Lời mở đầu
Cơ chế thị trường là sự cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại và kinh doanh có lãi buộc doanh nghiệp phải tự tìm nguồn vốn để sản xuất và nơi tiêu thụ hàng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán với nhiệm vụ là ghi chép tính toán bằng con số phản ánh biến động của tài sản và nguồn vốn đã trở thành công cụ quan trọng kế toán được sử dụng như là một công cụ quan trọng kế toán được sử dụng như là một công cụ sắc bén có hiệu lực nhất phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị kế
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả sản Xuất kinh doanh" của xí nghiệp sản Xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng - Nam Định (80tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán thành phẩm và teieu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là một trong những phần hành chủ yếu trong doanh nghiệp. Mặt khác hiệu quả của khâu sản xuất thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm không tách rời mà gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Những năm gần đây với sự đổi mới kinh tế của đất nước các ngành sản xuất cũng không ngừng phát triển. Đối với doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, việc mà doanh nghiệp sản xuất ra gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ mọi phía. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường, được thị trường chấp nhận về mẫu mã sản phẩm điều này được doanh nghiệp đặc biệt quan tâm làm thế nào để tăng khối lượng sản phẩm lựa chọn thị trường tiêu thụ. Trong bối cảnh đó xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng tỉnh Nam Nam định đã và đang theo cùng sự đổi mới, phát triển và hoàn thiện công tác quản lí đã sản xuất kịp thời thu nhập về tiêu thụ thành phẩm hàng hoá, lao vụ bù đắp chi phí ra một phần có tích luỹ và bù đắp đảm bảo quá trình phát triển của xí nghiệp.
Trong quá trình tìm hiểu thực tế, được tiếp cận với công tác kế táon của xí nghiệp với kiến thức đã thu nhận được từ các thầy cô ở trường và ở phòng kế toán trong xí nghiệp nên em đã chọn đề tài "Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh" của xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng - Nam Định
Đề tài trình bày 3 phần:
Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận chung về kế toán thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất
Phần thứ hai: Thực trạng kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nghĩa Hưng - Nam Định.
Phần thứ ba: Nhận xét chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nghĩa Hưng - Nam Định.
Phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận chung về kế toán thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất
A. Sự cần thiết khách quan và ý nghĩa của thành phầm tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
I. Thành phẩm và yâu cầu quản lý
1. Khái niệm, đặc điểm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã được gia công chế biến xong, đã qua kiểm tra kĩ thuật được xác định phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng qui định.
Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất, chế tạo ra nó, có thể là thành phẩm có thể chưa phải là thành phẩm.
Khi nói đến thành phẩm là nói đến kết quả của quá trình sản xuất gắn với qui trình sản xuất chế tạo ra nó về một phương tiện nhất đinh.
Thành phẩm nào cũng thể hiện trên hai mặt số lượng và chất lượng: Cái, chiếc. Chất lượng thành phẩm được xác định với tỉ lệ % tốt, xấu hay phẩm chất, xuất kho hoặc giá vốn thành phẩm đem đi tiêu thụ.
2. Yêu cầu quản lý
Nghiệp vụ bán hàng lại liên quan đến từng khách hàng khác nhau, từng phương thức bán hàng từng thể thức thanh toán và từng loại thành phẩm hàng hoá nhất định. Bởi vậy quá trình quản lý bám sát yêu cầu cơ bản sau:
- Quản lý sự vận động của từng loại thành phẩm, hàng hoá trong quá trình Nhập - Xuất - Tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị thanh toán, từng khách hàng và từng loại thành phẩm, hàng hoá tiêu thụ, đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời vốn.
- Tính toán xác định đúng kết quả hoạt động của doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo chế độ qui định.
Tuy nhiên, bất kỳ doanh nghiệp nào chế tạo ra một loại sản phẩm không chỉ dùng cho chính bản thân doanh nghiệp mà phải tiêu thụ nó bởi vậy quá trình vận động thành phẩm luôn gắn liền quá trình tiêu thụ thành phẩm.
II. Tiêu thụ và yêu cầu quản lý
1. Khái niệm, đặc điểm.
Các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại, dịch vụ để khẳng định sự tồn tại và hoạt động của mình thì điều quan trọng trước tiên là phải tiêu thụ được sản phẩm.
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị sản phẩm của hàng hoá thông qua quan hệ trao đổi. Trong quan hệ này doanh nghiệp chuyển nhượng cho người mua một lượng sản phẩm hàng hoá nhất định đồng thời thu về từ người mua một số tiền tương ứng với giá trị hàng hoá đó theo giá cả thoả thuận.
Một số vấn đề tiêu thụ coi như hoàn thành khi:
+ Giao hàng cho người mua.
+ Người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn và luôn chuyển vốn nên có thể nói tiêu thụ là yêu cầu khách quan.
Việc tăng nhanh quá trình tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn lưu dộng, tiết kiệm cho doanh nghiệp tránh sử dụng nguồn vốn ít hiệu quả đảm bảo cho thu hồi vốn nhanh để thực hiện tái sản xuất giảm đơn và tái sản xuất mở rộng. Đồng thời đây là khoản tiền để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
2. Yêu cầu quản lý:
Trong điều kiện hiện nay thì mối quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ, thì việc tiêu thụ thành phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp có thể tạô ra uy tín sức mạnh của nước ta trên thị trường quốc tế góp phần tạo lên sự cân đối trong cán cân thị trường quốc tế. Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ thành phẩm, quản lý quá trình tiêu thụ là quản lý về kế hoạch và mức độ hoàn chỉnh, kế hoạch về số lượng, chủng loại mặt hàng. Cụ thể:
- Phải nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức tiêu thụ từng thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng thành phẩm hàng hoá tiêu thụ.
- Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn.
- Tính toán, xác định đúng từng loại hoạt động doanh nghiệp thực hiện đầy đủ vốn Nhà nước theo nghĩa vụ qui định.
III. ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả là một công đoạn kế toán không thể thiếu ở bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nó là yếu tố quyết định, tạo cho doanh nghiệp có khả năng tài chính, thị trường, định hướng kinh doanh để thực hiện liên tục các chu kỳ sản xuất tiếp theo. Nó quyết định đến lãi lỗ của doanh nghiệp tức là sự; tồn tại hay không tồn tại của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp làm tốt công tác tiêu thụ sẽ được sử dụng triệt để đồng vốn tự có, giảm vốn vay, giảm giá thành sản phẩm, tạo ra lợi nhuận cao hơn, nên có tích luỹ và mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.
- Đối với nền kinh tế vĩ mô tiêu thụ là cơ sở cho việc điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng. Góp phần giải quyết mối quan hệ tiền - hàng, tạo ra sự ổn định cân đối cung cầu, hạn chế lạm phát.
B. Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
I. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Khi nền kinh tế xã hội càng phát triển thì công tác kế toán ngày càng mở rộng và nâng cao vai trò của kế toán ngày càng được khẳng định thông qua số liệu do kế toán cung cấp. Chủ doanh nghiệp và Nhà nước nắm được mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, từ đó có những kết luận đúng đắn kịp thời điều chỉnh để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Muốn làm được điều đó thì kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả cần thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh và giám đốc chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, kế hoạch thu mua hàng hoá về số lượng, chất lượng và chủng loại sản phẩm hàng hoá, tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm.
- Phản ánh và giám đốc chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm tiêu thụ, doanh thu bán hàng. Tình hình thanh toán với khách hàng, với ngân sách và xác định kết quả kinh doanh.
- Phản ánh và giám đốc tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình phân phối kết quả kinh doanh.
- Lập và gửi báo cáo kết qủa kinh doanh đúng chế độ và kịp thời. Cung cấp số liệu cho việc duyệt quyết toán. Định kì phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch thu mua hàng hoá tiêu thụ, kết quả phân phối kết quả kinh doanh.
II. Kế toán thành phẩm.
1. Yêu cầu kế toán thành phẩm.
Thành phẩm của doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại, nhiều thứ, phẩm cấp, nhiều thứ hạng. Chúng có yêu cầu quản lý không giống nhau để thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán, cần thiết phải tổ chức kế toán thành phẩm một cách khoa học và hợp lý, cần chú ý một số điểm sau:
- Phải tổ chức kế toán theo từng loại, từng thứ, từng đơn vị sản phẩm xuất theo đúng số lượng và chất lượng của thành phẩm.
- Phải có sự phân công ghi chép kế toán và nhân viên hạch toán phân xưởng giữa kế toán thành phẩm và thủ kho thành phẩm.
2. Kế toán thành phẩm ở doanh nghiệp
2.1. Phương pháp tính giá của thành phẩm
2.1.1. Trường hợp sử dụng giá hạch toán để ghi chép sổ kế toán theo phương pháp hệ số giá. Kế toán sử dụng phương pháp hệ số như sau:
= x Hệ số giá.
Trong đó:
=
2.1.2. Trường hợp sử dụng giá thành thực tế để hạch toán có thể dùng các phương pháp sau:
2.1.2.1. Phương pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền.
= x
Trong đó
=
2.1.2.2. Phương pháp tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ.
= x
Trong đó
=
2.1.2.3. Phương pháp tính theo đơn giá bình quân từng lần nhập
= x
Trong đó:
=
2.1.2.4. Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
Phương pháp này dựa trên cơ sở thực tế xuất kho thành phẩm nào thì lấy đúng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đó để tính giá trị cũ của thành phẩm xuất kho.
2.1.2.5. Phương pháp tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau nhưng theo giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
2.1.2.6. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, những thành phẩnm sau cùng sẽ xuất đầu tiền, khi toính toán giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho thì lấy giá thành sản xuất thực tế đơn vị của thành phẩm xuất kho theo giả thuyết. Phương pháp này chỉ thích hợp trong trường hợp lạm phát.
2.2. Kế toán chi tiết thành phẩm
Để giám sát tình hình hiện tại và sự biến động của các thành phẩm trong kho, doanh nghiệp cần phải có những tài liệu chi tiết do vậy hạch toán chi tiết tình hình xuất - nhập - tồn kho từng loại thành phẩm là rất quan trọng và cần thiết.
Hạch toán chi tiết thành phẩm được thực hiện tại kho và phòng kế toán. Nội dung hạch toán chi tiết từng loại, từng nhóm, thậm chí từng thứ thành phẩm trên cả 2 phương diện chỉ tiêu hiện vật và giá trị doanh nghiệp có thể hạch toán chi tiết như sau:
* Phương pháp ghi sổ song song
Chứng từ nhập
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm
Thẻ hoặc sổ
chi tiết
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Ghi chép giản đơn, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa phòng kế toán và kho còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế con người không kiểm tra của kế toán.
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Chứng từ nhập
Bảng kê
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Bảng kê xuất
ưu điểm: Giảm bớt khối lượng ghi sổ kế toán, công việc được tiến hành trong tháng.
Nhược điểm: Việc phát hiện sai sót rất khó vì không thể biết trước, số liệu có tình hình tăng, giảm của từng loại thành phẩm mà phải xem xét số liệu thẻ kho.
* Phương pháp sổ số dư.
Chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn khoa thành phẩm
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ưu điểm: đảm bảo số liệu ghi chép được chính xác không còn ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán.
2.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm
Kế toán tổng hợp thành phẩm phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho theo giá sản xuất thực tế. Do tác động của nhiều nhân tố đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm cho giá thành thực tế của thành phẩm các thời điểm có thể khác nhau.
2.3.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp sự biến động của thành phẩm sử dụng các TK chủ yếu sau:
TK 155 "Thành phẩm" phản ánh hiện có và sự biến động thành phẩm của doanh nghiệp.
TK 157 "Hàng gửi bán" phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm gửi bán ở đại lý, ký gửi.
- TK 632 "Hàng gửi bán" dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ xuất ra trong kỳ.
- Và một số TK khác: TK 138, TK 338.
2.3.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm
2.3.2.1. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phát hiện thừa thành phẩm chưa rõ nguyên nhân
TK 338 TK 155 TK138
Nhập kho thành phẩm do
DNSX hoặc thuê gia công
TK 154 TK 632
Xuất kho thành phẩm
theo giá vốn
Phát hiện thiếu thành phẩm chưa rõ nguyên nhân
Trị giá thực tế
TP xuất đi
TK 157
Thành phẩm xuất xưởng không nhập kho gửi bán
Thành phẩm xuất xưởng không nhập kho giao bán
2.3.2.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK155,157 TK632 TK911
Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho
K/c cuối kỳ giá
vốn hàng bán
Thành phẩm hoàn thành nhập kho
TK 631
3. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất
3.1. Kế toán GTGT và doanh thu
Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập hoạt động bất thường.
Số thuế GTGT của hàng hoá nhập kho.
Số dư Có: phản ánh số thuế GTGT còn phải nộp.
Số dư Nợ: phản ánh số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước.
* Các phương pháp tính thuế
- Phương pháp khấu trừ thuế
+ Khi hàng hoá, dịch vụ được bán ra xác định thuế GTGT phải nộp
= (giá bán + phụ thu) x Thuế suất.
+ Doanh nghiệp được hưởng lợi thuế GTGT đầu vào với điều kiện doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế GTGT.
Nợ: Kết chuyển doanh thu thuần vào TK911
Có: phản ánh doanh thu bán hàng.
TK không có số dư.
TK152 "doanh thu bán hàng nội bộ" phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hạch toán toàn ngành. TK này cấu tạo giống TK511 không có số dư cuối kỳ.
3.2. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu.
Để kế toán khoản làm giảm doanh thu, kế toán sử dụng TK sau TK152 "chiết khấu bán hàng" dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho khách hàng về việc thanh toán trước thời hạn hay một số lý do ưu đãi khác.
TK531 "Giảm giá hàng bán" phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá của việc bán hàng trong kỳ.
4. Các phương thức bán hàng - trình tự kế toán
4.1. Phương thức bán hàng trực tiếp
Nội dung: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp ngay tại kho của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp giao quyền sở hữu cho người mua thì hàng đó mới coi là tiêu thụ và kế toán phản ánh doanh thu.
Trình tự hạch toán
TK111,112,131 TK511 TK111,112,11
(1a) (1)
(3)
(2a)
TK521,531,532
(4)
TK511
(2b)
TK511
(1) Tổng số tiền khách hàng thanh toán
(1a) Doanh thu tiêu thụ
(1b) Thuế GTGT
(2a) Các khoản giảm trừ phát sinh trong kỳ
(2b) Số thuế phải trả cho khách hàng
(3) Kết chuyển các khoản làm giảm thu trong kỳ
(4) Kết chuyển doanh thu thuần
4.2. Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Nội dung: Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trên hợp đồng. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán và số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó được coi là tiêu thụ và kế toán phản ánh doanh thu.
TK333 TK511,512 TK111,112,131
(1a)
(4)
(1b)
TK3331
(5)
TK521,531,532 TK3331
(3)
TK152,153
(3)
(6)
TK911
Ghi chú:
(1) Tổng giá bán (cả thuế VAT)
(1a) Doanh thu tiêu thụ (không có thuế)
(1b) Thuế VAT phải nộp
(2) Thuế VAT được khấu trừ khi đem hàng đổi hàng
(3) Doanh thu trực tiếp bằng hàng hoá
(4) Các loại thuế khác
(5) Kết chuyển chi phí bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại
(6) Kết chuyển doanh thu thuần.
4.3. Phương thức bán hàng đại lý
Nội dung: Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hay chênh lệch tỷ giá.
* Trình tự hạch toán
Bên giao đại lý
TK154,155 TK157 TK632 TK911 TK511 TK111,112
(3)
(4)
(5)
(2)
(1)
TK641
TK3331
(1) Xuất hàng gửi bán
(2) Phản ánh trị giá vốn hàng bán
(3) Phản ánh tổng số tiền bán hàng đại lý ký gửi
(4) Kết chuyển doanh thu, xác định kinh doanh
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Bên nhận đại lý
(1a)
(3)
TK911 TK511 TK111,112
TK003 TK331
- Bán
- Trả lại
Nhận
(1b)
(2)
(1) Phản ánh tổng số tiền khách hàng thanh toán
(1a) Hoa hồng đại lý được hưởng
(1b) Phải trả cho chủ hàng
(2) Phản ánh tổng số tiền thanh toán với chủ hàng
(3) Kết chuyển doanh thu thuần tại bên nhận đại lý.
4.4. Phương thức bán hàng trả góp
Nội dung: Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng đó gọi là tiêu thụ, doanh nghiệp mất quyền sở hữu. Giá bán theo phương thức này bao giờ cũng cao hơn giá thông thường phần chênh lệch đó phản ánh vào TK711.
- Thu nhập hoạt động tài chính, bởi đó là tiền lãi do khách hàng trả chậm hoặc trả nhiều lần.
* Trình tự hạch toán
(1a)
(1)
(2)
TK911 TK511 TK111,112
(2)
TK333.1
(1d)
(1c)
TK131
TK711
(1e)
(1) Tổng số tiền khách hàng trả lần đầu
(1a) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không có thuế VAT)
(1b) Thuế VAT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay
(1c) Tổng số tiền còn phải thu của người mua
(1d) Thu tiền ở người mua các kỳ sau
(1e) Lợi tức trả chậm
(2) Kết chuyển doanh thu thuần
III. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất
1. Kế toán bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1. Kế toán chi phí bán hàng
* Nội dung: chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (bao gồm: chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì đóng gói, bảo quản, sản phẩm dụng cụ…)
TK sử dụng
Kế toán sử dụng TK641 "chi phí bán hàng" dùng để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
TK334,338 TK641 TK911
Cuối kỳ kết chuyển
Chi phí nhân viên
TK152 TK142
Kỳ kế
toán sau
Kết chuyển
Chi phí vật liệu bao bì
TK153
Chi phí công cụ dụng cụ
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK111,112,231
Chi phí bằng tiền khác
1.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung: Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quản lý liên quan đến việc quản lý kinh doanh, quản lý sản xuất hành chính của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK642
Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Có: Các chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển sang
TK911 "Xác định kết quả kinh doanh" hoặc TK142 "chi phí trả trước"
TK không có số dư cuối kỳ
TK334,338 TK642 TK911
CP nhân viên
TK152
CP vật liệu quản lý
CP đồ dùng VP
TK153,142
CP KH TSCĐ
TK211
142
Thuế phí
TK333
K/c K/c ở kỳ sau
CP dự phòng
TK139,159
Dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác
TK111,112,131
2. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của một hoạt động sản xuất và hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong một kỳ nhất định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh bất thường.
2.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK911 "Xác định kết quả hoạt động kinh doanh" dùng để phản ánh việc xác định kết quả của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Kết cấu TK911
Thực tế về hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK911: không có số dư cuối kỳ
Ngoài ra kế toán sử dụng TK421 "lãi chưa phân phối"
Trình tự kế toán.
(2)
(1)
TK632 TK911 TK511,512
(7)
(6)
TK641,642
(7)
TK142
TK711,712
TK811,822 TK111,112
(3)
(4)
(5)
(6)
TK421 TK333
(8b)
(8a)
(1) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(2) Kết chuyển doanh thu thuần
(3) Xác định các khoản thu nhập tài chính và thu nhập bất thường và thuế VAT phải nộp
(4) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường
(5) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính hoạt động bất thường
(6) Kết chuyển chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp
(7) Tính và kết chuyển bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ trước và kết quả của kỳ này
(8) Kết chuyển lãi
(9) Kết chuyển lỗ.
phần thứ hai
thực trạng kế toán thành phẩm - tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp sxvlxd nghĩa hƯng tỉnh nam định
A. Đặc điểm chung của xí nghiệp
I. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng tiền thân là: Xí nghiệp gạch ngói Nghĩa Đồng chuyên sản xuất gạch ngói đất nung được thành lập tháng 05 năm 1972. Công trình được khởi công từ năm 1972 hoàn thành 1976 và đi vào sử dụng với nhiệm vụ trọng tâm là sản xuất gạch ngói đất nung với công suất thiết kế ban đầu là 7 triệu viên/năm. Với số vốn ban đầu là 1,14 triệu động. (Tiền từ năm 1972 - 1976)
Giai đoạn 1977 - 1986 giai đoạn này xí nghiệp hoạt động theo cơ chế bao cấp có sự điều tiết và quản lý của nhà nước.
Đến năm 1987 nhà nước xoá bỏ chế độ bao cấp chuyển hẳn sang cơ chế hạch toán kinh doanh. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng xí nghiệp đã tự khẳng định và đứng vững trên cơ chế thị trường làm ăn có hiệu quả.
Sau những năm đó, năm 1988 xí nghiệp đã mạnh dạn đầu tư thêm nguồn vốn và dây chuyền sản xuất gạch lát nền và ngói xi măng. Doanh nghiệp dần hoàn chỉnh bổ sung sửa đổi định mức kinh tế kỹ thuất đáp ứng được nhu cầu của khách hàng với chất lượng cao và giá thành hạ.
Theo quyết định số 19/QĐVB ngày 07/01/1993 của UB tỉnh Nam Định, xí nghiệp gạch ngói nghĩa Đồng đổi tên là xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng.
Trong tình hình mới xí nghiệp đã chú ý đổi mới công nghệ, nâng cao tay nghề cho công nhân, xây dựng nhà xưởng. Đến năm 1996 xí nghiệp xây dựng phân xưởng gạch ngói Tuynen công suất 14 triệu viên trên năm ngay tại trụ sở chính của xí nghiệp và tới năm 1998 đã đưa voà sử dụng với số vốn đầu tư là 6 tỷ đồng.
Hiện nay do cơ chế thị trường, do điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, do sự; nhanh nhạy của cán bộ công nhân vien đã giúp xí nghiệp vươn mình một cách nhanh chóng, đưa xí nghiệp ngày một đi lên.
II. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, và tổ chức quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng.
1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất
Mỗi một loại sản phẩm đều có qui trình công nghệ chế tạo rêing từ đó đã chi phối đến đặc điểm tổ chức sản xuất của từng xí nghiệp. Xí nghiệp tổ chức sản xuất theo tổ thực hiện nguyên tắc tham mưu, lấy tổ sản xuất làm đơn vị khép kín. Cụ thể qui trình công nghệ giao cho tổ từ khâu cung cấp nguyên vật liệu chính qua chế biến sang khâu kỹ thuật và được gắn với khoán sản phẩm cuối cùng về lao động tiền lương cho tổ sản xuất và người lao động. Qui trình công nghệ được chuyên môn hoá theho 4 công đoạn:
- Công đoạn 1: Cung cấp và sơ chế vật liệu chính.
- Công đoạn 2: Chế biến và tạo hình
- Công đoạn 3: Chế biến nhiên liệu xếp, sấy, đốt công đoạn này áp dụng qui trình kỹ thuật tiên tiến, áp dụng theo công nghệ tuynen hiện đại.
- Công đoạn 4: Công đoạn ra lò kiểm tra chất lượng: Đây là công đoạn cuối cùng của qui trình công nghệ đòi hỏi cán bộ phải đánh giá đúng chất lượng của từng loại sản phẩm và đưa vào nhập kho.
Dây truyền sản xuất gạch ngói được thể hiện qua sơ đồ.
Nguyên liệu
Máy sản xuất mộc
Bán thành phẩm phơi khô bảo quản
Vào lò sấy
Vào lò đốt
Ra lò kiểm tra phân loại nhập kho
2. Đặc điểm tổ chức quản lý điều hành của xí nghiệp.
Do đặc điểm xí nghiệp mang tính chất sản xuất công nghiệp và có địa điểm cố định, tổ chức quản lý của xí nghiệp trực truyền chức năng. Đặc điểm cơ cấu tổ chức và bộ phận sản xuất chính của xí nghiệp được thể hiện qua sơ đồ.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tài vụ
Phòng kế hoạch kỹ thuật - cung tiêu
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Tổ cơ khí vận tải
Tổ sản xuất mộc
Tổ xếp gòng
Tổ than
Tổ đốt
Tổ ra lò
Hiện nay với số lượng công nhân gần 150 người, với cơ cấu này các bộ phận chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho các bộ phận tiếp theo. Xí nghiệp thực hiện theo chế độ một thủ trưởng xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng phòng ban cấp quản lý. ở xí nghiệp.
Giám đốc: Có trách nhiệm phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán, kế hoạch giám đốc là người có quyền hạn cao nhất, các phòng ban, các tổ phải thi hành các qui định. Giám đốc là đại diện pháp nhân của xí nghiệp được quyền tham gia đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế, được quyền quyết định toàn bộ về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Ngoài ra được quyền kí kết các hoá đơn nhập xuất vật tư, hàng hoá và các chứng từ chi tiêu tài chính, hàng nhập xuất trong xí nghiệp theo qui định của Bộ tài chính. Giám đốc chịu trách nhiệm về toàn bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, an ninh trước nhà nước.
Để thực hiện công việc quản lý ngoài giám đốc còn có:
Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc phụ trách kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo sản xuất.
Phòng kế hoạch, kỹ thuật cung tiêu: Lập kế hoạch ký hợp đồng sản xuất thực hiện cung ứng vật tư, theo dõi đôn đốc thống kê tình hình kế hoạch sản xuất ở các bộ phận quản lý công tác kỹ thuật an toàn lao động và định mức kỹ thuật, định mức vật tư của xí nghiệp.
Phòng tài vụ: Có chức năng tổ chức thực hiện công tác hạch toán các hoạt động của các loại vốn và tình hình tựhc hiện kết quả sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch thu chi tài chính, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cấp phát tiền lương cho cán bộ công nhân xí nghiệp.
Phòng tổ chức hành chính: Chuyên nghiên cứu, sắp xếp, điều động đào tạo bồi dưỡng, đề bạt cán bộ công nhân viên xí nghiệp, quản l ý hồ sơ, giải quyết các chế độ hưu trí, mất sức, khen thưởng, tuyển dụng kỹ thuật cán bộ công nhân viên, tổ chức theo dõi phát động thi đua trực tiếp quản lý bộ phận y tế, văn thư.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ cung ứng vật tư, thanh toán quyết toán vật tư, lập kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
Tổ trưởng tổ sản xuất: Quản lý và điều hành chịu trách nhiệm chính về mọi mặt sản xuất của tổ. Trực tiếp chỉ đạo khâu kế hoạch tiến độ sản xuất, kỹ thuật và chất lượng sản xuất của tổ.
III. Tình hình chung về công tác kế toán ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng.
1. Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng là một doanh nghiệp có qui mô vừa, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh tập trung tại một điểm do đó xí nghiệp tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung và hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ. Thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Việc hạch toán trong xí nghiệp được tập trung ở phòng kế toán tài chính có chức năng thu thập và xử lý qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giám đốc và xử lý qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giám đốc bằng việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong xí nghiệp thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán được tổ chức như sau:
Trưởng phòng kế toán kiêm kê toán trưởng
Phó phòng kế toán kiêm kê toán tổng hợp
Kế toán bán hàng kế toán kho thành phẩm kế toán quĩ tiền mặt
Kế toán vật tư
Kế toán giá thành, tiền lương, thanh toán với người bán
Kế toán TSCĐ TGNH, tiền vay, XDCB, GTGT
Thống kê
Thủ quỹ
1.1. Trưởng phòng kế toán kiêm kế toán trưởng:
Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kinh tế gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ, cải tiến hình thức, phương thức kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ phù hợp với điều kiện của xí nghiệp.
1.2. Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ tập hợp tài liệu của kế toán khác, lập bảng kê, bảng phân bổ nhật ký chứng từ, chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán định kỳ.
1.3. Kế toán vật tư: Theo dõi hạch toán kho NVL, CCDC lao động phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị thành phẩm hàng hoá công cụ có trong kho, mua vào bán ra, xuất sử dụng, tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu.
1.4. Kế toán bán hàng kho thành phẩm: Theo dõi phản ánh số lượng chất lượng giá trị sản phẩm nhập - tồn đúng chính xác. Thực hiện chế độ kiểm kê, kiểm soát cân đối giữa hàng và tiền, giải trình báo cáo công nợ rõ ràng hàng tháng. Theo dõi công nợ bán hàng, cân đối kiểm kê tình hình xuất - Nhập - Tồn kho hàng tháng, quí, năm. Lập bảng kê số 10 xuất kho thành phẩm.
1.5. Kế toán giá thành, tiền lương, các khoản trích theo lương, thanh toán với người bán.
+ Phản ánh và tập hợp mọi chi phí giá thành phân xưởng, giá thành toàn bộ trong doanh nghiệp theo qui định của Nhà nước.
+ Thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp theo qui định.
+ Theo dõi các khoản thu chi thương mại, thanh toán công nợ đối với khách hàng và ngân sách nhà nước.
1.6. Kế toán TSCĐ, TGNH, tiền vay, XDCB, thuế GTGT.
+ Theo dõi hạch toán tổng hộp số liệu tăng, giảm TSCĐ, trích khấu hao, phân bổ khấu hao, phân bổ đối tượng tập hộp chi phí.
1.7. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cùng kế toán thanh toán tiến hành thu chi theo dõi các khoản thu, chi, tồn quĩ tiền mặt song chúng mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình.
2. Hình thức ghi sổ kế toán.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ.
Hình thức hạch toán hàng tồn kho áp dụng theo p kê khai thường xuyên tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ quỹ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hộp chi tiết
Sổ cái TK
Bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
đối chiếu
Các loại sổ chi tiết đều được sử dụng trong công ty phục vụ cho cong tác kế toán.
- Sổ chi tiết dùng cho ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT507.doc