Lời mở đầu
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, đòi hỏi các dn phải luôn năng động, sáng tạo, đổi mới và thích ứng với nhu cầu phát sinh trên thị trường khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tìm chỗ đứng trên thị trường thì thông tin về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ việc xem xét thông tin ra các yếu tố bất hợp lý trong việc sử dụng tài sản, v
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1162 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TM và sản xuất VTTB GTVT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốn, vật tư, do đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong tương lai. Vì vậy, hơn bao giờ hết, họ phải nắm bắt thông tin một cách chính xác về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, trình độ quản lý khác nhau dẫn tới phương pháp hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kinh doanh tiêu thụ cũng khác nhau. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đúng, đủ, chính xác, kịp thời sẽ giúp công tác chi phí, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của việt tiêu thụ thành phẩm trong quá trình kinh doanh, cung cấp thông tin cho quản lý, từ đó phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, tiêu thụ thành phẩm ngày càng nhiều, đảm bảo thu được lợi nhuận tối đa.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, vận dụng lý luận đã học và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận từ công tác kế toán tại Công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải (TMT) , em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT" cho chuyên đề của mình.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Tìm hiểu chung về tình hình chung của doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TMT.
Phần III: Tìm hiểu chung các mặt kế toán trong Công ty.
Do còn nhiều hạn chế về lí luận cũng như thực tế, nên không tránh khỏi những sai sót trong chuyên đề này. Em mong được sự góp ý tận tình và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa KTVT - Trường Cao đẳng GTVT và các cán bộ công tác tại Công ty để em có thể hoàn thiện hơn về công tác kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I
Tình hình chung của doanh nghiệp
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TMT
Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải
Tên giao dịch là: TRADING AND MANUFAC TURING EQUIPMENT MATERIALS FOR TRANSPORTATION COMPANY. Viết tắt là T.M.T là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 410 QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/10/1976 với tên ban đầu là " Công ty vật tư thiết bị cơ khí GTVT"
Đến năm 1993 do có sự sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, Bộ GTVT ra quyết định số 602/QĐ/TCCB-LĐ ngày 5/4/1993 thành lập doanh nghiệp Nhà nước: :"Công ty vật tư thiết bị cơ khí GTVT" trực thuộc liên hiệp xí nghiệp cơ khí GTVT, trụ sở chính đặt tại số 83 phố Triều Khúc quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội, giấy phép kinh doanh số 108563. Mã số kinh doanh 0704
Tổng số vốn kinh doanh ban đầu là: 190.000.000đ
Nhà nước cấp là: 115.000.000đ
Vốn doanh nghiệp tự bổ xung là: 75.000.000đ
Trong đó Vốn cố định là: 114.000.000đ
Vốn lưu động là: 76.000.000đ
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: sản xuất và cung ứng vật tư thiết bị GTVT.
Ngày 1/9/1998 theo quyết định số 2195/1998/QĐ-BGTVT của bộ trưởng Bộ GTVT đổi tên Công ty thành: "Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải".
Từ ngày 28/02/2000 Công ty chuyển trụ sở chính về 199B - Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội. Trong những năm gần đây Công ty đã có những kết quả sản xuất kinh doanh rất khả quan và đã được bộ Giao thông vận tải tặng bằng khen tại quyết định số 663/QĐ-BGTVT ngày 22/03/2000.
Ngày 25/12/2001 Công ty được Bộ Giao thông vận tải quyết định"phê duyệt dự án đầu tư xây dựng xí nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô vận tải nông dụng Cửu Long" tại huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên.
Hiện nay Công ty có bốn đơn vị trực thuộc là:
- Nhà máy sản xuất lắp ráp xe gắn máy tại Hưng Yên.
- Nhà máy sản xuất lắp ráp động cơ xe gắn máy tại Hưng Yên.
- Nhà máy sản xuất ô tô vận tải nông dụng Cửu Long tại Hưng Yên.
- Nhà xưởng sản xuất một số chi tiết động cơ xe máy tại 199B Minh Khai.
Với tuổi đời gần 30 năm, trong suốt quá trình hoạt động đã có nhiều thăng trầm, nhiều khó khăn và thuận lợi. Những năm đầu đi vào hoạt động là thời kỳ vô cùng khó khăn của Công ty. Do cơ chế của Nhà nước chuyển đổi từ quan niêu bao cấp sang kinh tế thị trường Công ty không chuyển đổi kịp đã dẫn đến yếu kém và tụt hậu, đời sống cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó khăn, tình hình sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, tình trạng nợ đọng các khoản nợ ngân sách, nợ khách hàng và nợ cấp trên gia tăng, không có hướng giải quyết Công ty đã lâm vào tình trạng coi như phá sản.
Với thực trạng của Công ty như vậy ban lãnh đạo cùng toàn thể công nhân viên và đặc biệt là sự hỗ trợ của tổng Công ty và các đơn vị khác trong tổng Công ty tìm phương hướng khắc phục khó khăn nhằm đưa Công ty phát triển. Cùng với việc củng cố bộ máy lãnh đạo và phát triển kinh doanh theo mục tiêu lấy nhu cầu của thị trường làm trọng yếu. Với ngành nghề phong phú và đa dạng, cùng với sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã từng bước khẳng định mình và ngày càng phát triển.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
Trong những năm qua được sự giúp đỡ của bộ Giao thông vận tải và sự chỉ đạo tập trung trực tiếp của tổng Công ty cơ khí Giao thông vận tải, củng cố, ổn định bố trí hợp lí cán bộ lao động của Công ty. Công ty TMT đã phấn đấu vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách, năng động sáng tạo, khai thác nội lực và tập trung cao về trí tuệ, vận dụng tổng hợp sự phát triển về kinh tế theo hướng kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất và kinh doanh, củng cố phát triển về sản xuất tăng cường mở rộng các khả năng về thương mại dịch vụ, chú trọng đầu tư chiều sâu trang thiết bị, đổi mới công nghệ. Kịp thời nâng cao chất lượng và trẻ hoá đội ngũ cán bộ có năng lực và trình độ, quản lý và điều hành theo phương thức mới phù hợp với nền kinh tế thị trường. Chính nhờ sự cố gắng đó, trong những năm gần đây Công ty TMT đã đạt được những kết quả khả quan điều đó được thể hiện ở bảng sau:
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
So sánh
Chênh lệch
%
Tổng doanh thu
325760984
152671829
-173089155
-53,13
Doanh thu thuần
325547912
151799287
-173748625
-53.37
Tổng lợi nhuận trước thuế
5000516
1000272
-4000244
-80.0
Tổng lợi nhuận sau thuế
3400351
680185
-2720166
-80.0
Vốn kinh doanh bình quân
134228646
123416228
-10832418
-8.07
Nộp ngân sách
64676836
54997920
-9678916
-14.97
Tổng số lao động
96
122
28
29.79
Thu nhập bình quân
2407
2043
364
15.12
Năm 2003 do Công ty đang đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho nhà máy lắp ráp ô tô vận tải nông dụng Cửu Long tại Hưng Yên, đồng thời số cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng tăng lên, do vậy một số chỉ tiêu chưa đạt được kế hoạch đề ra. Tuy nhiên đây là sự hứa hẹn đáng mừng của Công ty, với nguồn nhân lực cũng như cơ sở hạ tầng đang được đầu tư như vậy chắc chắn Công ty sẽ phát triển mạnh trong những năm tiếp theo.
II. Cơ cấu tổ chức và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TMT.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TMT
Hiện nay Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 250 người, trong đó nhân viên quản lý là 90 người, Công ty đã áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 trong tổ chức bộ máy quản lý của mình bên cạnh tổ chức quản lý theo hành chính.
Sơ đồ tổ chức của Công ty TMT.
Giám đốc
Phó Giám đốc
điều hành
Phó Giám đốc
Kỹ thuật
Trưởng phòng tổ chức hành chính
Trưởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Trưởng phòng tài chính kế toán
Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh
Trưởng phòng công nghệ và thị trường
Các xí nghiệp và sản xuất xe gắn máy
Giám đốc chi nhánh Công ty tại TP Hồ Chí Minh
Sơ đồ tổ chức quản lý theo ISO 9000
Sơ đồ tổ chức quản lý hành chính
Sơ đồ 1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.
Theo sơ đồ trên ta thấy việc bố trí cơ cấu quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng thực hiện theo nguyên tắc:
- Đứng đầu Công ty là Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất trong Công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức điều hành Công ty theo đúng quyền hạn chức năng đã được giao và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về mọi mặt hoạt động của Công ty.
- Phó giám đốc là người giúp việc giám đốc, điều hành quản lý một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công uỷ quyền của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc về nhiệm vụ được giao.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty trong công việc quản lý, điều hành và thực hiện công tác kinh doanh xuất khẩu hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết, khai thác thị trường trong và ngoài nước.
- Phòng tài chính kế toán: tham mưu, giúp việc Giám đốc Công ty trong công tác tài chính kế toán, thống kê. Thực hiện vai trò kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc Giám đốc trong công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, công tác đào tạo, thanh tra pháp chế, công tác bảo vệ, hành chính, quản trị.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư ngắn hạn và dài hạn, tổ chức khai thác thị trường xe máy và ô tô.
- Phòng công nghệ và thị trường: Tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm, công nghệ, định mức vật tư kỹ thuật và công tác thị trường.
- Các xí nghiệp sản xuất và lắp ráp xe gắn máy: là đơn vị trực thuộc của Công ty, thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân. Tổ chức thực hiện các công tác sản xuất lắp ráp xe gắn máy, sản xuất phụ tùng linh kiện, quản lý kho tàng bến bãi.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TMT.
a. Tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng kế toán của Công ty TMT gồm 13 người, được tổ chức theo hình thức tập trung, các phần hành kế toán được phân công tách biệt cho từng người phụ trách, tuy nhiên một người có thể kiêm hai vị trí và ngược lại một vị trí có thể có hai người phụ trách.
Trưởng phòng
Kế
toán tổng hợp
Kế
toán ngân hàng theo dõi thanh toán quốc tế
Kế
toán trong nước thanh toán lương và các khoản trích nộp theo lương
Kế
toán nguyên vật liệu giá thành sản phẩm
Kế
toán doanh thu chi phí
Kế
toán bán hàng theo dõi cấp phát hải quan
Kế
toán tài sản cố định, quỹ
Các nhân viên kế toán kho, xưởng…
Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức, chức năng nhiệm vụ phòng tài chính kế toán
Chức năng nhiệm vụ của mỗi phần hành kế toán:
- kế toán trưởng: Tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty trong công tác kế toán tài chính, thống kê của Công ty, thực hiện vai trò kiểm soát kinh tế tài chính của Nhà nước tại Công ty, chỉ đạo chung các mặt công tác tài chính, công tác hạch toán kế toán và công tác nhân sự phòng kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Giúp kế toán trưởng tổng hợp số liệu lên các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê định kỳ tháng, quý, năm theo chế độ kế toán thống kê hiện hành và quy định cụ thể của Công ty trong từng thời kỳ.
- Kế toán thanh toán trong nước: Mở sổ sách theo dõi các khoản thanh toán với người bán, người mua trong nước và thanh quyết toán.
- Kế toán thanh toán nước ngoài kiêm kế toán ngân hàng: Giúp kế toán trưởng trong việc mở L/C, lập hồ sơ mở L/C và giao dịch với ngân hàng mở L/C, thanh toán với người bán, người mua nước ngoài. Theo dõi các khoản tiền gửi tiền vay tại ngân hàng.
- Kế toán nguyên vật liệu và giá thành sản phẩm: cập nhật theo dõi phần nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, lắp ráp và tính giá thành phẩm.
- Kế toán bán hàng và công nợ phải thu: Theo dõi bán hàng, viết hoá đơn GTGT. Mở sổ theo dõi các khoản thanh toán lương và trích lập theo lương, thanh quyết toán tạm ứng của cán bộ công nhân viên và các khoản phải thu nội bộ khác. Tập hợp chi phí sản xuất của từng lô hàng.
- Kế toán tài sản cố định và kho: Theo dõi sự tăng giảm khấu hao của tài sản cố định, theo dõi tình hình xuất nhập kho nguyên vật liệu thành phẩm.
- Thủ quỹ: Quản lý thu chi tiền mặt: Cập nhật sổ sách báo cáo quỹ thường xuyên hàng ngày, báo cáo số dư tiền mặt tại két trước 8h30 ngày hôm sau.
b. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty TMT.
Chứng từ gốc
Máy tính (Excel)
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ nhật ký chuyên dùng
Sổ quỹ
Công ty TMT áp dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TMT
Tất cả các chứng từ gốc ban đầu được nhập vào các sổ đã được thiết kế trên máy vi tính, sau đó đưa vào sổ tổng hợp Nhật ký chung để kế toán tổng hợp làm căn cứ ghi vào các sổ cái và tổng hợp các báo cáo.
Phần II
Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty Thương mại và sản xuất vật tư
thiết bị Giao thông vận tải (TMT)
A. Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TMT
I. Kế toán thành phẩm tại Công ty TMT
- Thành phẩm của Công ty TMT bao gồm: các loại xe gắn máy, các loại xe nông dụng.
- Việc thực hiện quản lý thành phẩm được thực hiện tại phân xưởng sản xuất cho đến khi hàng được giao cho khách hàng, có sự giám sát của thủ kho của phòng công nghệ và thị trường.
- Hạch toán thành phẩm được thực hiện tập trung trên phòng kế toán, được theo dõi trên cả 2 chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Nhưng chủ yếu, quan trọng hơn là chỉ tiêu giá trị vì nó cho phép Công ty xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Với việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên kế toán dùng giá thực tế để hạch toán thành phẩm
+ Thành phẩm nhập kho
- Tất cả các thành phẩm nhập kho đều được đánh giá theo giá sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu thực tế, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Cuối quí sau khi tập hợp được chi phí sản xuất trong kì dựa vào giá thực tế để nhập kho thành phẩm.
Biểu số 1.
Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm nhập kho quý 3 năm 2003
STT
Tên Sản phẩm
Mã số
Sản lượng (chiếc)
Tổng giá thành (đồng)
Giá 1 chiếc (đồng)
1
Xe JL 2515 PD 1A
4
7
658.003.862
94.000.551
2
Xe JL 5840 PD 1A
6
11
121.227.503
121.227.503
3
Xe JL 5830 PD 1A
8
1
113.480.954
113.480.954
4
Xe JL 5840 PD 1A
10
12
1.492.642.284
124.386.857
5
Xe JL 5840 PD 1A
11
1
127.982.256
127.982.256
6
Xe JL 5830 PD 1A
12
5
163.818.730
122.763.674
+ Thành phẩm xuất kho ở Công ty :
Thành phẩm ở Công ty kế toán sử dụng phương pháp xuất kho là phương pháp nhập trước xuất trước. thực tế xuất kho tháng 9 năm 2004.
Xe máy tồn đầu kì: 72 xe x 5.44.981 = 392.254.632 (đ)
Xe máy nhập trong kì: 2.071 xe x 5.711.994 = 11.829.536.024 (đ)
Xe máy xuất trong kì: 1993 xe x 5.711.994 = 11.384.004.042 (đ)
Xe máy tồn cuối kì: 150 xe x 5.711.994 = 856.799.100 (đ)
1. Kế toán chi tiết thành phẩm ở Công ty
a. Chứng từ sử dụng nhập, xuất kho thành phẩm
Căn cứ vào số lượng xe được sản xuất hoàn thành theo từng lô, từng hợp đồng đã ký kết, kế toán nhập kho thành phẩm theo số lượng thực tế sản xuất được.
Biểu số 2
Cty TM&SX
vật tư thiết bị GTVT
Xuất kho thành phẩm
Ngày 30 tháng 9 năm 2004
Mẫu số: 01-VT
QĐ số: 1141
Số 10
Nợ 155
Có 154
TC/QĐ/CĐkế toán
Ngày 1-11-1995 của BTC
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Minh
Theo giấy nhập kho ngày 30/9/2004
Nhập tại kho : XN lắp ráp xe máy
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sp, hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
C.từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
ARROW 6110
Xe
30
30
5.711.994
171.359.820
Tổng
171.359.820
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một trăm bảy mốt triệu ba trăm năm chín nghìn tám trăm hai mươi đồng.
Nhập ngày 30 tháng 9 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
Đã kí
Kế toán trưởng
Đã kí
Người giao hàng
Đã kí
Thủ kho
Đã kí
Thủ tục xuất kho thành phẩm
+ Căn cứ vào đơn đặt hàng và hợp đồng đã kí kết giữa khách hàng và Công ty khi đến thời hạn giao hàng. Phòng kế toán lập hoá đơn (GTGT) và các chứng từ liên quan đến việc thu tiền hàng như phiếu thu tiền mặt, uỷ nhiệm chi, séc, chuyển khoản… hoá đơn GTGT.
+ Thủ kho sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hoá đơn GTGT, giao sản phẩm cho khách hàng theo đúng số lượng, chủng loại ghi trong hoá đơn.
Biểu số 3
Hoá đơn (Gtgt)
Liên 3: Nội bộ
Mẫu số: 01-GTKT-3LL
Ký hiệu: G/2004B
Số hoá đơn: 0034801
Ngày 21 tháng 9 năm 2004
Đơn vị bán hàng: Công ty TMT
Địa chỉ: 199B Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Số tài khoản
Điện thoại:
Mã số:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Phúc Trường An
Địa chỉ: 57 Tôn Đức Thắng - Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: tiền mặt
Mã số:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
D
3
4
1
Xe máy hiệu ARROW 6 -110
Chiếc
48
6.850.000
328.800.000
cộng tiền hàng
328.800.000
tiền thuế GTGT
% thuếGTGT: 10%
328.800.000
ồ tiền thanh toán
361.680.000
Số tiền viết bằng chữ : Ba trăm sáu mốt triệu sáu trăm tám mươi nghìn đồng.
Người mua hàng
(Kí, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Kí, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Kí, ghi rõ họ tên)
Kế toán sử dụng TK 155 để theo dõi chi tiết thành phẩm xuất ra hàng ngày theo chỉ tiêu số lượng
b. Trình tự kế toán chi tiết.
Cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn GTGT, thủ kho vào bảng kê hoá đơn, chứng từ hoá đơn, dịch vụ bán ra. Sau đó chỉ lên phòng kế toán cho kế toán thành phẩm.
Khi xuất thành phẩm, nhập thành phẩm thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để tiến hành lập thẻ kho.
Biểu số 4
Công ty TM&SX vật tư thiết bị GTVT
thẻ kho
Tên sp: xe máy
Mẫu số: 06-VT
Ban hành theo QĐ/1141-TC/QĐ/CĐKT
Kho:
Ngày 1/11/1995 của BTC
Ngày lập thẻ: Ngày 30/9/2004
Tên nhãn hiệu qui cách vật tư : xe máy
Đơn vị tính: Xe
Mã số
STT
Chứng từ
Diễn giải
Mã nhập, xuất
Số lượng
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
150
1
HĐ 56
15/9
Cty TNHH Phúc Trường An
32
58
2
0056
4/9
Lô 11
Lô 11
28
3
0057
7/9
Lô 12
Lô 12
150
4
HĐ13
Nguyễn Phi Hùng
37
1
5
QĐ 10
11/9
Cty TNHH Hải Dương
15
30
………..
ồ
178
89
239
Ngày 30 tháng 9 năm 2004
Người lập biểu
Nguyễn Thị Tuyết
Tại phòng kế toán:
Cuối tháng khi nhận chứng từ và bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra từ thủ kho đưa lên, kế toán chi tiết thành phẩm kiểm tra đối chiếu lại 1 lần nữa giữa chứng từ và bảng kê hoá đơn, dịch vụ hàng hoá bán ra về tính hợp lệ, hợp lí. kế toán thành phẩm mở sổ chi tiết TK 155 "thành phẩm" để ghi từng thứ thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. cuối quí căn cứ vào bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra hàng tháng, kế toán tổng hợp số lượng nhập, xuất thành phẩm trong quý để tính chỉ tiêu giá trị.
Cuối quí căn cứ vào sổ chi tiết của từng loại thành phẩm, kế toán thành phẩm lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn thành phẩm.
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm
Tháng 9 năm 2004
STT
Loại xe
Mã số
Đơn giá
Dư đầu kì
Nhập
Xuất
Tồn
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
JL 100
09/01
5.392.001
1
5.392.001
0
0
0
0
1
5.392.001
2
JL 100-A
0/03
-
0
0
0
0
0
0
0
0
3
JL 110
06/03
5.102.480
2
10.204.960
0
0
0
0
2
10.204.960
4
JL 100-4A
07/03
5.538.718
93
515.100.774
0
0
1
5.538.718
92
509.562.056
5
JL 110-4A
10/04
5.711.994
11
62.831.934
0
0
0
0
11
62.831.934
6
ARROW.6 phanh cơ 2.000
11/04
5.890.906
2.000
11.781.812.000
1.882
11.086.685.092
118
695.126.908
7
ARROW.6 phanh cơ 1.000
11/04
5.777.454
243
1.403.921.322
0
0
243
1.403.921.322
……………
Tổng
107
593.529.669
2.243
13.185.733.322
1.883
11.092.223.810
467
2.687.039.181
Người lập biểu
Mai Thu Hiền
Kế toán trưởng
Phạm Văn Công
Sổ chi tiết TK 155
Tháng 9 năm 2004
Tên thành phẩm: xe máy
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
171
4/9
Nhà máy sx IR xe máy
154
5.711.994
71
405.551.574
0
0058831
5/9
Cty TNHH Thu Trang
632
5.711.994
0
50
285.599.700
0058832
5/9
Cty TNHH Phúc Trường An
632
5.711.994
0
55
314.159.670
172
6/9
Nhà máy Sx IR xe máy
154
5.711.994
15
85.679.910
173
7/9
Nhà máy Sx IR xe máy
154
5.711.994
25
142.799.850
0058833
10/9
Đinh Tiến Lệ
632
5.711.994
1
5.711.994
0058834
10/9
Trạm VTNN Hưng Yên
632
5.711.994
30
171.359.820
0058835
10/9
DN tư nhân Đông Tuyết
632
5.711.994
190
1.085.278.860
…..
ồ PS T9
2.071
11.829.536.024
1.993
11.384.004.042
Dư đến ngày 30/9/2004
150
856.799.100
Người lập biểu Kế toán trưởng
Mai Thu Hiền Phạm Văn Công
Vào cuối mỗi tháng thủ kho thành phẩm cùng kế toán các phân xưởng tiến hành kiểm kê sản phẩm tồn kho. Căn cứ vào số lượng tồn thực tế tiến hành lập biên bản kiểm kê.
Biểu số 7
Biên bản kiểm kê tồn kho thành phẩm
Hôm nay ngày 30 tháng 9 năm 2004 tại Nhà máy lắp ráp xe máy tại Hưng Yên chúng tôi gồm:
I. Phòng TC - kế toán
1. Bà: Nguyễn Ngọc Lan
2. Ông: Dương Thành Vũ
II. Phòng KH - KD
1. Ông: Trần Thế Bạo
III. Bộ phận của Nhà máy lắp ráp xe gắn máy
1. Thủ kho: Ông Nguyễn Lương Linh
IV. Bộ phận kế toán của Nhà máy lắp ráp xe gắn máy
1. Ông: Nguyễn Hữu Nam
Đã cùng nhau tiến hành kiểm kê vật tư tồn kho tại nhà máy đến hết ngày 30 tháng 8 năm 2004.
STT
Tên TP
ĐVT
Lô
Tồn sổ sách
TT kiểm kê
CL sổ sách thị trường
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Xe JL 1010G
xe
14
5
275.491.735
5
275.491.735
0
0
2
Xe JL 1010 GA
xe
15
7
416.167.519
7
416.167.519
0
0
3
Xe JL4012D
xe
17
2
206.845.648
2
206.845.648
0
4
XeJL4012D (LT)
xe
18
24
2.629.492.320
24
2.629.492.329
0
0
………
0
0
ồ
33
3.527.997.222
33
3.527.997.222
0
0
Các bên đã thống nhất theo biên bản kiểm kê trên, biên bản được lập thành 03 bản có giá trị như nhau:
Nhà máy lắp ráp
Kế toán trưởng
(kí, ghi rõ họ tên)
Phòng KH - KD
(kí, ghi rõ họ tên)
Xe gắn máy
(kí, ghi rõ họ tên)
2. Kế toán tổng hợp thành phẩm tại Công ty TMT
a. Quá trình nhập kho thành phẩm:
Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn trong kì kế toán tổng hợp lên bảng kê phân loại từ bảng kê phân loại kế toán vào sổ nhật kí các tài khoản liên quan.
Biểu số 8
Trích bảng kê phân loại
ghi có TK: 154
STT
Nội dung
Tổng số
Ghi nợ TK
155
1
Nhập kho TP tháng 9/2004
11.829.536.024
11.829.536.024
…………………..
ồ
11.829.536.024
11.829.536.024
Biểu số 9
Trích nhập kí chung
Tháng 9 năm 2004
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
SHTK
SPS
SH
NT
Nợ
Có
30/9
110
30/9
Nhập kho TP
x
155
154
11.780.531.601
……..
11.780.531.601
Biểu số 10
Công ty TM&SX Sổ cái Tk 154
Vật tư thiết bị GTVT
Tên Tk: Chi phí sxkd dở dang
Số hiệu: 154
Tháng 9 năm 2004
SD ĐK: 2332000753
NT
CT
Diễn giải
Trang NKC
TK
ĐU
Số tiền
S
N
Nợ
Có
30/9
137
30/9
Kc CP NVL TT
32
621
10.963.122.436
30/9
137
30/9
Kc CP NVL TT
32
622
15.869.154
30/9
137
30/9
Kc CPSX chung
32
627
169.749.221
30/9
137
30/9
Chi phí khác
32
331
631.790.790
30/9
137
30/9
Giá TP nhập kho
32
155
11.829.536.024
ồ PS tháng 9
11.780.531.601
11.829.536.024
Dư 30/9/2004
2.381.005.176
b. Quá trình xuất kho thành phẩm
Khi có lệnh xuất kho thành phẩm thủ kho căn cứ vào những hoá đơn chứng từ thích hợp để tiến hành xuất kho thành phẩm.
Biểu số 11:
Bảng kê thành phẩm
Tháng 9 năm 2004
Ghi Có Tk: 155
STT
Nội dung
Tổng số
Ghi nợ TK
155
1
Xuất kho thành phẩm tháng 9/2004
11.384.004.042
11.384.004.042
ồ
11.384.004.042
11.384.004.042
Biểu số 12
Công ty TM & SX
Vật tư thiết bị GTVT
Trích nhật ký chung
Tháng 9 năm 2004
NTGS
C.từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
SHTK
SPS
S
N
Nợ
Có
30/9
111
Xuất kho TP
x
157
11.384.004.042
11.384.004.042
Biểu số 13
Công ty TM & SX
vật tư thiết bị GTVT
Sổ cái Tk 155
Tên TK: Thành phẩm
Số hiệu: 155
Tháng 9 năm 2004
NTGS
C.từ
Diễn giản
Trang NKC
TK
ĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
30/9
120
30/9
Nkho TP
28
154
11.780.531.601
30/9
121
30/9
Xkho TP
29
157
11.384.004.042
……….
ồ PS T9
11.780.531.601
11.384.004.042
Dư 30/9/2004
856.799.100
II. Kế toán tổng hợp tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
1. Các phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán tiền hàng
a. Phương thức bán hàng:
Công ty TMT áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp và phương thức bán hàng đại lý ký gửi khách hàng có nhu cầu có thể đến mua trực tiếp tại Công ty người ký kết hợp đồng với Công ty đến thời hạn giao hàng Công ty sẽ giao hàng tận nơi nhận khách hàng đến nhận hàng tuỳ theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
b. Các phương thức thanh toán tiền hàng:
Chuyển sang nền kinh tế thị trường với việc HTKD độc lập lấy doanh thu bù đắp chi phí và phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại. Vì vậy, cùng với các hình thức bán hàng khác nhau cũng có các phương thức thanh toán khác nhau, phù hợp với điều kiện của từng khách hàng đưa trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng với Công ty.
Phương thức thanh toán chủ yếu của Công ty là phương thức trả tiền ngay.
- Phương thức bán hàng trả tiền ngay theo phương thức này thời điểm thu tiền trùng với thời điểm xuất giao hàng phương thức này áp dụng với những khách hàng mua khối lượng lớn chủ yếu là các đại lý. Công ty chủ yếu áp dụng phương thức thanh toán này, đây là một lợi thế của Công ty vì phương thức này đảm bảo cho Công ty thu hồi vốn nhanh để đầu tư cho sản xuất kinh doanh, phương thức này cũngd đảm bảo không bị chiếm dụng vốn.
- Phương thức thanh toán sau: theo phương thức này thời điểm thu tiền không trùn với thời điểm giao hàng, phương pháp này áp dụng với những khách hàng có quan hệ thường xuyên, sòng phẳng, có suy tính với Công ty phương thức này ít được áp dụng tại Công ty, chỉ áp dụng đối với một số khách hàng đặc biệt.
2. Quy trình bán hàng
Phòng kế hoạch KD
Đàm phán
Yêu cầu KH
Nhận yêu cầu
Sản xuất lắp ráp
Giao hàng
Ký hợp đồng
Mua
Bán thẳng
Thanh toán thanh lý
+
+
Quy trình bán hàng tại Công ty
- Yêu cầu khách hàng: Tất cả những yêu cầu khách hàng chỉ đến Công ty qua Fax, công văn, điện thoại, giao dịch trực tiếp. Người tiếp nhận chỉ yêu cầu khách hàng về bộ phận phụ trách kinh doanh mặt hàng. Các bộ phận phụ trách sẽ ghi các thông tin vào sổ nhận yêu cầu khách hàng. Riêng với mặt hàng xe máy nếu khách hàng là đại lý đã được phê duyệt thì các yêu cầu mua xe không cần ghi sổ người yêu cầu mà thực hiện bán theo mục (Với mặt hàng xe máy)
Biểu số 14
Sổ nhận yêu cầu khách hàng
Ngày
KH, địa chỉ, Tel, Fax, người liên hệ
ND yêu cầu
Người nhận yêu cầu
Kết quả xem xét
Người xem xét
Thực hiện
- Xem xét yêu cầu khách hàng: Trưởng bộ phận phụ trách kinh doanh mặt hàng (và người được uỷ quyền) xem xét yêu cầu của khách hàng. Việc xem xét thông qua so sánh những yêu cầu khách hàng với khả năng sản xuất củ Công ty và lượng hàng tồn kho. Người xem xét ghi kết quả xem xét và ký nhận vào sổ kết quả xem xét xảy ra 2 trường hợp .
+ Nếu khả năng của Công ty không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, trưởng bộ phận phụ trách kinh doanh mặt hàng liên hệ với khách hàng theo các bước.
+, Nếu khách hàng mua xe máy là các đại lý đã được Giám đốc phê duyệt, giá bán áp dụng cho khách hàng theo quyết định hiện hành của Công ty khách hàng nộp đủ 100% tiền vào quỹ và nhận phiếu thu đưa đến, bộ phận bán hàng viết phiếu xuất kho trình trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng tổ chức kế toán Giám đốc và phó giám đốc Công ty phê duyệt, sau đó trả khách hàng 2 liên để đi nhận hàng. Các đại lý được hưởng chế độ khuyến mãi theo đúng quyết định hiện hành của Công ty. Hợp đồng được lập khi đại lý lấy đủ số lượng xe để khuyến mãi.
+, Nếu khách hàng mua xe máy không thuộc danh sách đại lý của Công ty phải làm đơn đăng ký làm đại lý. Việc xem xét tuyển đại lý thực hiện theo quyết định quản lý QĐ - KD - 08.
+, Đối với các mặt hàng khác. trưởng bộ phận kinh doanh mặt hàng tiến hành đàm phán với khách hàng trình giám đốc xem xét để ký kết hợp đồng. Các hợp đồng mua bán áp dụng theo kiểu mẫu BM-KD-18.
- Mua hàng: Trường hợp khách hàng đặt sản phẩm mà Công ty không có sẵn trong kho và không đủ về số lượng. Trưởng bộ phận phụ trách kinh doanh mặt hàng chưa thực hiện việc mua vật tư sản phẩm theo quy trình mua vật tư (QĐ-07). Và viết lệnh sản xuất cho xí nghiệp lắp ráp để thực hiện sản xuất (QĐ-KD - 04).
- Giao hàng: Đến thời hạn giao hàng, theo HĐ bán hàng đã ký kết, tiến hành giao hàng cho khách hàng. Bộ phận phụ trách kinh doanh mặt hàng có trách nhiệm viết lệnh giao hàng (phiếu xuất kho) trình giám đốc và phó giám đốc ký duyệt. Sau đó giao 1/2 liên cho khách hàng xuống kho nhận hàng. Sau mỗi đợt giao hàng bộ phận bán hàng ghi kết quả thực hiện vào sổ theo dõi bán hàng (MB-KD-17).
Biểu số 15:
Sổ theo dõi bán hàng
Tên khách hàng
TT
NT
Phiếu xuất
Loại xe
Hợp đồng số
Giao hàng
JL 100
JL 100
JL 110
- Thanh toán và thanh lý hợp đồng:
Căn cứ vào hợp đồng và số lượng đã giao và biên bán thanh lý kho khách hàng, phòng tổ chức kế toán Công ty xuất hoá đơn yêu cầu khách hàng thanh toán việc thanh toán được thực hiện theo 2 quyết định: QĐ - TV - 03 và QĐ - TV - 04.
Vào ngày 15 và ngày 30 hàng tháng bộ phận bán hàng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có trách nhiệm báo cáo lên giám đốc Công ty số lượng xe xuất bán cho các đại lý theo BM.
3. Kế toán doanh thu bán hàng
- Doanh thu bán hàng là số tiền Công ty thu được do bán hàng, Công ty TMT và sản xuất VTTBGTVT áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên DT bán hàng không bao gồm thuế GTGT.
- Để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán Công ty sử dụng TK 511 - doanh thu bán hàng để phản ánh.
- Trình tự kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng cụ thể như sau: kế toán lên bảng kê tổng hợp doanh thu cho từng loại thành phẩm. Từ bảng tổng hợp doanh thu cho từng loại thành phẩm kế toán lập bảng tổng hợp doanh thu bán thành phẩm trong tháng.
Biểu 17
Bảng tổng hợp doanh thu xe máy
Tháng 9 năm 2004
Số hoá đơn
NT
Tên người mua
Mặt hàng
Số lượng
Doanh số bán chưa thuế
thuế GTGT
058831
5/9
Cty TNHH Thu Trang
JL100 -4A
50
276.935.900
27.693.590
058832
5/9
Cty TNHH Phúc Trường An
JL100-4A
55
304.629.490
30.462.949
058833
10/9
Đinh Tiến Lệ
JL100-4A
1
5.538.718
5.53872
058834
10/9
DN tư nhân Đông Tuyết
JL100-4A
190
1.052.356.420
105.235.642
………..
Cộng
583
3.229.072.595
322.907.260
Người lập biểu
Mai Thu Hiền
Kế toán trưởng
Phạm Văn Công
Biểu số 18
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1272.doc