng lao động phải tính và trả cho người lao động để bù đắp phí về sức mà người lao động bỏ ra.Vì vậy, việc nghiên cứu quá trình phân tích hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ) rất đươc người lao động quan tâm. Trước hết họ muốn biết lương chính đươc thực hiện bao nhiêu, họ được hưởng bao nhiêu cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Sau đó là việc hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách Nhà nước quy định về các khoản này, qua đó biết được người sử dụng lao động đã trích đúng, đủ cho họ quyền lợi hay chưa. Do đó, tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với người lao động qua đó sẽ phần nào có vao trò là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động và bản thân doanh nghiệp sử dụng lao động đó.
Con đối với doanh nghiệp ,việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về qua trình hạch toán lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ, phù hợp với chính sách Nhà nước, đồng thời qua đó cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp được quan tâm đảm bảo về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái hơn trong lao động sản xuất. Hoàn thành hạch toán lương còn giúp doanh nghiêp phân bổ chính xác chi phí sản phẩm nhờ giá cả hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lượng lao động và kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện chính xác trong hạch toán cũng giúp nhiều cho bộ máy quản lý của doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định chiến lược để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của người lao động tiền lương, trong thời gian thực tập tại Công ty Thiết Bị Ngành Nước Và Xây Dựng Hà Nội, nhờ sự giúp đỡ của phòng kế toán và sự hướng dẫn của cô giáo bộ môn, em đã đi sâu tìm hiểu chuyên đề “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Thiết Bị Ngành Nước Và Xây Dựng Hà Nội” .
Nội Dung Của Chuyên Đề Gồm 3 Chương
Chương I: Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản
trích theo lương
Chương II: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công Ty Thiết Bị Ngành Nước Và Xây Dựng Hà Nội.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị công tác kế toán tiền lương và
các Khoản trích theo lương.
CHƯƠNG I:
CáC VấN Đề CHUNG Về TIềN LƯƠNG Và CáC
KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG
I.vai trò lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.khái niệm.
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của người nhằm tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
2.Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá tình tiêu hao các yếu tố cơ bản: lao động , đối tượng lao động, và tư liệu lao động, trong đó lao động với tư cách hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động , biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người.
II.PHÂN LOạI LAO Động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động. Phân loại lao động là viêc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định, lao động được chia theo các tiêu thức sau:
1. Phân loại lao động theo thời gian lao động.
Toàn bộ lao động trong doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
1.1 Lao động thường xuyên trong danh sách :
Lao động thường xuyên trong danh sách là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả tiền lương gồm: công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác ( gồm cả số hợp đồng dài hạn và ngắn hạn )
1.2 Lao động tạm thời ngoài danh sách
Là lực lượng lao động làm việc tại các doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trác toàn thể , học sinh, sinh viên thực tập…
2.Lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất.
2.1 Lao động trực tiếp sản xuất.
Là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc nhiệm vụ nhất định. Trong hoạt động trực tiếp được phân loại nhu sau:
2.1.1.Theo ngườiội dung công việc ma người lao động thực hiện thì lao động trực tiếp được chia thành: lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ, lao động phụ trợ khác.
2.1.2.Theo năng lực và trình độ chuyên môn trực tiếp được chia thành các loại sau: lao động có tay nghề cao, lao động có tay nghề trung bình, lao động phổ thông.
2.2 Lao động gián tiếp sản xuất .
Là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , lao động gián tiếp gồm: Những người chỉ đạo, phục cụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp , lao động gián tiếp được phân loại nhu sau:
2.2.1 Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này được phân chia thành: nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
2.2.2 Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp được chia nhu sau: chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự nhân viên
3.Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
3.1 Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoăc gián tiếp vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng …
3.2.Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao dịch, dịch vụ như: nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường…
3.3.Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt động quản lý kinh doanh và quản lý hành chính như: các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính .
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho viẹc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác phân định được chi phí và chi phí thời kỳ.
III.ý NGHĩA, TáC DụNG CủA CÔNG TáC QUảN Lý LAO động, tổ chức lao động
Đối với doanh nghiệp công tác quản lý lao động,tổ chức lao động có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt thông tin về số lượng và thành phần lao động, về trình độ nghề nghiệp của người lao động trong doanh nghiệp về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp một cách hợp lý, qua đó giúp cho việc lập dự án chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh tế, lập kế hoạch và các dự án của doanh nghiệp .
Đối với người lao động thì công tác quản lý lao động, tổ chức lao động giúp cho người lao động sẽ yên tâm làm tốt công việc của mình để phần nào bù đắp được những hao phí về sức lao động mà người lao động phải bỏ ra nhằm tái sản xuất sức lao động, qua đó họ có thể nhận được những khoản thu nhập chủ yếu đó là tiền lương, ngoài ra họ còn được hưởng các khoản trợ cấp khác đó là: trợ cấp xã hội, tiền thưởng, tiền ca…
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế ( tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm ).
Các khoản phụ cấp thường xuyên ( các khoản phụ cấp có tính hất tiền lương ) như: phụ học việc, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm thêm, làm đêm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học có tài năng…
III.CáC KHáI NIệM Và ý NGHĩA CủA TIềN LƯƠNG, CáC KHOảN TRíCH THEO TIềN LƯƠNG.
1. Các khái niệm.
1.1.Khái niệm tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng phần sản phẩm xã hội mà người chủ sử dụng lao động phải trả cho người lao động tương ứng với thời gian lao động, chất lượng lao động và kết quả của người lao động.
1.2.Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương.
Trích bảo hiểm xã hội ( BHXH )
Quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng BHXH trong trường hợp họ mất khả năng lao động .
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định tren tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất,5% trừ vào thu nhập của người lao động .
Trích bảo hiểm y tế ( BHYT )
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám, chữa bệnh.Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương cơ bản phải trả công nhân viên. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số lương cơ bản phải trả cho công nhân viên, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động đóng góp 1% thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp trừ vào lương của người lao động .
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên trách để mua thẻ BHYT.
Trích kinh phí công đoàn ( KPCĐ )
KPCĐ được trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi cho người lao động .
KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên tong kỳ và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó 1% số đã trích nộp cơ quan công đoàn cấp trên, phần còn lại chi tại công đoàn cơ sở.
2.ý nghĩa của tiền lương :
Tiền lương là một bộ phận chi phí quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động từ đó tính đúng thù lao lao động và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ, góp phần tăng năng suất lao động dẫn đến tiết kiệm chi phí về lao động sống tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống của người lao động .
3. quỹ tiền lương.
3.1.Khái niệm quỹ tiền lương .
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý .
3.2.Nội dung quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
3.3.Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán :
Để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, quỹ tiền lương được chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
V.CáC CHế Độ Về tiền lương, TRíCH LậP Và Sử DụNG KPCĐ, BHXH, BHYT, TIềN ĂN GIữA CA CủA NHà NƯớc quy định
1.Chế độ của nhà nước quy định về tiền lương .
* Các quy định cơ ban về các khung lương áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động, còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng.
* Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động, còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng.
* Hiện nay thang bậc lương cơ bản đươc nhà nước quy định,nhà nước khống chế mức lương tối thiểu , không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập của người lao động. Hien nay mức lương tối thiểu do nhà nước quy định là 350.000đ/tháng.
2.Việc tính trả tiền lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện theo các hình thức sau:
- Hình thức tiền lương thời gian: là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật, hoặc chức năng, chức danh và thang bậc lương theo quy định.
Tuỳ theo yêu cầu trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo 2 cách sau:
+ Tiền lương thời gian đơn giản được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Tiền lương thời gian gồm tiền lương tháng, tiền lương tuần, tiền lương công nhật.
Tiền lương = thời gian làm x đơn giá tiền lương
Thời gian việc thực tế thời gian
+ Tiền lương tháng ( lương chính )
Mi =Mn x Hi + PC
Tiền lương = tiền lương tháng x 12 tháng
Tuần phải trả 52 tuần
Tiền lương ngày = tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy
định trong tháng ( 22 ngày )
Tiền lương giờ = tiền lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo chế
độ ( 8h )
Tiền lương thời = tiền lương thời + tiền thưởng
Gian có thưởng gian giản đơn có tính chất lương
Hình thức tiền lương sản phẩm gồm:
-Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương = khối lượng x đơn giá lương
Sản phẩm SPTT sản phẩm
Hình thức này được áp dụng với công nhân chính trực tiếp sản xuất nên được gọi là hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
-Hình thức tiền lương sản phẩm gián tiếp :
Tiền lương sản = đơn giá tiền x số lượng sản phẩm
Nhân sản xuất chính
-Hình thức tiền lương sản phẩm có thưởng: thực chất là sự kết hợp giữa hình thức trả lương sản phẩm với chế độ tiền thưởng trong sản xuất .
- Hình thức tiền lương sản phẩm luỹ tiến :Hình thức này áp dụng để trả lương cho công nhân làm việc ở khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất lao động sẽ thúc đẩy tăng năng suất lao động ở các khâu khác hoặc trong trường hợp cần giải quyết kịp thời một công việc nào đó theo đúng thời hạn qui định.
Lương sản phẩm luỹ tiến kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng suất lao động nó áp dụng ở nơI cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo sản xuất cân đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng.
Trường hợp tiền lương sản phẩm là kết quả lao động của tập thể công nhân, kế toán phải chia lương cho từng công nhân theo một trong các phương pháp sau:
* Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và tình độ cấp bậc kỹ thuật của công việc
* Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc kỹ thuật của công việc kết hợp với bình công chấm điểm.
Điều kiện để co thể áp dụng phương pháp này, cấp bậc kỹ thuật của công nhân không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật ông việc do trong tổ hoặc nhóm sản xuất. Toàn bộ tiền lương được chia làm 2 phần: chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của mỗi người, chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm mỗi người.
* Phương pháp chia lương bình quân chấm điểm:
Điều kiện áp dụng của phương pháp này: phương pháp áp dụng trong trường hợp công nhân làm việc co kỹ thuật đơn giản, công cụ thô sơ, năng suất lao động chủ yếu do sức khoẻ và tháI độ lao động của người lao động.
Sau mỗi ngày làm việc, tổ trưởng phải tổ chức bình công, chấm điểm cho từng người lao động. Cuối tháng căn cứ vào số công điểm đã bình bầu để chia lương.
Theo phương pháp này, chia lương cho từng người lao động được chia làm 2 phần: chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của mỗi người.
- Ưu điểm: Thúc đẩy người lao động tăng nhanh năng suất lao động.
- Nhược điểm: Nếu áp dụng tuỳ tiện hình thức này sẽ dẫn tới tình trạng bội chi lương.
* Hình thức trả lương khoán:
Hình thức này áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.
- Ưu điểm: Theo hình thức này, người công nhân biết trước được khối lượng tiền lương mà họ sẽ nhận được khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình, còn đối với người giao khoán thì yên tâm về khối lượng công việc hoàn thành.
- Nhược điểm: Để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ xảy ra hiện tượng làm bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lượng. Do vậy, công tác nghiệm thu sản phẩm phải được tiến hành chặt chẽ.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể:
Hình thức trả lương này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể công nhân thực hiện như lắp ráp thiết bị, sản xuất theo dây truyền.
- Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trước tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tập thể.
- Nhược điểm: Sản lượng của công nhân không trực tiếp quyết định tiền lương của họ do vậy ít kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân, tiền lương vẫn mang tính bình quân.
*Các khoản phụ cấp có tính chất lương:
-Nghỉ hàng năm ( nghỉ phép ) người lao động làm việc liên tục 12 tháng thì được nghỉ hàng năm hưởng theo lương.
+ 12 ngày với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường.
+ 14 ngày làm việc đối với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
+16 ngày làm việc đối với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơI có điều kiện sống khắc nghiệt.
+ Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: là một khoản tiền trả cho công nhân viên hưởng lương theo ngạch, bậc lương chuyên môn, nghiệp vụ khi được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo 1 tổ chức theo quyết định của nhà nước. Phụ cấp chức vụ 1 người/1 tháng = mức lương tối thiểu x hệ số phụ cấp chức vụ.
+ Phụ cấp trách nhiệm: là khoản tiền nhằm bù đắp cho người lao động vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn, nhiệm vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao ( thủ kho, thủ quỹ, lái xe chở hàng đạc biệt…) chưa xác định trong mức lưong.
Phụ cấp = mức lương x hệ số phụ cấp
Trách nhiệm tối thiểu trách nhiệm
+ Phụ cấp khu vực: nhằm bù đắp cho công nhân, viên chức làm việc tại vùng có điều kiện khí hậu xấu, vùng xa xôI hẻo lánh, đi lại, sinh hoạt khó khăn nhằm góp phần ổn định lao động ở những vùng có địa lý tự nhiên không ổn định.
Phụ cấp khu vực = mức lương tối thiểu x hệ số phụ cấp khu vực
+ Phụ cấp thu hút: nhằm khuyến khích công nhân, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế nơi hải đảo xa đất liền ở thời gian đầu chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần người lao động.
Hình thức tiền lương sản phẩm: là hình thức trả lương sản phẩm tính theo số lượng sản phẩm, công việc, chất lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu đảm bảo chất lượng quy định và đơn giá lương sản phẩm. Để trả lương theo sản phẩm cần phải có định mức lao động, đơn giá tiền lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc. Tổ chức tốt công tác kiển tra nghiệm thu sản phẩm, đồng thời phải đảm bảo các điều kiện để công nhân tiến hành làm việc hưởng lương theo hình thức tiền lương sản phẩm như: máy móc thiết bị, nguyên vật liệu…
VI. CáC CHế Độ CủA NHà Nước quy định về các khoản tính trích theo tiền lương .
1.Căn cứ để tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tỷ lệ tính trích.
* BHXH: quỹ BHXH được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia BHXH trong trướng hợp ho mât khả năng lao động hoặc nếu người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất và đươc quỹ BHXH trợ cấp thêm một lần Nhà nước quy định BHXH bắt buộc áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng từ 10 người trở lên, ở những doanh nghiệp đó, người lao động được hưởng các chế độ hưu trí hàng tháng khi đã đóng BHXH, 20 năm trở lên, tuổi đời đã đủ 60 năm đối với nam và 55 năm đối với nữ.
Trong thời gian nghỉ thai sản, người lao động nữ đã đóng BHXH sẽ được trợ cấp bảo hiểm bằng 100% tiền lương và được trợ cấp thêm một tháng lương đối với trường hợp sinh con thứ nhất, sinh con thứ hai. Trong thời gian làm bằng 24 tháng tiền lương tối thiểu theo quy định của chính phủ.
Theo quy định của nhà nước: BHXH, BHYT, KPCĐ được trích hàng tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả trong tháng (theo chế độ hiện hành đang áp dụng).
- Tỷ lệ trích vào chi phí sản xuất là 19%
- Trừ vào lương người lao động là 6%
- Tổng số trích là 25%
*/ BHXH hình thành: 20% trong doanh nghiệp đó:
- 15% trích quỹ tiền lương tính vào chi phí sản xuất đến nộp cho sở thương binh và xã hội để chi tiêu: Hưu trí, tử tuất và ốm đau thai sản của cán bộ công nhân viên, khoản này phải nộp ngay khi rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt.
- 5% trừ vào lương người lao động nộp cho sở thương binh xã hội
*/ BHYT 3% trong đó:
- 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- 1% trừ vào lương người lao động.
Cả 3% này đều nộp hết cho cơ quan y tế nơi mà đơn vị đăng ký khám và chữa bệnh.
*/ KPCĐ 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong đó:
- 1% nộp cho công đoàn cấp trên.
- 1% để lại công đoàn cơ sở.
2. Chế độ tiền thưởng quy định.
Ngoài tiền lương công nhân có thành tích trong sản xuất, trong công tác còn được hưởng khoản tiền thưởng. Việc tính toán tiền thưởng căn cứ vào sự đóng góp của người lao động và chế độ khen thưởng của doanh nghiệp .
Tiền thưởng thi đua chi bằng quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét thành tích lao động ( A, B, C… ) để tính.
Tiền thưởng có tính chất thường xuyên như: thưởng sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm,tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động…phải căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định, được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
VII. NHIệM Vụ Kế TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TíNH TRíCH THEO TIềN LƯƠNG.
Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ số lượng, chất lượng thời gian và kết quả lao động. Tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản khác co liên quan đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về lao động,tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng theo chế độ tài chính hiện hành.
Tính toán và phân bổ chính xác,đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phi tiền lương và các khoản trích theo lưong vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận của các đơn vị sử dụng lao động.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong nhà nước, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động, tiền lương.
VIII. Kế TOáN CHI TIếT TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG, TíNH LƯƠNG Và TRợ CấP BHXH
1.Nguyên tắc tính lương.
Phải tính lương cho từng lao động. Việc tính lương trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào các tài liệu hạch toán về tiền lương, về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động, tiền lương, BHXH do nhà nước ban hành và điều kiện thực tế của doanh nghiệp, kế toán tính tiền lương, trợ cấp BHXH và các khoản trả khác cho người lao động
Căn cứ vào các chứng từ như “ bảng chấm công ”, “ phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành ”, “ hợp đồng giao khoán ”…kế toán tính tiền lương thời gian, tiền lương sản phẩm, tiền ăn ca cho người lao động. Tiền lương được tính cho từng người và tổng hợp theo từng bộ phận sử dụng lao động và phản ánh vào “ bảng thanh toán tiền lương ” lập cho từng tổ, đội sản xuất, phòng ban cua doanh nghiệp. Trong các trường hợp cán bộ công nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao động …đã tham gia đóng BHXH thì được hưởng trợ cấp BHXH. Trợ cấp BHXH phải trả được tính theo công thức sau:
Số BHXH = số ngày nghỉ x lương cấp bậc x tỷ lệ %
Phải trả tính BHXH bq/ ngày tính BHXH
Theo chế độ hiện hành tỷ lệ tính trợ cấp BHXH trong trường hợp nghỉ ốm là 75% tiền lương tham gia góp BHXH, trường hợp nghỉ thai sản, tai nạn lao động tinh theo tỷ lệ 100% tham gia góp BHXH.
Căn cứ vào chứng từ “ phiếu nghỉ BHXH”, “ biên bản điều tra tai nạn lao động ”, kế toán tính ra trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào “ bản thanh toán BHXH ”.
Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên kế toán cần tính toán và lập bảng “ thanh toán tiền lương ” để theo dõi và chi trả theo chế độ quy định. Căn cứ vào “ bảng thanh toán tiền lương ” của từng bộ phận để chi trả thanh toán tiền lương cho công nhân viên đồng thời tổ hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động, tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ tài chính quy định. Kết quả tổng hợp tính toán phản ánh trong “ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ”.
2. Các chế độ tiền lương của nhà nước hiện hành.
Việc tính chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thao đạc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế , các doanh nghiệp thường áp dụng các chế độ tiền lương theo sản phẩm, theo thời gian và theo lương khoán.
2.1.Tiền lương theo thời gian:
Thường áp dụng cho công tác văn phòng như hành chính , quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán trả theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế.Có thể chia ra như sau:
- Tiền lương tuần: là tiền lương trả theo tuần.
- Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày sản xuất.
- Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ sản xuất.
2.1. Tiền lương theo sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho một đợn vị sản phẩm. Việc trả lương thưo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, sản phẩm luỹ tiến có thường.
Lương trả theo sản phẩm không hạn chế: được căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất.
Trả theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng để trả lương cho công nhân phuc vụ sản xuất.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp với các chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: là việc trả lương trên cơ sở sản xuất trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất.
2.3.Tiền lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Ngoài các chế độ tiền lương các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng các cá nhân, tập thể co thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi dua, thưởng trong sản xuất kinh doanh
Bên cạnh chế độ tiền lương và tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh doanh người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp của quỹ BHXH, BHYT trong các trường hợp ốm đau, thai sản. các quỹ này một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó người lao động làm việc còn được hưởng những khoản tuỳ thuộc vào tính chất của công việc như:
+ Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: là một khoản tiền trả cho công nhân viên hưởng lương theo ngạch, bậc lương chuyên môn, nghiệp vụ khi được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo 1 tổ chức theo quyết định của nhà nước. Phụ cấp chức vụ 1 người/1 tháng = mức lương tối thiểu x hệ số phụ cấp chức vụ.
+ Phụ cấp trách nhiệm: là khoản tiền nhằm bù đắp cho người lao động vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn, nhiệm vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao ( thủ kho, thủ quỹ, lái xe chở hàng đạc biệt…) chưa xác định trong mức lưong.
Phụ cấp = mức lương x hệ số phụ cấp
Trách nhiệm tối thiểu trách nhiệm
+ Phụ cấp khu vực: nhằm bù đắp cho công nhân, viên chức làm việc tại vùng có điều kiện khí hậu xấu, vùng xa xôI hẻo lánh, đi lại, sinh hoạt khó khăn nhằm góp phần ổn định lao động ở những vùng có địa lý tự nhiên không ổn định.
Phụ cấp khu vực = mức lương tối thiểu x hệ số phụ cấp khu vực
+ Phụ cấp thu hút: nhằm khuyến khích công nhân, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế nơi hải đảo xa đất liền ở thời gian đầu chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần người lao động.
*Phương pháp hạch toán.
- Nếu đơn vị thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chính:
Chế độ kế toán quy định kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải tính toán đúng, đủ về các khoản tiền lương,tiền thưởng để trả cho cán bộ công nhân viên, kế toán tiền lương phải phân loại công nhân viên.
Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp bằng toàn bộ tiền lương của cán bộ được tính theo hệ số 2 do ngân sách cấp.
Đối với doanh nghiệp có 2 hình thức.
Đối với công nhân viên trực tiếp sản xuất thì sẽ hưởng lương theo hệ số cơ bản sản phẩm làm ra. Giá thành sản phẩm sẽ được tính bao gồm cả lương cho công nhân.
Đối với công nhân viên làm việc tính theo thời gian thì sẽ tính lương theo hình thức gián tiếp ( theo hệ số chức vụ và theo thời gian làm việc ).
Từ ngày 01/01/1997 Quốc hội đã thông qua quyết định tăng lương cho công nhân 20% so với bậc lương tăng năm 1993. Điều đó đã góp phần cải thiện đời sống cua công nhân viên trong doanh nghiệp. Việc phân bổ tiền lương và phân bổ BHXH công nhân nộp vào sổ BHXH mà Công ty Bảo hiểm phải trả cho công nhân cũng phải thực hiện theo quy định của nhà nước.
I X. CHứNG Từ Kế TOáN LIÊN QUAN.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau, tuỳ theo mọi loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động,số lượng công việc hoàn thành…Đó chính là các báo cáo về kết quả như “phiếu giao, nhận sản phẩm ”, “phiếu khoán ”, “ hợp đồng giao khoán ”, “ phiếu báo thêm giờ ”, “ phiếu xác nhận hoặc hoàn thành ”, “ bảng kê sản lượng từng người ”.
Các chứng từ hạch toán lao động phải do người lâp ( tổ trưởng ) ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt ( quản đốc phân xưởng, trưởng bộ phận ). Sau đó các chứng từ này được chưyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đôn vị rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển v._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0380.doc