PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC THANH VỚI CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN.
1. KHÁI NIỆM VỀ TIỀN LƯƠNG.
Nền sản xuất xã hội được cấu thành từ ba yếu tố cơ bản đó là lao động, đối tượng lao động, tư liêu lao động trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất bởi nó mang tính chủ động và quyết định, Người lao động bỏ sức lao động của mình để kết hợp với tư liệu lao động lênn đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1168 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương lại Công ty xi măng Sài Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho xã hội. Khi đó họ sẽ nhận được ở gnười củ của mình một khoản thù lao để tái sản xuất sức lao động. Khoản thù lao này chính là tiền lương.
Tuy nhiên dướu mỗi chế độ chính trị xã hội thì có những quan điểm khác nhau về tiền lương.
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, sở hữu toàn dân do vậy quy luật cung cầu thị trường không còn tồn tại, tiền lương được hiểu như một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối có kế hoạch cho người lao động phù hợp với số lượng và chất lượng của mỗi người như vây tiền lương không còn giá trị cảu sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động đã trở thành hàng hoá, người có sức lao động có thể tự do thuê bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động: Nhà nước, chủ doanh nghiệp...) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình làm việc chủ doanh nghiệp trả cho họ một khoản tiền lương thường xuyên liên quan chặt chẽ với kết quả lao động của người đó. Do đó tiền lương thường xuyên biến động xoay quanh giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho người cung ứng lao động tuân theo quy luật cung cầu của thị trường và pháp luật của nhà nước.
Ở Việt Nam, trong suốt giai đoạn dài cơ chế bao cấp, tiền lương không được coi là giá trị của sức lao động. Từ khi chúgn ta đổi mới sang cơ chế kinh tế thị trường nhiều thành phần, sức lao động mới được coi là hàng hoá và tiền lương được hiểu được hiểu theo đúng với bản chất của nó.
2. VAI TRÒ CỦA TIÊN LƯƠNG.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động) trong đó yếu tố lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người, sử dụng các tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động biến các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích cho nhu cầu của con người. Để đảm bảo quá trình tái sản xuất trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bù đắp dưới dạng thù lao lao động. Tiên lương (Tiền công) chính là phần thù lao lao động được thể hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng, chất lượng công việc của họ.
Về bản chất tiên lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
Mặt khác, tiên lương còn là đòn bẩy kinh tế đê khuyến khích tinh thần hăng hái lao động kích thích người lao động quan tâm đến kết quả lao động của họ. Nói cách khác tiên lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Tiên lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Người lao động dùng tiên lương để trang chải và tích luỹ sẽ tạo điều kiện cho người lao động trong doanh nghiệp yên tâm phấn khởi làm việc, thực hiện dân giầu nước mạnh. Ngược lại, sẽ làm cho mức sống của họ giảm sút kinh tế gặp khó khăn.
Tiên lương không chỉ ảnh hưởng đến tâm tư của người lao động với doanh nghiệp mà còn đối với xã hội. Nếu tiền lương cao sẽ ảnh hưởng tích cực ngược lại họ sẽ không tha thiết với doanh nghiệp chán nản công việc, có thể nói tiền lương là một nhân tố động nhất, cách mạng nhất.
Vai trò của tiền lương còn được thể hiện thông qua việc thực hiện chức năng của tiền lương, tiền lương nhằm bảo đảm đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động đây cũng là yêu cầu thấp nhất của tiền lương phải nuôi sống người lao động duy trì sức lao động của họ. Bảo đảm vai trò kích thích của tiền lương vì sự thúc ép của tiền lương khiến người lao động phải say mê nghề nghiệp. Vì được lĩnh đồng lương người lao động tự thấy phải không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cả về kiến thức lý luận kỹ năng kỹ xảo chịu khó tìm tòi học hỏi và rút kinh nghiệp. Bảo đảm vai trò điều phối lao động tiền lương, với tiền lương lao động thoả đáng người lao động tự nguyện nhận mọi công việc được giao dù ở đâu làm gì (Công việc độc hại, nguy hiểm khó khăn) hay bất kỳ khi nào (đầu giờ, giữa giờ, cuối giờ thậm chí người giờ làm việc. Vai trò quản lý lao động của tiền lương , doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất chi người lao động mà với mục đích thông qua việc trả lương để kiểm tra theo dõi giám sát người lao động làm việc theo ý đồ của mình, bảo đảm tiền lương chi ra phải đem lại kết quả và hiệu quả rõ rệt.
3. PHÂN LOẠI TIỀN LƯƠNG.
Theo chế độ hiện nay quỹ lương của các xí nghiệp là toàn bộ tiền lương phải trả cho tất cả các loại lao động trong biên chế và lao động ngoài biên chế.
Về hạch toán quỹ tiền lương được chia thành hai loại:
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian thực tế có làm việc theo nghĩa vụ quy định như tiền lương cấp bậc,c ác khoản phụ câps kèm theo lương như( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại....)
+ Tiền lương lương phụ:
Là tiền thưởng trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian làm nhiệm vụ chíh nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như tiền lương nghỉ phép, tiền thưởng trong thời gian ngừng việc hoặc huy động nghĩa vụ xã hội như rèn luyện tập quân sự, học tập. Việc phân chia quỹ tiền lương như trên có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính của công nhân viên sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm và hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của họ không gắn liền với từng loại sản phẩm nên được hạc toán tập hợp chi phí sản xuất trên cơ sở đó đẻ xác định và tính toán chính xác chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm, trong chi phí quản lý.
II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ TIỀN LƯƠNG.
Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế các doanh nghiệp thường áp dụng các chế độ ( hình thức) tiền lương theo thời gian tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán.
1. TRẢ TIỀN LƯƠNG THEO THỜI GIAN
- Trả lương theo thời gian là hình thức chi trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế.
- Tiền lương theo thời gian được chia ra:
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
+ Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở bằng tiền lương tháng nhân với 12tháng chia cho 52.8 tuần.
+ Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho 22 ngày.
+ Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn của bộ luật lao động ( không quá 8h/ngày hoặc không quá 40h/tuần).
- Hình thức tiền lương thời gian có ưu điểm là rễ tính toán dễ áp dụng. Tuy nhiên có những hạn chế là mang tính bình quân chưa gắn với kết quả sản xuất. Chính vì vậy việc trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
-Đối tượng áp dụng: Phù hợp với những lao động làm công tác văn phòngnhư hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê tài vụ kế toán
2. TRẢ TIỀN LƯƠNG THEO SẢN PHẨM.
-Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng chất lượng sản phẩm mà họ làm ra.
-Trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như:
+Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
+Trả lương theo sản phẩm có thưởng
+Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
-Hình thức trả lương sản phẩm có ưu điểm là đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động mà người lao động bỏ ra,do đó kích thích người lao động quan tâm đến kết quả lao động của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao động,tăng sản phẩm xã hội.
-Đối tượng áp dụng :phù hợp với những lao động trực tiếp sản xuất hoặc với những loại công việc có thể lượng hoá được khối lượng chất lượng, có hệ thống định mức lao động, đơn giá tiền lương đầy đủ chính xác.
3. TRẢ TIỀN LƯƠNG KHOÁN.
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng,chất lượng công việc mà họ đã hoàn thành(có thể khoán việc, hay khoán gọn hoặc khoán sản phẩm cuối cùng).
Ngoài chế độ tiền lương các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích trong trong hoạt động sản xuất kinh doanh .Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (do nang cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, phát minh sáng kiến....)
Bên cạnh đó chế độ tiền lương tiền thưởng được hưởng trong quá trình sản xuất kinh doanh ,người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động....các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp .
4. TRẢ TIỀN LƯƠNG TÍNH THEO SẢN PHẨM GIÁN TIẾP.
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho người lao động từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận giám tiếp sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất.
Cách tính lương này có tác dụgn làm cho người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền đến lợi íc kinh tế của bản thân họ.
5. TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẬP THỂ.
áp dụng đối với công việc cần một tập thể công nhân thực hiện như lắp giáp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ nâng cao trách nhiệm trong tập thể.
Nhược điểm: Sản lượgn của công nhân không trực tiếp quyết định tiền lương họ, do vậy ít kích thích công nhân tăng năng xuất lao động, tiền lương mang tính bình quân.
6. MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU.
Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất (không qua đào tạo ) trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác từ 01/01/2003 mức lương tối thiểu do nhà nước quy định là 290.000đ
7. CÁC CHÍNH SÁCH VỀ TIỀN LƯƠNG.
Tiền lương là một phạm trù phân phối quan trọng, lợi ích thiết thực của người lao động. Vì vậy nhà nước đã liên tục ban hành các chính sách để cải cách tiền lương.
Các mức lương trong hệ thống cáp thang, bảng lương mới và phụ cấp được điều chỉnh từng bước phù hợp với khả năng đáp ứng ngân sách của nhà nước và tình hình phát triển kinh tế xã hội.
- Hệ thống thang lương bảng lương đã phân biệt theo chức vụ dân cử, chức vụ bầu cử của đảng, đoàn thể công chức nhà nước, công nhân viên chức trong các doanh nghiệp, đối tượng được hưởng lương trong lực lượng vũ trang.
- Các chức vụ dân cử theo luật định , các chức vụ bầu cử cua rđảng, đoàn thể từ TW đến cấp huyện được quy định mỗi chức vụ chỉ có một mức lương không có bậc thâm liên.
- Đối tượng hưởng lương trong lực lượng vũ trang.
+ Đối với sĩ quan hưởng lương, tiền lương được xác định theo hàm, mỗi cấp bạc hàm chỉ hưởng một mức lương.
+ Đối với quân nhân chuyên nghiệp, tiền lương được xác định theo chuyên môn với 3 cấp trình độ: sơ cấp, trung cấp, cao cấp.
+Đối với công nhân viên chức quốc phòng áp dụng như công nhân viên chức trong doanh nghiệp được hưởng phụ cấp quốc phòng.
- Hệ thống lương công chức, viên chức hành chính sự nghiệp được xây dựng theo ngành, trong mỗi ngành có một ngạch riêng ứng với mỗi một nội dung chuyên môn nghiệp vụ.
- Hệ thống lương công nhân viên chức trong các doanh nghiệp bước đầu tách dần và có sự phân biệt so với số tiền lương công chức, viên chức hành chính sự nghiệp.
+ Hệ thống thang bảng lương được xây dựng theo ngành nhóm ngành kinh tế – kỹ thuật.Số bậc thang lương phù hợp với số bậc công việc theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
+ Hệ thống bảng lương công nhân viên chức trực tiếp sản xuất kinh doanh,các bậc lương được xác định đối với nghề hoặc công việc không thể chia được nhiều mức độ phức tạp.
+ Bảng lương viên chức quản lý doanh nghiệp chỉ xây dựng mức lương chức vụ cho 3 chức vụ: Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng theo xếp hạng doanh nghiệp.
- Các chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và chức vụ trưởng phó phòng tương đương trong các doanh nghiệp xếp lương theo nghạch, bậc chuyên môn nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ theo tổ chức và hạng doanh nghiệp.
- Hệ thống phụ cấp được quy định trong chế độ tiền lương mới bao gồm 7 loại phụ cấp: Phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp độc hại, phụ cấp nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp thu hút, phụ cấp lưu động.
- Khi thực hiện chế độ tiền lương mới những người hưởng lương phải trích một phần tiền lương để đống bảo xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của nhà nước.
- Thực hiện chế độ tiền lương mới từng bước trong nhiều năm. Đối với khu vực hưởng lương từ ngân sách, nhà nước quản lý biên chế vào quỹ lương.
Như vậy chế độ tiền lương mới đã có những thay đổi cơ bản về nhận thức quan điểm về tiền lương theo cơ chế quản lý mới thể hiện quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động với người sử dụng lao động đồng thời ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội và việc cải cách hành chính quốc gia. Việc đổi mới trong chế độ tiền lương đã khắc phục được những mâu thuẫn cơ bản trong chế độ tiền lương cũ.
Tuy nhiên với những thay đổi của chế độ tiền lương lần này mới chỉ từng bước thực hiện đúng trả công theo lao động, khắc phục những bất hợp lý giữa các ngành nghề trên cơ sở đó góp phần thúc đẩy sản xuất. Tạo điều kiện đẩy lùi tệ nạn tham nhũng đảm bảo ổn định chính trị tư tưởng và phát triển kinh tế xã hội. Còn phải vừa làm vừa rút ra kinh nghiệm cho những bước sau theo nội dung chủ yếu là:
- Điều chỉnh lại các hệ số, ngạch, bậc đảm bảo quan hệ hợp lý giữa các khu vực, ngành chuyên môn trong khu vực hành chính sự nghiệp.
- Bổ sung một số tiền phụ cấp tiền lương nhằm khuyến khích các ngành nghề và đảm bảo bù đắp được các điều kiện đặc biệt.
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý tiêu chuẩn phân hạng các doanh nghiệp và các tổ chức sự nghiệp.
- Hướng dẫn ban hành các chức danh nghề của công nhân và viên chức trong các doanh nghiệp.
- Xây dựng chế độ tiền lương đối với công nhân viên chức đi công tác, đi học tập và làm việc ở nước ngoài.
- Hướng dẫn chế độ trả công lao động đối với chuyên gia có quốc tịch nước ngoài vào làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
- Thanh tra, kiểm tra việc xây dựng định mức lao động trong các doanh nghiệp theo quy định của pháp lệnh lao động.
8. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, liên quan đến tình hình chính sách về lao động tiền lương của nhà nước.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Theo dõi ghi chép và tính toán chính xác tiền lương phải trả và tình hình trả lương cho người lao động trong tòan doanh nghiệp cũng như trong toàn bộ phận sử dụng lao động. Việc tính toán tiền lương và thanh toán tiền lương cần phải được căn cứ vào tính chất khối lượng kết quả công việc của từng đơn vị, từng người lao động và hoàn thành các quy định của doanh nghiệp của nhà nước về chính sách chế độ tiền lương .
- Tính toán phân bổ chính xác, đầy đủ chi phí tiền lương các khoản BHYT, HBXH, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan
- Kiểm tra đôn đốc và thanh toán kịp thời đầy đủ chính xác các khoản tiền lương, các khoản phải thu phải trả khác đối với người lao động, thu nộp đầy đủ các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn với ngân sách nhà nước.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý cung cấp các thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan.
III. NGUYÊN TẮC CHUNG ĐỂ HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG.
Trong hạch toán lao động và tiền lương cần tuân thủ những nguyên tắc sau để đảm bảo những thông tin cần thiết cho nhà quản lý.
- Nguyên tắc thứ nhất: Nguyên tắc trả lương theo số lượng chất lượng lao động, khi thanh toán chi trả tiền lương nhất thiết phải gắn chặt hai mức tiêu thức này với nhau tránh tình trạng chủ nghĩa bình quân trong phân phối, mặt khác nó tạo cho người lao động ý thức với kết quả này. Nguyên tắc này đảm bảo tính công bằng người lao động nhận được khoản đền bù chính đáng đây là một động lực giúp họ hăng say phấn đấu tích cực và yên tâm lao động.
Muốn đánh giá chính xác hai tiêu thức số lượng và chất lượng lao động người ta xem xét ở kết quả sản xuất kinh doanh thông qua khối lượng công việc hoàn thành khối lượng sản phẩm chất lượng sản phẩm công việc.
- Nguyên tắc thứ hai: Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao mức sống, tiền lương chính là một động lực giúp cho người lao động có trách nhiệm và tăng năng suất lao động tuy nhiên tiền lương chỉ là một động lực khi lao động nhận được một khoản tiền đủ để tái sản xuất sức lao động và có tích luỹ đáng kể, quá trình sản xuất chính là sự hài hoà giữa ba yếu tố: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Vì vậy để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục có nghiã là người lao động phải tham gia liên tục thì họ phải được bồi hoàn sức lao động dưới dạng thù lao lao động
- Nguyên tắc thứ ba: Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Mỗi một ngành nghề khác nhau thì hình thức lao động bỏ ra không giống nhau, nhừn việc trả lương phải đảm bảo tính công bằng tạo ra sức mạnh khuyến khích người lao động. Nhà nước với tư cách tầm quản lý vĩ mô, muốn toạ ra mũi nhọn thì cũng cần có chính sách hợp lý với người lao động trong ngành đó. Nguyên tắc này được vận dụng một cách linh hoạt cho phép khuyến khích người lao động tham gia những ngành nghề mà nhà nước đang cần ngược lại cũng hạn chế người lao động tham gia vào nhưngc ngành nghề mà nhà nước đang thừa. Việc các nhà quản lý doanh nghiệp chi trả cho người lao động cũng phải đảm bảo tính hợp lý giữa người lao động chân tay, lao động chí óc. Người lao động sẽ phát huy khả năng sáng tạo khi họ cảm thấy thoả mãn với số tiền mà họ nhận được - đó là tiền lương.
IV. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG.
1. NỘI DUNG CỦA TIỀN LƯƠNG.
Tiền lương là số tiền mà chủ doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào khối lượng tính chất và chất lượng lao động của từng người sau một thời gian làm việc (tháng, ngày....)
Tiền lương là những khoản thu nhập chủ yếu dùng để bù đắp những hao phí về thời gian, sức lao động và trí tuệ của người lao động trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiền lương có nhiều loại và tính chất khác nhau:
- Theo cách thức trả lương gồm có: Lương sản phẩm và lương thời gian
- Theo đối tượng trả lương gồm có: Lương trực tiếp và lương gián tiếp.
- Theo chức năng tiền lương gồm có: Lương sản xuất, lương bán hàng và lương quản lý
Tuy nhiên để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung thì tiền lương được chia ra thành lương chính và lương phụ ,và các khoản phụ cấp mang tính chất lương theo quy định của nhà nước
*Lương chính: là khoản tiền lương chủ yếu trả cho người lao động được căn cứ vào nghành nghề ,bậc chuyên môn ,chức trách nhiệm vụ ,khối lượng công việc được giao của người lao động và theo bậc lương quy định của nhà nước hoặc của doanh nghiệp (nghĩa là đó là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian lao động thực tế có làm việc)
*Lương phụ :là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định :như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết ...
Tiền lương phụ còn là khoản tiền lương trả thêm cho người lao động khi làm thêm giờ, sản xuất kinh doanh phụ....
Lương phụ được xác định trên cơ sở khối lượng, tính chất và chất lượng công việc
được giao căn cứ vào mức lương cơ bản của người lao động.
* Các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương:là các khoản tiền trả thêm cho người lao động do đảm nhiệm thêm các trách nhiệm quản lý hoặc làm việc trong các nghành nghề độc hại hoặc làm thêm ca.
2. NỘI DUNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
Bảo hiểm xã hội là một ngân quỹ được hình thành nhằm thực hiện quá trình phân phối lại cho người lao động trong nền kinh tế quốc dân.
Mục đích của quỹ bảo hiểm xã hội là để trợ cấp cho người lao động trong những trường hợp đặc biệt như ốm đau thai sản ,tai nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp,về hưu, mất sức lao động.
Nguồn hình thành BHXH chủ yếu được trích nộp theo tỷ lệ % tính trên tiền lương phải trả cho người lao động, trong đó được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một phần mà người lao động nộp theo quy định hiện hành các doanh nghiệp phải trích BHXH 15% thu từ người lao động 5% tính trên tiền lương. Toàn bộ BHXH này phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH của các doanh nghiệp sau đó tuỳ theo kế hoạch chi BHXH của các doanh nghiệp nhà nước sẽ cấp lại BHXH để các doanh nghiệp trả lại cho người lao động.
Việc quản lý thu chi quỹ BHXH theo các quy định của nhà nước cuối niên độ kế toán cùng với quyết toán tình hình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp cũng đồng thời quyết toán quỹ BHXH với cơ quan quản lý chức năng.
Ngoài BHXH hiện nay các doanh nghiệp còn phải trích tỷ lệ % tính trên tiền lương phải trả người lao động hai khoản là KPCĐ và BHYT và cũng nộp cho cơ quản lý chức năng theo quy định. Mục đích của ngân quỹ này nhằm phục vụ cho hoạt động công đoàn và khám chữa bệnh cho người lao động
V. QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, KPCĐ VÀ BHYT.
1. QUỸ TIỀN LƯƠNG.
Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp trả cho tất cả người lao động thuộc sự quản lý của doanh nghiệp thành phần quỹ lương bao gồm: Lương sản phẩm, lương thời gian, lương phụ cấp (phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ)
Việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa quan trọng trong công việc hạch toán tập hợp chi phí sản xuất, chi phí lưu thông trên cơ sở đó xác định một cách chính xác chi phí tiền lương vào giá thành sản phẩm tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh cuả doanh nghiệp.
Nguyên tắc quản lý quỹ lương thực chất là xác định mối quan hệ giữa người lao động, người quản lý lao động với nhà nước trong công việc phân chia lợi ích sau một kỳ kinh doanh.
Qũy lương của doanh nghiệp được xác định thông qua đơn giá tiền lương, trên cơ sở các nguyên tắc trên, các cán bộ quản lý sẽ xác định quỹ lương của doanh nghiệp mình theo các quy định của nhà nước và đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Đơn giá tiền lương thường được xác định theo một trong các phương pháp sau:
- Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tồng chi phí, đơn giá tiền lương trên lợi nhuận, đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu và đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm.
- Đơn giá tiền lương xác định trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí thường áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều sản phẩm mặt hàng nhưng chưa có định mức lao động cho từng sản phẩm.
Công thức:
VKH
ĐG =
Doanh thu kế hoạch - chi phí kế hoạch (không có v)
Trong đó:
ĐG :là tiền lương theo tổng doanh thu -tổng chi phí
VKH: Quỹ tiền lương kế hoạch (không bao gồm lương của giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng)
VKH: Được xác định trên tiền lương bình quân theo chế độ và định biên lao động
VKH = lao động định biên x tiền lương bình quân theo chế độ
Chi phí kế hoạch bao gồm các khoản chi phí hợp lệ ,hợp lý trong giá thành sản phẩm, chi phí khác (chưa có lương)các khoản phải nộp ngân sách theo quy định hiện hành
Quỹ lương thực hiện được xác định:
Quỹ lương thực hiện =ĐG x (doanh thu thực hiện - chi phí thực hiện (không có v))
- Đơn giá tiền lương được xác định trên lợi nhuận của doanh nghiệp
VKH
ĐG =
PKH
PKH: lợi nhuận kế hoạch của doanh nghiệp
Quỹ lương thực hiện của doanh nghiệp =ĐG x Pth
Pth : lợi nhuận thực hiện
- Đơn giá tiền lương xác định trên doanh thu của doanh nghiệp .
VK
ĐG =
Doanh thu kế hoạch
Quỹ lương thực hiện = ĐG x Doanh thu thực hiện
- Đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm, được áp dụng ở các đơn vị sản xuất ít mặt hàng, các mặt hàng truyền thống và có định mức lao động chi tiết đầy đủ
Công thức:
ĐG = T x LCB
Trong đó:
T: hao phí thời gian lao động để làm ra sản phẩm(thời gian lao động, công nghệ, lao động phụ trợ, lao động quản lý )
LCB lương cấp bậc (kể cả phụ cấp lao động công nghệ, phụ trợ, quản lý )
Quỹ lương thực hiện =ĐG x sản phẩm hành hoá thực hiện + quỹ lương bổ xung
Quỹ lương bổ xung là quỹ lương trả cho thời gian lao động không tham gia sản xuất theo chế độ được hưởng tiền lương chức vụ của giám đốc ,phó giám đốc, kế toán trưởng của doanh nghiệp
2. QUỸ BHXH, BHYT, KPCĐ
Nền kinh tế càng phát triển mức thu nhập của người lao động ngày càng được nâng cao, họ không những nhận được tiền lương mà các doanh nghiệp còn phải lập các qũy để bảo đảm cho người lao động về vật chất, tinh thần khi họ gặp rủi ro .Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phải trích nộp và lập các quỹ như: BHXH nhằm đảm bảo vật chất góp phần ổn định đời sống người lao động khi họ gặp rủi ro. Quỹ BHYT góp phần tài trợ cho việc phòng và chăm sóc sức khoẻ cho mọi người lao động. Quỹ KPCĐ chăm lo bảo vệ cho người lao động.
2.1 QUỸ BHXH.
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trính theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cấp bậc, theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20% cụ thể:
+15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp và được tính vào chi phí kinh doanh.
+ 5% còn lại là do người lao động nộp và được trừ vào lương tháng.
Quỹ BHXH được thiết lập tạo ra nguồn vốn tài trợ cho người lao động trong những trường hợp như: Nghỉ ốm, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người lao động nữ có thai, sinh con, ngoài ra còn trợ cấp các chế độ khác nhau như: Trợ cấp hưu trí, chi chế tử tuất cho nhân thân người lao động.
Quỹ này được quyết toán như sau:
Đối với người lao động hưởng chế độ BHXH đơn vị quản lý sẽ trực tiếp chi trả tiền được hưởng BHXH sau đó đơn vị sẽ có yêu cầu thanh quyết toán với cơ quan BHXH về số đã chi.
2.2 QUỸ BHYT.
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng.
Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích là 3% trong đó 2% do dơn vị nộp và được tính vào chi phí kinh doanh; 1% tính vào thu nhập của người lao động
Quỹ này được thiết lập để trợ cấp một phần cho người lao động khi bệnh tật ốm đau, trang trải tiền khám chữa bệnh tiền viện phí, tiền thuốc thang mục đích là để chăm sóc bảo về sức khoẻ người lao động toàn cộng đồng.
Quỹ này cơ quan BHYT tự thanh quyết toán với người lao động căn cứ vào mức độ nặng nhẹ của các rủi ro bệnh tật ốm đau.
2.3 KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN.
Công đoàn là một tổ chức đại diện cho người lao động nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động là đại diện trực tiếp hướng dẫn điều chỉnh thái độ của người lao động đối với công việc.
KPCĐ được trích hàng tháng theo tỷ lệ quy định theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trên tổng tiền lương thực tế tiền lương và được tính vào chi phí kinh doanh trong tháng.
Quỹ KPCĐ được trích lập doanh nghiệp phải nộp lên 1% cho công đoàn cấp trên, 1% để lại cho công đoàn đơn vị sử dụng cho các khoản chi phí cho hoạt động công đoàn như hoạt động thể thao, hội phụ nữ......
* Tóm tắt lý luận chung về Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển với bất kỳ doanh nghiệp nào đó đảm bảo duy trì năng lực làm việc của người lao động một cách lâu dài và hiệu quả nó là động lực thúc đẩy sự hăng say lao động tăng sản xuất lao động dẫn đến hoạt động sản xuất cũng phát triển theo.
Mặt khác tiền lương đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động cả về vật chất và tinh thần kích thích mối quan tâm với người lao động và họ sẽ lao động càng đạt kết quả hơn.
Bên cạnh những vấn đề hết sức quan trọng về tiền lương thì các nghiệp vụ phát sinh giữa người lao động với các tổ chức xã hội cũng đóng vai trò rất cần thiết đó là các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.đó là phân phối phần giá trị mới do người lao động tạo ra ,thực chất đó là sự đóng góp của nhiều người lao động để bù đắp cho một số người khi họ gặp khó khăn rủi ro ,ốm đau tai nạn....
Các khoản trích theo lương đảm bảo quyền lợi cho người lao động thực hiện công bằng xã hội thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, khắc phục những mặt yếu của cơ chế thị trường
Và để đi sâu tìm tòi và học hỏi ở thực tế, em đã xin được về thực tập tại Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây.Em mong rằng với việc áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế công việc sẽ giúp em hiểu biết thêm về công tác kế toán và đặc biệt là kế toán lao động và tiền lương.
VI. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN.
1. CHỨNG TỪ HẠC TOÁN BAN ĐẦU.
Để phán ánh khoản tiền lương, các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên, kế toán ảư dụng các chứng từ sau:
- Bảng chấm công: là một chứng từ kế toán lao động, dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH.... và là căn cứ để tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động cho doanh nghiệp.( Mẫu số: 01 – TĐTL).
- Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ để hạch toán tiền lương, nó căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động trogn các đợn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời là căn cứ để hạch toán tiền lương( Mẫu 02 – TĐTL).
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH: là chứng từ về lao động tiền lương, dùng để xác nhận số ngày nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động..... của người lao động làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH trả lương theo chế độ quy đinh.
- Bảng thanh toán BHXH: Là bảng tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả lương cho người lao động, là lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp trên( Mẫu 04-LĐTL).
- Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động. Bảng này được lập trong trường hợp đột xuất, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu.....
- Hợp đồng giao khoán: là bảng cam kết giũa người khoán và người n._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0071.doc