Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty Cơ khí ô tô 3/2

Lời mở đầu Trong bất kỳ xã hội nào tiền lương luôn là vấn đề được coi trọng hàng đầu, cấp thiết, được mọi người quan tâm . Chính vì thế nó luôn luôn được cải tiến để phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất cũng như phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội . Xét về mặt kinh tế, tiền lương là một phạm trù kinh tế, nó tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội, gắn liền với lợi ích và cách phân chia lợi ích của từng thành viên trong xã hội đó, gắn liền

doc50 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1296 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty Cơ khí ô tô 3/2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giữa lợi ích của con người với các tổ chức kinh tế. Việc phân phối tiền lương còn là cơ sở để thực hiện tái sản xuất sức lao động, thực hiện chiến lược phát triển con người . Vậy, có thể hiểu : tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà người sử dụng (nhà nước, chủ doanh nghiệp) phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo các nguyên tắc cung, cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Hiện nay, đối với khu vực sản xuất – kinh doanh, tính chất hàng hoá của sức lao động đã được thừa nhận một cách tự nhiên nhưng nhiều người vẫn chưa hiểu hết bản chất và vai trò của lao động, tiền lương trong khu vực quản lý nhà nước và xã hội, vẫn muốn gắn sự tuyển dụng suốt đời với tính chất bao cấp về tiền lương như trước đây, vẫn có sự so sánh giữa chính sách biên chế với các hợp đồng lao động... Quan hệ cung ứng và sử dụng lao động tuỳ thuộc vào từng quốc gia và tuỳ từng giai đoạn kinh tế – xã hội mà có những chính sách phù hợp nhất định, nhưng bản chất của lao động và tiền lương trong các quan hệ đó là thống nhất với khái niệm đã nêu ở trên . Nền kinh tế thị trường càng phát triển và được xã hội hoá cao, thì quan hệ cung ứng và sử dụng sức lao động trên tất cả các lĩnh vực càng trở nên linh hoạt hơn, tiền lương trở thành nguồn thu nhập duy nhất, là mối quan tâm và động lực lớn nhất với mọi đối tượng cung ứng sức lao động . Căn cứ vào đó, mỗi doanh nghiệp đều xây dựng cho mình hình thức trả lương, tính lương thích hợp . Với tầm quan trọng nói trên của vấn đề tiến lương cũng như công tác tổ chức hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội gắn liền với yếu tố con người, chất lượng, năng suất công việc luôn đi kèm với lợi ích kinh tế xã hội . Bằng những kiến thức trang bị trong quá trình học tập tại trường và những hiểu biết thực tế tại đơn vị thực tập . Cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Quý và tập thể cán bộ, công nhân viên phòng kế toán Công ty Cơ khí ô tô 3-2 em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Nội dung của chuyên đề được trình bày gồm ba phần : - Phần một : Các vấn đề chung vế tiền lương và các khoản trích theo tiền lương . - Phần hai : Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Cơ khí 3-2 . - Phần ba : Nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2 . Phần I Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương I. Vai trò quyết định của lao động trong quá trình SXKD . Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản, cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra . Quản lý lao động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện các đơn vị sản xuất kinh doanh . Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sàn phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp . II. Khái niệm về tiền lương, các khoản theo trích theo tiền lương . ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương. 1. Khái niệm Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh . Ngoài tiền lương (tiền công) công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT và KPCĐ, mà theo chế độ tài chính hiện hành, các khoản này doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh . Quỹ Bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp: Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất... Quỹ Bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, việm phí, thuốc thang... cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ . Kinh phí Công đoàn phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động . 2. ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo tiền lương . Tổ chức công tác hạch toán lao động, giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp . Muốn tổ chức tốt công tác hạnh toán lao động, các doanh nghiệp phải biết bố trí hợp lý sức lao động, tạo các điều kiện để cải tiến lề lối làm việc, bảo đảm an toàn lao động, xây dựng các định mức lao động và đơn giá trả công đúng đắn . Các điều kiện đó thực hiện được sẽ làm cho năng suất lao động tăng, thu nhập của doanh nghiệp được nâng cao và từ đó phần thu nhập của công nhân viên cũng được nâng cao . III. Chế độ của Nhà nước quy định về tiền lương, chế độ trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT. 1. Chế độ của Nhà nước quy định về tiền lương . Với tư cách là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thì mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến lợi nhuận . Nhưng với tư cách là một tế bào kinh tế của xã hội thì doanh nghiệp phải quan tâm đến những vấn đề đang xảy ra bên ngoài doanh nghiệp . Do đó, khi nghiên cứu định mức tiền lương, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến các vấn đề lương bổng trên thị trường, chi phí sinh hoạt, các tổ chức công đoàn, xã hội... Chỉ riêng yếu tố luật pháp, chính sách lương bổng cũng phải tuân theo luật lệ của nhà nước . Sau đây là một số yếu tố quan trọng của luật pháp Việt Nam đối với vấn đề trả công lao động: Theo điều 56 chương VI về “Tiền lương của Bộ luật lao động Việt Nam” nhà nước quy định như sau: “Mức lương tối thiểu được ấn định thao giá sinh hoạt, đảm bảo cho người lao động làm việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác”. Chính phủ quyết định mức lương tối thiểu cho từng vùng, nghành và cho từng thời kỳ sau khi lấy ý kiến tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động . Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người lao động bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo tiền lương thực tế . Điều 58: Quy định các hình thức trả lương . Điều 59: Quy định thời gian trả lương . Điều 60: Quy định người lao động được biết lý do khấu trừ lương nhưng không được xử phạt bằng hình thức ứng lương . * Những nội dung chính trong chế độ lương cải cách 1993 của nhà nước: Để phù hợp với môi trường sản xuất kinh doanh mới, khi đất nước chuyển sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) , Chính phủ Việt Nam ban hành các nghị định 25/CP và 26/CP (năm 1993) về chế độ tiền lương mới . Một số nội dung chính của các nghị định trên được tóm tắ như sau: + Nhà nước thực hiện tiền tệ hoá tiền lương, các khoản tiền Bảo hiểm y tế (BHYT), tiền nhà, tiền học được đưa vào quỹ lương . Các khoản bù giá như: tiền điện, tiền nhà ở... đều bị bãi bỏ . + Nhà nước không hỗ trợ ngân sách cho các doanh nghiệp để thực hiện chế độ tiền lương mới . + Mức lương tối thiểu quy định là 120.000đ/ 1 tháng, tuy nhiên từ 1/1/1997 mức lương tối thiểu được quy định lại là 144.000đ/ 1tháng . + Công nhân, viên chức trong doanh nghiệp nhà nước làm việc gì, chức vụ gì sẽ được hưởng theo lương công việc và chức vụ đó . + Các khoản phụ cấp trong lương nhà nước được quy định như sau: Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với những nơi xa xôi hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu xấu, gồm 7 mức lương và bằng 0,1 ; 0,2 ; 0,3 ; 0,4 ; 0,5 ; 0,6 ; 0,7 và 1 so với mức lương tối thiểu . Phụ cấp độc hại, nguy hiểm : áp dụng đối với những nghành ngành nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm chưa xác định được trong mức lương gồm 4 mức: 0,1 ; 1,2 ; 0,3 ; 0,4 so với mức lương tối thiểu . Phụ cấp làm đêm: áp dụng đối với những công nhân viên chức làm việc từ 22 giờ đến 6 giờ sáng, gồm 2 mức: 30% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên làm việc ban đêm . Ngoài ra, Nhà nuớc còn có các quy định về các khoản phụ cấp như : phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp lưu động, phụ trội... 2. Chế độ trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT . Theo quy định của nhà nước, BHYT, BHXH, KPCĐ được trích hàng tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả trong tháng . -Tỷ lệ trích vào chi phí sản xuất là 19% -Trừ vào lương người lao động là 6% -Tổng số trích là 25% BHXH hình thành 20% trong đó : 15% trích quỹ tiền lương tính vào giá thành đến nộp cho sở thương binh xã hội để chi tiêu : hưu chí, tử tuất và ốm đau thai sản của cán bộ CNV, khoản này phải nộp ngay khi rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt . 5% trừ vào lương người lao động nộp cho sở thương binh xã hội . KPCĐ 2% tính vào giá thành trong đó : 1% nộp cho công đoàn cấp trên . 1% để lại công sở . BHYT 3% trong đó 2% tính vào giá thành 1% trừ vào lương người lao động Cả 3% này đều nộp hết cho cơ quan y tế nơi mà đơn vị đăng ký khám và chữa bệnh . Hàng tháng khi doanh nghiệp rút tiền gửi ngân hàng về trả lương đồng thời phải nộp ngay 24% cho cấp trên . IV. Các hình thức tiền lương – Phương pháp chia lương 1. Các hình thức tiền lương . Trên thực tế, các doanh nghiệp thường áp dụng các hình thức(chế độ) trả lương cơ bản : - Tiền lương thời gian - Tiền lưong theo sản phẩm - Tiền lương khoán 1 . 1. Tiền lương theo thời gian Tiền lương theo thời gian là tiền lương thanh toán cho người công nhân căn cứ vào trình độ kỹ thuật và thời gian công tác của họ . - Tiền lương tháng : là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động . - Tiền lương hàng tuần : là tiền lương trả một tuần làm việc . Tiền lương tháng x 12 tháng Tiền lương tuần = 52 tuần Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc Tiền lương tháng Tiền lương ngày = Số ngày làm việc theo chế độ Tiền lương giờ là tiền lương trả một giờ làm việc Tiền lương ngày Tiền lương giờ = Số ngày làm việc theo chế độ 8 giờ. Tiền lương thời gian còn kết hợp thêm với tiền thưởng( đảm bảo ngày công, giờ công) Người ta thường sử dụng hình thức tiền lương này cho những bộ phận mà quá trình sản xuất đã được tự động hoá,những công việc chưa xây dựng được định mức lao động ,những công việc mà khối lượng hoàn thành không xác định được hoặc nhữngloại công việc cần thiết phải trả lương thời gian nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm như công việc kiểm tra sản phẩm hay sửa chữa thiết bị máy móc . 1 . 2 . Tiền lương theo sản phẩm Hiện nay, phần lớn các nhà máy, xí nghiệp ở nước ta đều sử dụng hình thức trả lương theo sản phẩm . Trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm sản xuất ra của mỗi người và đơn giá lương sản phẩm để trả lương cho cán bộ công nhân viên chức . Công thức : Tiền lương sản phẩm = Khối lượng sản phẩm x Đơng giá tiền lương phải trả hoàn thành công việc sản phẩm Hình thức trả lương theo sản phẩm gồm nhiều chế độ trả lương như sau : - Chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế . - Chế độ trả lương sản phẩm gián tiếp . - Lương sản phẩm có thưởng . - Lương sản phẩm luỹ tiến . - Lương khoán sản phẩm . - Lương sản phẩm tập thể . Lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế Tiền lương của công nhân căn cứ vào số lượng hoặc chi tiết sản phẩm do họ trực tiếp sản xuất được để trả lương . Như vậy có nghĩa là nếu sản xuất được nhiều sản phẩm thì được trả nhiều lương và ngược lại . Đơn giá sản phẩm là cơ sở của chế độ tiền lương này . Công thức tính đơn giá sản phẩm : + Nếu công việc có định mức sản lượng : Mức lương cấp bậc công việc + Phụ cấp Đơn giá = Mức sản lượng + Nếu công việc được định mức thời gian : Đơn giá = Mức lương cấp bậc công việc x Mức lương thời gian Lương sản phẩm gián tiếp : Chế độ lương này áp dụng cho công nhân phục vụ sản xuất . Công việc của họ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đạt và vượt mức của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm . Tiền lương của công nhân phục vụ được căn cứ vào số lượng sản phẩm của công nhân đứng máy sản xuất ra . Công thức : Lương sản phẩm = Đơn giá lương x Số lượng sản phẩm hoàn thành gián tiếp gián tiếp của công nhân sản xuất chính Sử dụng biện pháp tiền lương này cần phải quy định và kiểm tra chạt chẽ đề phòng hiện tượng tiêu cực làm máy hỏng và làm sản phẩm xấu . Ngoài ra, chế độ này làm cho công nhân phục vụ quan tâm hơn đến việc nâng cao năng suất lao động của công nhân chính mà họ phục vụ . Lương sản phẩm luỹ tiến : Chế độ này áp dụng cho công nhân sản xuất ở những khâu quan trọng, lúc sản xuất khẩn trương để đảm bảo tính đồng bộ, ở những khâu mà năng suất tăng có tính chất quyết định đối với việc hoàn thành chung kế hoạch cuả doanh nghiệp . Công thức : Lương SP = Đơn giá x SLSP + Đơn giá x SLSP vượt x Tỷ lệ luỹ tiến lương hoàn thành lương định mức hoàn thành Lương khoán sản phẩm : Lương khoán sản phẩm là hình thức lương sản phẩm khi giao công việc đã quy định rõ ràng số tiền để hoàn thành một khối lượng công việc trong một đơn vị thời gian nhất định . hình thức này áp dụng cho những công việc mà xét thấy giao từng việc chi tiết không có lợi về mặt kinh tế . Vì vậy, ngay từ khi nhận việc công nhân đã biết số tiền lương mà mình sẽ được lãnh sau khi hoàn thành công việc . Hình thức này có tác dụng khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn hoặc giảm bớt số người không cần thiết . Lương sản phẩm có thưởng : Là hình thức tiền lương đã tính trên có kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất như thưởng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu . Lương sản phẩm tập thể : Được áp dụng với những doanh nghiệp mà kết quả sản xuất ra không thể xác định riêng cho từng người mà là kết quả của cả một tập thể . Căn cứ vào kết quả sản phẩm của cả tập thể đã làm ra và đơn giá tiền lương sẽ tính ra lương sản phẩm tập thể, sau đó tiến hành chia lương cho từng người, có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau : - Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc . - Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc kết hợp với bình công chấm điểm . - Chia lương theo bình công điểm . 2. Phương pháp chia lương 2 . 1. Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc . Điều kiện áp dụng : Việc phân công và việc làm của mỗi người được rõ ràng, cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công việc được giao. . 2 . 2 . Chia lương theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc kết hợp với bình công chấm điểm . Điều kiện áp dụng : Cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công việc, do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động của các thành viên trong tổ hoặc nhóm sản xuất . Toàn bộ lao động được chia ra làm hai phần : + Chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của mỗi người . + Chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm của mỗi người 2 . 3 . Chia theo bình công điểm . Điều kiện áp dụng : Phương pháp này áp dụng trong trường hợp công nhân làm việc không ổn định, kĩ thuật đơn giản, công cụ thô sơ, cấp bậc của công nhân không phản ánh trên kết quả lao động . Sự chênh lệch về năng suất lao động chủ yếu là do sức khoẻ và thái độ lao động của từng người . áp dụng phương pháp này, sau mỗi ngày làm việc, tổ trưởng phải tổ chức bình công chấm điểm cho từng người, cuối tháng căn cứ vào số công đó để chia lương . V. Nội dung quỹ tiền lương – Phân loại quỹ tiền lương 1. Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của Doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên trong Doanh nghiệp, do Doanh nghiệp quản lý và chi trả lương . Quỹ lương gồm các khoản : - Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương khoán . - Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định . - Tiền trả cho người lao trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều động công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học ... Ngoài ra trong quỹ tiền lương còn có thêm các khoản phụ cấp như làm đêm, thêm giờ ... Trong quỹ tiền lương kế hoạch còn được tính cả các khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động . 2. Phân loại quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của Doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng . Thành phần quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau : - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc : Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống thang bảng thực tế làm việc của nhà nước. Tiền lương trả theo sản phẩm . - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng công việc, do thiết bị máy móc ngừng hoạt động vì nguyên nhân khách quan . - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động đi công tác hoặc huy động đi làm nghiã vụ của nhà nước và xã hội . - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép định kỳ, nghỉ theo chế độ nhà nước . - Tiền lương trả cho những người đi học nhưng vẫn thuộc biên chế . - Các loại tiền thưởng trong sản xuất . - Các loại phụ cấp thường xuyên như : Phụ cấp khu vực, trách nhiệm ... - Tiền lương công nhân viên trong doanh nghiệp sản xuất được làm hai loại: Tiền lương chính . Tiền lương phụ . Tiền lương chính là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ chính của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực ...) Tiền lương phụ là tiền lương trả cho CVN trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ việc được hưởng lương theo quy định của chế độ( nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất ...) . * Việc phân chia tiền lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm . Tiền lương hính của công nhân sản xuất được thanh toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm, nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm . VI. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương . - Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của CNV, tính toán đúng, thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho CNV – quản lý chặt chẽ việc sử dụng việc chi tiêu quỹ lương . - Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương( tiền công) và các khoản trích( BHXH, BHYT, KPCĐ) cho các đối tượng sử dụng liên quan . - Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương . Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan . VII. Công tác quản lý lao động và ý nghĩa tác dụng của công tác này . Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập( lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động(mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động. Nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ , đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng( hoặc trưởng các phòng ban) trực tiếp ghi vào nơi công khai để CNVC giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thờu gian lao động và tính lương cho từng người, từng bộ phận, tổ, đội sản xuất. Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành... Đó chính là các báo cáo về kết quả như: “Phiếu giao, nhận sản phẩm”, “Phiếu khoán”, “Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành”... Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập (tổ trưởng) kí, cán bộ kiể tra kỹ thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt (quản đốc phân xưởng hoặc trưởng bộ phận). Sau đó các chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng, chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi bộ phận sản xuất, phân xưởng, nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp hạch toán kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến, hàng ngày (hoặc định kỳ), nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp. VIII. Chứng từ kế toán về lao động, công tác tính lương, tính thưởng, tính BHXH phải trả . 1. Chứng từ kế toán về lao động: Bao gồm hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. 2. Công tác tính lương 2 . 1 . Các chứng từ cần thiết để hạch toán tiền lương. - Các chứng từ hạch toán về số lượng lao động và thời gian lao động. - Các chứng từ hạch toán các khoản phụ cấp theo lương như: Bảng làm đêm, thêm giờ... - Các chứng từ về các khoản tiền thưởng nằm trong quỹ tiền lương như: thưởng về năng suất lao động, phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật. - Các chứng từ trừ vào tiền lương như: trừ lươngdo sản phẩm hỏng, mất mát... Lập bảng thanh toán cho từng người . 2 . 2 . Tính lương và thanh toán tiền lương - Việc tính lương cho cán bộ CNV được thực hiện ở phòng kế toán của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp lớn thì việc tính lương có thể giao cho một bộ phận kế toán hoặc nhân viên hạch phân xưởng chịu trách nhiệm thực hiện dưới sự chỉ đaọ thống nhất của kế toán trưởng. Căn cứ vào thời gian tính lương trên cơ sở các chứng từ có liên quan đến tiền lương đã được kiểm tra và xác nhận của kế toán căn cứ vào chế độ tiền lương đang áp dụng hiện hành căn cứ vào hình thức trả lương đang áp dụng tại doanh nghiệp. Kế toán sẽ tính ra tiền lương phụ cấp lương phải trả hàng tháng cho từng cán bộ CNV trong doanh nghiệp, sau đó lập bảng thanh toán lương theo từng phân xưởng sản xuất, bảng này dùng làm chứng từ thanh toán lương và kiểm tra việc trả lương cho cán bộ CNVC . - Khi trả lương việc chi trả lương và các khoản chi khác cho CNV phải được thực hiện đúng quy định, đảm bảo đúng kỳ đầy đủ và trực tiếp cho người lao động. CNV lĩnh lương cũng cần kiểm tra các khoản được hưởng, các khoản bị khấu trừ và có trách nhiệm đầy đủ . 3. Trợ cấp BHXH Căn cứ vào chứng từ nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động... Căn cứ vào chứng từ gốc để tính ra BHXH theo chế độ BHXH quy định . Sau khi tính toán cho từng cán bộ CNV thì kế toán sẽ lập bảng tổng hợp thanh toán BHXH cho từng tổ sản xuất, từng bộ phận... sau đó trưởng ban BHXH, kế toán trưởng sẽ ký duyệt và thanh toán trả BHXH cho CNV . IX. Kế toán tổng hợp tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ. 1. Tài khoản sử dụng Để tính lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng chủ yếu hai tài khoản: TK 334: Phải trả công nhân viên TK 338: Phải trả, phải nộp khác 1 . 1 . TK334: Phải trả công nhân viên Tác dụng: Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho CNV của doanh nghiệp và về tiền lương(tiền công) tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của CNV . Nội dung kết cấu: Thanh toán lương. Thanh toán các khoản khác. TK 334 - Các khoản khấu trừ vào tiền - Tiền lương, tiền công và các lương, tiền công của CNV . khoản phải trả cho công nhân - Tiền lương, tiền công và các viên chức. khoản khác đã trả cho CNVC kết huyển tiền lương CNVC chưa lĩnh . Dư nợ (nếu có): Số trả thừa cho Dư có: Tiền lương, tiền công và các công nhân viên . khoản phải trả CNV . 1 . 2 . Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác Tác dụng: Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả và phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác( từ TK 331 đến TK 336 ) . Nội dung kết cấu : TK 338 - Các khoản đã nộp cho cơ - Các khoản phải trả, phải nộp quan quản lý các quỹ . hay thu hộ . - Các khoản đã trả chi về - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý . kinh phí công đoàn. Xử lý giá trị tài sản thừa. - Các khoản đã trả, đã nộp khác - Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoãn lại. Dư nợ(nếu có): Số trả thừa nộp thừa Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp vượt chi chưa thanh hay giá trị tài sản thừa toán . chờ xử lý . TK 338 có 5 TK cấp 2 : TK 338(1): Tài sản thừa, chờ giả quyết . TK 338(2): Kinh phí công đoàn. TK 338(3): Bảo hiểm xã hội. TK 338(4): Bảo hiểm y tế. TK 338(5): Phải nộp khác . Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như : TK 138, TK622, TK 621 ... Sơ đồ 1: Sơ đồ BHXH, BHYT, KPCĐ TK 241, 622 TK 112 TK 338 641, 642, 627 Nộp 24% cho cấp trên (20%BHXH, 3%BHYT, Trích BHXH, BHYT, 1%KPCĐ) KPCĐ vào CP s/x(19%) TK 111 TK 334 TK 334 Rút TGNH Phải trả BHXH Trừ vào lương của người về quỹ tiền BHXH thay phải lao động (6%) . TM để chi lương . trả cho CĐCS CNV (1%) . thay lương . TK 111, 112, 138 Chi cho CĐCS Nhận BHXH của cấp ( 1% ) ( 338.2 ) trên cấp Sơ đồ 2: Sơ đồ tổng hợp tiền lương TK 112 TK 111 TK 334 TK 241, 622 Rút TGNH về quỹ Thanh toán lương cho Tiền lương phải trả TM để chuẩn bị CNV (TƯ kỳ 1 ) cho CNSX . trả lương kỳ 1. Thanh toán số còn lại . Thanh toán lương TK 141, 138, 338 TK 335 Rút TGNH về quỹ TM để trả lương Các khoản TLNPTT Trích kỳ 2. khấu trừ vào phải trả trước TL CNSX NPPT lương CNSX TK 333 TK 627, 641, 642 Tính thuế thu Tiền lương phải nhập của CNV trả CNV Thưởng có tính chất TK 338 thường xuyên được tính vào chi phí Trả TL, BH TL, BHXH XH chưa của CNV nhận tháng chưa nhận TK 431(1) trước của CNV Tiền thưởng được phân chia từ quỹ khen thưởng TK 338(3) BHXH phải trả cho CNV Phần II Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương ở đơn công ty cơ khí ô tô 3-2 I- Đặc điểm tình hình chung của công ty cơ khí ô tô 3-2. - Trụ sở chính đặt tại km số 5- đường giải phóng- phường Phương mai- Quận Đống Đa- thành phố Hà nội. - Điện thoại: 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty cơ khí ô tô 3-2 ( nguyên trước đây là nhà máy ô tô 3/2 ) được thành lập từ tháng 3/1964. Trải qua hơn 30 năm từ khi được thành lập đến nay, công ty luôn lấy nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe và sản xuất phụ tùng làm trọng tâm. Trưởng thành từ một xưởng sửa chữa nhỏ của quân đội ( xưởng chiến thắng cũ ), năm 1966 được trang bị một hệ thống thiết bị sửa chữa xe, đồng bộ với công suất 350 xe/ năm, công ty đã trở thành một đơn vị sửa chữa xe con, xe du lịch nổi tiếng ở Hà nội và các tỉnh phía bắc. Công ty sản xuất và sửa chữa ô tô 3/2 còn là đơn vị có thế mạnh về sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy. Từ năm 1990 đến nay, trong cơ chế thị trường, công ty đã thực hiện phương châm đa dạng hóa sản phẩm, khai thác tiềm năng lao động, công nghệ, thiết bị, tìm kiếm công ăn việc làm cho người lao động, để từng bước nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cán bộ CNV của công ty. Trong những năm đầu khi chuyển sang cơ chế thị trường, trong tình hình lượng xe sửa chữa giảm dần ( vì xe các nước XHCN không nhập, các xe nước Tư bản còn tốt chưa cần sửa chữa ) nhà máy đã tập trung giải quyết đóng mới một số loại xe: YA7, 469, xe Mi- ni buýt từ 8 đến 16 chỗ ngồi để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Ngành nghề kinh doanh của công ty là: - Sửa chữa các cấp, tân trang đóng mới các loại xe du lịch, xe công tác, xe ca. Mua bán các loại xe. - Sản xuất kinh doanh, mua bán phụ tùng ô tô, xe máy các loại. Sau đây là một số chỉ tiêu tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm 1999, 2000 : ĐVT:VNĐ. Chỉ tiêu 1999 2000 1. Tổng nguyên giá TSCĐ 7414936284 6280491484 2. Vốn kinh doanh 3104360706 3104360706 3. Doanh thu tiêu thụ 3726633738 4455095169 4. Lợi nhuận tiêu thụ 132652000 181145000 5. Nộp ngân sách 86415000 130002151 6. Thu nhập bình quân (đ/ người /tháng) 460000 513000 2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất ở công ty cơ khí ô tô 3-2. Đối với một doanh nghiệp sản xuất, việc sản xuất sản phẩm có đạt năng suất cao, chất lượng tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tổ chức sản xuất, tổ chức qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm khoa học và đặc biệt là yếu tố quản lý. Để thực hiện tốt được việc này phải phụ thuộc vào từng điều kiện về cơ sở vật chất và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp. Công ty cơ khí ô tô 3-2 hiện có 233 cán bộ công nhân viên, trong đó bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: 164 người, bộ phận quản lý chiếm: 59 người. Việc tổ chức quản lý sản xuất của công ty được thống nhất từ trên xuống dưới. Đứng đầu là giám đốc công ty, người có quyền cao nhất, chịu mọi trách nhiệm với nhà nước và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, từ việc huy động vốn, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho công nhân viên đến việc phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban. - Phòng nhân chính: Nhiệm vụ của phòng là tổ chức lao động, b._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0599.doc
Tài liệu liên quan