LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang trong đà phát triển vượt bậc so với nhiều năm qua. Thêm vào đó là năm 2007 ta đã thành công trong việc tham gia WTO, trở thành 1 thành viên chính thức của tổ chức kinh tế này. Việc đó làm cho nền kinh tế nước ta có nhiều sự phát triển thuận lợi, tuy nhiên cũng gặp không ít khó khăn. Việc gia nhập WTO làm cho các doanh nghiệp trong nước phải cải thiện, cũng như nâng cao hình thức tổ chức giúp đỡ lớn lao cho những doanh nghiệp làm ăn tốt, biết chớp thờ
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i cơ nhưng cũng đào thải những doanh nghiệp không đáp ứng đủ yêu cầu của nó. Vì vậy các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh gay gắt để tồn tại. Doanh nghiệp phải phát triển và tổ chứuc công tác quản lý tốt mọi hoạt động kinh doanh bằng chính doanh thu của mình. Mặt khác doanh nghiệp phải nắm bắt và vận dụng tốt, linh hoạt các qui luật của cơ chế thị trường phù hợp với các điều kiện cụ thể của đất nước, của doanh nghiệp để đưa ra những quyết định đúng đắn, đảm bảo kinh doanh có lãi và cũng là thách thức lớn đối với doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hoá. Do vậy để đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp phải biết áp dụng có hiệu quả công cụ kế toán nhằm đạt được doanh thu cao nhất. Trong đó phải kể đến công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất, giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm chỉ có thể thực hiện được thông qua quá trình bán hàng.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất, thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, đầu tư phát triển nâng cao đời sống người lao động.
Từ những vấn đề phân tích ở trên, khi thực hiện tại công ty cổ phần Ba An em đã quyết định chọn chuyên đề "Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm".
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN CHUYÊN ĐỀ
1. Khái niệm thành phẩm, bán hàng
* Khái niệm thành phẩm, phân biệt và sản phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành thuê ngoài gia công chế biến và đã được doanh nghiệp kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kĩ thuật qui định và đã được nhập kho thành phẩm.
Phân biệt giữa thành phẩm và sản phẩm.
Thành phẩm
Sản phẩm
Giới hạn
Là kết quả cuối cùng và gắn với một qui trình công nghệ sản xuất nhất định trong một doanh nghiệp.
Là kết quả của quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ
Phạm vi
Thành phẩm duy nhất chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của qui trình công nghệ sản xuất.
Bao gồm thành phẩm và nửa thành phẩm.
* Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng
Bán hàng là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào. Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
+ Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
+ Đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua.
Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường.
Bán hàng là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Là cầu nối trung gian giữa 1 bên là sản xuất phân phối và 1 bên là tiêu dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì bán hàng đươc hiểu theo nghĩa rộng hơn là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
2. Các phương pháp xác định giá gốc thành phẩm
Giá trị thành phẩm theo nguyên tắc phải được ghi nhận theo giá gốc (trị giá thực tế) trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì giá trị thành phẩm phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
* Giá gốc của thành phẩm nhập kho được xác định theo từng trường hợp nhập.
- Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra phải được ghi nhận theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp: chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được ghi nhận theo giá thành thực tế gia công chế biến bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: chi phí thuê gia công và chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như chi phí vận chuyển bốc dỡ.
* Giá trị thành phẩm xuất kho: phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá gốc nhưng do thành phẩm được nhập từ các nguồn nhập và là hoạt động trong quá khứ của các kỳ kế toán khác nhau. Do đó để xác định giá gốc của thành phẩm xuất kho kế toán áp dụng một trong các phương pháp:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: giá trị thực tế thành phẩm xuất kho tính theo giá thực tế khi thành phẩm nhập kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loai hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại thành phẩm được sản xuất hoặc nhập trong kỳ (bình quân gia quyền cuối kì).
= x
TH1: Tính theo giá bình quân gia quyền cuối kì
=
TH2:
=
- Phương pháp nhập trước xuất trước: trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được nhập trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được nhập vào thời điểm gần cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho vào thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kì.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả đinh là hàng tồn kho được nhập sau thì xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kì là hàng được nhập trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá của hàng tồn kho được tính theo giá gốc của hàng nhập kho đầu kì hoặc gần đầu kì.
3. Doanh thu bán hàng, điều kiện ghi nhận doanh thu và các khoản giảm trừ
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, là toàn bộ số tiền thu dược, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phải thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
= -
- Doanh thu hoạt động tài chính là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, các hoạt động đầu tư vấn đề liên doanh liên kết kinh tế, cho vay vốn…
= +
* Thời điểm ghi nhận doanh thu: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu dược xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho kháchhàng do hàng hoá kém phẩm chất, sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán vì hàng kém phẩm chất, sai qui cách kháchhàng không chấp nhận mua.
4. Các phương thức bán hàng
- Phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua giá trị của hàng hoá đã được thực hiện vì vậy quá trình bán hàng đã hoàn thành.
- Phương thức gửi hàng đi cho khách hàng: là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng hoá đã được thực hiện và là thời điểm bên bán dược ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng: là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý kí gửi phải bán hàng theo đúng giá qui định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng.
- Phương thức trả chậm trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Xét về bản chất hàng bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển sang cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tịnh tiến khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Phương thức hàng đổi hàng: là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không tương tự của khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
* Các phương thức thanh toán
- Thanh toán dùng tiền mặt
- Thanh toán không dùng tiền mặt.
5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý của công tác kế toán phải áp dụng những yêu cầu cơ bản sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm hàng hoá trên các mặt hiện vật cũng như giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng cũng như chi phí và thu nhập của các hoạt động khác.
- Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp: phản ánh giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả.
6. Chứng từ kế toán và phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm
* Chứng từ kế toán:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn GTGT
* Phương pháp kế toán chi tiết
- Phương pháp thẻ song song: Ở kho, thủ kho ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn trên thẻ kho về một số lượng. Ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn của từng thành phẩm về mặt số lượng và giá trị.
Thẻ kho
Sổ chi tiết thành phẩm
Bảng tổng hợp N-X-T
Sổ tổng hợp
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập - xuất - tồn trên thể kho kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng, giá trị N-X-T của từng thành phẩm.
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
- Phương pháp sổ số dư: thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lượng nhập - xuát - tồn và cuối kỳ phải ghi sổ tồn kho để tính trên thẻ kho của từng thành phẩm vào cột số lượng trên sổ số dư. Kế toán lập bảng tổng hợp giá trị nhập - xuất - tồn kho của từng nhóm thành phẩm của từng nhóm thành phẩm của từng kho và giá trị tồn kho cuối kỳ của từng loại thành phẩm vào cột sổ số dư để có số liệu đối chiếu với bảng tổng hợp giá trị N - X- T về một giá trị. Sổ số dư lập và dùng cho cả năm.
Thẻ kho
Sổ số dư
Sổ tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn
Chứng từ nhập
Bảng giao nhận chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng giao nhận chứng từ xuất
Bảng luỹ kế N-X-T
7. Kế toán tổng hợp thành phẩm
Tài khoản sử dụng: TK 155 - thành phẩm
- Trị giá thực tế của TP nhập kho
- Trị giá của TP phát hiện thừa
- Kết chuyển giá trị thực tế của TP tồn kho cuối kỳ.
- Trị giá thực tế của TP xuất kho
- Trị giá của TP thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của TP tồn kho đầu kỳ.
DCK: Trị giá thực tế TP tồn kho
TK154
TK155
TK157
TK338 (3381)
TK632
TK412
TK138 (1388)
Giá thành sản xuất thực tế
TP nhập kho
Trị giá TP thừa chưa rõ
nguyên nhân
Trị giá thực tế thành phẩm
gửi đi bán
Trị giá vốn TP bán, trả lương…
Đánh giá tăng tài sản
Đánh giá giảm tài sản
Trị giá TP thiếu
Chênh lệch
8. Kế toán tổng hợp quá trình theo các phương thức bán hàng
8.1. Các tài khoản sử dụng
TK 632 "Giá vốn hàng bán": Tài khoản này dùng để xác định giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Ngoài ra còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản dở dang đang vượt mức trên bình thường, số trích lập và hoàn lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK632 "Giá vốn hàng bán"
TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Phản ánh chi phí NVL, chi phí NC và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán;
Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, từ chế hoàn thành;
Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ; Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư;
Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư trong kỳ;
Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;
- Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ;
Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (31/12) (Chênh lệch giữa số phải trích lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước);
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Kết chuyển toàn bộ chi phí kd BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
TK 632 - Giá vốn hàng bán, cuối kỳ không có số dư.
* TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
Kết cấu và nội dung TK511.
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán trong kỳ kế toán;
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán kết chuyển cuối kỳ;
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK911 - xác định kết quả kinh doanh.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
- Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.
TK511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cuối kỳ không có số dư.
TK511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 TK cấp 2:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư.
* TK 512 - Doanh thu nội bộ: dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán trong nội bộ các doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung TK512 - Doanh thu nội bộ
TK 512 - Doanh thu nội bộ
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán nội bộ;
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán kết chuyển cuối kỳ;
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK911 - xác định kết quả kinh doanh.
- Doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 512 - Doanh thu nội bộ, cuối kỳ không có số dư.
TK 512 được chia thành 3 TK cấp 2:
+ TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm
+ TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* TK 521 - Chiết khấu thương mại: dùng để phản ánh khoản chiết khấu mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua với số lượng lớn.
Kết cấu và nội dung TK521
TK 521 - Chiết khấu thương mại
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK521 - Chiết khấu thương mại không có số dư cuối kỳ.
TK 521 - Chiết khấu thương mại có 3 TK cấp 2:
+ TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ
* TK 531 - Hàng bán bị trả lại: dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, sai qui cách…
Nội dung và kết cấu của TK531 - Hàng bán bị trả lại
TK 531 - Hàng bán bị trả lại
- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hàng hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra.
- Kết chuyển trị giá của hàng bị trả lại vào bên Nợ TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 512 - Doanh thu nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
TK 531 - Hàng bán bị trả lại, cuối kỳ không có số dư.
* TK 532 - Giảm giá hàng bán: dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung TK532 - Giảm giá hàng bán
TK 532 - Giảm giá hàng bán
- Giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
- Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán vào bên nợ TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc TK 512 - Doanh thu nội bộ.
TK 532 - Giảm giá hàng bán, cuối kỳ không có số dư
* TK 157 - Hàng gửi đi bán: dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu và nội dung của TK157 - Hàng gửi đi bán
TK 157 - Hàng gửi đi bán
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý, ký gửi;
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán;
- Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán được khách hàng chấp nhận thanh toán (doanh nghiệp kế toán hàng hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK).
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã được chấp nhận thanh toán;
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bán bị khách hàng trả lại;
- Kết chuyển đầu kỳ trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ (doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK).
- Số dư: Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.
8.2. Kế toán bán hàng theo các phương thức chủ yếu
* Phương thức bán hàng trực tiếp:
TK155
TK632
TK911
TK511,512
TK111,112,131
TK521,531,532
(1)
(6)
(5)
(2)
(3)
TK33311
(1) Giá gốc TP xuất bán trực tiếp
(2) Ghi nhận doanh thu bán hàng
(3) Các khoản giảm trừ doanh thu
(4) Cuối kỳ kết chuyển các giảm trừ doanh thu
(5) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
(6) Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán.
* Phương thức gửi hàng đi bán
TK154,155
TK157
TK632
TK911
TK511
TK111,112,131…
(1)
(2.2)
(5)
(4)
(2.1)
TK33311
(1) Giá gốc hàng gửi bán
(2) Ghi nhận doanh thu bán hàng
(2.2.) Giá vốn thực tế của hàng gửi bán
(3) Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần
(4) Cuối kì kết chuyển giá vốn hàng bán
* Phương thức gửi hàng đại lý
TK154,155
TK157
TK632
TK911
TK511
TK641
(1)
(2.2)
(5)
(4)
(2.1)
TK333111
TK131
TK133
3
(1) Trị giá vốn thực tế hàng gửi bán
(2.1) Ghi nhận doanh thu hàng gửi bán
(2.2) Trị giá vốn của hàng gửi đã bán
(3) Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý
(4) Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần
(5) Cuối kì kết chuyển giá gốc hàng bán
* Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
(1) Giá gốc hàng xuất bán
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
(2.1) Kế toán phản ánh số tiền trả lần đầu, số tiền còn phải thu và lãi trả chậm.
Nợ TK 111, 112, 131… (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Giá bán trả tiền ngay chưa thuế GTGT).
Có TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả góp với giá bán trả ngay chưa thuế).
(2.2) Khi thu tiền bán hàng lần tiếp sau
Nợ TK 111, 112… Số tiền khách hàng trả dần
Có TK 131 - phải thu của khách hàng
(2.3) Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kì.
Nợ TK 3387 - doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu HĐTC
* Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
(1) Xuất sản phẩm, hàng hoá đem trao đổi
(1.1) Trị giá vốn hàng đem đi đổi
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 154 (giá gốc)
(1.2) Ghi nhận doanh thu bán hàng
Nợ TK 131 - Tổng giá thanh toán của hàng đem đi đổi
Có TK 511 - doanh thu bán hàng và CCDV
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
(2) Trị giá vật tư, hàng hoá nhận về
Nợ TK 152, 151, 153… Trị giá hàng nhập kho mua chưa có thuế
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - PTKH (Tổng giá thanh toán)
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BA AN
1. Đặc điểm chung của Công ty cổ phần Ba An và tình hình quản lý của công ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần Ba An
Tên viết tắt: Ba.An. JSC
Trụ sở chính: 68 Quan Nhân - Thanh Xuân - hn
Công ty được thành lập vào ngày 18/12/2004
Công ty cổ phần Ba An là một công ty cổ phần sản xuất và thương mại mặt hàng ống nhựa xoắn chịu lực HDPE Thăng Long. Đây là loại ống nhựa được phát minh ở Nhật vào năm 1960 với nhiều ưu điểm như chịu được môi trường hoá chất, rất cứng, không gây ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động và không gây ô nhiễm môi trường. Nguyên liệu sản xuất được nhập khẩu từ Hàn Quốc và Đài Loan. Từ khi thành lập công ty đã phát triển không ngừng, góp phần phát triển mạng lưới điện trên toàn quốc và một số công trình lớn.
Tháng 8/1998 bắt đầu sản xuất và kinh doanh ống xoắn chịu lực HDPE chuyên bảo vệ cáp điện và cáp thông tin.
Năm 1999: phát triển mạng lưới khách hàng là các công ty điện và xây lắp điện tại Hà Nội. Cung cấp ống xoắn HDPE chủ yếu cho dự án có vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu là đối tác Nhật Bản tại Việt Nam.
Năm 2003: mở rộng mạng lưới khách hàng là các công ty điện lực miền Trung và miền Nam.
Tháng 12/2004: thành lập công ty sản xuất và thương mại Thăng Long - Hà Nội.
Tháng 10/2005: cung cấp ống xoắn HDPE Thăng Long và phụ kiện cho toàn bộ mảng xây lắp điện tại công trình trung tâm hội nghị Quốc gia Việt Nam tại Hà Nội.
Năm 2006: Nhập khẩu mới 2 dây chuyền công nghệ tiên tiến từ Hàn Quốc: tái cấu trúc công ty. Thay đổi tên Công ty từ công ty cổ phần sản xuất va thương mại Thăng Long Hà Nội thành Công ty cổ phần Ba An. Số lượng nhân viên tăng lên hơn 60 người. Nhập khẩu dây chuyển sản xuất hiện đại từ Hàn Quốc. Triển khai kinh doanh loại ống kẽm xoắn và ống kẽm xoắn bọc nhựa cách điện, cách lửa của Huyndai Conduit Hàn Quốc. Được công nhận bản quyền sở hữu trí tuệ loại mạng nổi composit chuyên dụng cho ống nhựa xoắn chịu lực HDPE Thăng Long cỡ f200.
Tháng 9/2007: nhập khẩu 2 dây chuyền sản xuất hiện đại sản xuất loại ống nhiều lõi (3 lõi hoặc 4 lõi) từ Hàn Quốc. Thực hiện thành công chiến lược "giao hàng đúng hẹn" trong bán hàng. Đạt chứng chỉ chất lượng và môi trường ISO 9001: 2000; 14000: 2004
1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần Ba An là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân. Công ty có hội đồng quản trị và giám đốc điều hành quản lý trực tiếp công ty dưới sự giám sát của HĐQT.
Bộ máy quản lý của công ty được bố trí như sau:
- Hội đồng quản trị đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Giám đốc điều hành: quản lý và điều hành các bộ phận sau:
+ Phòng hành chính nhân sự: quản lý về hành chính và quản lý nhân sự trong công ty.
+ Giám đốc tài chính: có chức năng phân tích, dự báo, lên các kế hoạch, giúp lãnh đạo công ty hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh.Báo cáo tình hình tài chính với các cơ quan chức năng của nhà nước. Xác định nhu cầu về vốn tình hình hiện có và sự biến động của các loại tài sản trong công ty.
+ Phòng kế hoạch: lên các kế hoạch về công việc sản xuất, kế hoạch nhập xuất vật tư cho hoạt động sản xuất sản phẩm và công việc xuất nhập khẩu của công ty.
+ Giám đốc kinh doanh: giới thiệu, marketing về sản phẩm, tổ chức và điều hành công việc tiêu thụ sản phẩm.
+ Nhà máy 1: được điều hành bởi giám đốc nhà máy 1 dưới sự chỉ huy và giám sát của giám đốc điều hành. Dưới giám đốc nhà máy 1 là phó giám đốc kĩ thuật, chủ động chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và phương án hoạt động cho các bộ phận, lĩnh vực mà mình phụ trách.
* Nhà máy 2:
+ Ban ISO
Với bộ máy quản lý sản xuất như vậy, trong thời gian qua công ty đã tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Doanh thu không ngừng tăng lên qua các năm, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.
Phòng Hành chính nhân sự
Giám đốc Tài chính
Phòng kế hoạch
Giám đốc
Kinh doanh
Nhà máy 1
Giám đốc
PGĐ
Kỹ thuật
Nhà máy 2
Ban ISO
Bộ phận Hành chính nhân sự
Phòng Kế toán
Bộ phận
Xuất - Nhập khẩu
Kế hoạch sản xuất
Bộ phận vật tư
Phòng Marketing
Phòng Bán hàng
Bộ phận tổng hợp
Quản đốc phân xưởng
Bộ phận chất lượng và môi trường
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
điều hành
BP Kế toán
Văn phòng
BP Vận chuyển
Phòng kho
Phòng đời sống
BP bảo vệ
Tổ chức sản xuất
Tổ chức cơ khí
Tổ chức điện
Sơ đồ bộ máy quản lý - Công ty cổ phần Ba An
1.3. Bộ máy kế toán của công ty
Bộ phận kế toán của công ty gồm có 4 người:
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ điều hành bộ máy kế toán thực thi theo đúng chế độ chính sách, hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra các hoạt động của các nhân viên kế toán.
- 2 kế toán viên: thực hiện công tác kế toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính.
- Kế toán kho: thực hiện công tác kế toán nhập xuất kho NVL,TP tại kho ở nơi sản xuất (khu CN Đồng Văn)
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
kho
Kế toán
tổng hợp
1.4. Công tác kế toán của doanh nghiệp
Công ty đang hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, và đánh giá vật tư, hàng hoá thành phẩm theo phương pháp bình quân gia quyền.
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty là hình thức sổ Nhật kí chung.
Các chứng từ gốc:
- Phiếu xuất - nhập kho
- Phiếu thu, chi
- Giấy báo nợ, có
- Hoá dơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Các chứng từ gốc:
- Phiếu xuất - nhập kho
- Phiếu thu, chi
- Giấy báo nợ, có
- Hoá dơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Nhật ký
bán hàng
Nhật ký
chung
Sổ Cái
TK155, TK632, TK511, TK 515, TK635, TK 641,
TK 642, TK 911
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo
kế toán
Bảng cân đối tài khoản
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2. Thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần Ba An
2.1. Kế toán thành phẩm
Hiện nay công ty đang sản xuất 10 loại ống nhựa chính với nhiều kích cỡ khác nhau. Ngoài ra công ty còn nhập thêm một số loại phụ kiện đi kèm với công việc lắp ráp để tiện lợi cho khách hàng khi mua sản phẩm của Công ty. Để quản lý chặt chẽ thành phẩm công tác kế toán được thực hiện ở 2 bộ phận:
- Kho thành phẩm: là nơi tiếp nhận thành phẩm từ sản xuất chuẩn bị cho lưu thông. Thủ kho phải ghi chép số lượng nhập xuất tồn chính xác của từng ngày.
- Phòng kế toán: Theo dõi thành phẩm cả về mặt số lượng và giá trị, xác định mức biến động về mặt giá trị cho từng loại thành phẩm.
2.1.1. Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm tại công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
* Nhập kho thành phẩm
Thành phẩm của công ty được nhập từ 2 nguồn là nhập ko từ sản xuất và nhập ko do khách hàng trả lại hàng.
Sau khi thành phẩm được kiểm tra, thủ kho cho nhập thành phẩm vào và ghi phiếu nhập kho gửi cho bộ phận kế toán tại trụ sở chính của công ty. Đối với nhập kho do khách hàng trả lại cũng dùng phiếu nhập kho tương lai.
Phiếu nhập kho thành phẩm có mẫu như sau: biểu số 1 là hàng nhập kho từ hoạt động sản xuất, biểu 2 là hàng nhập kho do khách hàng trả lại.
Biểu số 1
Công ty cổ phần Ba An
Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
Mẫu số 01-VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 12/07/2007 Nợ: 155
Số: NK070008 Có: 154
Họ và tên người giao hàng:
Địa chỉ:
Diễn giải: Nhập kho ống 50 cam
Theo …. số .... Ngày …. tháng …. năm …
Nhập tại kho:
STT
Mã hàng
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị tính
Mã kho
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
30103
Ống nhựa 65/50
m
155
4.800,00
17.198
82.551.168
Cộng:
82.551.168
Số tiền bằng chữ: Tám mươi hai triệu năm trăm năm mươi mốt nghìn mộtt răm sáu mươi tám đồng chẵn.
Số chứng từ kèm theo:
Ngày 12 tháng 07 năm 2007
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2
Công ty cổ phần Ba An
Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
Mẫu số 01-VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 27/07/2007 Nợ: 155
Số: BHT0000001 Có: 632
Họ và tên người giao hàng: Công ty CP vật tư tổng hợp Bắc Ninh
Địa chỉ: Hoà Bình - Võ Cường - Bắc Ninh
Diễn giải: Nhập kho ống 50 cam
Theo …. số …. Ngày …. tháng …. năm …
Nhập tại kho:
STT
Mã hàng
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị tính
Mã kho
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
30103
Ống nhựa 65/50
m
155
820
17.198
14.312.280
Cộng:
14.312.280
Số tiền bằng chữ: Mười bốn triệu ba trăm mười hai nghìn hai trăm tám mươi đồng chẵn.
Số chứng từ kèm theo:
Ngày 27 tháng 07 năm 2007
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
* Xuất kho:
Thành phẩm của công ty chủ yếu được xuất dùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Khi khách hàng đến mua hàng hoặc gọi điện đặt hàng phòng kinh doanh l._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6381.doc