Phần I
Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1, Những vấn đề chung về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
1.1.1,Thành phẩm trong doanh nghiệp sản
1.1.1.1, Khái niệm về thành phẩm:
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc công đoạn sản xuất cuối cùng của quy trình công nghệ đã được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn quy cách, phẩm chất, tiêu chuẩn kỹ thuật được nhập kho hoặc xuất bán.
1.1.1.2, Vai trò của thành phẩm đối với doanh nghiệp sả
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1172 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH nước khoáng- Bia Công Đoàn Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n xuất:
Nhu cầu của con người rất phong phú, đa dạng và phức tạp, không ai giống nhau hoàn toàn và luôn biến động đối với mỗi chúng ta; nhu cầu ngày hôm nay chưa chắc đã giống nhu cầu ngày hôm qua. Nhưng nếu xét ở những nhu cầu hàng ngày, mức nhu cầu cơ bản thi ai cũng giống nhau, họ đều muốn: ăn, mặc, ở, đi lại. Để đáp ứng nhu cầu này thì không thể thiếu hoạt động sản xuất. Sản xuất chính là cơ sở đáp ứng nhu cầu, phục vụ những nhu cầu, những mong muốn của con người, giúp con người tồn tại và phát triển, thông qua đó thành phẩm được cung cấp thì nhu cầu của con người được thoả mãn. Do vậy thành phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc thoả mãn nhu cầu của con người giúp con người tồn tại và phát triển.
1.1.1.3, Yêu cầu đối với thành phẩm:
Để quản lý tốt thành phẩm về mặt số lượng, phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng thành phẩm được sản xuất ra một cách thường xuyên, theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm, phát hiện kịp thời những thành phẩm ứ đọng, tồn kho lâu ngày và đề ra biện pháp xử lý kịp thời, không để xảy ra tình trạng ứ đọng vốn. Doanh nghiệp cần có kế hoạch theo dõi chặt chẽ thành phẩm, xác định lượng tồn kho cần thiết, lượng tồn kho do không tiêu thụ được sản phẩm để điều chỉnh kế hoạch sản xuất, không nhập kho hoặc bán ra các sản phẩm kém phẩm chất vì như thế sẽ ảnh hưởng tới người tiêu dùng và uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
Về mặt chủng loại: Trên cơ sở tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng, doanh nghiệp cần phải có những đầu tư máy móc thiết bị, nâng cao quy trình công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, thường xuyên cải tiến mẫu mã, chủng loại hàng hoá cho phong phú, đa dạng đáp ứng đông đảo người tiêu dùng.
1.1.2, Tiêu thụ và quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm.
1.1.2.1, Khái niệm tiêu thụ thành phẩm:
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Như vậy trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tiêu thụ cũng là một khâu quan trọng, tiêu thụ là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất, một bên là tiêu dùng.
1.1.2.2, Vai trò của hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
Sản phẩm sản xuất ra là đặc trưng tiêu biểu của nền kinh tế thị trường. Do đó tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra hoặc tiêu thụ sản phẩm nói chung là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp. Quy trình có tác động rất lớn tới quá trình sản xuất vì khi đó doanh nghiệp thu hồi được vốn, có lãi và tiếp tục đầu tư để tái sản xuất và thúc đẩy xã hội phát triển.
Tiêu thụ thành phẩm là cầu nối gắn sản xuất với tiêu dùng, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục. Khâu tiêu thụ thành phẩm được đẩy mạnh sẽ góp phần đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động, tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, là tiền đề tăng thu nhập của doanh nghiệp, ổn định tình hình tài chính, hoàn thành nhiệm vụ đối với nhà nước, cải thiện đời sống của người lao động, đồng thời cung cấp hàng hoá một cách kịp thời, đầu tư đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
- Đối với doanh nghiệp: Chỉ thông qua tiêu thụ thì mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp mới thực hiện được và chỉ thông qua tiêu thụ mới đánh giá được chất lượng sản phẩm. Cũng nhờ hoạt động tiêu thụ mà doanh nghiệp mới thu hồi được vốn và lãi để tái sản xuất sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tốt sẽ đảm bảo thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vốn, tiết kiệm vốn lao động và bổ sung vốn cho việc mở rộng và hiện đại hoá sản xuất. Quá trình tiêu thụ sản phẩm tốt còn tác động trực tiếp đến từng thành viên của công ty, ảnh hưởng đến thu nhập người lao động dẫn đến thúc đẩy, kìm hãm năng suất lao động, gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Đối với người tiêu dùng: Quá trình tiêu thụ sẽ cung cấp hàng hoá cần thiết một cách đầy đủ, kịp thời và đồng bộ, đúng về chất lượng và đầy đủ về số lượng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của họ. Thông qua tiêu thụ tính có ích của sản phẩm được người tiêu dùng kiểm nghiệm, đánh giá và nó phản ánh sự phù hợp của sản phẩm đối với thị hiếu người tiêu dùng.
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Tiêu thụ hàng hoá là tiền đề cho sự cân đối giữa sản xuất với tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lưu thông cũng như cân đối giữa các nghành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với nhau bởi sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp này là sản phẩm đầu vào của doanh nghiệp khác. Do vậy, tiêu thụ thành phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới sự cân đối sản xuất giữa các nghành, các đơn vị trong nền kinh tế quốc dân và tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường, điều hoà cung cầu hàng hoá trên thị trường. Mặt khác, tiêu thụ còn góp phần quan trọng trong việc tạo ra các luồng tiền hàng chu chuyển liên tục trong nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy thanh toán trong phạm vi toàn doanh nghiệp, nghành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế. Do vậy vai trò quan trọng của hoạt động tiêu thụ là không thể phủ nhận được nên các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý tốt công tác tiêu thụ để có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
1.1.2.3, Các phương thức tiêu thụ.
1.1.2.3.1, Phương thức bán buôn trực tiếp:
Căn cứ vào hoạt động đã ký doanh nghiệp sản xuất sản phẩm từ kho giao cho người mua đến nhận tại kho của doanh nghiệp, và người mua tự chịu trách nhiệm về vận chuyển hàng. Chứng từ sử dụng trong phương thức này là phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng được lập thành 3 liên phòng kinh doanh lưu một liên, chuyển cho khách hàng một liên, còn một liên chuyển cho phòng kế toán. Ngoài ra còn kèm theo hoá đơn GTGT. Thời điểm xác nhận doanh thu là khi người mua nhận được hàng và ký xác nhận lên chứng từ bán hàng. Việc thanh toán tiền hàng phụ thuộc vào hợp đồng đã ký.
1.1.2.3.2, Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Căn cứ vào hợp đồng đã ký doanh nghiệp vận chuyển sản phẩm đến cho khách hàng bằng phương tiện tự có hay thuê ngoài. Hàng hoá vận chuyển vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, thời điểm hàng được coi là tiêu thụ khi khách hàng xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chứng từ sử dụng “phiếu xuất kho kiêm phiếu vận chuyển” được lập thành 3 liên. Phòng kinh doanh lưu một liên, gửi kèm theo hàng hoá 1 liên và cho phòng kế toán 2 liên. Khi giao hàng tại kho của khách hàng, số hàng đó được thanh toán hay chấp nhận thanh toán thì phòng kinh doanh lập“ hoá đơn bán hàng” thành 3 liên, phòng lưu lại một liên, gửi cho khách 1 liên và 1 liên cho phòng kế toán.
1.1.2.3.3, Phương thức bán lẻ:
Là phương thức bán trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Số lượng tiêu thụ mỗi lần nhỏ, sản phẩm không ứ đọng trong khâu lưu thông mà đi vào tiêu dùng.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Nghiệp vụ giao hàng và thu tiền tách rời nhau. Mỗi quầy hoặc 1 số quầy tổ chức bố trí một số các nhân viên làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng và viết tích kê cho khách hàng. Khách hàng dùng tích kê nhận hàng tại nhân viên giao hàng. Cuối ca hoặc cuối ngày nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng, người giao hàng kiểm kê số hàng còn để xác định hàng đã giao cho khách hàng sau đó lập báo cáo bán hàng. Kế toán ghi sổ căn cứ vào 2 chứng từ trên từ thời điểm xác định doanh thu là khi người mua trả tiền và nhận hàng.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện nghiệp vụ bán hàng và thu tiền từ khách hàng. Nhân viên bán hàng sẽ chịu trách nhiệm về số hàng bán ra và thu tiền vào, định kỳ nhân viên bán hàng xác định lượng hàng bán ra và lập báo cáo hàng là chứng từ kế toán ghi sổ.
1.1.2.3.4, Phương thức bán đại lý:
Sản phẩm sản xuất ra được giao cho bên đại lý bán. Hàng này được gọi là hàng gửi bán và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào nhận được tiền của đại lý thông báo là bán được hàng. Chứng từ sử dụng là phiếu xuất kho hay biên bản giao hàng. Đến thời hạn thanh toán kế toán đại lý sẽ phải lập quyết toán gửi cho doanh nghiệp về số hàng đã bán, số tiền hàng và hoa hồng đại lý khi đó thành phẩm được coi là tiêu thụ và kế toán căn cứ vào chứng từ trên để ghi sổ.
1.1.2.3.5, Phương thức bán hàng trả góp:
Là phương thức khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần số tiền phải trả ngay thời điểm mua, số còn lại sẽ trả dần ở các kỳ sau và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Phương thức này giúp doanh nghiệp khai thác triệt để thị trường tiềm năng mà hầu như không phải đầu tư thêm vốn.
1.1.2.3.6, Phương thức bán hàng xuất khẩu:
- Xuất khẩu trực tiếp: Là phương thức xuất khẩu mà công xuất khẩu tự tìm kiếm thị trường đàm phán, ký kết hợp đồng, giao hàng và thanh toán trực tiếp với khách hàng nước ngoài trên cơ sở tự cân đối, nằm trong phạm vi chính sách quản lý nhập khẩu của nhà nước.
- Xuất khẩu uỷ thác: Là phương thức xuất khẩu mà người xuất khẩu có đủ điều kiện xuất khẩu nhưng không trực tiếp giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng giao hàng và thanh toán với khách hàng nước ngoài phải uỷ thác với một người khác để xuất khẩu hộ sản phẩm hàng hoá.
1.1.2.3.7, Các phương thức được coi là tiêu thụ khác:
Phương thức hàng đổi hàng; phương thức trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên; phương thức xuất hàng để biếu tặng; phương thức xuất hàng sử dụng nội bộ.
1.2, Kế toán thành phẩm.
1.2.1, Đánh giá thành phẩm.
1.2.1.1, Đánh giá thành phẩm theo giá thành thực tế nhập kho:
-Thành phẩm nhập, xuất, tồn kho được phản ánh theo giá thành công xưởng thực tế. Giá vốn của thành phẩm nhập kho có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm, nó được xác định phù hợp với từng nguồn thu nhập.
- Đối với thành phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và sản xuất, kinh doanh phụ hoàn thành nhập kho, giá thành thực tế chính là giá thành công xưởng thực tế( giá thành sản xuất công xưởng thực tế).
- Trường hợp thành phẩm thuê ngoài, gia công chế biến, giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê ngoài: vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt…).
1.2.1.2, Đánh giá thành phẩm theo giá thành thực tế xuất kho:
Đối với thành phẩm xuất kho, việc xác định giá chính xác giá thực tế cũng rất quan trọng và cần thiết theo quy định chế độ kế toán các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương thức tính sau:
* Phương pháp giá đơn vị bình quân: theo phương pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ được xác định theo công thức:
giá thực tế hàng số lượng hàng giá đơn vị
= *
xuất kho xuất kho bình quân.
Trong đó: giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách 1:
Giá đơn vị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân =
cả kỳ dự trữ số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách 2 :
Giá đơn vị giá thực tế hàng tồn cuối kỳ trước( hoặc đầu kỳ này)
bình quân =
cuối kỳ trước số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước( hoặc đầu kỳ này)
Cách 3:
Giá đơn vị giá trị thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quân =
sau mỗi lần nhập số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
* Phương pháp nhập trước, xuất trước( FIFO): Theo phương pháp này giả thiết số hàng nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng nhập. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế hàng xuất trước và do vậy, giá trị số hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng trong kỳ. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước(LIFO): Theo phương pháp này giả định hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
* Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này hàng được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào đến lúc xuất dùng. Khi xuất dùng hàng nào( hay lô hàng nào) sẽ xác định theo giá thực tế đích danh cùa hàng( hay lô hàng đó). Do vậy phương pháp này còn có tên là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp trực tiếp.
* Phương pháp giá hạch toán: giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định nào đó trong kỳ. Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ được phản ánh theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
giá thực tế xuất dùng = giá hạch toán của hàng * hệ số
trong kỳ( hoặc tồn cuối kỳ) xuất trong kỳ( hoặc tồn cuối kỳ) giá.
Trong đó:
Hệ giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số =
Giá giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trên thực tế phương pháp giá hạch toán vẫn được các doanh nghiệp sử dụng. Nhưng theo chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho thì tính giá thành sản phẩm không có phương pháp giá hạch toán.
1.2.2, Kế toán nhập, xuất kho thành phẩm
1.2.2.1, Chứng từ kế toán:
Để quản lý hoạt động nhập, xuất kho thành phẩm phải nhập chứng từ kế toán một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Những chứng từ kế toán này là cơ sở pháp luật để tiến hành nhập, xuất kho thành phẩm, là căn cứ kiểm tra tính chính xác trong quá trình ghi sổ, đảm bảo ghi chép nội dung cần thiết. Chứng từ chủ yếu: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
1.2.2.2,Kế toán chi tiết thành phẩm:
Là sự kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các trường hợp sau:
* Phương pháp ghi thẻ song song:
Sơ đồ 1.1: sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song.
thẻ hoặc sổ chi tiết thành phẩm
Phiếu nhập kho
Bảng tổng hợp nhập, xuất tồn kho thành phẩm
Kế toán tổng hợp
thẻ kho
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Quan hệ đối chiếu:
Ghi cuối tháng:
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ 2.1 : sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Quan hệ đối chiếu:
Ghi cuối tháng:
* Phương pháp sổ số dư:
sơ đồ 3.1: sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư.
Phiếu nhập kho
thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho thành phẩm
Phiếu giao nhận chứng từ thành phẩm
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Quan hệ đối chiếu:
Ghi cuối tháng:
Ghi định kỳ
1.2.3, Kế toán tổng hợp thành phẩm.
1.2.3.1,Tài khoản kế toán sử dụng.
- Tài khoản 155 được dùng để phản ánh toàn bộ giá trị thành phẩm, nửa thành phẩm nhập xuất tồn kho thành phẩm theo giá thành thực tế.
TK 155( thành phẩm)
Phản ánh giá thực tế của giá thực tế của thành phẩm
thành phẩm nhập kho xuất kho
D: giá thực tế của thành
phẩm tồn kho
- Tài khoản 632: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Ngoài ra còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản dở dang vượt mức bình thường, số trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632- giá vốn hàng bán.
TK 632- giá vốn hàng bán
- Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch - Phản ánh khoản hoàn nhập dự
vụ đã tiêu thụ trong kỳ phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
- Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân năm tài chính.
công vượt trên mức bình thường và chi - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
phí sản xuất chung cố định không phân bổ. hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong
- Phản ánh khoản hao hụt mất mát của sang tài khoản 911.
hàng tồn kho sau khi trừ đi bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ
vượt trên mức bình thường.
- Phản ánh số chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho lập năm nay lớn hơn
khoản lập dự phòng năm trước
D: Tài khoản 632 không có số dư
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản: 154,157,128,412,3381,334,711…
1.2.3.2, Chứng từ kế toán và tổ chức hạch toán.
- Tại phòng kế toán: Hạch toán tổng hợp tình hình nhập- xuất- tồn thành phẩm được phản ánh trên cơ sở kế toán cả bằng thước đo hiện vật và thước đo giá trị. Việc thực hiện hạch toán thành phẩm tại kho và phòng kế toán giúp cho phòng kế toán phát hiện kịp thời các trường hợp ghi chép sai, các nghiệp vụ kinh tế tăng, giảm thành phẩm và các nguyên nhân khác làm cho tồn kho thành phẩm thực tế không khớp với số liệu trên số kế toán.
Khi có sản phẩm hoàn thành nhân viên của bộ phận kiểm tra chất lượng xác định thứ hạng và chất lượng sản phẩm ghi vào” bảng công tác của tổ”. Căn cứ vào kiểm kê chất lượng sản phẩm, tổ trưởng tổ sản xuất giao sản phẩm vào kho và lập” phiếu nhập kho”.
- Tại kho: Mỗi lần nhập hoặc xuất kho thành phẩm, thủ kho phải lập các phiếu nhập, phiếu xuất từ đó phản ánh tình hình nhập, xuất thành phẩm vào thẻ kho.
1.2.3.3, Phương pháp hạch toán thành phẩm.
* Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
sơ đồ 4.1, Sơ đồ kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 154 TK155 TK 632
Giá thành sản phẩm sản giá vốn sản phẩm xuất bán,xuất
hoặc thuê ngoài gia công
chế biến nhập kho trả lương, thưởng, biếu....
TK 157 TK157
Giá vốn sản phẩm ký gửi, Giá vốn sản phẩm xuất kho gửi
Gửi đại lý bị từ chối trả lại bán, ký gửi, gửi đi trao đổi
Nhập kho
TK632
TK 632 Giá trị sản phẩm thiếu
Giá vốn sản phẩm tiêu thụ trong định mức
TK 1381
bị từ chối trả lại nhập kho
giá trị sản phẩm thiếu chưa rõ
TK 411 nguyên nhân chờ xử lý
Giá trị sản phẩm nhập kho TK 1388
Giá trị sản phấmthiếu cá
góp vốn liên doanh
nhân bồi thường
TK 3381
TK 412
Giá trị sản phẩm thừa chờ
đánh giá thành phẩm
xử lý
TK 412 TK 632
Giá thực tế thành phẩm
đánh giá tăng sản phẩm góp vốn liên doanh
TK 5111 TK 128, 222
TK 3331
DT chưa thuế
Thuế GTGT
* Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ 5.1: sơ đồ kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK 155 TK 632 TK155
Kết chuyển giá vốn kết chuyển giá vốn thành
tồn đầu kỳ phẩm tồn kho cuối kỳ
TK157 TK157
Kết chuyển giá trị vốn kết chuyển giá vốn hàng còn
của hàng gửi bán, chưa gửi bán, ký gửi cuối kỳ
bán được đầu kỳ
TK911
TK631 kết chuyển giá vốn hàng
Kết chuyển giá trị thành tiêu thụ trong kỳ
phẩm dịch vụ hoàn thành TK 111, 112, 1381 -
trong kỳ trị giá hàng bị trả lại, chờ
xử lý hoặc đã xử lý trong kỳ
1.3, Kế toán tiêu thụ thành phẩm.
1.3.1, Một số chỉ tiêu phát sinh khi tiêu thụ thành phẩm.
1.3.1.1, Doanh thu bán hàng:
Doanh thu tiêu thụ hàng hoá là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại( nếu có) và đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành và có ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí về công cụ lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, trang trải cho số vốn đã ứng ra cho sản xuất kinh doanh; có tiền để thanh toán tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động, trích BHXH, BHYT, KPCĐ; làm các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước.
-Thực hiện doanh thu bán hàng đầy đủ kịp thời góp phần thúc đẩy tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động, tạo điều kiện thuân lợi cho quá trình sản xuất.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp doanh thu được ghi nhận theo giá bán cả thuế.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ doanh thu được ghi nhận theo giá bán chưa có thuế.
- Để tăng khối lượng hàng hoá bán ra doanh nghiệp có thể sử dụng một số chính sác ưu đãi trong bán hàng. Lúc đó kế toán theo dõi cả các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần.
1.3.1.2, Doanh thu thuần:
Là số chêch lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản ghi giảm doanh thu( chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, thuê TTĐB…).
1.3.1.3, Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt: hàng kém chất lượng, hàng không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm….
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản mà người bán thưởng cho người mua do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua khối lượng hàng hoá lớn và khoản giảm trừ trên giá bán niêm yết vì mua khối lượng hàng hoá lớn trong một đợt( bớt giá).
- Thuế xuất khẩu và thuế TTĐB thực chất là thuế doanh thu đối với sản phẩm hàng hoá đặc biệt.
1.3.1.4, Giá vốn hàng bán:
Là giá trị vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
1.3.1.5, Lợi nhuận gộp:
Là chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán.
1.3.1.6, Lợi nhuận thuần:
Là phần chênh lệch giữa lợi nhuận gộp với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nói chung tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc không hoàn thành được dự kiến chỉ tiêu doanh thu bán hàng hoặc thực hiện không kịp thời đều làm tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn và gây trở ngại cho quá trình sản xuất.
1.3.2, Hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm.
1.3.2.1, Kế toán chi tiết các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm:
Hàng ngày các nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết bán hàng. Sổ này căn cứ vào nghành hàng, loại hàng, khả năng hạch toán, tính trọng yếu, yêu cầu báo cáo với nhà nước của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo hướng dẫn của chế độ kế toán thì có thể sử dụng thêm sổ chi tiết theo dõi các khoản phải thu của khách hàng( ngoài sổ chi tiết bán hàng) để theo dõi việc thanh toán tiền của khách hàng.
1.3.2.2, Kế toán tổng hợp tiêu thụ.
1.3.2.2.1, Chứng từ kế toán:
Khi tiêu thụ thành phẩm doanh nghiệp phải lập hoá đơn bán hàng hợp pháp và giao cho khách hàng hai liên. Hoá đơn phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn. Số liệu, chữ viết phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ, chính xác không tẩy xoá, sửa chữa. Nếu bán lẻ thành phẩm cho người tiêu dùng có giá trị thấp hơn quy định thì không phải lập hoá đơn nhưng phải lập bảng kê bán lẻ theo quy định hiện hành.
Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì sử dụng hoá đơn GTGT.
Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hoá đơn bán hàng.
Kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn GTGT để hạch toán doanh thu tiêu thụ và thuế GTGT đầu ra phải nộp( đối với phương pháp khấu trừ).
1.3.2.2.2, Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 157: Hàng gửi bán.
TK 157
Giá vốn sản phẩm, hàng hoá dịch vụ gửi - giá vốn sản phẩm, hàng hoá dịch
bán, gửi đại lý hoặc đã thực hiện với vụ đã được khách hàng chấp nhận
khách hàng nhưng chưa được chấp nhận. thanh toán hoặc thanh toán
- giá vốn hàng gửi bán bị từ chối
D: giá trị hàng gửi bán chưa được chấp
nhận
* Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm doanh thu.
TK 511
- Các khoản giảm trừ doanh thu tổng số doanh thu bán hàng
- Kết chuyển doanh thu về tiêu và cung cấp dịch vụ thực tế
thụ
phát sinh trong kỳ
D: Không có số dư
Tài khoản 511 có 4 tiểu khoản:
- Tài khoản5111: Doanh thu bán hàng hoá.
- Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
- Tài khoản5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá.
* Tài khoản 512“ Doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu về hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ. Nội dung phản ánh tài khoản 512 giống như tài khoản 511.
Tài khoản 512 được chi tiết thành 3 tiểu khoản:
- Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng.
- Tài khoản 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
- Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* Tài khoản 531“ Hàng hoá bị trả lại”; tài khoản 532“ giảm giá hàng bán”; tài khoản 521“ chiết khấu thương mại”.
TK 531, 532, 521
Tập hợp doanh thu của số hàng Kết chuyển doanh thu của số
đã tiêu thụ bị trả lại, giảm giá hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng
hàng bán, chiết khấu thương mại bán, chiết khấu thương mại.
D: không có số dư.
* Tài khoản 3331- thuế giá trị gia tăng phải nộp.
TK 3331
-Thuế gtgtđầu vào đã khấu trừ - số thuế gtgt đầu ra phải nộp của hàng
-số thuế gtgt được giảm trừ vào thuế dịch vụ đã tiêu thụ, dùng để trao đổi
gtgt phải nộp -số thuế gtgt phải nộp cho hoạt động tài
- sô thuế gtgt đã nộp vào ngân sách NN chính, thu nhập bất thường
D: số thuế gtgt đã nộp vào NSNN D: số thuế gtgt còn phải nộp vào NSNN
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
- Tài khoản 33311: thuế gtgt đầu ra.
- Tài khoản 33312: thuế gtgt hàng nhập khẩu.
Ngoài các tài khoản trên còn sử dụng một số tài khoản liên quan:111,112, 131, 334, 421…
1.3.2.3, Hạch toán tiêu thụ đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
1.3.2.3.1, Phương thức bán buôn trực tiếp:
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho( hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi các bút toán sau:
- Bút toán 1: Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm.
Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho
- Bút toán 2: Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền.
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng.
Có TK 3331( 33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng( chưa có thuế GTGT).
- Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán.
Nợ TK 635: Tổng số chiết khấu khách hàng được hưởng.
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho người mua.
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua.
Có TK 3388: số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua.
- Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán.
Nợ TK 521, 532: Số chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng.
Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh.
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho người mua.
Có TK 131: trừ vào số tiền phải thu ở người mua.
Có TK 338( 3388): Số chiết khấu thương mại chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua.
- Trường hợp hàng bán bị trả lại.
+ Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm.
Nợ TK 157:Gửi tại kho người mua.
Nợ TK 138( 1381): Giá trị chờ xử lý.
Có TK 632: Giá vốn hàng bị trả lại.
+ Phản ánh giá thanh toán của số hàng bị trả lại.
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bị trả lại.
Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng.
Có TK 131, 111, 112: Tổng giá thanh toán của hàng bị trả lại. - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ.
+ Kết chuyển chiết khấu thương mại.
Nợ TK 511: giảm giá doanh thu tiêu thụ.
Có TK 521: kết chuyển chiết khấu thương mại.
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng bị trả lại.
Nợ TK 511: ghi giảm doanh thu tiêu thụ.
Có TK 531: kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại.
+ Kết chuyển giảm giá hàng bán.
Nợ TK 511: giảm doanh thu tiêu thụ.
Có TK 532: kết chuyển số giảm giá hàng bán.
Đồng thời kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Nợ TK 511: kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ.
Có TK 911:( hoạt động tiêu thụ).
Kết chuyển giá vốn hàng bán được kết chuyển trừ vào kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911
Có TK 632.
1.3.2.3.2, Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Khi xuất sản phẩm chuyển giao cho người mua, do hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên kế toán ghi tăng lượng hàng gửi bán theo giá vốn thực tế bằng các bút toán:
Nợ TK 157: giá thành công xưởng thực tế của hàng gửi bán.
Có TK 154: xuất trực tiếp từ phân xưởng sản xuất.
Có TK 155: xuất trực tiếp tại kho thành phẩm.
Giá trị lao vụ dịch vụ hoàn thành giao cho khách hàng.
Nợ TK 157: giá thành thực tế lao vụ dịch vụ chờ chấp nhận.
Có TK 154: gia thành sản xuất thực tế.
Khi hàng hoá chuyển đi được bên mua chấp nhận, chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán( 1 phần hay toàn bộ), doanh nghiệp phải lập hoá đơn gtgt về lượng hàng hoá đã được chấp nhận giao cho khách hàng. Căn cứ vào hoá đơn gtgt kế toán ghi các bút toán sau:
+ Phản ánh giá bán của hàng được chấp nhận.
Nợ TK 131, 111, 112: tổng giá thanh toán.
Có TK 511: doanh thu tiêu thụ của số hàng được chấp nhận.
Có TK 3331( 33311): Thuế GTGT phải nộp của hàng tiêu thụ.
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận.
Nợ TK 632: tập hợp giá vốn hàng bán.
Có TK 157: giá vốn của hàng được chấp nhận
Số hàng gửi đi bị từ chối khi chưa xác nhận là tiêu thụ
Nợ TK 155, 152: nếu nhập kho thành phẩm hoặc phế liệu.
Nợ TK 138(1388), 334: giá trị hư hỏng cá nhân phải bồi thường.
Nợ TK 138( 1381): giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lý.
Có TK 157: trị giá vốn số hàng bị trả lại.
Các trường hợp hàng đã coi là tiêu thụ bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán phát sinh( nếu có) được hạch toán giống như phương thức tiêu thụ trực tiếp.
1.3.2.3.3, Phương thức bán đại lý
* Tại đơn vị gửi hàng.
TK 154,155 TK157 TK 632 TK 911 TK 511 TK111,112,131
Giao hàng đơn g._.iá vốn gửi đại K/C giá vốn K/C doanh doanh
Số thực
vị nhận ký gửi lý đã được bán hàng bán thu thuần thu
nhập từ
đại lý
TK 33311 TK 641
Thuế GTGT đầu ra Hoa hồng
đại lý
* Tại đơn vị đại lý.
TK 911 TK 511 TK 111, 112, 1131
Kết chuyển doanh thu hoa hồng đại
thuần lý được hưởng
toàn bộ tiền
TK 003 TK 331 hàng nhận
đại lý ký gửi
Nhận bán, đã bán
phải trả chủ hàng
trả lại
thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
1.3.2.3.4, Phương thức bán hàng trả góp:
Người mua được phép trả chậm làm nhiều lần số tiền trả mỗi lần( trừ lần đầu) là bằng nhau và ngoài số tiền phải trả cho người bán theo giá bán người mua phải trả cho người bán một khoản lãi do trả chậm. Hình thức này thường áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn.
TK 154, 155, 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112
trị giá vốn K/C trị giá k/c doanhthu doanh
hàng hoá vốn của thuần thu theo
hàng hoá giá số tiền người
bán
thu mua trả lần đầu
tiền
ngay
TK131
TK 33311 tổng thu tiền
tiền ở người
Thuế GTGT phải nộp tính còn mua các
phải kỳ sau
theo giá bán thu tiền ngay thu
ở
TK 515 TK 3387 người
mua
Lợi tức trả chênh lệch giữa
Chậm giá bán trả chậm
1.3.2.3.5, Phương thức bán hàng xuất khẩu
TK 331,151 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 1112, 1122, 131
Doanh thu hàng xuất khẩu tính theo tỷ giá thực tế
trị giá mua trị giá mua K/C giá vốn K/C DTT
của hàng của hàng hàng XK về XK
chuyển thẳng đã XK
TK 3333
Thuế XK
TK 413
TK 156 phải nộp
Xuất trực chênh
tiếp tại kho TK 521, 531, 532 lệch
tỷ
phân bổ phí thu mua Kc CKTM, giá
cho hàng xuất khẩu hàng bán,hàng ngoại
Xk bị trả lại tệ
1.3.2.3.6, Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác.
* Tiêu thụ nội bộ.
TK 154, 155 TK 632 TK 911 TK 512 TK 111, 112, 1368
Giá vốn hàng K/C giá vốn K/C DTT về doanh thu
tiêu thụ hàng bán tiêu thụ nội bộ hàng nội
bộ
TK 33311
Thuế VAT đầu ra
phải nộp
* Ngoài ra còn có các trường hợp tiêu thụ khác như
- Trả lương cho các bộ công nhân viên.
- Xuất sản phẩm hàng hoá để đổi lấy vật tư hàng hoá khác.
- Xuất khẩu hàng hoá để biếu tặng.
1.3.2.4, Hạch toán tiêu thụ đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế TTĐB hoặc thuế XK .
Căn cứ vào chứng từ liên quan đến hàng tiêu thụ trong từng phương thức cụ thể, kế toán ghi các bút toán sau:
- Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632: tiêu thụ trực tiếp.
Nợ TK 157: Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, ký gửi.
Có TK 155, 154: giá vốn hàng xuất.
- Phản ánh giá bán( gồm cả thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khâu).
Nợ TK 111, 112, 131, 1368: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng bên ngoài.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
- Số thuế TTĐB, thuế XK hay thuế GTGT phải nộp về hàng tiêu thụ.
Nợ TK 511, 512: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ.
Có TK 3331( 33311): Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 333( 3332): Thuế TTĐB phải nộp.
Có TK 333( 3333) : Thuế XK phải nộp.
- Số chiết khấu thanh toán chấp nhận cho người mua( nếu có).
Nợ TK 635: Ghi tăng chi phí tài chính.
Có TK 111, 112, 131, 1368…
- Chiết khấu thương mại thực tế phát sinh( theo giá thanh toán).
Nợ TK 521: Tập hợp chiết khấu thương mại.
Có TK 111, 112, 131, 1368…
- Khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh( Theo giá thanh toán).
Nợ TK 532: Tập hợp giảm giá hàng bán.
Có TK 111, 112, 131, 1368…
- Số doanh thu của hàng bán bị trả lại( theo giá thanh toán).
Nợ TK 531: Tập hợp doanh thu hàng bán bị trả lại.
Có TK 111, 112, 131, 1368…
- Giá vốn của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 155, 157
Có TK 632
- Số thuế XK, thuế TTĐB hay thuế GTGT được hoàn lại bằng tiền hay trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau của hàng bị trả lại
Nợ TK 111, 112, 33311, 3332, 3333
Có TK 511: Số thuế của hàng bị trả lại.
Các bút toán kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại, kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán hạch toán giống như các doanh nghiệp khác.
1.3.3, Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.3.1, Hạch toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo. Việc hạch toán chi phí bán hàng được tiến hành như sau:
- Tính ra tiền lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ sản phẩm tiêu thụ:
Nợ TK 641( 6411): Tập hợp chi phí nhân viên bán hàng.
Có TK 334.
- Tính BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ tính vào chi phí.
Nợ TK 641( 6411): Tập hợp chi phí nhân viên bán hàng.
Có Tk 338( 3382, 3383, 3384)
- Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho bán hàng.
Nợ TK 641( 6412): Tập hợp chi phí vật liệu, bao gói.
Có TK 152( chi tiết tiểu khoản).
- Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ.
Nợ TK 641( 6413): Tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ bán hàng.
- Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 641( 6414): Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ.
Có TK 214
- Chi phí bảo hành thực tế phát sinh( trường hợp không trích trước).
Nợ Tk 641( 6415): Tập hợp chi phí bán hàng thực tế.
Có TK 152: Chi phí vật liệu sửa chữa.
Có TK 155: Chi sản phẩm đổi cho khách hàng.
Có TK 334, 338… các chi phí khác.
- Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng
Nợ TK 641( 6417): Trị giá vật liệu mua ngoài.
Nợ TK 133( 1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán của dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này.
Nợ TK 641: chi tiết tiểu khoản.
Có TK 142( 1421), 242: Phân bổ dần chi phí trả trước.
Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch vào chi phí bán hàng.
- Các chi phí khác bằng tiền liên quan.
Nợ TK 641( 6418)
Có TK 111, 112.
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng( phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết…)
Nợ TK 111, 138…
Có TK 641: ghi giảm chi phí bán hàng.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng.
Nợ TK 142( 1422): Đưa vào chi phí chờ kết chuyển.
Nợ TK 911: Trừ vào kết quả trong kỳ
Có TK 641: chi tiết tiểu khoản.
1.3.3.2, Hạch toán chi phí quản lý.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào.
Về cơ bản, chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán tương tự như hạch toán chi phí bán hàng. Quá trình tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp
TK 334, 338 Tk 642 TK111, 152,1388
Chi phí nhân viên giá trị ghi giảm chi phí quản
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ lý doanh nghiệp
TK 214 TK 139
Chi phí khấu hao hoàn nhập dự phòng phải
thu khó đòi
TK 335, 242
Chi phí theo dự toán TK 911
TK 333
Thu phí, lệ phí phải nộp TK 1422
TK 139 Chờ kết kết chuyển
trích lập dự phòng phải
thu khó đòi
chuyển vào kỳ sau
TK 331, 111, 112
Chi phí dịch vụ mua trừ vào kết quả
kinh doanh
ngoài và các chi phí khác
1.4, Các hình thức sổ kế toán.
1.4.1, Hình thức sổ nhật ký sổ cái:
Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là nhật ký- sổ cái. Sổ này hạch toán tổng hợp duy nhất trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và hệ thống. Tất cả tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh 2 bên nợ có trên cùng một trang sổ. Căn cứ ghi sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ vào một dòng nhật ký sổ cái.
Sơ đồ : Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm theo hình thức nhật ký sổ cái.
Chứng từ gốc
Bảng kê chứng từ gốc
Sổ, thẻ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật ký sổ cái
Báo cáo kế toán
Ghi chú: : ghi thường xuyên
: Đối chiếu sổ chi tiết với sổ tổng hợp
: ghi cuối ngày.
1.4.2, Hình thức nhật ký chung:
Hạch toán thành phẩm: Từ các chứng từ nhập, xuất thành phẩm phát sinh kế toán phản ánh vào sổ tổng hợp” nhật ký chung”. Kế toán tiến hành ghi sổ cái tài khoản 155.
Sơ đồ : Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm theo hình thức nhật ký chung.
Sổ nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ chi tiết đối tượng
Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản
Báo cáo kế toán
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Ghi chú: : ghi thường xuyên.
: ghi hàng ngày.
: đối chiếu số liệu cuối kỳ
1.4.3, Hình thức chứng từ ghi sổ:
Hình thức này ra đời nhằm khắc phục những nhược điểm của hình thức nhật ký- sổ cái, tách rời sổ nhật ký riêng, sổ cái riêng.
Sơ đồ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
bảng cân đối kế toán
bảng tổng hợp chứng từ gốc
Báo cáo kế toán
Sổ( thẻ) chi tiết
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Ghi chú: : ghi thường xuyên trong kỳ báo cáo.
: ghi cuối ngày.
: đối chiếu số liệu cuối kỳ.
1.4.4, Nhật ký chứng từ:
Theo hình thức này kế toán dùng hình thức nhật ký chứng từ đết tổng hợp số phất sinh bên có của từng tài khoản đối ứng, nọ đối với từng tài khoản.
Sơ đồ : kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm theo hình thức nhật ký chứng từ.
Chứng từ và bảng phân bổ phí
Bảng kê(1-11)
Sổ chi tiết và sổ chi tiết khác
Nhật ký-chứng từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú: : ghi chứng từ và bảng phân bổ hàng ngày.
: ghi vào cuối ngày.
: đối chiếu sổ chi tiết và tổng hợp.
phần II
Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
2.1, Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
2.1.1, Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
2.1.1.1, Vị trị địa lý:
Công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây có trụ sở sản xuất đặc tại Ba La- Hà Đông- Hà Tây với mỏ nước khoáng khai thác tại Tản Lĩnh- Ba Vì- Hà Tây. Vị trí địa lý trên rất thuận lợi về thương mại, giao thông, đủ điều kiện để giao lưu hàng hoá, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng trong cả nước đặc biệt là thủ đô Hà Nội.
2.1.1.2, Cơ sở pháp lý và quá trình hình thành công ty.
Trên cơ sở căn cứ vào 63/2001/NĐ- CP của chính phủ về việc chuyển đổi doanh nghiệp, công ty nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây là công ty TNHH một thành viên chủ sở hữu là liên đoàn lao động tỉnh Hà Tây.
Công ty nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây được thành lập ngày 20/6/1984 do chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây ký và được chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên theo quyết định số 61 QĐ/ LĐLĐ ngày 2/5/2002 với nhiệm vụ là sản xuất bia, nước khoáng, khai thác mỏ nước khoáng góp phần thực hiện chương trình kinh tế của tỉnh Hà Tây và của liên đoàn lao động tỉnh Hà Tây.
2.1.1.3, Quá trình phát triển của công ty.
Công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây được thành lập từ năm 1984, tính đến năm nay là 21 năm. Trong những năm qua công ty đã thu được những thành tựu kinh doanh sau:
Thực hiện nghị định 62/ 2001/ NĐ- CP của chính phủ về việc chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty TNHH một thành viên, công ty nước khoáng Hà Tây đã được chuyển đổi thành công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây. Trong quá trình chuyển đổi, công ty đã gặp không ít những khó khăn về công tác tổ chức, tiền vốn và máy móc thiết bị. Song, nhờ sự quan tâm của liên đoàn lao động tỉnh Hà Tây, công ty đã đầu tư và nâng cấp hệ thống khai thác mỏ nước khoáng thiên nhiên Tản Viên, cải thiện dây chuyền đóng chai theo tiêu chuẩn nhà nước. Nhờ vậy, số lượng sản phẩm sản xuất ngày càng tăng, chất lượng sản phẩm được đảm bảo và nâng cao. Sản phẩm nước khoáng và bia của công ty đã được tiêu thụ và ưa chuộng ở thị trường Hà Tây, Nghệ An, Thanh Hoá, Thành Phố Hồ Chí Minh. Hơn nữa, công ty cũng rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng, đào tạo tay nghề và đảm bảo đời sống cho công nhân viên của công ty.
Năm 2001, công ty đã tham gia hội chợ “ hàng việt nam chất lượng cao” và được tặng huy chương vàng cho sản phẩm nước khoáng Tản Viên.
Cùng với sự đi lên của xã hội, sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường, công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây đã trải qua nhiều biến đổi thăng trầm để khẳng định mình và hoà nhập với nền kinh tế năng động, không ngừng đi lên, bám sát nhiệm vụ và lấy sự phát triển của ngành làm phương hướng phát triển của mình. Sự phát triển của công ty được biểu hiện cụ thể qua các chỉ tiêu đạt được như sau:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Vốn cố định
4212
4214
4310
Tổng quỹ lương
620
680
710
Tiền lương bình quân
6.2
6.8
7.1
Doanh thu
3326.5
3672
3832
Lợi nhuận trước thuế
87.68
97.28
104.96
Lợi nhuận sau thuế
68.5
76
82
Qua bản số liệu ta thấy tất cả các chỉ tiêu trong 3 năm đều tăng rõ rệt. Doanh thu năm 2002 đến 2004 tăng từ 3326.5 lên 3832( triệu đồng) chứng tỏ doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng chiếm lĩnh thị phần trên thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tỷ lệ tăng doanh thu cao hơn tỷ lệ tăng chi phí như vậy doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí tốt, riêng năm 2003, do tình hình giá cả vật tư đầu vào có sự biến động dẫn đến chi phí tăng lên 0.36% bình quân năm 2003 so với năm 2002, nhưng công ty đã kịp thời điều chỉnh hạ chi phí năm 2004 với năm 2003 được 0.33%.
2.1.2, Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
2.1.2.1, Mô hình và hình thức sở hữu vốn của công ty.
Công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây là một đơn vị sản xuất kinh doanh loại vừa và nhỏ, được tổ chức dưới dạng trách nhiệm hữu hạn một thành viên với chủ sở hữu là liên đoàn lao động tỉnh Hà Tây. Công ty sản xuất và kinh doanh hai mặt hàng chính là nước khoáng và bia hơi, bia chai. Các loại sản phẩm của công ty phù hợp với mọi đối tượng người tiêu dùng và đặc biệt phù hợp với những cuộc hội họp, hội nghị, hội thảo và du lịch…
Sản phẩm của công ty ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường cả nước.
2.1.2.2, Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
2.1.2.2.1, Về lao động.
Tổng số lao động của công ty là 100 người. Trong đó:
- 44 lao động nữ: chiếm 44%.
- 56 lao động nam: chiếm 56%.
Với tỷ lệ lao động hợp lý giữa lao động nam và nữ, đã tạo ra sự hài hoà trong bố trí và sắp xếp công việc. Hầu như lao động của công ty đều ở độ tuổi từ 23 đến 45 nên đảm bảo được cả về sức khoẻ và chất lượng lao động.
+ Phân loại theo trình độ lao động:
- Cử nhân: 7 người.
- Kỹ sư: 2 người.
+ Phân loại theo nghiệp vụ:
- Trực tiếp sản xuất: 76 người.
- Gián tiếp sản xuất: 24 người.
2.1.2.2.2, Thu nhập của người lao động.
Công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây rất quan tâm đến đời sống người lao động. Tổng quỹ lương năm 2004 là 710000000( đồng) với tiền lương bình quân là 750000( đ/ người/ tháng). Như vậy đời sống của người lao động đảm bảo và ổn định.
2.1.2.3, Cơ cấu giám đốc, phòng ban và các bộ phận sản xuất kinh doanh.
Để tổ chức kinh doanh được tốt, bộ máy tổ chức quản lý của công ty đã được sắp xếp một cách gọn nhẹ và hợp lý theo chế độ một thủ trưởng, phù hợp yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Ban giám đốc công ty gồm: ba lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp sản xuất.
- Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật vể mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý tài sản, là chủ quản công ty và làm nhiệm vụ đầy đủ với nhà nước theo pháp luật quy định.
- Phó giám đốc kinh doanh: Là người giúp việc cho giám đốc, điều hành, đôn đốc các bộ phận thuộc lĩnh vực kinh doanh như: kế toán, tài vụ, tiêu thụ, bán hàng, marketing và tổ chức sản xuất cho có hiệu quả, đảm bảo mục tiêu mà công ty và giám đốc đề ra.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Là người giúp quản lý và điều hành các bộ phận kỹ thuật công nghệ, quản lý máy móc, thiết bị nhằm ổn định sản xuất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo thống nhất, đầu tư sửa chữa bảo dưỡng, bảo hành máy móc thiết bị, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để giúp việc cho giám đốc còn gồm 5 phòng ban với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau:
- Phòng tổ chức hành chính: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc về tổ chức lao động tuỳ theo quy mô sản xuất. Tuyển chọn cán bộ công nhân có năng lực, tay nghề giúp cho công ty có được những công nhân có năng lực, tay nghề giúp cho công ty có được những công nhân, cán bộ quản lý tốt, lao động nhiệt tình… phòng tổ chức hành chính còn phụ trách việc tổ chức công tác quản lý, bảo vệ tài sản mua sắm phương tiện giúp giám đốc thực hiện những công việc hành chính như: bảo quản con dấu, công văn đi, công văn đến…
- Phòng tiêu thụ bán hàng( phòng kinh doanh): Đây là bộ phận rất quan trọng của công ty bởi nó tác động trực tiếp tới khối lượng tiêu thụ, khối lượng sản phẩm sản xuất ra được bộ phận bán hàng đem đi tiêu thụ như bán buôn, bán lẻ, bán đại lý…Ngoài ra, phòng còn làm công tác tiếp thu nắm bắt yêu cầu thị trường đáp ứng với từng đối tượng, từng địa bàn một cách thuận lợi và thanh toán tiền hàng theo đúng quy định của công ty.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: Là bộ phận thực hành và nghiên cứu công nghệ, quản lý chất lượng sản phẩm, hướng dẫn phân xưởng và từng bộ phận làm đúng quy trình công nghệ chế biến, kiểm tra chất lượng từng khâu vật tư, nguyên vật liệu đến sản xuất. Ngoài ra, phòng còn thực hiện công tác kiểm định chất lượng, đảm bảo hàng hoá đưa ra lưu thông đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cuat nghành công nghệ thực phẩm.
- Phòng cơ điện, vận hành máy: Phòng có nhiệm vụ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị, dây truyền sản xuất: Hàng tháng tiến hành kiểm tra, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, thay thế dự phòng máy móc, quản lý điện năng.
- Phòng tài vụ kế toán, hạch toán: Là bộ phận quan trọng thực hiện các chức năng sau:
+ Giúp việc cho giám đốc về quản lý tài chính ở công ty, thay mặt nhà nước ở cơ sở để thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành. Căn cứ vào tình hình sản xuất để lên phản ánh cho kế hoach vật tư, nguyên liệu, tài chính cho sản xuất, kinh doanh để phù hợp với quy mô sản xuất của công ty.
Mỏ khoáng ở Ba Vì: Có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ về nguồn nước, cung ứng nước để phục vụ cho sản xuất.
Phân xưởng sản xuất nước giải khát và phân xưởng sản xuất bia: Sản xuất hai loại sản phẩm nước khoáng và bia.
+ Bộ phận quảng cáo,tiếp thị, khai thác thị trường.
+ Bộ phận phân phối hàng, giao hàng và mở đại lý.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Mỏ nước khoáng Ba Vì
Phân xưởng sản xuất nước khoáng
Phân xưởng sản xuất bia
Phòng kinh tế tài vụ kế hoạch thống kê
Phòng kinh tế công nghệ
( KCS)
Phòng kinh tế công nghệ
( KCS)
Phòng cơ điện vận hành máy
Phòng cơ điện vận hành máy
2.1.2.4, Quy trình sản xuất của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
Quy trình sản xuất của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây gồm 2 phân xưởng được thực hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2, Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nước khoáng đóng chai.
Nước khoáng thiên nhiên
Lọc khử trùng, làm sạch
đường kính, tinh dầu, nhiên liệu khác
Rửa chai, khử trùng
Xi tô
Nhập kho tiêu thụ sản phẩm
Nạp khí CO2
Nước khoáng thành phẩm đã được pha chế biến
Chiết xuất, đóng chai sản phẩm
Nước khoáng đóng chai ở công ty không đơn thuần là nghành sản xuất nước giải khát mà nó còn là một loại sản phẩm mang đầy đủ các vi lượng, khoáng hoá có lợi cho cơ thể. Công nghệ chế biến trên không làm ảnh hưởng tới thành phẩm hoá học của nước khoáng.
Sơ đồ 3.2, Sơ đồ quy trình sản xuất bia
Làm sạch
Nghiền
Nấu
Lọc bã
Dịch đường
Đun hoa
Lọc hoa
Malt, gạo
Tạp phẩm
Nước ngưng
Bã
Hơi nước
Nước
Đường hao hơi
Nước rửa
Làm nguội, lắng
Lên men
Bia men
Lọc trong
Kiểm tra
Đóng chai
Thanh trùng
Giống men
Bia hơi
Bã hoa
Cặn bã
Xác men
Cặn bã, xác men
Kho TP
2.1.3, Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây là hình thức tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung ở phòng kế toán của doanh nghiệp, còn ơ đơn vị trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán. Ban đầu thu nhập kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi chứng từ về văn phòng kế toán tập trung tại doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 6 người trong đó có 2 nam và 4 nữ với độ tuổi trung bình 35 tuổi đều đã tốt nghiệp đại học và có trình độ chuyên môn cao.
Mối quan hệ giữa các kế toán trong phòng kế toán được biểu hiện qua sơ đồ:
Kế toán tổng hợp tập hợp chi phí tính giá thành SP
Kế toán trưởng
Thủ kho
Kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ, nguyên VL lao động
Kế toán TP, thu nhập và phân phối thu nhập
Kế toán vốn bằng tiền, các nghiệp vụ tính toán, nguồn vốn và quỹ
Kế toán lao động tiền lương và thống kê
Thủ kho
Sơ đồ 4.2, Sơ đồ bộ máy kế toán
Chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán trong phòng kế toán:
- Kế toán trưởng: Là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, là người điều hành trực tiếp có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán cho phù hợp với quy trình công nghệ và tài chính của công ty.
- Kế toán tổng hợp kiêm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được kế toán trưởng uỷ quyền khi đi vắng, thực hiện điều hành bộ phận và ký uỷ quyền tổng hợp số liệu, bảng biểu, kê khai nhật ký chứng từ, cuối tháng đối chiếu, kiểm tra số liệu cho khớp đúng. Đồng thời theo dõi tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và các chi phí liên quan đến tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán TSCĐ- NVL-CCDC: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời về số lượng, giá trị TSCĐ, VL hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ trong công ty ở từng bộ phận phân xưởng tạo điều kiện cho công ty giám sát, kiểm tra việc giữ gìn bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ cũng như biên pháp đổi mới TSCĐ cho công ty. Tính toán và phản ánh kịp thời tình hình XDCB, mua sắm trang thiết bị mới.
- Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ thanh toán, nguồn vốn của xí nghiệp, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác sự vận động của vốn bằng tiền, quỹ và tài khoản tiền gửi. Phản ánh rõ ràng, chính xác các nghiệp vụ thanh toán, vận dụng các hình thức thanh toán để đảm bảo thanh toán kịp thời, đúng hạn và chiếm dụng vốn. Phản ánh đúng đắn số hiện có và tình hình biến động của từng đồng vốn được bảo toàn và phát triển.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ phân phối thu nhập: Phản ánh đầy đủ chính xác tình hình nhập xuất tồn kho về chất lượng và giá trị thành phẩm, hạch toán chính xác tình hình tiêu thụ thành phẩm, tình hình thanh toán với người mua, thanh toán với NSNN, hạch toán chính xác giá vốn thực tế của sản phẩm và kết quả tài chính của công ty.
- Kế toán lao động tiền lương và thống kê: Kiểm tra tình hình hoạt động và sử dụng lao động, kiểm tra việc chấp hành chính xác chế độ tiền lương, trợ cấp BHXH. Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng và các khoản chi tiền lương BHXH, chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động. Hàng tháng, quý, lập báo cáo thống kê theo chế độ quy định về các chỉ tiêu tài chính và lao động mà pháp luật quy định.
- Thủ quỹ: phản ánh tình hình thu chi các loại tiền.
2.1.4, Chính sách kế toán ở công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
* Chế độ kế toán: Công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành ngày12/5/2002.
* Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ ghi trong sổ:
- Do đặc điểm sản xuất kinh doanh và do quy mô của công ty niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ được công ty sử dụng để ghi sổ kế toán là tiền việt nam đồng( VNĐ).
* Phương pháp khấu haoTSCĐ ở công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình nên công ty đã lựa chọn phương pháp khấu hao theo thời gian. Đây là phương pháp khấu hao đơn giản, dễ sử dụng để tính khấu hao TSCĐ có hình thái vật chất và không có hình thái vật chất. Nguyên giá tài sản cố định
Công thức: Mức khấu hao năm =
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao tháng =
12 tháng
* Phương pháp hạch toán thuế GTGT của công ty: công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và sử dụng tài khoản 133 để tính thuế đầu vào, TK333 để tính thuế đầu ra.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của công ty: công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Giá bán thành phẩm của công ty: Công ty sử dụng phương pháp giá hạch toán.
* Hình thức kế toán áp dụng ở công ty: Công ty áp dụng hình thức kế toán
“chứng từ ghi sổ”.
Sơ đồ 5.2, sơ đồ hình thức chứng từ kế toán ghi sổ.
Chứng từ gốc:
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Giấy báo nợ, giấy báo có.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Hoá đơn bán hàng.
Sổ cái:
TK 155, TK 157, TK 632,TK 511, TK512, TK 515, TK 635, TK 641, TK 642, TK 911
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Nhật ký bán hàng
Sổ kế toán chi tiết
- Nhập xuất tồn kho thành phẩm
- Sổ chi tiết bán hàng.
- Hàng gửi đi bán(157)
- Phiếu thu của khách hàng.
- Doanh thu của khách hàng.
- Chi phí bán hàng( 641)
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
………………………….
- Xác định kết quả kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán
báo cáo kế toán
: Ghi hằng ngày.
: Ghi cuối ngày.
: Quan hệ đối chiếu.
* Chế độ chứng từ kế toán ở công ty:
Công ty áp dụng các chứng từ do bộ tài chính quy định gồm: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất nội bộ, phiếu nhập, xuât nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hoá đơn bán hàng…
* Chế độ tài chính áp dụng:
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 1141 TC/ QĐ/ CĐKT ngày 01/11/ 2002 và quyết định sửa đổi dành cho các doanh nghiệp lớn. Công ty sử dụng 51 tài khoản trong đó có 41 tài khoản cấp I và 10 tài khoản cấp II.
* Các sổ kế toán áp dụng tại công ty
- Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sổ quỹ, sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng.
- Sổ TSCĐ.
- Sổ theo dõi hạch toán.
- Thẻ kho.
- Bảng kê.
- Sổ chi tiết phí sản phẩm.
- Các bảng phân bổ.
- Sổ chi tiết tiêu thụ sản phẩm.
- Sổ của các tài khoản.
- Các nhật ký chứng từ.
* Các báo cáo phải lập ở công ty: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh của công ty: Công ty được thành lập dựa trên tiền thân là công ty nước khoáng liên đoàn lao động Hà Tây- một đơn vị được thành lập khá sớm. Trải qua một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến nay, máy móc thiết bị đã lạc hậu, cơ sở sản xuất đã xuống cấp dẫn đến tiêu hao nhiều nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất được tiêu thụ trên thị trường còn hạn chế có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán của công ty: Do khối lượng công việc nhiều mà số lượng nhân viên còn hạn chế nên một nhân viên đảm nhiệm nhiều công việc cùng một lúc.
2.2, Tình hình tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
2.2.1, Đánh giá thành phẩm.
Thành phẩm là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động của công ty, do vậy để giám đốc một các kịp thời tình hình luân chuyển thành phẩm thì nhất thiết phải xác định giá trị của các loại thành phẩm nhập- xuất- tồn kho bằng phương pháp đánh giá thành phẩm hợp lý.
Do công ty sản xuất đa dạng và phong phú về chủng loại và lượng xuất và nhập diễn ra liên tục nên lựa chọn phương pháp tính giá sản phẩm nhập- xuất- tồn kho có tác động tới việc định giá vốn cũng như giá bán. Vừa đảm bảo bù đắp chi phí, đem lại lợi nhuận phù hợp với sức mua của người tiêu dùng đồng thời thích ứng với sự biến động giá cả sản phẩm cùng loại trên thị trường. Đối với thành phẩm nhập kho được tính theo giá kế hoạch để báo cáo mỗi tháng, sau khi kết thúc đơn hàng kế toán tiến hành xác định giá thành thực tế đồng thời điều chỉnh giá kế hoạch sang giá thực tế. Giá thành thực tế được tính chi tiết cho từng loại sản phẩm. Số liệu này do kế toán tính giá thành cung cấp. Kế toán tính giá thành mở bảng tính giá thành như sau:
Bảng tính giá thành sản phẩm
Tên sản phẩm: Khoáng TV 20l.
Khoản mục
giá thành
Cpsx
ddđk
Cpsx
Pstk
Cpsx
ddck
Tổng giá thành
Giá thành
đơn vị
CP ngvật liệu TT
9.011.369
13.809.372
7.771.214
15.049.527
3.105
CP nhân công TT
11.377.995
11.377.995
2.348
CP sản xuất chung
9.816.027
42.159.572
9.347.621
42.627.978
8.797
Cộng
18.827.396
67.346.939
17.118.835
69.055.500
14.250
Đối với giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo giá hạch toán.
2.2.2, Kế toán thành phẩm.
2.2.2.1. Chứng từ nhập xuất thành phẩm.
2.2.2.1.1, Chứng từ nhập
Mọi thành phẩm trước khi nhập kho phải được các cán bộ phòng KCS kiểm tra và công nhận thành phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định để chuyển sang bộ phận hoàn thiện. Khi sản phẩm không đạt chất lượng tuyệt đối không nhâp kho vì đối với các sản phẩm của công ty khi xuất bán phải đảm bảo tuyệt đối về chất lượng.
Bộ phận hoàn thiện tiến hành dán nhãn mác theo yêu cầu kỹ thuật.
Khi nhập kho thành phẩm, bộ phận viết phiếu nhập kho thành phẩm. Phiếu nhập kho lập thành 3 liên, 1 liên lưu ở phòng kế toán, 1 liên để ở xưởng và 1 liên lưu ở kho giúp cho thủ kho vào thẻ và lập báo cáo kho.
Hàng tháng số liệu nhập đều được đối chiếu giữa bộ phận hoàn thiện với bộ phận thành phẩm và kế toán theo dõi kho thành phẩm.
Đơn cử một mẫu phiếu nhập kho:
Mẫu số 1
Đơn vị: công ty TNHH nước khoáng –bia CĐHT số: 01 MS 01- VT
Địa chỉ:Ba la- Hà Đông- Hà Tây. QĐ số1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của BTC
Phiếu nhập kho
ngày 30/1/2005 Nợ:…
Có:…
Họ tên người giao hàng: Lê Chí Nam.
Theo…………số………ngày…….tháng……….năm.
Nhập tại kho công ty
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm
Mã số
đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CTừ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2379.doc