Kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Công ty cổ phần LILAMA

Tài liệu Kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Công ty cổ phần LILAMA: ... Ebook Kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Công ty cổ phần LILAMA

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1565 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Công ty cổ phần LILAMA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GTGT : Thuế giá trị gia tăng NSNN : Ngân sách nhà nước TSCĐ : Tài sản cố định SXKD : Sản xuất kinh doanh LĐTL : Lao động tiền lương TT- BTC : Thông tư- Bộ Tài chính NĐ-CP : Nghị định- Chính phủ TK : Tài khoản DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần LILAMA10 Sơ đồ 1.2 : Quy trình công nghệ Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 1.4 : Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy tính Bảng 1.1 : Tổ chức cơ cấu lao động Bảng 1.2 : Kết quả hoạt động một số năm gần đây Bảng 1.3 : Kế hoạch doanh thu năm 2007 Bảng 1.4 : Hóa đơn thuế GTGT Bảng 1.5 : Trích Nhật Ký chung TK 133 Bảng 1.6 : Trích sổ Cái TK 133 Bảng 1.7 : Bảng kê hóa đơn , chứng từ hàng hóa mua vào Bảng 1.8 : Tờ khai thuế GTGT dùng tại địa phương Bảng 1.9 : Nhật ký chung về TK 3331 Bảng 1.10 : Sổ Cái TK 3331 Bảng 1.11 : Tờ khai thuế GTGT nộp cơ quan thuế Bảng 1.12 : Bảng theo dõi số thuế đã nộp vào NSNN Bảng 1.13 : Bảng tổng hợp thuế VAT LỜI NÓI ĐẦU Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới như hiện nay thì các doanh nghiệp sẽ có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cũng như tiếp cận với các công nghệ hiện đại tiên tiến của thế giới, tuy nhiên một vấn đề khác mà các doanh nghiệp phải đương đầu trong quá trình hội nhập này là sẽ gặp phải sự cạnh tranh vô cùng quyết liệt của các doanh nghiệp khác cả trong nước và ngoài nước Trong xu thế đó , cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường thì thông tin đã trở thành một yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng , đặc biệt là các thông tin kinh tế . Hạch toán kế toán là một trong những kênh quan trọng cung cấp phần lớn những thông tin mang tính chất tài chính một cách chính xác , trung thực và kịp thời . Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế , tài chính , kế toán thu thập , xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản giúp nhà quản lý có những quyết định đúng đắn và kịp thời tạo điều kiện nắm bắt cơ hội kinh doanh . Vì thế, kế toán đóng vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với hoạt động tài chính Nhà nước mà còn vô cùng cấp thiết và quan trọng với hoạt động doanh nghiệp Từ ngày 01/01/1999, Luật thuế GTGT được đưa vào áp dụng , từ đó đến nay đã được sửa đổi bổ sung nhiều điều khoản để ngày càng phù hợp hơn với sự phát triển của nền kinh tế . Cùng với đó chế độ Kế toán cũng đã có những thay đổi lớn lao , việc cho ra đời các chuẩn mực kế toán Việt Nam và đặc biệt là việc ban hành Luật Kế toán thay thế cho Pháp lệnh Kế toán thống kê đã từng bước đưa kế toán nước ta ngày càng hội nhập với kế toán khu vực và quốc tế . Cùng với sự điều chỉnh về ở tầm vĩ mô thì việc triển khai áp dụng đối với toàn thể các doanh nghiệp là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, cộng với sự tìm hiểu công tác kế toán thuế GTGT trong thời gian thực tập cuối khóa, em đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần LILAMA10” Cho chuyên đề thực tập của mình Mục đích của việc chọn đề tài này là vận dụng lý luận về kế toán thuế GTGT vào nghiên cứu thực tiễn công tác kế toán tại công ty cổ phần LILAMA10 từ đó xác định những tồn tại trong công tác kế toán , góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp Nội dung của chuyên đề gồm 2 phần chính: Phần 1: Thực trạng kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần LILAMA10 Phần 2: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại công ty LILAMA10 Dù có cố gắng song do kiến thức còn hạn chế , kinh nghiệm thực tế về chuyên môn chưa có nhiều nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những sai sót nhất định . Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của anh chị trong phòng Kế toán – Tài chính của công ty cổ phần LILAMA10 và thầy giáo Th.S Nguyễn Hữu Đồng giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập PHẦN 1 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 1.1 . Tổng quan về công ty cổ phần LILAMA10 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty LILAMA10 tiền thân là xí nghiệp Lắp máy số 10 thuộc liên hiệp các xí nghiệp Lắp máy được thành lập năm 1983. Công ty đã được thành lập theo quyết định số 004/BXD-TCLD ngày 12/1/1996. Đến ngày 11/12/2006 trên cơ sở Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần và Quyết định số 1672/QĐ-BXD ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc chuyển Công ty Lắp máy & Xây dựng số 10 thuộc Tổng công ty Lắp máy Viết Nam thành công ty cổ phần , tên giao dịch quốc tế là: “MACHINERY ERECTION AND CONTRUCTION COMPANY” viết tắt là ECC. Đây là công ty cổ phần trực thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam hạch toán độc lập và có đủ tư cách pháp nhân -Tên bằng tiếng Việt là : Công ty cổ phần LILAMA10 -Tên bằng tiếng Anh là : LILAMA10 JOINT STOCK company -Tên giao dịch là : LILAMA10, JSC Trụ sở chính : Số 989 Giải Phóng-Phường Giáp Bát –Q.Hoàng Mai– Hà Nội Điện thoại : 04.8649585 Fax: 04.8649581 E-mail: lilama10ktkt@.vnn.vn Với quá trình hoạt động và trưởng thành , công ty LILAMA10 đã đạt được những bước đáng kể. Từ khi thành lập đến nay , công ty đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng , số lượng đội ngũ công nhân , phương tiện , trạng bị kỹ thuật phục vụ thi công . Hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ , kỹ sư , kỹ thuật viên, công nhân đa ngành nghề với trình độ khoa học tiến tiến , tay nghề giỏi , đã từng trực tiếp làm việc với nhiều chuyên gia của các nước tiên tiến trên thế giới , hoạt động trong lĩnh vực chế tạo thiết bị , gia công kết cấu thép , lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng trên mọi miền đất nước .Bên cạnh đó , công ty không ngừng cải tiến nâng cấp , trang bị thêm nhiều phương tiện máy móc , thiết bị thi công hiện đại đủ sức phục vụ các công trình có yêu cầu thi công kỹ thuật cao . Đặc biệt từ năm 1990 trở lại đây công ty đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động + Tháng 4/1990 thành lập xí nghiệp Lắp máy & Xây dựng 10.1 tại Thanh Xuân Bắc - Quận Thanh Xuân, Hà Nội + Tháng 1/1991 thành lập xí nghiệp Lắp máy & Xây dựng 10.2 tại công trình thuỷ điện YALY- Gia Lai + Tháng 5/1997 thành lập xí nghiệp Lắp máy & Xây dựng 10.3 tại thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam + Tháng 10/1997 công ty đã tiếp nhận nhà máy cơ khí nông nghiệp và thuỷ bộ của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đổi tên thành : “Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép” tại tỉnh Hà Nam Có thể nhận thấy rằng đây là một công ty lớn về quy mô , mạnh về khả năng , là một công ty chủ đạo của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam . Các công trình công ty đã và đang thi công xây dựng rất đa dạng từ công trình công nghiệp thuỷ điện , thuỷ lợi , chế tạo gia công lắp đặt thiết bị , đến các công trình dân dụng khác . Giá trị xây dựng chế tạo , gia công , lắp đặt các công trình lên tới hàng chục tỷ đồng như : Trạm phân phối điện 220 KV của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình , công trình thuỷ điện Yaly , nhà máy lọc dầu Dung Quất , công trình thuỷ điện Na Dương , dự án cải tạo hiện đại hoá Nhà máy xi măng Bỉm Sơn … Trong những năm qua với những thành tích mà cán bộ công nhân viên công ty đã đạt được có tính chất quan trọng đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước . Công ty đã liên tục nhận được 19 huy chương vàng của Bộ xây dựng về “Công trình sản phẩm chất lượng cao” và nhiều huy chương , bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ , Bộ Xây dựng , UBND các tỉnh cũng như các cấp trên địa bàn công ty đang thi công 1.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh 1.1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh - Hình thức sở hữu vốn: công ty cổ phần - Lĩnh vực kinh doanh : + Xây dựng công trình công nghiệp , đường dây tải điện , trạm biến thế, lắp ráp máy móc cho các công trình + Sản xuất , kinh doanh vật tư , đất đèn , que hàn , ôxy, phụ tùng , cấu kiện kim loại cho xây dựng , sản xuất VLXD.. + Gia công chế tạo , lắp đặt , sửa chữa thiết bị nâng , thiết bị chịu áp lực ( bình , bể , đường ống chịu lực ), thiết bị cơ , thiết bị điện , kết cấu thép phi tiêu chuẩn , cung cấp , lắp đặt và bảo trì thang máy + Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư , thiết bị , các dây chuyền công nghệ , vật liệu xây dựng + Thí nghiệm , hiệu chỉnh hệ thống điện; nhiệt , điều khiển tự động ,kiểm tra chất lượng mối hàn kim loại + Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản , nhà ở , trang trí nội thất + Các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của Pháp luật Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện kết quả SXKD năm 2006 của Công ty như sau - Thuận lợi : Là một trong những doanh nghiệp lớn của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam , đã từng tham gia thi công các công trình lớn như thuỷ điện Sông Đà , thuỷ điện Yaly , nhiệt điện Phả Lại , nhà máy xi măng Bút Sơn … Công ty có đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý trẻ , năng động , sáng tạo , đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề có kinh nghiệm , có khả năng thực hiện được các công việc phức tạp, trong số 1964 cán bộ công nhân viên làm việc tại công ty có đến 1071 thợ bậc 4/7 trở lên . Trong năm 2006, Công ty trúng thầu thi công một số công trình : Sữa chữa Nhà máy Thuỷ điện Thác Bà , chế tạo cột điện Đường dây Nghĩa Lộ- Yên Bái , Trạm biến áp Thái Bình- Nam Định … Được sự giúp đỡ của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam trong việc chỉ đạo quản lý SXKD và giao nhiệm vụ thi công công trình lớn : Công trình Nhà máy nhiệt điện Na Dương với vai trò nhà thầu chính .. Công ty luôn khẳng định được vai trò và uy tín của mình trên các công trình lắp máy lớn - Khó khăn: Số lao động của Công ty lớn ( gần 2000 người ) nên việc giải quyết công ăn việc làm cho đủ số lao động là một vấn đề lớn trong lúc nền kinh tế đang cạnh tranh gay gắt . Các công trình thi công dàn trải khắp cả nước ( chủ yếu là các vùng núi xa xôi , hẻo lánh . Việc điều động nhân lực di chuyển máy móc thiết bị cũng như vận chuyển vật tư tới công trình khá khó khăn , tốn kém . Mặt khác thủ tục nghiêm thu , quyết toán các công trình còn phức tạp kéo dài nên ảnh hưởng đến việc thanh toán , thu hồi vốn chậm . Nhu cầu vốn kinh doanh ngày một lớn trong khi vốn tự có chưa đáp ứng được nên Công ty phải vay ngân hàng , chi phí lãi vay ngân hàng lớn ( trên 2 tỷ đồng) chiếm tỷ trọng cao trong chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị nên cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến kết quả kinh doanh của đơn vị 1.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh tại Công ty Mặc dù công ty là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam nhưng là đơn vị hạch toán độc lập . Do đặc thù sản xuất kinh doanh cũng như quy mô hoạt động của công ty nên tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh được thiết kế theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán , có nhiều trực thuộc và 4 đơn vị cấp 2: 10-1, 10-2, 10-4, nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép . Tại công ty thì tổ chức theo một cấp ( tập trung ), đứng đầu là giám đốc công ty chịu trách nhiệm điều hành hoạt động chung của công ty , trợ giúp giám đốc là các phó giám đốc và các phòng ban chức năng Giám đốc công ty do chủ tịch hội đồng Tổng công ty bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị Tổng công ty cũng như trước pháp luật Các phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công và thực hiện Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh , chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc , đồng thời trợ giúp cho ban lãnh đạo công ty chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty *Phòng Kinh tế - Kỹ thuật: Là bộ phận tham mưu giúp Giám đốc các lĩnh vực xây dựng và theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh; quản lý kỹ thuật các công trình và quản lý theo dõi công tác hợp đồng kinh tế Nhiệm vụ cụ thể là tìm hiểu năm bắt yêu cầu của khách hàng , phối hợp với phòng đầu tư dự án lựa chọn hình thức và biện pháp kinh doanh cho phù hợp . Lập dự thảo các hợp đồng kinh tế trình lên Giám đốc Công ty ký , lập kế hoạch và báo cáo thống kê theo quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước .Lập kế hoạch quản lý quỹ đất , phương án sử dụng khai thác đất hợp lý và có hiệu quả .Kiểm tra các hồ sơ thiết kế , các dự toán được duyệt để phục vụ cho việc chỉ đạo xây lắp từ khâu chuẩn bị thi công đến việc thanh quyết toán công trình Là bộ phận thực hiện và kiểm tra chất lượng công trình, việc thực hiện quy phạm trong quy trình xây dựng cơ bản , đặc biệt là tổ chức biện pháp thi công , nghiệm kỹ thuật , nghiệm thu bàn giao thanh quyết toán công trình *Phòng Tài chính- Kế toán : Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác tài chính kế toán , thống kê theo chế độ hiện hành của Nhà nước của Tổng công ty. -Về lĩnh vực tài chính : Phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ : + Tham mưu giúp Giám đốc thực hiện quyền quản lý , sử dụng tài sản , tiền vốn , đất đai và các tài nguyên khác cho Nhà nước giao; giúp Giám đốc bảo đảm điều tiết vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh + Tìm kiếm vận dụng và phát huy mọi nguồn vốn ,kiểm soát việc sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh + Tiến hành phân tích tình hình tài chính của Công ty nhằm hoạch định chiến lược tài chính của Công ty và lựa chọn phương án tối ưu về mặt tài chính. -Về lĩnh vực kế toán : Phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ : + Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo đúng quy định của Nhà nước , ghi chép chứng từ đầy đủ , cập nhập sổ sách kế toán , phản ánh các hoạt động của Công ty một cách trung thực chính xác khách quan. + Lập báo cáo tài chính , báo cáo quản trị , báo cáo công khai tài chính theo quy định hiện hành , thường xuyên báo cáo với Giám đốc tình hình tài chính của Công ty. + Kết hợp với các phòng ban trong Công ty nhằm nắm vững tiến độ khối lượng thi công các công trình , theo dõi khấu hao máy móc trang thiết bị thi công , thanh quyết toán với chủ đầu tư , lập kế hoạch thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước , Bảo hiểm xã hội , Bảo hiểm y tế cho người lao động theo qui định hiện hành của Nhà nước *Phòng tổ chức LĐTL: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc nắm vững cơ cấu lao động trong Công ty , quản lý chặt chẽ số lượng lao động theo qui định của Bộ luật lao động , ngoài ra phòng Tổ chức hành chính còn có nhiệm vụ: + Xây dựng kế hoạch đảm bảo nguồn nhân lực , xác định nhu cầu về nhân lực , tổ chức thực hiện thoả ước lao động tập thể nhằm bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động + Kết hợp với các phòng ban chức năng giải quyết các vấn đề về lao động như: chế độ tiền lương, chế độ an toàn lao động , hàng năm tổ chức đào tạo thi nâng cao tay nghề cho người lao động *Văn phòng: Là bộ phận chịu trách nhiệm về các công việc như giao dịch, hướng dẫn khách tới làm việc , gửi nhận Fax và các công việc khác được phân công. +Bảo vệ của công ty có nhiệm vụ tiếp khách đến liên hệ công tác, quản lý nhà, trụ sở làm việc, trang thiết bị văn phòng, đảm bảo an ninh trong Công ty. *Phòng đầu tư dự án: Là phòng tham mưu cho giám đốc triển khai các hoạt động kinh doanh , tim kiếm công việc nhằm mục đích sinh lời cho Công ty , bên cạnh đó phòng đầu tư dự án còn có nhiệm vụ : +Giới thiệu quảng cáo về Công ty với khách hàng , thường xuyên nâng cao uy tín hình ảnh của Công ty. +Giới thiệu năng lực và thông tin cần thiết về Công ty để tham gia dự thầu. +Tham mưu giúp Giám đốc quan hệ với đơn vị bạn hình thành các hợp đồng liên doanh , nắm bắt được những thông tin về các dự án đầu tư báo cáo Giám đốc để có kế hoạch dự thầu +Nắm bắt được tình hình biến động của thị trường xây dựng trong từng thời kỳ, đồng thời đưa ra những chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn - Tại các xí nghiệp thành viên có mô hình tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh tương tự như các phòng ban của công ty nhưng số lượng cán bộ công nhân viên ít hơn . Riêng đối với công trình được tổ chức thành các tiểu ban nhỏ có chức năng và nhiệm vụ giống các phòng ban thu nhỏ của công ty. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần LILAMA10 GIÁM ĐỐC Phó giám đốc nội chính Phó giám đốc kinh tế - kỹ thuật Phó giám đốc điều hành sản xuất Văn phòng Phòng tổ chức LĐTL Phòng kinh tế kỹ thuật Phòng vật tư thiết bị Phòng tài chính kế toán Ban đầu tư dự án Xí nghiệp lắp máy 10.1 Xí nghiệp lắp máy 10.2 Xí nghiệp lắp máy 10.4 Xí nghiệp chế tạo thiết bị và kết cấu thép Đội lắp điện Xưởng sửa chữa cơ giới 1.1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ Công nghệ thi công Xây lắp của công ty kết hợp giữa thủ công và cơ giới và là loại sản xuất giản đơn , được khái quát như sau Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ thi công Phần móng: Chẩn bị mặt bằng xây dựng Tập kết NVL Xử lý phần móng và thi công móng Quy trình thi công Phần thân: Gia công cốt thép Ghép cốt pha Xây dựng cơ sở Lắp đặt thiết bị Phần hoàn thiện: Hệ thống điện nước phụ trợ , sơn Tiến hành nghiệm thu , bàn giao công trình 1.1.2.4. Đặc điểm về lao động và cơ cấu lao động ở công ty Do tính chất đặc thù của ngành nghề kinh doanh , điều kiện kinh doanh và sản xuất mang tính cơ động cao , đặc biệt là môi trường thi công .Do vậy lực lượng lao động của công ty có sự biến động khá lớn . Số lao động bình quân của công ty dao động ở khoảng 2000 người , và có sự dao động theo từng thời điểm . Lực lượng lao động không ổn định do tính chất ngành nghề cũng có những mặt tích cực nhất định đó là : Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí nhân lực khi thiếu việc làm . Tuy nhiên số lao động hợp đồng trong công ty là không nhiều , việc sử dụng lao động và sắp xếp cơ cấu lao động của công ty để đội ngũ công nhân thường xuyên có việc làm ổn định là một biểu hiện tốt của công ty trong việc bố trí bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức lao động Bảng 1.1: TỔ CHỨC CƠ CẤU LAO ĐỘNG Thống kê chất lượng CBCNV (biên chế) tính đến quý IV năm 2006 Chức danh Tổng số CBCNV Nam Nữ TRÌNH ĐỘ Đại học Cao đẳng Trung cấp Lao động phổ thông Cán bộ lãnh đạo quản lý 34 34 0 25 0 9 0 Cán bộ khoa học kỹ thuật 115 100 15 80 25 10 0 Cán bộ làm chuyên môn 24 12 12 8 10 6 0 Cán bộ nghiệp vụ 57 23 34 11 19 15 0 Cán bộ hành chính 20 8 12 1 12 5 2 Cán bộ đoàn thể 1 0 1 0 1 0 0 Công nhân sản xuất 1669 1432 237 0 806 262 601 1.1.3. Kết quả hoạt động của một số năm gần đây và dự tính giá trị sản lượng của công ty cổ phần LILAMA10 Trong năm 2006 , Công ty đã và đang thi công một số công trình , trong đó có các công trình phát sinh doanh thu là 105.127.244.230đ. Cụ thể như: Công trình nhiệt điện Na Dương 23.036.994.213đ Công trình chế tạo cột điện ĐZ Nghĩa Lộ - Yên Bái 8.097 .184.435đ Công trình thuỷ điện Yaly 7.159.780.205đ Công trình lọc dầu Dung Quất 9.292.355.060đ Công trình MDF An Khê- Gia Lai 3.636.663.249đ Công trình gang thép Thái Nguyên 1.861.651.535đ Công trình trạm điện 500KV Hà Tĩnh 2.489.160.523đ Công trình ĐZ Hưng Hà – Thái Bình 4.239.060.276đ Công trình Đồng Hoà - Đồ Sơn 7.925.564.762đ Công trình trạm 220 KV Thái Bình- Nam Định 7.147.228.135đ Công trình lưới điện TP Vinh 1.040.603.190đ Công trình lưới điện TP Thanh Hoá 5.993.447.196đ Và một số công trình khác 23.207.551.501đ Bảng 1.2: Kết quả hoạt động một số năm gần đây Các chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Giá trị sản lượng 122.58 122.95 126.52 136.15 Doanh thu 76.38 78.04 97.47 105.13 Giá vốn 69.57 72.94 90.92 96.47 Lãi trước thuế 2.38 1.63 1.53 1.51 Nộp NSNN 0.76 0.52 0.49 0.48 Bảng 1.3: Kế hoạch doanh thu năm 2007 TT Nội dung Doanh thu n ăm 2007 A Các công trình ký hợp đồng với TCT Lilama Tổng số Phần giao B phụ 1 Xi măng Thăng Long 35.000 2 Nhà máy lọc dầu Dung Quất 35000 B Công trình ký với các đơn vị ngoài LILAMA 1 Công trình thuỷ điện SêSan 4 8000 1.000 2 Công trình thuỷ điện Pleikrông 15.000 3 Công trình thuỷ điện Sơn La 35.000 5.500 4 Công trình thuỷ điện Bản Chát 2.500 1.000 5 Công trình thuỷ điện Sêrpok 3 3.000 1.7001 C Doanh thu khác 42.200 1.500 Qua báo cáo quyết toán một số năm gần đây có thể thấy quy mô hoạt động của công ty không ngừng phát triển , doanh thu tặng nhanh, tài sản cố định ngày càng được đầu tư tăng thêm cho phù hợp với quy mô sản xuất ngày càng tăng, theo đó nguồn vốn kinh doanh cũng không ngừng lớn mạnh. 1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán 1.1.4.1. Bộ máy kế toán Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty gồm nhiều xí nghiệp , đơn vị thành viên có trụ sở giao dịch ở nhiều nơi trên địa bàn cả nước nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán Nhà máy chế tạo thiết bị kết cấu thép có bộ phận kế toán riêng , thực hiện toàn bộ công tác kế toán sau đó sẽ lập báo cáo kế toán và có bộ phận kế toán thực hiện, định kỳ hang tháng tập hợp số liệu , chứng từ gửi lên phòng tài chính kế toán công ty. Phòng tài chính kế toán công ty có nhiệm vụ tổng hợp số liệu chung toàn công ty , lập báo cáo kế toán định kỳ - Kế toán trưởng: phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của phòng , tham mưu với giám đốc chỉ đạo , tổ chức , thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty - Kế toán vật tư hàng hóa: Thực hiện các công việc liên quan đến vật tư hàng hoá như: + Phản ánh tình hình Nhập- xuất- tồn vật tư hàng hóa ở các kho trực tiếp do công ty quản lý. + Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác của các phiếu nhập, phiếu xuất, hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đúng quy định của nhà nước. + Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ kho của từng kho của công ty thực hiện theo đúng quy định của nhà nước. + Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng, căn cứ vào sổ kế toán của mình, cuối tháng đối chiếu với số liệu kế toán do máy cung cấp. + Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê. - Kế toán tiền lương: Thực hiện các công việc liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương gồm: + Lập, ghi chép, kiểm tra và theo dõi công tác chấm công và bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. + Tính ra số tiền lương, số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng các quy định của nhà nước. + Căn cứ vào bảng duyệt lương của cả đội và khối gián tiếp của công ty kế toán tiến hành thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - Kế toán tiền mặt, tạm ứng: + Theo dõi chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỹ của từng phiếu thu, phiếu chi, xác định số dư cuối tháng. + Theo dõi chi tiết sổ tạm ứng, kiểm tra hoàn ứng, đôn đốc thu hoàn ứng nhanh. + Nắm số liệu tồn quỹ cuối tháng của các đơn vị trực thuộc. + Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng. - Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay: + Có kế hoạch rút tiền mặt, tiền vay để chi tiêu. + Theo dõi tiền gửi, các khoản tiền gửi, tiền vay của các ngân hàng trong công ty. + Báo cáo số dư hàng ngày tiền gửi và tiền vay của công ty với trưởng phòng và với giám đốc. + Báo cáo với trưởng phòng về kế hoạch trả nợ vay đối với từng ngân hàng. + Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, kiểm tra lại tên đơn vị, số tài khoản, mã số thuế, tên ngân hàng mà mình chuyển tiền vào đó, báo cáo với Trưởng phòng những trường hợp bất hợp lý, sai sót. - Kế toán TSCĐ: + Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiên có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi toàn công ty cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc gìn giữ, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong toàn công ty. + Tính và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ. + Mở thẻ theo dõi đối với từng TSCĐ. + Kiểm kê TSCĐ khi có quyết định. - Kế toán thuế: Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà Nước về các khoản thuế GTGT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, phí, lệ phí…. - Kế toán tổng hợp : Theo dõi khối lượng công trình, là người tổng hợp số liệu kế toán để lập báo cáo tài chính, đưa ra các thông tin kế toán do các phần hành kế toán khác cung cấp. - Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại Công ty căn cứ vào các chứng từ thu, chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi, vào cuối ngày lập các báo cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt. - Tại các Xí nghiệp trực thuộc: Cũng tổ chức các bộ phận kế toán riêng tương tự như vậy, thực hiên toàn bộ công tác kế toán sau đó lập các báo cáo gửi lên phòng Tài chính kế toán của công ty. Phòng kế toán có trách nhiệm tổng hợp số liệu chung toàn Công ty và lập báo cáo kế toán định kỳ Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần LILAMA10 KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán vật tư hàng hóa Kế toán tiền lương Kế toán tiền mặt tiền tạm ứng,thanh toán Kế toán tiền gửi, tiền vay Kế toán TSCD, nguồn vốn Kế toán doanh thu, thuế GTGT Kế toán tổng hợp, tính và xác định KQKD Thủ quỹ Các tổ , bộ phận ở đơn vị , xí nghiệp Kế toán vật tư Kế toán TSCD Kế toán tiền lương Kế toán thanh toán Kế toán các phần hành khác 1.1.4.1. Tổ chức công tác Kế toán Đơn vị đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15 của Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 thay thế Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp”; Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp” và các Thông tư số 10TC/CĐKT ngày 20/3/1997 “Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp”; Thông tư số 33/1998/TT-BTC ngày 17/3/1998 “Hướng dẫn hạch toán trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại DNNN”; Thông tư số 77/1998/TT-BTC ngày 06/6/1998 “Hướng dẫn tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra VNĐ sử dụng trong hạch toán kế toán ở doanh nghiệp”; Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/7/1998 “Hướng dẫn kế toán thuế GTGT, thuế TNDN”; Thông tư số 180/1998/TT-BTC ngày 26/12/1998 “Hướng dẫn bổ sung kế toán thuế GTGT”; Thông tư số 186/1998/TT-BTC ngày 28/12/1998 “Hướng dẫn kế toán thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt”; Thông tư số 107/1999/TT-BTC ngày 01/9/1999 “Hướng dẫn kế toán thuế GTGT đối với hoạt động thuê tài chính”; Thông tư số 120/1999/TT-BTC ngày 7/10/1999 “Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp”; Thông tư số 54/2000/TT-BTC ngày 07/6/2000 “Hướng dẫn kế toán đối với hàng hoá của các cơ sở kinh doanh bán tại các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc ở các tỉnh, thành phố khác và xuất bán qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng”. Cụ thể như sau: Niêm độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam. Chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát sinh theo tỷ giá Ngân hàng nhà nước công bố. Hình thức ghi chép là hình thức Nhật ký chung Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị xuất kho nguyên vật liệu là giá thực tế đích danh Công ty ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc, khấu hao Tài sản cố định được trích theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao Tài sản cố định thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài sản cố định của Bộ Tài Chính. Tình hình trích lập dự phòng: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho căn cứ vào tình tồn kho đầu năm, tình hình xuất nhập kho trong năm và tình hình biến động giá cả vật tư, hàng hóa để xác định giá trị thực tế của hàng tồn kho và trích lập dự phòng. Thuế GTGT được kê khai theo phương pháp khấu trừ Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng: Doanh thu xác định theo giá trị khối lượng thực hiện từng công trình, hạng mục công trình, được nhà thầu xác nhận. Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng sử dụng phương pháp đánh giá. Công ty tổ chức việc ghi chép theo hình thức Nhật ký chung được thực hiện chủ yếu trên máy tính , việc thực hiện trên máy làm cho khối lượng công việc được thực hiện nhanh chóng và chính xác giúp kế toán dễ dàng kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ cũng như việc lập các báo cáo cuối kỳ Sơ đồ: 1.4 - Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính của công ty LILAMA10 Sổ kế toán -Sổ tổng hợp -Sổ chi tiết Chứng từ kế toán Máy vi tính: phần mềm kế toán Fast 2005 Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại : In số , báo cáo cuối tháng , cuối năm : Nhập số liệu hàng ngày : Đối chiếu , kiểm tra 1.2 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT 1.2.1. Phương pháp tính thuế, thuế suất áp dụng và căn cứ pháp lý Công ty cổ phần LILAMA10 là một công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực xây lắp , với đặc điểm , đặc thù của ngành xây lắp ảnh hưởng rất lớn đến công tác thuế GTGT tuy nhiên , với đội ngũ kế toán có trình độ cao nên công việc ghi chép , phản ánh và báo cáo về thuế GTGT được thực hiện một cách khoa học và chính xác Hiện tại , công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ , hàng kỳ kế toán thuế kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ , thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT phải nộp Để thực hiện tốt công ty đã thực hiện việc hạch toán thuế GTGT theo quy định mới nhất của Tổng cục thuế : Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997 Luật sửa đổi bổ sung môt số điều của Luật thuế GTGT số 07/2003/QH11 ngày 17/6/2003 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi , bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi , bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT Thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/01/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục , hồ sơ hoàn thuế GTGT của đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao Thuế suất : Năm 2007 , thuế suất áp dụng đối với các sản phẩm của công ty là 5% và 10%, đối với những công trình thi công tại Hà nội thì công ty tính toàn bộ số thuế GTGT đầu ra là 5% trên doanh thu chưa có thuế tại cơ quan thuế chủ quản (Cục thuế Hà Nội ) . Đối với các công trình thi công ngoài địa bàn Hà Nội._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5015.doc
Tài liệu liên quan