Lời nói đầu
Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương là một phần trọng yếu trong công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp trong đơn vị sản xuất kinh doanh. Việc quản lý tốt tiền lương trong các doanh nghiệp góp phần tăng tích lũy trong xã hội, giảm đi chi phí trong giá thành sản phẩm, khuyến khích tinh thần tự giác trong lao động của công nhân viên. Tiền lương làm cho họ quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy họ phát huy khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Pin Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao tay nghề, năng suất cũng như chất lượng mẫu mã sản phẩm góp phần không nhỏ vào việc: phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế quốc dân nói chung. Ngày này cuộc sống đang thay đổi theo sự phát triển của nền kinh tế, đòi hỏi nhu cầu sống ngày càng cao. Chính sự thay đổi đó làm cho tiền lương của công nhân viên trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có một mức thù lao xứng đáng để phù hợp với cuộc sống hiện tại thì khi đó quản lý tiền lương là yếu tố cực kỳ cần thiết.
Nhận thức được vai trò của công tác kế toán, đặc biệt là tiền lương và các khoản trích theo lương trong quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề trọng yếu. Vì thế, em chọn đề tài này là Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổphần Pin Hà Nội. Nhằm mục đích tìm tòi, sâu xa hơn về vấn đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Pin Hà Nội.
Nội dung của chuyên đề thực tập được chia làm 3 phần như sau:
Phần I: Những vấn đề về Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Phần II: Thực tiễn công tác Kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương ở Công ty cổ phần Pin Hà Nội.
Phần III: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác Kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương ở Công ty cổ phần Pin Hà Nội.
Phần 1
I. Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp sản xuất
1. KháI niệm, vị trí, vai trò của lao động
Hoạt động của con người được xem là hoạt động của lao động khi sự tác động của nó có mục đích, ý nghĩa của con người tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu và sự cần thiết trong tiêu dùng của con người. Muốn có hoạt động sản xuất kinh doanh thì bao giờ cũng phải có 3 yếu tố đó là:
-Đối tượng lao động.
-Tư liệu lao động.
-Sức lao động.
Trong sản xuất lao động thì không thể thiếu 1 trong 3 yếu tố trên được. Song yếu tố sức lao động được coi là yếu tố chủ yếu và cơ bản nhất. Bởi vì chính nhờ có mục đích, tính ý thức của lao động được thể hiện hiện ở trình độ năng lực, sức khoẻ cơ bắp hay trí tuệ của bản thân người lao động đã quyết định được sự hoàn thành hay không hoàn thành của quá trình lao động.
Giá trị hàng hoá được tạo ra trong quá trình sản xuất chứ không phải trong lưu thông. Điều đó có nghĩa là giá trị hàng hoá nhờ có quá trình sản xuất mà tạo thành (bao gồm: Giá trị thặng dư của lao động sống, giá trị thặng dư của lao động vật hoá, giá trị thặng dư khi trừ đi các khoản chi phí khác ) nó có thể được tính bằng công thức sau:
Giá trị thu được = M + C + V
Trong đó:
M: Giá trị thặng dư thu được
C: Giá trị tư liệu sản xuất
V: Giá trị sức lao động sống
Qua đó ta thấy nguồn gốc duy nhất để tạo ra giá trị thặng dư là do sức lao động của con người tạo ra. Trong mọi hình thức sản xuất, mọi nền kinh tế thì mục tiêu quan trọng hàng đầu của quá trình sản xuất kinh doanh vẫn là tìm kiếm lợi nhuận thông qua giá trị thặng dư để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiêu dùng và vừa đảm bảo được tính tích luỹ cho nền kinh tế. Mặt khác khi đầu vào của nền sản xuất vẫn diễn ra bình thường nếu thiếu yếu tố con người tác động đến thì không thể tồn tại được. Chính vì thế mà chúng ta phải coi trọng cả 3 yếu tố trên và bắt buộc nó phải song hành với nhau trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư cho nhà doanh nghiệp
2. Chi phí lao động sống trong quá trình sản xuất kinh doanh và vị trí của yếu tố lao động sống.
Chi phí lao động sống là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong 1 chu kỳ để thu được giá trị thặng dư.
Trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
+Chi phí về nhân công trực tiếp được phản ánh trực tiếp vào TK622.
+Chi phí về sản xuất chung được phản ánh vào TK627.
+Chi phí về bộ phận quản lý doanh nghiệp được phản ánh vào TK642.
+Chi phí về bộ phận quản lý bán hàng được phản ánh vào TK641.
Trong một xã hội không ngừng phát triển về mọi mặt như hiện nay thì quá trình sản xuất của cải vật chất, sức lao động xã hội đòi hỏi phải được tái tạo. Trong các hình thái xã hội khác về hình thức tái sản xuất sức lao động cũng có sự khác nhau. Sự khác nhau trước hết được quy định bởi bản chất của quan hệ sản xuất thống trị. Song nhìn chung quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch sử thể hiện rõ ở sự tiến bộ. Sự tiến bộ này được gắn liền sự tác động mạnh mẽ của khoa học, công nghệ, kỹ thuật mà nhân loại tạo ra. Chính nó đã làm cho sức lao động tái được tạo ngày càng nhiều về số lượng lẫn chất lượng. Chính vì những vấn đề xã hội trên dẫn đến điều là tất yếu con người phải có tổ chức và tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh. Tổ chức quá trình kinh doanh hợp lý là quá trình sản xuất mà chi phí bỏ ra thấp nhất nhưng lại mang lại hiệu quả cao nhất. Hay nói cách khác sản xuất kinh doanh phát triển sao cho tổng chi phí kiêm chi phí của một quá trình sản xuất là cách kết hợp giữa tăng năng suất TC không đổi mà lại cho kết quả (lợi nhuận) cao nhất.
Tuy nhiên các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất là có hạn do đó tiết kiệm lao động để giảm chi phí về lao động sống, không ngừng là căn cứ để thực hiện công tác tiếp theo. Quản lý lao động phải đảm bảo trên hai mặt: số lượng lao động và chất lượng lao động, mặt này hỗ trợ và làm nền tảng cho mặt kia. Quản lý lao động phải được thực hiện 1 cách đồng bộ, toàn diện, hợp lý và có nhiều sáng tạo mới.
Quản lý tiền lương và bảo hiểm nó quyết định đến kết quả của việc hạch toán giá thành. Do đó để hạch toán giá thành một cách chính xác trước hết phải hạch toán đúng, đủ, chi tiết về tiền lương, bảo hiểm, việc hạch toán chi tiết về lao động sống thể hiện bản chất của tiền lương trong giá thành thì phải dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy dộng sử dụng vốn, sử dụng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. ngược lại việc tính đúng, tính đủ, kịp thời các khoản tiền lương, và các khoản tính theo lương, các khoản phải trả cho người lao động vừa kích thích người lao động quan tâm đến chất lượng và kết quả lao động của họ, mặt khác thúc đẩy việc sử dụng lao động một cách hợp lý và có hiệu quả.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý tiền lương và bảo hiểm xuất phát từ đặc điểm yêu cầu và chức năng của kế toán, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình biến động về thời gian và kết quả lao động, tính đúng , thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan khác cho công nhân viên. thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng sức lao động, tình hình chấp hành chế độ chính sách về lao động tiền lương và đơn vị trực thuộc. Quản lý chất chẽ việc sử dụng và chi phí lương.
Phản ánh đầy đủ tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương cho đối tượng sử dụng có liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi phí lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho những bộ phận có liên quan.
II. phân loại lao động, các hình thức tiền lương và các quỹ
Mối quan hệ giữa quản lý lao động và quản lý tiền lương và các khoản liên quan, phân loại lao động.
Tổng số công nhân của doanh nghiệp là toàn bộ lực lượng tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tạo thuận lợi cho việc quản lý huy động cho việc sử dụng hợp lý sức lao động nhất thiết phải phân loại công nhân viên trong doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp thuộc các nghề sản xuất khác nhau mà lực lượng lao động phân ra làm các loại lao động khác nhau. Song nhìn chung trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cằm cứ vào nội dung kinh tế. Vai trò tăng cường đổi mới về tư liệu lao động phù hợp với năng suất lao động mới tạo ra.
Người lao động tham gia vào quá trình sản xuất thì họ được hưởng tiền lương hay được hưởng tái sản xuất sức lao động hợp lí. Bản chất kinh tế của tiền lương là hình thái giá trị của sức lao động,là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Tiền lương chính là phần thù lao để tái sản xuất ra sức lao động, bù đắp chi phí mà họ đã bỏ ra để hoàn thành trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Ngoài ra tiền lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động. Theo chế độ tài chính hiện hành thì các doanh nghiệp còn phải tính một phần chi phí sản xuất kinh doanh vào các khoản mục như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Chi phí này là toàn bộ chi phí bỏ ra nhằm đảm bảo tính tái tạo và công bằng cho người lao động đã phải hao phí sức lực để thu được cái gì đó tương ứng với cái đã mất. Chi phí tiền lương ngày càng chiếm một tỉ lệ lớn dần trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Điều này thể hiện quan điểm thù lao sức lao động đã và đang là động lực thúc đẩy nền sản xuất xã hội phất triển và trở thành nhân tố qua trọng đảm bảo ngày càng thoả mãn nhu cầu về sử dụng hàng hoá sức lao động đối với người sản xuất kinh doanh.
1. Yêu cầu quản lý sức lao động
Đi từ sự phân tích về vai trò, vị trí lao động bản chất tiền lương ở trên ta thấy công tác quản lí lao động tiền lương và bảo hiểm là công tác mang tính khách quan của mọi nền sản xuất xã hội và trình độ xã hội.
Khả năng của nền sản xuất khác nhau thì phạm vi mức độ và phương pháp quản lí cũng khác nhau. Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần càng mở rộng và phát triển trên cơ sở đó thoả mãn không ngừng những nhu cầu vật chất và văn hoá của tầng lớp người lao động trong xã hội, càng đòi hỏi quản lí tiền lương và các khoản tính theo lương ngày càng phải cao hơn. Nền sản xuất xã hội phát triển càng cao thì sự phân công lao động xã hội diễn ra ngày càng sâu sắc và chặt chẽ. Việc xã hội hoá nền sản xuất càng cao thì tính chất xã hội hoá sức lao động con người ngày càng nhiều hơn. Vấn đề đặt ra công tác quản lí lao động trong sản xuất kinh doanh phải thực hiện thế nào sao cho hợp lí nhất. Do đó quản lí sức lao động hay quản lí nhân sự thực chất là quản lí con người mà quản lí con ngươì là cả một nghệ thuật và là một vấn đề cần thiết do đó người quản lí phải quyết định hợp lí. Hiện nay quản lí lao động trong sản xuất kinh doanh là vấn đề trong yếu nhất của quá trình sản xuất kinh doanh vì chất lượng sản phẩm hàng hoá tạo ra là phụ thuộc vào chính người lao động. Mà chất lượng đó thì chỉ có người lao động quyết định thông qua hiệu quả kinh tế do chất lượng lao động mang lại.Công tác quản lí lao động là cơ sở của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lí của doanh nghiệp lực lượng lao động được phân chia thành:
- Công nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp. Đây là những công nhân trực tiếp do doanh nghiệp quản lí và chi trả lương, được chia thành hai bộ phận chính theo công tác của họ là:
-Công nhân sản xuất kinh doanh cơ bản: là toàn bộ sức lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
-Công nhân viên thuộc các hoạt động khác: là toàn bộ số lao động hoạt động trong lĩnh vực khác của doanh nghiệp.
-Công nhân làm việc trong doanh nghiệp nhưng do các ngành khác quản lí và chi trả lương như: cán bộ phụ trách đoàn thể, công nhân học việc.
Việc phân loại lực lượng lao động như trên cho phép quản lí tốt sự biến động của lực lượng động đồng thi làm cơ sở cho việc tính toán, thanh toán lương gọn nhẹ, chính xác và hợp lí.
2. Các hình thức tiền lương và ý nghĩa của tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc và chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả của công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước qui định.Mức lương tối thiểu được ấn định theo mức sinh hoạt đảm bảo cho người lao động giản đơn nhâts trong điều kiện bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và được đưa ra làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác nhau.
Khi chỉ số đánh giá sinh hoạt tăng lên đó là do nhu cầu xã hội ngày càng cao. Mức sống của người dân được nâng cao thì mức lương thực tế của người lao động bị giảm sút thì chính phủ phải điều chỉnh mức lương tối thiểu sao cho hợp lí để đảm bảo mức tiền lương hợp lí thực tế.
Trong thực tế, các doanh nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương cơ bản phổ biến là: chế độ trả lương theo thời gian làm việc và chế độ trả lương theo số lượng công việc hoàn thành đảm bảo qui định do công nhân làm ra. Tương ứng với hai chế độ trả ương là hai hình thức tiền lương cơ bản sau:
-Hình thức tiền lương theo thời gian.
-Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
2.1 Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian thực tế, Bậc kỹ thuật và thang lương trả cho người lao động như sau:
Tiền lương thời gian phải trả cho công nhân = Đơn giá tiền lương thời gian * Thời gian làm việc
Trong đó đơn giá tiền lương thời gian được tính riêng cho từng bậc lương. Đây là hình thức tiền lương thời gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn kết hợp với tiền thưởng tạo nên tiền lương thời gian có thưởng:
Tiền lương thời gian có thưởng = Tiền lương thời gian giản đơn * Tiền thưởng.
Khoản tiền thưởng được cộng thêm vào được tính toán dựa trên các yếu tố như: đảm bảo ngày công, giờ công, chất lượng sản phẩm. Để tính được tiền lương thời gian phải trả cho người lao động thì phải theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm việc và phải có đơn giá cụ thể.
Hình thức tiền lương thời gian được áp dụng cho các doanh nghiệp mà ở đó có những công việc chưa xây dựng được mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm. Ngoài ra tuỳ theo hình thức và phương thức tổ chức sản xuất ở các doanh nghiệp sản xuất mà người ta phải phân loại và sử dung các hình thức tiền lương thời gian sao cho phù hợp nhất đối với thực tế sản xuất nhằm đảm bảo được cho người lao động thực sự tự giác, lao động có kĩ thuật và thu được năng suất cao.
2.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật chất lượng sản phẩm đã qui định và đơn giá tính cho một đơn vị sản phẩm:
Tiền lương sản phẩm phải trả cho người lao động = Khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành * Đơn giá tiền lương sản phẩm.
Vì vậy việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở tài liệu hạch toán kết quả hoạt động và đơn giá tiền lương mà doanh nghiệp áp dụng dối với từng loại sản phẩm, công việc. Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động gián tiếp sản xuất.
2.2.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp.
Với hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương trên một dơn vị sản phẩm đã qui định.
Tiền lương sản phẩm trực tiếp trả cho công nhân viên = Đơn giá tiền lương sản phẩm * Số lượng công việc sản phẩm hoàn thành.
Cách trả lương này áp dụng rộng rãi đối với những công nhân trực tiếp sản xuất trong điều kiện qui trình công nghệ của người công nhân mang tính độc lập tương đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt. Ưu điểm nổi bật của cách trả lương này là quan hệ giữa tiền lương của công nhân và kết quả lao động thể hiện rõ ràng, do đó mà kích thích người lao động cố gắng nâng cao trình độ, tay nghề (lành nghề) tăng năng suất lao động nhằm tăng thu nhập. Cách tính lương này đơn giản, công nhân dễ dàng tính được số tiền lương họ nhận được khi họ hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên chế độ tiền lương này làm cho công nhân quan tâm đến kết quả hay chất lượng của sản phẩm. Việc tiết kiệm NVL không chú ý đến sự phối hợp làm việc tập thể đồng thời chưa phản ánh được thời gian lao động trong và ngoài chế độ phạm vi có phép để tính lương cho người lao động.
2.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Cách trả lương này được áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm. Trong công việc mà người công nhân chính hoặc người công nhân phụ gắn chặt với nhau, nhưng không trực tiếp tính lương sản phẩm cho công nhân phụ, thì tiền lương của công nhân phụ lại phải phụ thuộc vào tiền lương của công nhân chính.
Cách trả lương này đã khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính, tạo điều kiện cho công nhân chính làm việc tốt hơn để tăng năng suất lao động. Nhưng vì phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính do đó việc trả lương cho công nhân phụ được xác định chưa thật sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà người công nhân phụ bỏ ra.
2.2.3 Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng.
Cách trả lương này thực chất là trả lương theo sản phẩm kết hợp với hình thức tiền lương tiền thưởng. Khi áp dụng cách trả lương này toàn bộ sản phẩm được tính theo đơn giá cố định còn tiền lương sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về số lượng của các chế độ về tiền lương qui định.
Ưu điểm của cách trả lương này là khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động, phấn đấu hoàn thành kế hoạch của mình và vượt mức được giao. Nhưng còn hạn chế đó là làm cho công nhân ít quan tâm đến máy móc thiết bị, có thể dẫn đến sự qua tải của máy móc và không chú ý đến tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
2.2.4 Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến.
Theo hình thức này ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào việc hoàn thành định mức để tính thêm cho một số tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tiến, tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì luỹ tiến càng nhiều và nó được áp dụng theo công thức sau:
Tiền lương sản phẩm phải trả cho người lao động = {Đơn giá lương sản phẩm * Sản phẩm hoàn thành] + [Đơn giá lương sản phẩm * Số lượng sản phẩm vượt định mức * Số lượng sản phẩm vượt định mức * Tỉ lệ thưởng luỹ tiến]
Trả lương theo hình thức này có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động, phấn đấu vượt định mức được giao. Song nó cũng có những hạn chế như hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng đó là làm công nhân ít quan tâm đến máy móc có thể dẫn tới sự quá tải của máy móc và công nhân có thể không tiết kiệm vật tư và nguyên vật liệu.
2.2.5 Hình thức trả lương khoán.
Hình thức này áp dụng cho những công việc được giao từng chi tiết từng bộ phận sẽ không có lợi và phải giao toàn bộ công việc cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Trong cách trả lương này tuỳ theo công việc cụ thể mà dưa ra đơn giá khoán thích hợp với yêu cầu là phải tính toán cách tỉ mỉ, chặt chẽ đến từng yếu tố như: máy móc, nguyên vật liệu, thời gian sản xuất... để có đơn giá lương khoán. Cách trả lương khoán có tác dụng khuyến khích người động nhanh chóng hoàn thành khối lượng công việc, đảm bảo chất lượng chính xác cho từng công nhân.
3. Quỹ tiền lương
Quĩ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lí và sử dụng gồm các khoản sau:
-Tiền lương tính theo thời gian, theo sản phẩm và tiền lương khoán.
-Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ qui định.
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian và được điều động đi công tác đi làm nghĩa vụ theo chế độ qui định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
-Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
-Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên.
Ngoài ra quĩ tiền lương còn được tính cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xá hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...
Trên phương diện hạch toán tiền lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm hai loại sau:
+Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
+Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian được nghỉ theo chế độ.
Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn
-Quĩ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách tính theo tỉ lệ 20% trên tổng quĩ lương của doanh nghiệp . Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quĩ lương và tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh, còn 5% trên tổng quĩ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp ( trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp bị ốm đau , tai nạn lao động,nữ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản,… được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ ( có chứng từ hợp lệ) và tỉ lệ trợ cấp bảo hiểm xã hội. Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý quĩ.
Quĩ bảo hiểm xã hội được thiết lập nhằm tạo ra nguồn vốn dùng để trợ cấp cho công nhân viên trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu...tuỳ theo cơ chế tài chính qui định cụ thể mà việc quản lý và sử dụng quĩ bảo hiểm xã hội có thể ở tại doanh nghiệp hay ở cơ quan bảo hiểm chuyên trách. theo cơ chế tài chính hiện nay nguồn quĩ bảo hiểm xã hội do cơ quan chuyên trách cấp trên quản lý và chi trả cho các trường hợp nghỉ hưu, mất sức...ở tại doanh nghiệp được phân cấp trực tiếp chi trả cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản...và tổng hợp chi trả để quyết toán với cơ quan chuyên trách. Việc sử dụng chi tiêu quĩ bảo hiểm xã hội dù ở cấp nào quản lí cũng phải thực hiện theo chế độ qui định.
-Quĩ bảo hiểm y tế được sử dụng để trợ cấp cho những nguời có tham gia đóng góp quĩ trong các hhoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành các donh nghiệp phải thực hiện trích quĩ BHYT bằng 3% tổng quĩ lương, trong đó doanh nghiệp phải chịu 2% ( tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh) còn người lao động trực tiếp nộp 1% ( trừ vào thu nhập của họ) Quĩ bảo hiểm y tế do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi trích BHYT, các doanh nghiệp phảI nộp cho BHYT ( qua tài khoản của họ ở kho bạc).
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế độ tài chính hiện hành kinh phí công đoàn được trích theo tỉ lệ là 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ. Số kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp trích cũng được phân cấp quản lý và chỉ tiêu chế độ qui định. Một nửa được nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho việc hoạt động công đoàn tại đơn vị.
Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cùng với tiền lương phải trả cho công nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân công trực tiếp cho tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý việc tính toán, trích lập và chi tiêu sử dụng quĩ tiền lương quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn có nghĩa không những đối với việc tính giá thành sản phẩm mà còn cả việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong doanh nghiệp.
III. Hạch toán lao động tiền lương và các khoản chi tiêu lương
1. Hạch toán lao động.
Trong quản lý và sử dụng lao động cần thiết phải tổ chức hạch toán các chỉ tiêu liên quan về lao động. Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. Hạch toán số lượng lao động là hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc, trình độ tay nghề của công nhân viên. Việc hạch toán về số lượng lao động thường được hạch toán trên “sổ danh sách lao động ” và được theo dõi ở phòng lao động. Mọi sự biến động về số lượng lao động đều phải được ghi chép kịp thời vào’’ Sổ danh sách lao động’’ để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời.
Hạch toán về thời gian lao động là hạch toán về việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Thông thường từng bộ phận, tổ đội sử dụng lao động, sử dụng bảng “chấm công” để ghi chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp phục vụ trực tiếp kịp thời cho việc quản lý tình hình huy động và sử dụng thời gian của công nhân viên tham gia lao động và là cơ sở để tính lương cho người lao động.
Hạch toán kết quả lao động là theo dõi, ghi chép kết quả lao động của công nhân viên biểu hiện bằng số lượng, khối lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành của từng người, từng tổ lao động. Hạch toán kết quả lao động thường được thực hiện trên các chứng từ ghi số thích hợp như: phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành, hợp đồng làm khoán... Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính lương cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm.
Hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao động, vừa là cơ sở để tính lương phải trả cho người lao động.
Vì vậy hạch toán lao động có chính xác kịp thời mới có thể tính đúng tiền lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
2. Tính tiền lương và trợ cấp BHXH
Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ, tài liệu hạch toán về lao động và chính sách xã hội về lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội mà Nhà nước ban hành đang áp dụng tại doanh nghiệp. Kế toán tiến hành tính lương và trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên.
Để phục vụ cho việc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan để đối tượng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng các chứng từ và sổ sách như sau:bảng thanh toán tiền lương , bảng thanh toán tiền thưởng,…
IV. NHiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Nhiệm vụ kế toán
Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác đầy đủ, kịp thời về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động.
Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản trợ cấp.
Kiểm tra việc sử dụng lao động và chấp hành chính sách, chế độ về lao động tiền lương, trợ cấp BHXH và việc sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH.
Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương, BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp, thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương và BHXH theo đúng chế độ của Nhà nước ban hành.
Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH để phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH. Đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm về lao động, vi phạm về chính sách chế độ lao động.
2. Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1 Chứng từ kế toán
- Các chứng từ kế toán về tiền lương và BHXH chủ yếu là các chứng từ về tính toán lương, BHXH và thanh toán tiền lương BHXH như:
- Bảng chấm công ( mẫu số 01- LĐTL).
- Bảng thanh toán tiền lương ( mẫu số 02 – LĐTL).
- Bảng thanh toán BHXH ( mẫu số 05 - LĐTL ).
- Bảng thanh toán tiền lương ( mẫu số 05 - LĐTL).
- Các phiếu chi, các chứng từ tài liệu về các khoản trích nộp có liên quan.
Các chứng từ có thể được sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán trực tiếp hoặc làm căn cứ để tổng hợp ghi sổ.
2.2 Tài khoản kế toán
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán công ty cỏ phần Pin Hà Nội chủ yếu sử dụng các tài khoản như sau:
TK 334 – Phải trả CNV.
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
2.2.1 Tài khoản 334 – Phải trả công nhân viên
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của doanh nghiệp về tiền công, tiền lương, phụ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334:
+ Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên.
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.
- Kết chuyển tiền lương của công nhân, tiền công của công nhân viên chức chưa lĩnh.
+ Bên Có : tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV.
Dư Nợ (nếu có) : Phản ánh số tiền đã trả quá về tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác cho CNV.
Dư Có : Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV.
2.2.2 Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
TK này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo qui định cầu toà án ( tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú...), giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ...
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338 :
+ Bên Nợ :
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu xuất trước vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
+ Bên Có : Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ qui định.
Dư Nợ ( nếu có ) :
- Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
- Số trả thừa phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Dư Có : Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Tài khoản 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản:
TK 3381 : Tài sản thừa chờ xử lý.
TK 3382 : KPCĐ.
TK 3383 : BHXH.
TK 3384 : BHYT.
TK 3387 : Doanh thu nhận trước.
TK 3388 : Phải nộp khác
Bảng phân bổ tiền lương và bhxh.
TK334
Lương
TK338-Phải trả phảI nộp khác
TK3._.35
Chi phí phải trả
Tổng cộng
KPCĐ
338.2
BHXH
338.3
BHYT
338.4
Cộng có
TK338
+TK622
CP nhân công trực tiếp
+TK627 chi phí sản xuất
+TK641
CP bán hàng
+TK642 CP quản lý doanh nghiệp
+TK142 CP trả trước
+TK335 CP phải trả
+TK241 xây dựng cơ bản dở dang
+TK334 phải trả công nhân viên
+TK338 phải trả phải nộp khác
...
Ngoài các tài khoản 334, tài khoản 338 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn sử dụng một số tài khoản khác như:
-TK662 chi phí NCTT.
-TK627 chi phí sản xuất.
-TK641 chi phí bán hàng
-TK642 chi phí quản lý doanh nghiệp.
-TK335 chi phí phải trả.
-TK111 tiền mặt.
-TK112 tiền gửi ngân hàng.
2.2.3 Tổng hợp phân bổ tiền lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Hàng tháng kế toán tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng(bộ phận sản xuất, loại sản phẩm...) và tính toán trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỉ lệ qui định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỉ lệ tính theo lương được thực hiện trên bảng “phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”.
Mẫu số 01/BPB (Bảng này được thực hiện trang sau).
Ngoài tiền lương và các khoản trích theo lương trên bảng phân bố số một này còn phản ánh việc trích trước các khoản chi phí phải trả như: chi phí trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Thủ tục lập bảng: hàng tháng trên cơ sở các chứng từ lao động và tiền lương trong tháng, kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động (quản lý chung của doanh nghiệp, quản lý và phục vụ, sản xuất từng phân xưởng...) trong đó phân biệt các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào các cột thuộc phần ghi có TK334 ở các dòng phù hợp.
Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và tỉ lệ trích qui định về các khoản trích theo lương để trích và ghi vào phần có của TK338 (338.2, 338.3, 338.4) ở các dòng cho phù hợp.
Số liệu về tổng hợp và phân bổ tiền lương tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và trích trước các khoản được sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi sổ kế toán cho các đối tượng có liên quan.
3. Kế toán tổng hợp tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản tính theo lương được thực hiện trên sổ sách kế toán và các trình tự liên quan như đã trình bày ở trên.
Trình tự kế toán các nghiệp vụ như sau:
* Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất phải trả cho công nhân viên kế toán ghi.
Nợ TK662 chi phí NCTT.
Nợ TK627 chi phí tiền lương phải trả cho công nhân viên quản lý PX.
Nợ TK641 tiền lương phải trả cho công nhân viên bán hàng (nếu có).
Nợ TK642 tiền lương phải trả cho công nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK641 tiền lương phải trả cho công nhân xây dựng và sửa chữa TSCĐ
Có TK334 phải trả cho công nhân viên.
* Tiền lương từ quĩ khen thưởng phải trả cho công nhân viên
Như thưởng về tăng năng suất lao động, về cải thiện kỹ thuật, thưởng về tiết kiệm được nguyên vật liệu, thưởng thi đua cuối quý, cuối năm.
Nợ TK431.1 quĩ khen thưởng.
Có TK334 phải trả công nhân viên.
* Số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong các trường hợp (ốm đau, con ốm, thai sản, tai nạn lao động...) kế toán ghi.
Nợ TK338.3 bảo hiểm xã hội.
Có TK334 phải trả công nhân viên.
* Tính lương trực tiếp nghỉ phép cho công nhân viên kế toán ghi.
Nợ TK627,641,642 (641 nếu có).
Nợ TK335 chi phí phải trả.
Có TK334 phải trả công nhân viên.
* Định kỳ hàng tháng trích trước lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi.
Nợ TK602 chi phí theo đối tượng.
Có TK335 chi phí phải trả.
* Các khoản phải thu đối với công nhân viên như bồi thường vật chất thiệt hại tiền bảo hiểm y tế (phần người lao động phải chịu) kế toán ghi.
Nợ TK334 phải trả cho công nhân viên.
Có TK141 tạm ứng.
Có TK138.8 phải thu khác.
* Thuế thu nhập của công nhân viên, người lao động phải nộp cho nhà nước kế toán ghi như sau:
Nợ TK334 phải trả cho công nhân viên.
Có TK338.8 thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
* Khi thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK334 phải trả cho công nhân viên.
Có TK111 tiền mặt.
Có TK112 tiền gửi ngân hàng.
* Hàng tháng khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh kế toán công ty ghi: (19% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh)
Nợ TK241 xây dựng cơ bản dở dang.
Nợ TK622 chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK627 chi phí sản xuất chung.
Nợ TK641 chi phí bán hàng (nếu có).
Nợ TK642 chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK338 phải trả phải nộp khác.
Có TK338.2 kinh phí công đoàn.
Có TK338.3 bảo hiểm xã hội.
Có TK338.4 bảo hiểm y tế.
* Khi nộp tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cơ quan chuyên môn cấp trên quản lý kế toán doanh nghiệp ghi:
Nợ TK338 (338.2, 338.3, 338.4) phải trả phải nộp khác.
Có TK111 tiền mặt.
Có TK112 tiền gửi ngân hàng.
* Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trừ vào lương công nhân theo lệ qui định là 6% kế toán ghi.
Nợ TK334 phải trả công nhân viên.
Có TK338(338.3, 338.4) phải trả phải nộp khác.
* Khi chi tiêu kinh phí công đoàn (phần đi lại doanh nghiệp) theo qui định kế toán ghi:
Nợ TK338(338.2) phải trả phải nộp khác.
Có TK111 tiền mặt.
Có TK112 tiền gửi ngân hàng.
* Trường hợp bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù kế toán ghi:
Nợ TK111 tiền mặt.
Nợ TK112 tiền gửi ngân hàng.
Có TK338(338.2, 338.3) phải trả phải nộp khác.
Tuỳ theo hình thức ghi sổ mà kế toán áp dụng tại công ty thì việc hạch toán tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được thực hiện trên sổ kế toán khác nhau sao cho phù hợp. Nhưng quá trình hạch toán bao giúp cũng xuất phát từ các chứng từ gối và kết thúc bằng các bảng báo cáo kế toán thông qua việc ghi chép theo dõi, tính toán xử lý số liệu trên các sổ sách kế toán.Việc qui định phải mở các loại sổ nhằm đảm bảo vai trò, chức năng và nhiệm vụ của kế toán được gọi là hình thức kế toán. Trên thực tế các doanh nghiệp có lựa chọn một trong các hình thức ghi sổ kế toán như sau:
+Hình thức nhật ký chung.
+Hình thức nhật ký chứng từ ghi sổ.
+Hình thức nhật ký chứng từ.
+Hình thức nhật ký sổ cái.
Việc áp dụng hình thức hạch toán này hay hình thức hạch toán khác là tuỳ thuộc vào qui mô đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp thì nhất thiết phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán đó. Cũng như đối với các kế toán khác, kế toán tiền lương khi làm theo hình thức kế toán nào cũng phải tuân theo các hình thức sau:
-Hình thức nhật ký chung gồm có các sổ:
+Sổ nhật ký chung.
+Sổ cái.
+Bảng cân đối tài khoản.
-Hình thức nhật ký sổ cái gồm có sổ: nhật ký sổ cái.
-Hình thức nhật ký chứng từ gồm có các sổ:
+Sổ nhật ký chứng từ.
+Sổ cái.
+Bảng kê, bảng phân bổ.
*Sổ cái hình thức nhật ký chứng từ mở riêng cho từng tài khoản sử dụng. Mỗi tài khoản có thể mở một trang hoặc nhiều hơn một số trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của từng tài khoản.
*Sổ đăng ký nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian phản ánh toàn bộ các nhật ký chứng từ đã lập trong tháng. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý các chứng từ đã ghi sổ vừa để kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
*Bảng cân đối phát sinh dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý.
sơ đồ thanh toán BHXH,BHYT,KPCĐ
TK334 TK338 TK622, 627, 641, 642
Số BHXH phải trả Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
trực tiếp cho CNV theo tỉ lệ qui định tính vào
chi phí kinh doanh (19%)
TK111, 112 TK334
Nộp BHXH, KPCĐ, BHYT Trích BHXH, BHYTtheo tỉ
cho cơ quan quản lý lệ qui định trừ vào thu nhập
của công nhân viên (6%)
Chỉ tiêu kinh phí TK111, 112
công đoàn tại cơ sở Số BHXH,KPCDD chi vượt
được cấp
sơ đồ hạch toán tiền thưởng
TK334 TK431 TK421
Số tiền thưởng phải trả
trực tiếp cho CNV
Trích lập quĩ khen thưởng
TK111, 112, 338
phúc lợi từ kết quả SXKD
Chi trợ cấp khó khăn, tham
quan, nghỉ mát, văn hoá
-Trường hợp số đã trả đã nộp vì bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn (ký cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp đã cấp bù, kế toán ghi:
Nợ TK111, 112 số tiền được cấp bù đã nhận.
Có TK338 số được cấp bù.
Ta có thể hạch toán thanh toán với công nhân viên qua các sơ đồ sau.
sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên chức
Tiền lương
tiền thưởng BHXH và các khoản khác phải trả cho công nhân
TK141, 138 TK334 TK622
Các khoản khấu trừ vào Công nhân trực tiếp sản xuất
thu nhập của CN (tạm
ứng, thiếu thu nhập...) TK6271
TK Nhân viên phân xưởng
TK338(4.3)
TK641, 642
Phải đóng góp cho Nhân viên bảo hiểm quản lý DN
BHXH, BHYT
TK431.1
TK111, 152
Thanh toán lương, Tiền thưởng
thưởng BHXH và các
khoản khác cho CNV TK338.3
BHXH phải trả trực tiếp
Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ khi trích trước tiền lương phép của công nhân sản xuất trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK662.
Có TK335.
Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK335.
Có TK334.
Các bút toán về tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn hạch toán tương tự như các doanh nghiệp khác.
sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương phép kế hoạch của công nhân sản xuất ở những doanh nghiệp sản xuất thời vụ
TK334 TK335 TK622
Tiền lương phép thực tế Trích trước tiền lương phép theo kế
phải trả cho công nhân hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất
viên sản xuất
TK338
Phần chênh lệch giữa tiền lươn phép thực
tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
lớn hơn kế hoạch ghi tăng chi phí
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ trên tiền lương phép phải trả công
nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ
Sơ đồ tóm tắt kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
141 334 241
1
138.8 335
7' 627, 641, 642
338(2, 3, 4) 4 4’
6
622
12
333.8 5
8
431
111, 112 2
9
338 2.3.4
3
11
Phần II
Thực hiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần pin hà nội
I.giới thiệu tổng quan về công ty
Nằm ở vị trí phía Nam Thủ Đô Công ty Cổ phần Pin Hà Nội có một vị trí rất thuận tiện cho giao thông vận tải đường bộ, đường sắt cũng như đường thuỷ nội địa. Và việc giao thương, thương mại với các tỉnh miền Trung và phía Nam của Tổ quốc. Công ty Cổ phần Pin Hà Nội nằm trên khuôn viên rộng với cơ sở hạ tầng gồm khu nhà hành chính cao ba tầng khang trang , phía trước mặt khu nhà hành chính là vườn cây xanh và bể nuôi cá. Khu vực sản xuất gồm có ba phân xưởng chính với nhà xưởng diện tích và không gian rộng thoáng mát đủ điều kiện về môi trường cho lao động sản xuất, cùng với nó là một hệ thống giao thông đi lại thuận tiện. Công ty còn có nhà ăn giữa ca có thể phục vụ cho toàn thể CBCNV trong cùng một lúc, cùng với hệ thống kho tàng liên hoàn với các phân xưởng sản xuất. Nhìn lại toàn bộ cảnh Công ty như một bức tranh thật xanh sạch, đẹp.
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Pin Hà Nội.
- Tên giao dịch: hanoi battery joint stock company
- tên viết tắt: HABACO
- Emai: habaco@fpt. vn Website:
- Tel: (04) 8615365 Fax: (04) 8612549
- Địa chỉ: Đường Phan Trọng Tuệ-Thị Trấn Văn Điển, Huyện Thanh Trì - TP Hà Nội.
- Có tư cách pháp nhân, là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Hoá Chất Việt Nam.
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh Pin các loại, xuất nhâp khẩu trực tiếp nguyên vật liệu, sản phẩm Pin các loại và máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh./.
II. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Nhà máy Pin Văn Điển được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 1960 - nay là Công ty Cổ Phần Pin Hà Nội. Nhà máy chuyên sản xuất và cung cấp Pin cho quân đội và các mục đích dân sinh khác của nền kinh tế quốc dân.
Hơn bốn mươi năm tồn tại và phát triển, Công ty Pin Hà Nội đã trải qua một chặng đường gian nan, vất vả, đầy thử thách và vinh quang. Nhà máy khi mới ra đời với công suất thiết kế 5 triệu chiếc Pin mỗi năm. Sau khi nền kinh tế mở cửa, với sự cạnh tranh của các Công ty sản xuất Pin khác trên thị trường miền bắc Công ty đã quyết định đầu tư các trang thiết bị máy móc và đổi mới công nghệ. Đến nay sản lượng sản xuất đã lên tới 180 triệu chiếc một năm., sản phẩm của công ty được tiêu thụ rộng rãi trong cả nước với mức chất lượng không hề thua kém pin cùng loại của các nước trong khu vực.
Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng nhiều Huân Huy chương.
Những sản phẩm chính của Công ty hiện nay gồm:Pin R20C, Pin R6P, Pin R14C,Pin R40, Pin LR6, Pin LR03, Pin PTO, Pin PO2.
Công ty có mạng lưới tiêu thụ sản phẩm nằm ở khắp ba miền Bắc –Trung- Nam. Pin con thỏ chiếm thị phần lớn trên cả nước, góp phần làm ổn định thị trường và cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng tốt. Trên cơ sở lộ trình khoa học Công ty đã áp dụng thành công việc đưa hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001-2000.
Theo chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá các DNNN, từ ngày 01/01/2004 Công ty Pin Hà nội được chuyển đổi từ DNNN thành Công ty Cổ phần Pin Hà nội hoạt động theo luật doanh nghiệp.
III.chức năng nhiệm vụ cơ cấu sản xuất và quản lý của công ty
1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Trước năm 1986, hoạt động sản xuất của Công ty được thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước giao. Từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế, Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất, mua sắm vật tư, thiết bị, bán hàng theo giá cả và quan hệ cung cầu trên thị trường.
Nhiệm vụ sản xuất chính của Công ty Cổ phần Pin Hà Nội là sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm Pin để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu sang nước bạn Lào, Campuchia. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về sản xuất kinh doanh theo đúng qui định pháp luật hiện hành của Nhà nước và Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam.
Chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý và sử dụng vốn, vật tư tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Tổ chức sản xuất nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật chính sách của Nhà nước và sự phân cấp quản lý của Tổng Công ty để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Chăm lo đời sống, tạo điều kiện cho người lao động và thực hiện phân phối công bằng.
Bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và an toàn xã hội theo qui định của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Công ty.
2.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Pin Hà nội
- Công tác kế toán của Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc có nhiệm vụ lập và thực hiện kế hoạch tài chính, ghi chép chính xác nguồn vốn,vật tư, TSCĐ ....
Sơ đồ Bộ máy Kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật liệu và Kế toán tiền lương
Kế toán Giá thành và kế toán tiêu thụ
Kế toán Tiền mặt và ngân hàng
Kế toán Quỹ và tàI sản cố định
*Kế toán trưởng: Là người tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về các hoạt động liên quan đến tình hình tài chính, tiền tệ, thuế của Công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc, HĐQT và pháp luật về kết quả công việc trong thẩm quyền của mình. Là người phụ trách chung của Phong Tài chính - Kế toán.
*Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp các phần hành kế toán lên bảng biểu quyết toán năm, bảng can đối kế toán, lưu chuyển tiền tệ.
*Kế toán Nguyên vật liệu - Tiền lương: Có nhiệm vụ
- Tập hợp số lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho, phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL ...
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí SXKD
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng, giá trị NVL tồn kho cuối kỳ. Phát hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để Công ty có biện pháp sử lý kịp thời nhằm hạn chế đến mức tối đa các thiệt hại có thể xẩy ra.
- Các Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 152 có 06 tiểu khoản, bao gồm:
15201: NVLC; 15202: VL phụ; 15203: Nhiên liệu
15205: VLXD; 15207: Phế liệu thu hồi; 15204:PTùng thay thế;
+ Tài khoản153: Công cụ dụng cụ
+ Tài khoản 154: Chi phí SXKD dở dang;
15401: Chi phí SX chính; 15410: Chi phí gia công chế biến
+ Tài khoản 621: Chi phí NVL chính; các loại sổ: Sổ chi tiết TK 152, 154, 621, sổ tổng hợp, bảng phgân bổ công cụ dụng cụ.
*Kế toán Tiền lương:
- Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu về số lao động, thời gian, kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các Phân xưởng, các bộ phận SXKD, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động.
- Lập các báo cáo về lao dộng, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý DN.
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 622: Phải trả cho người lao động trực tiếp
+ TK 627: Phải trả cho nhân viên PX
+ TK 641: Phải trả cho nhân viên bán hàng
+ TK 642: Phải trả cho QLDN
+ TK 634: Phải trả CNVC
+ TK 338: Các khoản phải thu, phải nộp khác; 3383: BHXH phải trả cho NLĐ....
*Kế toán Ngân hàng và Kế toán Tiền mặt:
- Hàng ngày phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và sử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt. Phản ánh tình tăng giảm và số dư TGNH hàng ngày, giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân làm cho tiền đang chuyển bị ách tắc để DN có biện pháp thích hợp giải phóng nhanh tiền đang chuyển kịp thời.
- Mở sổ theo dõi các khoản chi bằng tiền phát sinh hàng ngày ở Công ty, lập các phiếu thu chi.
- Giao dịch với ngân hàng về các khoản tiền vay, tiền gửi của Công ty tại ngân hàng, thanh toán các khoản công nợ chuyển séc…
- Các Tài khoản sử dụng: TK 111, 112, 113, 131. Chi tiết 331, 333, 334, 338, 211, 213, 511, 121, 128 ...
- Các loại sổ tổng hợp ...
*Kế toán TSCĐ và Kế toán quỹ:
- Kế toán TSCĐ: Có trách nhiệm ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ, taoh điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra giám sát thường xuyên việc giữ gìn bảo quản bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong DN. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ Tài chính quy định.
Các TK sử dụng: TK 211, 214. Các thẻ TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao.
*Kế toán Quỹ: Có trách nhiệm quản lý, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu. Hàng ngày phải phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt theo đúng chế độ quy định.
*Kế toán Giá thành và Tiêu thụ Sản phẩm:
- Kế toán Giá thành: Có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất, phân loại chi phí trong kỳ từ các phần hành của kế toán tiền lương, kế toán thanh toán, các bảng phân bổ, xác định chi phí SX dở dang cuối kỳ để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. HIện nay DN đang áp dụng hệ thống hạch toán định mức tiêu hao về lao động, vật tư, kế toán xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình SX sản phẩm và toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ từ đó tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm.
- Kế toán Tiêu thụ sản phẩm: Có trách nhiệm xác định doanh thu bán hàng, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả SXKD. Theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và thanh toán công nợ cho khách hàng.
- Các tài khoản sử dụng: TK 632
TK 511
- Các loại sổ : Số chi tiết, sổ tổng hợp TK 632, TK 511
*Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty và Hình thức kế toán:
Công ty Pin Hà Nội là đơn vị SXKD với qui mô lớn, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày lớn, bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu tập trung nên Công ty áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ:”và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh, kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian, đồng thời phân biệt theo hệ thống tài khoản. Cuối tháng cộng số liệu các tờ sổ sẽ có số liệu phát sinh của từng tài khoản ghi vào sổ cái
Hiện nay ở Công ty Pin Hà Nội đang áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141TC/QĐ/CĐTK ngày 1/11/1995 của bộ tài chính.
Báo cáo tài chính của Công ty gồm các báo cáo sau:
- Biểu 01: Bảng cân đối kế toán
- Biểu 02: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
- Biểu 03: Báo cáo luân chuyển tiền tệ và biểu thuyết minh báo cáo tài chính
Sơ đồ tổ chức ghi sổ theo hình thức
hạch toán nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
IV. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần pin Hà Nội
1. Tình hình công tác quản lý lao động
Lao động là một bộ phận quan trọng của công ty vì vậy phải bố trí phù hợp năng lực sản xuất và trình độ tay nghề. Bên cạnh đó phải dựa vào kết quả tiêu thụ thành phẩm mà bố trí lực lượng sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường tiêu thụ . Hiện nay số công nhân viên của công ty là 400 người
Trong đó : - Phân xưởng pin số 1có 92 người
Phân xưởng pin số 2 có 135 người
Phân xưởng phụ kiện có 97 người
Văn phòng công ty và một số bộ phận khác là 76 người
Bộ phận lao động thuộc phòng ban và các bộ phận khác của công ty gồm 76 người. Đây là bộ phận lao động gián tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh . Tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán vào giá thành toàn bộ trong khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bộ phận lao động quản lý sản xuất tại các phân xưởng của công ty. Bộ phận này quản lý trực tiếp nhân công tại phân xưởng , đối với tổ trưởng tổ sản xuất thì ngoài nhiệm vụ sản xuất ra thì họ còn kiêm thêm phân trách nhiệm đối với công việc của tổ đang sản xuất.
Bộ phận lao động trực tiếp : đây là số công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm . Số công nhân này được chia thành 3 phân xưởng . Mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm một khâu của sản phẩm hoàn thành và chịu hoàn toàn số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm hoàn thành.
2. Các hình thức trả lương và phạm vi áp dụng
Công ty cổ phần Pin Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước nhưng lại tự chủ về tài chính . Các mặt hàng của công ty là các loại pin R20, R6, R40 ....dùng cho người trong nước và xuất khẩu sang nước khác.
Thực tế trong các doanh nghiệp nhà nước từ khi chuyển đổi từ hạch toán bao cấp sang cơ chế thị trường thì nguồn vốn cố định và nguồn vốn lưu động của một số công ty quá nhỏ . Để có được nguồn vốn lưu động và vốn cố định lớn thì công ty cổ phần Pin Hà Nội đã áp dụng các hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Công ty đã chủ động mua bán theo quy mô lớn và quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty một cách chặt chẽ. Điều đó đã thúc đẩy cán bộ công nhân viên tích cực hơn trong quá trình làm việc sản xuất của mình. Để trả thù lao động cho người lao động công ty đã áp dụng hai hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm hoàn thành đúng và đủ quy cách.
Tương ứng với hai chế độ trả lương là hai hình thức tiền lương được áp dụng tại công ty :
-Hình thức tiền lương theo thời gian
-Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo thời gian được công ty áp dụng để đảm bảo đúng chế độ của nhà nước mà ngưòi công nhân bỏ sức ra làm tại công ty. Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho công nhân viên khi công nhân viên làm việc một cách nhiệt tình đảm bảo đúng quy cách và hoàn thành. Cả hai hình thức này công ty đều áp dụng trong một năm.
Ngoài tiền lương lao động được hưởng như trên người lao động còn được hưởng các chế độ phụ cấp, tiền thưởng, hưởng chế độ BHXH theo quy định chung trong các trường hợp tai nạn lao động, ốm đau, thai sản....Việc tính mức trợ cấp bảo hiểm xã hội được thực hiện trên cơ sở chế độ về BHXH quy định.
Các khoản trích nộp theo quy định:
+ Mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng công ty có trách nhiệm đóng 2%,BHYT tế trích từ quỹ lương cấp bậc cho số lao động làm việc và người lao động có trách nhiệm đóng 1% tiền lương cấp bậc của từng người.
+ Mức đóng kinh phí công đoàn : Hàng tháng công ty có trách nhiệm đóng 2% trích từ quỹ lương cấp bậc cho số lao động làm việc .
+ Mức đóng và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội
- Hàng tháng công ty đóng 15 % trích từ quỹ lương cấp bậc cho số lao động làm việc và người lao động có trách nhiệm đóng 5% tiền lương cấp bậc của từng người.
- Đối với những người ngừng nghỉ sản xuất, việc riêng, nghỉ chế độ về BHXH (ốm, con ốm , thai sản, tai nạn lao động...) mà không có lương trên bảng lương thì không ghi thu 5% và các thời gian nghỉ trên không được tính thời gian công tác để hưởng chế độ BHXH.
Người lao động nào muốn tính thời gian công tác trong thời gian nghỉ không hưởng lương như trên phải làm đơn tự nguyện đóng 20 % lương cấp bậc hàng tháng.
- Đối với lao động mới tuyển, chuyển công tác trong thời gian nghỉ không hưởng lương như trên phải làm đơn tự nguyện đóng 20 % lương cấp bậc hàng tháng.
Đối với công nhân sản xuất được tuyển dụng mới vào làm việc tại công ty. Sau 3 tháng làm việc tại công ty mới ghi thu 5% trên bảng lương và công ty có trách nhiệm trích đóng 15% trích từ quỹ lương cấp bậc cho số lao động này từ tháng tư trở đi.
- Đối với lao động nữ mới được tuyển dụng vào công ty phải có đủ 2 năm làm việc thực tế trở lên và sinh con sau tuổi 22 mới được hưởng chế độ BHXH về thai sản con ốm.
- Các phân xưởng lập tổ theo dõi trích nộp 5% tiền lương trích nộp theo bảng thanh toán lương hàng tháng của đơn vị. Đồng thời vào cuối kỳ thanh toán lập phiếu báo tăng giảm mức nộp BHXH để đối chiếu với phòng tổ chức.
- Tháng cuối mỗi quý, phòng tổ chức tổng hợp danh sách tăng giảm mức nộp BHXH của toàn công ty, lên bảng đối chiếu về lao động, quỹ tiền lương tổng số tiền BHXH phải đóng với BHXH quận và chuyển bảng đối chiếu về phòng tài vụ.
- Phòng tài vụ có trách nhiệm đóng đủ số tiền phải nộp của công ty với cơ quan BHXH Hà nội và chuyển chứng từ về phòng tổ chức để làm căn cứ quyết toán các chế độ BHXH đã chi ( ốm, con ốm, thai sản...) và giải quyết các trường hợp hưu trí, chờ hưu.
Như vậy công ty có trách nhiệm đóng 19% (15 % BHXH, 2% BHYT , 2% CPCĐ) trích từ quỹ lương cấp bậc và người lao động có trách nhiệm đóng 6% (5% BHXH , 1 % BHYT) tiền lương cấp bậc của từng người để nộp cho nhà nước và được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của nhà nước.
V. Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần pin Hà Nội
Dưới đây là hình thức hạch toán và sự luân chuyển chứng từ sổ sách tại công ty:
Phòng kế hoạch
Các phòng phân xưởng
Phòng tổ chức
Phòng kế toán tài vụ
Giám đốc
Ngân hàng
Báo cáo thực hiện kế hoạch
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
Bảng chấm công
Thanh toán lương
Duyệt
Bảng chấm công
1 . Hạch toán quản lý lao động
Trong quản lý và sử dụng lao động ở công ty cổ phần Pin Hà Nội phòng tổ chức lao động chịu trách nhiệm hạch toán lao động trên 3 phương diện như :Hạch toán về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
Hạch toán về số lượng lao động : Người quản lý lao động hạch toán về số lượng từng loại lao động theo công việc, khâu sản xuất, tổ sản xuất.
Hạch toán về thời gian lao động : Người quản lý lao động hạch toán về thời gian lao động căn cứ vào ngày làm việc để chấm công hay chấm điểm cho từng công nhân theo mẫu số đã có sẵn.
Hạch toán về kết quả lao động : Là mục đích đánh giá mức năng suất lao động của từng tổ, từng phân xưởng thậm chí cho từng công nhân để đưa ra quyết định khen thưởng hay kỷ luật. Nếu sản phẩm sai hỏng quá nhiều hay quá lãng phí thì có thể trừ vào lương bằng trị giá số lương sản phẩm sai hỏng. Nếu ở thời điểm trả lương theo sản phẩm thì phương tiện này là mấu chốt của việc trả lương cho người lao động. Căn cứ vào bảng chấm công của người tổ chức truyền xuống phòng tài vụ (tổ chức) để trích lương cho từng công nhân theo thời gian.
Bảng chấm công phòng tổ chức lao động tiền lương thực hiện theo mẫu biểu do chế độ quy định .
Các ký hiệu của bảng chấm công:
1. Lương sản phẩm K
2. Lương thời gian 8
3. Lương nghỉ phép F
4. Lương học – Họp H
5. Lương tự vệ TV
6. Mất điện nước E
7. Thiếu nguyên vật liệu C
8. Máy móc hỏng M
9. Ngưng sản xuất NS
10. Bản thân ốm Ô
11. Con ốm CO
12. Đẻ, sảy thai TS
13. Việc riêng R
14. Nghỉ không lý do O
VD: Trích bảng chấm công của Công ty cổ phần Pin Hà Nội như sau:
Đơn vị Công ty cổ phần Pin Hà Nội Bảng chấm công
Bộ phận Văn phòng phân xưởng Pin số 1 tháng 4 năm 2006
TT
Họ và tên
công nhân viên
Cấp bậc lương
Cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
…
29
30
Số công lương theo sản phẩm
Số công hưởng theo thời gian
Số công nghỉ việc hưởng 100% lương
Số công nghỉ ngừng việc hưởng % lương
Số công hưởng BHXH
1
2
3
Nguyễn Hưng Lập
Nguyễn Minh Tuấn
Nguyễn Văn Hải
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
…
…
…
X
X
X
X
X
X
Ngoài chấm công Phụ trách kỹ thuật Người duyệt
(ký tên) (ký tên)
Căn cứ vào kết quả lao động đã tổng hợp trên bảng chấm công do người tổ trưởng hoặc phụ trách bảng chấm công, số công làm việc, số công hưởng lương chế độ của từng nhân viên do tổ trưởng hoặc người phụ trách nộp lên phòng kế toán dựa vào bảng chấm công tính lương cho từng nhân viên
Để tính lương tháng 4 năm 2006 cho từng nhân viên, của Công ty kế toán thực hiện như sau:
Lương cấp bậc = Hệ số mức lươn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0192.doc