Lời mở đầu
Trong nền kinh tế của nước ta, mỗi doanh nghiệp là nơi sản xuất hàng hóa dịch vụ, nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội, là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Nền kinh tế của nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần, đang trong quá trình chuyển đổi và phát triển năng động. Các thành phần kinh tế vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau trong quá trình phát triển vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước th
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Xí nghiệp Sàng Tuyển & Cảng thuộc Công ty than Uông Bí - QN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ngành than là ngành công nghiệp nặng có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành được sử dụng rộng rãi trong hầu hết tất cả các ngành công nghiệp khác. Để ngành than đáp ứng được với yêu cầu của đất nước trong giai đoạn công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải không ngừng phấn đấu đưa tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh trong toàn ngành và toàn doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của toàn ngành, Xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng đã có nhiều bước tiến về mọi mặt, Xí nghiệp đã từng bước trang bị những máy móc thiết bị hiện đại, tích cực áp dụng công nghệ mới để sản xuất than thành phẩm đảm bảo về số lượng cũng như về chất lượng đáp ứng được nhu cầu trong và ngoài nước.Phương châm hoạt động của xí nghiệp là tạo ra thành phẩm đạt tiêu chuẩn đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm và tạo ra lợi nhuận cao cho xí nghiệp.Chính vì thế nên công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm đặc biệt được chú ý quan tâm của ban lãnh đạo tại xí nghiệp.Qua việc phân tích thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm ban lãnh đạo sẽ nắm bắt được tình hình kinh doanh tại xí nghiệp,từ đó có những phương hướng và biện pháp khắc phục những mặt còn hạn chế, đẩy mạnh những mặt tích cực giúp cho xí nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
Trong quá trình thực tập tại xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng, nhận thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, vì vậy em đã lựa chọn đề tài:"Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng thuộc Công ty than Uông Bí - Quảng Ninh” để nâng cao kiến thức bản thân về nghiệp vụ công tác kế toán.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, toàn bộ đề tài được trình bày trong chuyên đề tốt nghiệp gồm 2 phần chủ yếu:
Phần I:Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán tại xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng
Phần II: Thực tế nghiệp vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng.
Để hoàn thành tốt báo cáo nghiệp vụ thực tập này em được sự giúp đỡ sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thanh Trang cùng với sự chỉ bảo của các cán bộ phòng kế toán xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó, với sự cố gắng và khả năng nhất định, trong 1 thời gian ngắn em hi vọng qua thực hiện đề tài có thể tiếp cận và hiểu rõ hơn các vấn đề chủ yếu liên quan đến công tác hạch toán tại xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng.
Phần I:Tìm hiểu chung về Tổ chức kế toán tại xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng:
I/Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán xí nghiệp được tập trung ở phòng kế toán tài vụ tuy nhiên dưới các phân xưởng vẫn có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thống kê, tập hợp các số liệu ghi chép ban đầu gửi về phòng kế toán tài vụ.
Tổ chức công tác tại xí nghiệp là tổ chức việc thu nhận, hệ thống hoá và cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh,sử dụng kinh phía tại xí nghiệp nhằm phục vụ cho công tác quản lý tài chính,kinh tế.Hay nói cách khác tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp là tổ chức việc sử dụng các phương pháp kế toán để thực hiện việc ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh phù hợp với chính sách chế độ hiện hành, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của kế toán. Vì vậy phòng tài chính kế toán được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc quản lý thu chi tài chính của xí nghiệp. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của công tác kế toán trong 1 xí nghiệp.
Do tình hình sản xuất mang tính chất công nghiệp và hình thức kế toán tập trung, tất cả các nghiệp vụ đều tập trung xử lý tại phòng kế toán cho nên phòng được biên chế 7 người và 8 người thống kê. Do khối lượng công việc lớn, phòng kế toán đã phân định trách nhiệm công việc cụ thể cho từng người.Việc phân định riêng trách nhiệm cho từng kế toán trong đơn vị giúp cho hoạt động của bộ máy kế toán thực hiện rất nhanh chóng,hiệu quả và chính xác.Mặt khác giúp cho việc hạch toán kế toán không bị chồng chéo,tránh dẫn đến sai lệch trong quá trình hạch toán,thống kê số liệu.
Căn cứ vào nhiệm vụ và đặc điểm đó, bộ máy kế toán của xí nghiệp được kháI quát thông qua sơ đồ sau:
Kế toán ngân hàng kiêm kế toán thanh toán
Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ
Kế toán tiền lương và BHXH
Kế toán NVL và Công cụ dụng cụ
Kế toán tổnghợp kiêm phó phòng
Kế toán thống kê tổng hợp
Kế toán các phân xưởng
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ TP
Kế toán trưởng
Sơ đồ bộ máy kế toán tại xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng
*Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng thực hiện trách nhiệm tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại doanh nghiệp,chấp hành nghiêm chỉnh lệnh kiểm tra kế toán của cơ quan có them quyền,cung cấp các tài liệu cần thiết,giải thích và trả lời các câu hỏi phục vụ công tác kiểm ta kế toán.Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành chung, kiểm soát và hướng dẫn các kế toán viên tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành, ghi sổ cái các tài khoản, xác định kết quả tiêu thụ, lập báo cáo, ký các lệnh thu chi, các công văn giấy tờ có liên quan đến công tác tài chính và các mẫu biểu báo cáo của phòng trình giám đốc và cơ quan chủ quản cấp trên. Sau mỗi kỳ kinh doanh hoặc định kỳ ngắn, kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh giá đúng thực trạng về hoạt động kết quả, hiệu quả, khả năng sinh lãi của quá trình sản xuất kinh doanh, phát hiện những lãng phí, những việc làm kém hiệu quả ảnh hởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ để đề xuất các giải pháp phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu.
* Kế toán ngân hàng kiêm kế toán thanh toán:
Lập phiếu thu tiền bán hàng, tiến hành thanh toán nghiệp vụ liên quan đến quỹ tiền mặt các đơn vị. Theo dõi các khoản tiền gửi, các khoản vay ngắn hạn, các khoản thanh toán với nhà cung cấp, các khoản phải trả CNV và các khoản phải thu. Theo dõi tiền gửi, tiền vay, tiền mặt, mỗi tháng phải tiến hành lập báo cáo và đối chiếu số tiền hiện có. Thu và cấp phát các lệnh mà kế toán trưởng đã ký, có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ khi cấp phép, phải mở sổ theo dõi hàng ngày.Đồng thời lập các báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo nội bộ về các khoản nợ,về các nguồn vốn.
*Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:
Thực hiện nhiệm vụ ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết hàng tồn kho,ghi chép phản ánh doanh thu và các khoản điều chỉnh doanh thu.Đồng thời kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có nhiệm vụ ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp; lập các báo cáo nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán hàng,quản lý doanh nghiệp ,về kết quả kinh doanh của từng nhóm hàng tiêu thụ,báo cáo về thành phẩm tồn kho.
* Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ:
Thủ quỹ: có nhiệm vụ hàng ngày phản ánh được số tiền thu chi và làm báo cáo quỹ. Quản lý tiền mặt, xuất nhập quỹ tiền mặt phiếu chi, phiếu thu.Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi của kế toán thanh toán ghi vào sổ quỹ, lập báo cáo quỹ và đối chiếu với kế toán thanh toán.
Kế toán tài sản cố định: Theo dõi giá trị TSCĐ và tính khấu hao tình hình tăng giảm TSCĐ kịp thời phân bổ số khấu hao hàng tháng vào các đối tượng sử dụng, tập hợp đầy đủ, chi phí thanh lý TSCĐ, bên cạnh đó tổ chức sổ sách ghi chép, phản ánh kịp thời tình hình thu mua, nhập, xuất kho NVL để đảm bảo sử dụng và tiết kiệm có hiệu quả nhất.
* Kế toán tiền lương và BHXH:
Hàng tháng tính lương phải trả công nhân viên chức và các khoản BHXH, phân bổ chính xác chi phí tiền lương, BHXH và các khoản trích nộp vào giá thành sản phẩm theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
* Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
Hàng ngày tập hợp chứng từ nhập xuất vật tư, báo cáo tình hình sử dụng vật tư theo tuần, cuối tháng tập hợp số liệu làm báo cáo tháng theo đúng thực tế chi phí phát sinh cho sản xuất.Tính trị giá vốn nguyên vật liệu xuất kho và thực hiện phân bổ công cụ dụng cụ là nhiệm vụ quan trọng của kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
* Kế toán tổng hợp, phó phòng:
Tập hợp số liệu báo cáo từ các kế toán viên hàng tháng làm báo cáo giá thành, tổng hợp lãi lỗ. Thừa lệnh Kế toán trưởng ký thay, hướng dẫn kế toán chi tiết lên báo cáo.Thực hiện các nghiệp vụ nội sinh,lập các bút toán khoá sổ kế toán cuối kỳ.Ngoài ra ,kế toán tổng hợp phảI thực hiện kiểm tra số liệu kế toán của các bộ phận kế toán chuyển sang để phục vụ cho việc khoá sổ,lập báo cáo kế toán.Cuối kỳ kế toán tổng hợp lập bảng cân đối tài khoản,lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả tài chính.
* Kế toán thống kê tổng hợp:
Ghi chép và theo dõi toàn bộ số lượng than, lập báo cáo định kỳ theo báo cáo tháng, quý, năm. Tổ trưởng tổ thống kê theo dõi quản lý bộ phận thống kê.
*Kế toán tại các phân xưởng:
Thực hiện nhiệm vụ ghi chép và theo dõi tình hình hoạt động tài chính của phân xưởng,lập báo cáo định kỳ theo tháng,quý,năm rồi trình lên cho các phòng ban kế toán ở trên để duyệt.
Hình thức tổ chức kế toán tập trung giúp cho xí nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn, đánh giá tình hình tài chính nhanh chóng, chính xác hơn.
II./Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng:
2.1.Hệ thống sổ kế toán áp dụng:
Dựa vào tình hình hoạt động và đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp nên xí nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán là hình thức nhật ký chứng từ (NKCT).Hình thức NKCT có 3 đặc điểm cơ bản sau:
-Kế toán tại xí nghiệp ghi sổ theo trật tự thời gian và trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế cùng loại phát sinh vào sổ kế toán tổng hợp riêng biệt gọi là sổ Nhật ký-Chứng từ.
-Không cần lập bảng cân đối tài khoản cuối tháng vì có thể kiểm tra tính chính xác của việc ghi tài khoản cấp 1ngay ở số tổng cộng cuối tháng của Nhật ký-Chứng từ.
-Có thể kết hợp phần kế toán trực tiếp và kế toán tổng hợp ngay trong các nhật ký.Quy trình ghi sổ kế toán ở xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng được tiến hành theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sổ kế toán chi tiết
Bảng chi tiết số phát sinh
Các bảng kê và các bảng phân bổ
Các nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo khác
Báo các quỹ hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi hàng tháng
Ghi chú:
Quan hệ đối chiếu
Với hình thức kế toán NKCT ,xí nghiệp sử dụng các mẫu số như sau:
+Sổ kế toán tổng hợp: Gồm nhật ký chứng từ,sổ cái,bảng kê,bảng phân bổ dùng để tập hợp số liệu và tính toán số liệu ghi vào Nhật ký-Chứng từ.
+Sổ kế toán chi tiết:như sổ chi tiết chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp,sổ chi tiết thành phẩm...
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân bổ để ghi vào NKCT.
+ Đối với những đối tượng cần theo dõi chi tiết thì chứng từ gốc ghi vào các bảng kê.
+ Nếu chứng từ gốc liên quan đến sổ hạch toán chi tiết thì ghi vào thẻ hoặc sổ hạch toán chi tiết.
Cuối tháng cộng bảng kê lấy số liệu ghi vào NKCT có liên quan, cộng NKCT ghi vào sổ cái.
Cộng thẻ và sổ hạch toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó lập báo cáo tài chính.
Hình thức này đảm bảo công tác kiểm tra được vận hành trôi chảy, phản ánh chính xác tình hình biến động của các yếu tố và quá trình sản xuất kinh doanh phục vụ kịp thời yêu cầu thông tin lãnh đạo củng cố nề nếp làm việc của bộ phận kế toán và các đơn vị khác trong nhà máy đẩy mạnh phát triển sản xuất.
2.2. Hệ thống tài khoản và chứng từ sử dụng
2.2.1.Hệ thống chứng từ sử dụng:
Để tạo được cơ sở pháp lý cho các thông tin kế toán và việc hạch toán kế toán đầy đủ,xí nghiệp đã sử dụng hệ thống chứng từ tương đối lớn và luân chuyển chặt chẽ nhanh chóng:
- Phần lao động tiền lương:
+Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội…
- Phần hàng tồn kho:
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho;
+ Thẻ kho;
+ Biên bản kiểm kê vật tư…
- Phần mua hàng, thanh toán:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Hoá đơn cước vận chuyển…
- Phần tiền tệ:
+ Phiếu thu, phiếu chi;
+ Giấy đề nghị tạm ứng;
+ Giấy thanh toán tạm ứng…
- Phần tài sản cố định:
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định;
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định;
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định sữa chữa lớn hoàn thành.
Xuất phát từ tính chất, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và xuất phát từ yêu cầu quản lý,xí nghiệp đã sử dụng hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành.
2.2.2Hệ thống tài khoản sử dụng:
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp cũng chính là hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng đó là: "Ban hành theo quyết định số 1205 - CT/CĐKT ngày 14 tháng 12 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ tài chính". Ban hành hệ thống tài khoản kế toán mới áp dụng cho các Doanh nghiệp kể từ ngày 1/1/1995. Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý, thực hiện công tác hạch toán, công ty còn mở thêm các tài sản cấp 2 cấp 3 để theo dõi chi tiết các tài khoản.
Hiện nay Bộ Tài Chính đã đưa ra thông tư số 89/2002/TT – BTC về việc ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1) Bộ trưởng Bộ Tài Chính và sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2).
- Bốn chuẩn mực kế toán của đợt 1 đã có quyết định thi hành từ ngày 1/1/2002. Các chế độ kế toán tập thể phải căn cứ vào bốn chuẩn mực kế toán được ban hành kèm theo quyết định này để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Sáu chuẩn mực kế toán của đợt 2 đã ban hành và quyết định thi hành từ ngày 1/1/2003.
+ Giúp cho Doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý.
+ Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Hiện nay chuẩn mực này đã được sử dụng rộng rãi trong cả nước vì vậy Xí nghiệp phải nắm bắt những thay đổi về chế độ kế toán của Bộ Tài Chính để các con số trên báo cáo tài chính được phản ánh một cách chính xác và hợp lý nhằm làm cho bộ máy kế toán của Xí nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn.
Ngoài ra do xí nghiệp hoạt động phụ thuộc vào Tổng công ty than Uông Bí cho nên đã thay đổi một số hình thức ghi sổ phù hợp theo quy định của Tổng công ty.
+ Niên độ kế toán của xí nghiệp từ ngày 1/1 - 31/12
+ Xí nghiệp sử dụng tiền tệ là VNĐ. +Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, tính giá sản phẩm theo giá thực tế đích danh.
+ Xí nghiệp đã thực hiện đầy đủ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ, dùng phương pháp tổng hợp số liệu vào sổ cái các chứng từ gốc qua một hệ thống các sổ trung gian như bảng kê, các bảng phân bổ, sổ chi tiết...
+ Hàng tháng phòng kế toán lên nhật ký chứng từ để hạch toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo từng công đoạn sản xuất.
2.2.3.Hệ thống báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chình, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh
Hệ thống báo cáo tài chính của xí nghiệp được áp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh HĐKĐ Mẫu số B02- DN
- Báo có lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN
-Thuyết minh của báo cáo tài chính Mẫu số B09- DN
Với tổ chức kế toán tập trung cùng cách tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán tại xí nghiệp chẳng những đảm bảo những yêu cầu của việc thu nhận, hệ thống hoá và cung cấp thông tin kế toán,phục vụ tốt các yêu cầu quản lý kinh tế tài chính mà cón giúp đơn vị quản lý chặt chẽ, ngăn ngừa được hành vi làm tổn hại đến tài sản của đơn vị.
Phần II:Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tiêu thụ thành phẩm tại xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng:
I/Kế toán thành phẩm tại xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng:
1.1.Đặc điểm thành phẩm:
1.1.1.Quy trình sản xuất than thành phẩm:
Xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng sản xuất chủ yếu là sàng tuyển và gia công chế biến than nguyên khai và tiêu thụ than được áp dụng công nghệ sàng tuyển sau :
Xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng mua than nguyên khai từ các đơn vị trong Công ty. Phòng KCS có trách nhiệm điều tiết than nguyên khai về các phân xưởng trong Xí nghiệp để sàng tuyển than. Xí nghiệp bố trí nhân lực lao động cho từng phân xưởng chuyên sàng tuyển các loại than để thuận tiện cho việc quy hoạch kho bãi.Khi than nguyên khai vận chuyển về làm thủ tục nhập kho rồi được điều tiết vận chuyển về phân xưởng sàng tuyển và gia công chế biến.Sau đó được điều hành đến đổ đúng vị trí rồi dùng máy gạt ( máy xúc ) cấp liệu và điều chỉnh lượng than nguyên khai sao cho hợp lý để máy sàng hoạt động.
Than nguyên khai được qua máy sàng thành than cám ,than cục và đá xít.
Than cục và đá xít được bố trí nhân lực lao động nhặt thành các loại trên băng tải dây truyền sàng.
Than cục dùng máy xúc, xúc than cục lên ô tô hoặc xúc đổ vào vị trí gia công chế biến theo quy hoạch kho bãi để công nhân gia công thành các loại than cục: 20 – 60, 15 –35, 50 – 90... Các chủng loại than cục đã được gia công đúng kích thước, chủng loại, chất lượng yêu cầu vận chuyển thủ công đến nơi quy định và được nghiệm thu sản phẩm hàng ngày.
Than cám xúc vận chuyển đi tiêu thụ hoặc vận chuyển đến kho chứa chờ tiêu thụ.
Đá xít được vận chuyển đến vị trí bãi thải theo quy hoạch.
Như vậy quy trình sản xuất diễn ra liên tục,hợp lý và nhanh gọn.Quy trình sàng tuyển than và nhặt than được tóm lược thông qua sơ đồ sau:
Than
nguyên khai
Gom gạt
xúc
Nghiền than
Sàng tuyển
than
Than cục
cục các loại
Đá xít
Than cám
Vận chuyển
đá xít
Nhặt gia công
than cục
Bãi thải
Tiêu thụ
than
Ga A
Vàng danh
Cảng
Sông Uông
Cảng
Điền công
Các hộ
lẻ
1.1.2.Các loại than thành phẩm và đặc điểm của từng loại than thành phẩm:
Than nguyên khai vận chuyển từ các đơn vị về hiện trường sản xuất của Xí nghiệp với khối lượng, đơn giá chủng loại than theo giá chỉ đạo của Công ty than Uông Bí và của Tổng Công ty than Việt nam. Các đơn vị trực thuộc Công ty khai thác tại vỉa 7 và vỉa 8 đông Vàng danh, tây Vàng danh và khu vực xã thượng Yên Công là đơn vị chịu trách nhiệm vận chuyển cung cấp than nguyên khai cho Xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng để sàng tuyển và gia công chế biến thành phẩm. Hàng năm xí nghiệp vẫn nhập số lượng than nguyên khai rất lớn với nhiều chủng loại khác nhau để sản xuất ra than sạch phục vụ cho tiêu thụ.Cụ thể các loại than nguyên khai có thể liệt kê như sau:
Mã vthh
Tên vthh
11
Kho than nguyên khai
A1
Than cục +50 nhặt tại cửa lò AK 12% Max
A10
Than cục +50 nhặt tại cửa lò AK 12%đến<32% Max
A11
Than cục +50 nhặt tại cửa lò AK > 32% Max
A12
Than cục +50 trong nguyên khai
A13
Than NK cám 3 AK 15% max
A14
Than don xô AK 15% max
A15
Than NK cám 4a AK 15,01-20% max
A16
Than don xô AK AK 20% max
A17
Than NK cám 4b AK 20,01-26% max
A18
Than don xô AK 26% max
A19
Than NK cám 4b AK 26,01-33% max
A20
Than don xô AK 33% max
A21
Than NK cám 6a AK 33-40% m
A22
Than don xô AK 40% max
A23
Than NK cám 6b AK 40,01-45% m
A24
Than don xô AK 45% max
A25
Than cám 7a AK 45,01-50%
A26
Than don xô AK 50% max
A27
Than cám 7b AK 50,01-55%
A28
Than cám 7c AK 55,01-60%
A29
Than don xô AK 55% max
A30
Than don xô AK 60% max
A31
Than don xô AK 70% max
A32
Đá xít
A33
Tiền than vượt phẩm cấp
A35
Than don xô AK 65% max
A38
Tiền đá xít vượt quá qui định 6.8%
Với công nghệ sàng tuyển xí nghiệp sẽ thực hiện gia công chế biến các loại than nguyên khai thành các loại than sạch đảm bảo đủ tiêu chuẩn về kích cỡ cũng như tiêu chuẩn chất lượng để tiêu thụ trên các thị trường.Sau đây là bảng kê các loại than sạch được chế biến từ than nguyên khai với các đặc điểm khác nhau về kích cỡ và độ tro- đây là những đặc điểm tạo lên các chủng loại than sạch khác nhau :
bảng kê loại sản phẩm
Stt
Tên loại sản phẩm
Cỡ hạt(mm)
Độ tro AK(%)
1
2
3
4
1
Than cám 3
0 x 15
MAX 15%
2
Than cám 4a
0 x 15
15 - 20%
3
Than cám 4b
0 x 15
20 - 26%
4
Than cám 5
0 x 15
26 - 30%
5
Than cám 6a
0 x 15
33 - 36%
6
Than cám 6b
0 x 15
36 - 40%
7
Than cục 2a
40 x 90
7 – 9%
8
Than cục 3a
20 x 60
7 – 9%
9
Than cục 4
15 x 35
7 – 9%
10
Than cục 5
6 x 22
10 - 15%
11
Than TCN
25 - 100
32 - 60%
Qua bảng kê trên ta thấy loại than thành phẩm có rất nhiều loại đa dạng về chủng loại và kích cỡ.Mỗi loại than thành phẩm đều có kích cỡ và độ tro AK khác nhau đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước.
1.2.Tính giá thành phẩm:
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đóng vai trò quan trọng đối với hiệu quả kinh tế xã hội của quá trình sản xuất kinh doanhĐồng thời còn giữ chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí giúp cho nhà quản lý có cơ sở ra quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời để hạ thấp giá thành sản phẩm. Vì giá thành là nhân tố trực tiếp tác động đến sản xuất lợi nhuận của doanh nghiệp.Hạ giá thành sản phẩm luôn là mục tiêu quan trọng nhất đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào để tăng cường khả năng cạnh tranh và khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Muốn tiết kiệm được chi phí và hạ giá thành sản phẩm phải nâng cao được chất lượng công tác, chất lượng công nghệ sản xuất, chất lượng vật liệu, trình độ thành thạo của người lao động, trình độ tổ chức quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
1.2.1.Tính giá thành phẩm nhập kho:
Với nền kinh tế hiện nay mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một lối đi riêng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất phải làm sao tạo cho mình được những sản phẩm có tính đặc thù riêng, ngoài mẫu mã hình dáng, chất lượng sản phẩm thì giá thành vẫn đóng một vai trò quan trọng. Để làm sao tạo ra một sản phẩm phù hợp với túi tiền người tiêu dùng mà chất lượng hình dáng vẫn được đảm bảo đó là một yêu cầu được đặt ra với các nhà sản xuất.
Việc tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng được áp dụng theo phương pháp giản đơn. Phương pháp giản đơn(còn gọi là phương pháp trực tiếp) áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm có quy trình công nghệ giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít,khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.Quy trình tính giá thành tại xí nghiệp được thực hiện như sau:
B1: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
B2:Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
B3:Tính giá thành và giá thành đơn vị:
B4:Lập bảng tính giá thành.
CPdở dang Chi phí Chi phí SX
đầu kỳ + PS trong kỳ - dd cuối kỳ
Giá thành =
Đvị SP Tổng sản lượng nhập kho
Để hạ giá thành đến mức tối thiểu Xí nghiệp cần phải biết rõ các chi phí cấu thành nên sản phẩm, từ đó tìm hiểu nguyên nhân, yếu tố cụ thể nào đã tác động gây lên sự biến động tăng giảm gía thành từ đó đề ra các biện pháp cần thiết khắc phục những nhân tố tiêu cực tác động xấu đến giá thành, phát huy nhân tố tích cực để đảm bảo tăng cường sản xuất.Để tìm hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến nhân tố ảnh hưởng giá thành của Xí nghiệp ta đi phân tích chung giá thành sản phẩm theo yếu tố chi phí ở bảng tính giá thành than thành phẩm quý 4 năm 2006 như sau:
Công ty than Uông Bí
Xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng
Báo cáo giá thành sản phẩm
Quí IV-năm 2006
Yếu tố chi phí
Z thực tế quý IV
Tổng số
Z đơn vị
Sản lượng thực hiện
576.930,12 tấn
1.-Vật liệu
1.364.850.508
2.365,71
-Nhiên liệu
2.170.228.985
3.761,68
-Động lực
498.155.497
863,46
2.-Tiền lương
8.128.235.391
14.088,77
-BHXH,BHYT,KPCĐ
768.566.415
1.332,12
-ăn ca
364.558.000
631,89
3.Khấu hao TSCĐ
1.402.065.475
2.430,22
4.Dvụ mua ngoài
4.160.019.042
7.210,61
5.Than NK mua các đơn vị
188.781.769.233
327.217,74
6.Cphí khác
545.236.140
945,06
Tổng cộng
280.183.684.686
360.847,31
.
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc XN
Từ biểu báo cáo giá thành sản xuất theo yếu tố ta thấy:
Giá thành thực tế của sản phẩm là :280.183.684.686 VNĐ
Trong quý Xí nghiệp sản xuất được: 576.930,12 tấn than
Giá thành của một tấn than sạch là : 360.847,31VNĐ
Do đặc thù của Xí nghiệp là mua than nguyên khai về gia công chế biến nên tỷ lệ chi phí than nguyên khai chiếm khá lớn trong giá thành.Chi phí tiền mua than nguyên khai là 188.781.769.233đ,bên cạnh đó chi phí phảI trả lương cho công nhân viên cũng như chi phí về nguyên nhiên vật liệu cũng khá cao dẫn đến giá thành sản phẩm tương đối cao. Do vậy muốn đạt hiệu quả cao hơn trong việc giảm giá thành đơn vị sản phẩm là phải giảm đi chi phí ở các khâu sao cho các mức tương đối là hợp lý. Đồng thời có biện pháp tổ chức sản xuất, tận thu triệt để trữ lượng tài nguyên, nâng cao sản lượng thì sẽ giảm được chi phí sản xuất. Trong thời gian gần đây xí nghiệp đã thực hiện nhiều biện pháp để tiết kiệm nguyên nhiên liệu,động lực, cũng như các chi phí khác để giảm giá thành sản phẩm và tăng năng suất lao động giúp đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại xí nghiệp như:
Hiện nay Xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng đang hoàn thiện và đưa vào sử dụng băng rót than tại cảng Điền Công. Điều này sẽ làm giảm nhiều chi phí bốc xúc than xuống phương tiện cũng như chung chuyển kho.
Tại khe ngát Xí nghiệp cũng đang thực hiện dự án xây dựng dây chuyền công nghệ thuyển than cục trong than don xô dùng bể dung dịch huyền phù để phân loại than cục - đá xít – than lắng( than bùn) trước đây phải nhặt thủ công trên băng tải.
Nếu dự án hoàn thành Xí nghiệp sẽ giảm đi được các chi phí thủ công với nhiều công đoạn góp phần nâng cao năng xuất hạ giá thành sản phẩm.Tận dụng được than cục, giá than cục bằng 2,5 lần giá than cám sẽ làm lợi nhuận của Xí nghiệp được tăng lên.
1.2.2.Tính giá thành phẩm xuất kho:
Vì đặc điểm loại sản phẩm mà xí nghiệp sản xuất ra có giá trị lớn, có số lượng nhiều nên tại xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng để tính giá thành phẩm xuất kho, kế toán sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh.Theo phương pháp này than thành phẩm sẽ giữ nguyên giá từ lúc nhập vào cho đến khi xuất dùng.
Ví dụ:
Ngày 25/10/2006 xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng bán 11,64 tấn than cục 2b cho nhà máy điện Uông Bí với thực tế là 970.000đ/1tấn.Như vậy giá thực tế của than cục 2b xuất vào ngày 25/10/2006 là:
970.000 x 11,64 = 11.290.800 đồng
Ngày 31/10/2006 xí nghiệp bán 10,34 tấn than cục 2b cho nhà máy Phân Lân .Như vậy giá thực tế cuả than cục 2b xuất vào ngày 31/10/2006 là :
970.000 x 10,34 = 10.029.800 đồng
Với cách tính giá theo phương pháp giá thực tế đích danh thì công việc tính giá trở lên đơn giản hơn và phù hợp với đặc điểm sản xuất của xí nghiệp.
1.3.Kế toán chi tiết thành phẩm:
1.3.1Chứng từ sử dụng:
Vào đầu mỗi quý kế toán luôn mở sổ mới để theo dõi quá trình nhập- xuất- tồn thành phẩm trong quý này. Trước hết kế toán kiểm tra số hàng còn tồn từ kỳ trước để chuyển sang kỳ này, đấy là lượng tồn đầu kỳ. Trên bảng này kế toán sẽ ghi số lượng thành phẩm nhập- xuất phát sinh trong kỳ hạch toán này.
Quy trình hạch toán lượng hàng nhập- xuất trong kỳ được kế toán theo dõi theo từng ngày phát sinh để có thể kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục lượng thành phẩm mới nhập trong kỳ, lượng thành phẩm đã xuất bán trong kỳ và số còn tồn đọng chưa tiêu thụ được.
*Nhập kho thành phẩm:
Sau khi than nguyên khai được gia công chế biến thành than sạch thì than sạch sẽ được kiểm tra chất lượng để nhập kho.Nếu than thành phẩm đạt đủ tiêu chuẩn về chất lượng theo yêu cầu thì mới được nhập kho.Quy trình kiểm tra chất lượng để nhập kho của than thành phẩm được thực hiện qua các trạm kiểm soát của xí nghiệp và công ty.Khi đã đủ tiêu chuẩn về chất lượng thì các trạm kiểm soát sẽ đóng dấu và ký nhận vào các biên bản xác nhận đảm bảo khối lượng và chất lượng của than thành phẩm,khi đó than sẽ được đưa về kho của xí nghiệp.Ngược lại nếu than không đủ tiêu chuẩn chất lượng thì sẽ bị đưa trở về để gia công chế biến lại và sẽ không được nhập kho.Việc làm này giúp cho xí nghiệp luôn đảm bảo uy tín với khách hàng về lượng than thành phẩm bán ra thị trường.
Điểm đặc biệt tại xí nghiệp là tuy xí nghiệp Sàng tuyển thực hiện gia công và chế biến than nguyên khai thành than sạch nhưng hàng tháng xí nghiệp vẫn nhập một lượng than sạch khá lớn tại các công ty,đơn vị trong tổng công ty than để tiêu thụ hộ. Hàng ngày kế toán nhập kho căn cứ vào hoá đơn mua hàng về ( hoá đơn GTGT) mang lên người có trách nhiệm ở đội kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hoá đơn, đối chiếu các chỉ tiêu, chủng loại, quy cách, số lượng, khối lượng, phẩm chất ghi trên hoá đơn với thực tế. Sau khi kiểm tra, nếu hợp lý thì cho nhập kho số thành phẩm đó, khi nhập kho thủ kho phải xem xét số thành phẩm nhập đó có đúng chủng loại, số lượng ghi trên hoá đơn, cho tiến hành nhập kho và ký nhận số thực nhập vào phiếu nhập kho.
Ví dụ: Trong 23/11/2006 xí nghiệp đã mua than cục 2b của xí nghiệp CN mỏ về tiêu thụ.Sau khi kiểm tra chất lượng cũng như số lượng của than cục 2b thì kế toán đã thực hiện ghi phiếu nhập kho:
Công ty than Uông Bí Mẫu số: 01 – VT
Xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng Theo QĐ: 15/2006- TC/QĐ/BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ Tài Chính
Phiếu nhập kho
Ngày 23 tháng 11 năm 2006
Nợ TK 155:
Có TK 331:
Họ tên người mua hàng:Lê Văn Hùng
Theo hoá đơn 283240, ngày 23/11/2006 xí nghiệp của xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng
Nhập tại kho: Tại kho thành phẩm của xí nghiệp CN mỏ (đơn vị: đ )
Số TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư(sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
(VNĐ/tấn)
Thành tiền
(VNĐ)
Yêu cầu
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Than cám 2b
Tấn
12,12
12,12
970.000
11.756.400
Cộng:
Tổng số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu bảy trăm năm sáu nghìn bốn đồng chẵn./
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
*Xuất kho thành phẩm:
Tại xí nghiệp khi xuất kho thành phẩm chứng từ sử dụng là phiếu xuất kho.Sau khi thủ kho xem xét và kiểm tra hoá đơn GTGT do._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0105.doc