Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả Sản xuất kinh doanh ở Công ty Da Giầy Hà Nội

Lời nói đầu Thực hiện công cuộc đổi mới Đảng và Nhà nước ta đã chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Cơ chế thị trường mở ra như một luồng gió mới thức tỉnh các doanh nghiệp quốc doanh sau bao năm “ngủ say”đồng thời khuyến khích phát triển tất cả các thành phần kinh tế, thu hút vốn trong và ngoài nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động.. tạo đà tăng trưởng và phát triển kinh tế xa hơn nữa. Với định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nướ

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả Sản xuất kinh doanh ở Công ty Da Giầy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c nền kinh tế nước ta đã và đang từng bước hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực và thế giới. Trong nền kinh tế hiện nay để tồn tại và phát triển ngoài các yếu tố về vốn, công nghệ sản xuất, đội ngũ lao động lành nghề... các doanh nghiệp cần phải biết tổ chức các hoạt động kinh doanh sao cho có hiêu quả. Một trong những chỉ tiêu biểu hiện cho kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là lợi nhuận, đó là mục tiêu quan trọng, thường xuyên và lâu dài của doanh nghiệp. Nhưng để có lợi nhuận thì các doanh nghiệp không chỉ phải sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt ,mẫu mã đẹp mà còn phải tiêu thụ được sản phẩm. Chỉ có tiêu thụ tốt doanh nghiệp mới có thể thu hồi vốn nhanh, trang trải các khoản nợ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, ổn định tình hình tài chính và thực hiện tái đầu tư cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân để thực hiện tốt việc tiêu thụ phẩm là cơ sở cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng đảm bảo sự cân đối trong từng ngành và giữa các ngành. ý thức được điều đó trong những năm qua công ty Da Giầy Hà Nội không ngừng đầu tư chiều sâu đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Trong tiêu thụ công ty không ngừng mở rộng thị trường cạnh tranh để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực với chức năng thông tin và kiểm tra. ở Công ty Da Giầy Hà Nội công tác kế toán nói chung và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh nói riêng được đổi mới nhằm phát huy tác dụng trong cơ chế thị trường. Xuất phát từ nhận thức đó trong thời gian thực tập tại công ty Da Giầy Hà Nội em đã chọn đề tài: “Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty Da Giầy Hà Nội” với mong muốn rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của bản thân có điều kiện tìm hiểu thực tế và đề xuất các giải pháp không ngừng hoàn thiện công tác kế toán ở công ty. Ngoài phần mở đầu ra nội dung của chuyên đề gồm 3 chương sau: Chương 1: Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp . Chương 2:Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty Da Giầy Hà Nội. Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty Da Giầy Hà Nội. Do trình độ và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những khiếm khuyết sai sót. Em rất mong các thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến bổ sung để đề tài được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và đầy trách nhiệm của thầy và các anh chị nhân viên phòng tài chính kế toán công ty Da Giầy Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Chương 1 lý luận chung về thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp 1.1 Sự cần thiết của kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm Khái niệm thành phẩm Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ của đơn vị tiến hành, được kiểm nghiệm đáp ứng mọi tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. Ngoài ra được coi là thành phẩm còn bao gồm cả những sản phẩm thuê ngoài gia công chế biến đã hoàn thành . Bên cạnh thành phẩm doanh nghiệp còn thu được các bán thành phẩm. Đây là những sản phẩm mới kết thúc một hoăc một số công đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất ( trừ công đoạn cuối cùng) được nhập kho hoặc chuyển giao để tiếp tục chế biến thành thành phẩm hoặc có thể bán ra ngoài. Những sản phẩm (thành phẩm hoặc bán thành phẩm kể cả lao vụ ,dịch vụ) được sản xuất ra nhằm cung cấp cho bên ngoài được gọi là sản phẩm hàng hoá. Những sản phẩm hàng hoá đã thực sự tiêu thụ ( đã thực sự chuyển giao quyền sở hữu từ người bán sang người mua) gọi là sản phẩm thực hiện. Việc chế tạo ra thành phẩm trong doanh nghiệp phải đảm bảo có sự liên kết chặt chẽ về số lượng và chất lượng. Mặt số lượng của thành phẩm phản ánh quy mô của thành phẩm và đươc xác định bằng các đơn vị đo lường (kg,m.. .) còn mặt chất lượng phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩm đươc xác định theo tỷ lệ phẩm cấp và theo tỷ lệ % tốt xấu. Để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến cả hai mặt số lượng và chất lượng thành phẩm. Yêu cầu quản lý đối với thành phẩm Thành phẩm là bộ phận chủ yếu hình thành nên tài sản của những doanh nghiệp sản xuất, là kết quả lao động sáng tạo của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp do đó cần có biện pháp quản lý tốt để bảo vệ an toàn thành phẩm. Mọi tổn thất về thành phẩm đều ảnh hưởng tới việc thực hiện các hoạt động tiêu thụ, ảnh hưởng tới thu nhập của từng công nhân viên và của toàn doanh nghiệp . Để quản lý tốt thành phẩm doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ sự vận động của từng loại thành phẩm trong quá trình nhập xuất hàng tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị: - Quản lý về mặt số lượng: phải thường xuyên phản ánh tình hình nhập xuất và tồn kho trên cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị kịp thời phát hiện các trường hợp hàng tồn kho lâu ngày để tìm biện pháp giải quyết tránh tình trạng ứ đọng vốn . - Quản lý về mặt chất lượng: đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội đòi hỏi sản phẩm phải có mẫu mã đẹp, chất lượng cao và luôn luôn hoàn thiện đổi mới theo thị hiếu của người tiêu dùng. Vì vậy công tác chất lượng thành phẩm trong doanh nghiệp phải được thực hiện tốt phát hiện kịp thời các sản phẩm lỗi, không bảo đảm tiêu chuẩn để loại bỏ. Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm Khái niệm tiêu thụ Tiêu thụ thành phẩm là việc đưa thành phẩm từ lĩnh vực sản xuất vào lĩnh vực lưu thông để thực hiện việc tiêu dùng theo những mục đích đã xác định khi mới bắt đầu sản xuất. Quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng thôngqua quan hệ trao đổi. Trong quan hệ này doanh nghiệp chuyển quyền sơ hữu của mình cho người mua và thu lại ở người mua số tiền hàng tương ứng với giá trị của số thành phẩm đó. Các phương thức tiêu thụ chủ yếu Phương thức tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho ( hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. Số hàng khi bàn giao cho khách hành được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao thì số hàng đươc bên mua chấp nhận này mới đươc coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó . Phương thức bán hàng đại lý ( ký gửi): là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý , ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Phương thức bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tiên ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Hạch toán tiêu thụ nôi bộ: Là việc mua bán sản phẩm, lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, một liên hiệp xí nghiệp, một tập đoàn... Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên còn có các phương thức tiêu thụ khác như: hàng đổi hàng , trả theo lương... Như vậy với các phương thức bán hàng khác nhau thì việc giao hàng và thu tiền có những khoảng cách nhất định về không gian, thời gian nên việc xác định doanh thu chỉ trong trường hợp đã thu tiền hoặc chấp nhận thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu cho bên mua. Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm. Như chúng ta đã biết thành phẩm luôn có sự biến động về mặt số lượng, chất lượng và giá trị thông qua các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho. Mặt khác tiêu thụ thành phẩm liên quan tới nhiều khách hàng với các phương thức bán hàng và thanh toán rất phong phú và đa dạng. Do đó để quan lý tốt tiêu thụ thành phẩm cần có những yêu cầu sau: Phải theo dõi chặt chẽ từng phương thức tiêu thụ sao cho phù hợp với từng thị trường để thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của từng khách hàng,đôn đốc khách hàng thanh toán đúng thời hạn để tránh tình trạng mất mát, ứ đọng và chiếm dụng vốn. Theo dõi chặt chẽ các trường hợp làm giảm giá hàng bán, làm giảm doanh thu. Xác định đúng giá vốn hàng bán đồng thời giám sát chặt chẽ chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm Đối với một doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm sẽ tạo điều kiện phát triển sản xuất từng bước hạn chế sự thất thoát thành phẩm, phát hiện những thành phẩm chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý kịp thời. Thông qua số liệu kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cung cấp chủ doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành, tiêu thụ, lợi nhuận để từ đó chủ doanh nghiệp có biện pháp tối ưu duy trì sự cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra. Từ số lượng kế toán cung cấp Nhà nước nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Để thực sự là công cụ quản lý kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm có các nhiệm vụ sau: - Phản ánh kịp thời tình hình nhập xuất thành phẩm theo từng loại cả về số lượng, chất lượng và giá trị. - Tập hợp chi phí bỏ ra trong quá trình tiêu thụ một cách chính xác, kịp thời. - Xác định kịp thời giá vốn hàng tiêu thụ để làm cơ sở cho việc tính chỉ tiêu doanh thu thuần cũng như lợi tức thuần về tiêu thụ được chính xác. - Tính toán chính xác số thuế tiêu thụ phải nộp. - Cung cấp thông tin cho quản lý để làm cơ sở đề ra các quyết định về sản xuất và tiêu thụ. Kế toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm Tính giá thành phẩm Tính giá thành phẩm là cơ sở để tổ chức, quản lý và hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp có thể sử dụng hai cách tính giá sau: Tính giá theo giá thành thực tế và tính giá theo giá thành hạch toán. Tính giá theo giá thành thực tế. Giá thành thực tế nhập kho. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Đối với các thành phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ hoàn thành nhập kho. Giá thành thực tế chính là giá thành công xưởng bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung (không bao gồm thuế GTGT). Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến giá thành thực tế nhập kho bao gồm các chi phí liên quan đến việc gia công gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí thuê gia công và chi phí khác: vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt.. . Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp các trường hợp nhập kho cũng tương tự nhưng bao gồm cả thuế GTGT. Giá thành thực tế xuất kho. Đối với thành phẩm xuất kho người ta cũng phản ánh theo giá thành thực tế nhưng do thành phẩm nhập từ nhiều nguồn khác nhau, giá trị thực tế từng lần nhập cũng khác nhau nên để tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: + Phương pháp giá đơn vị bình quân Giá thực tế = Số lượng thành phẩm x Giá đơn vị thành phẩm xuất kho xuất kho bq thành phẩm Trong đó giá đơn vị bình quân đựơc tính theo từng phương pháp sau được tính như sau: . Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ( tháng, quý): Giá Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ đơn vị = bình quân Lượng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Phương pháp này đơn giản, dễ làm độ chính xác không cao công việc hạch toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến quyết toán . Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập ( Bình quân liên hoàn ). Giá Giá thực tế thành phẩm trước và sau từng lần nhập đơn vị = bình quân Lượng thực tế thành phẩm trước và sau từng lần nhập Phương pháp này phản ánh chính xác tình hình biến động của giá cả nhưng phải tính toán nhiều. . Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước (hay đầu kỳ này): Giá Giá thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ trước ( hay đầu kỳ này) đơn vị = bình quân Lượng thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ trước ( hay đầu kỳ này) Phương pháp này đơn giản, phản ánh kip thời biến động thành phẩm trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động giá cả kỳ này. + Phương pháp nhập trước, xuất trước- FIFO. Theo phương pháp này, giả thiết rằng số thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Số hàng tồn kho cuối kỳ tình theo giá thực tế lần nhập kho cuối cùng. Phương pháp này phù hợp với điều kiện giá cả ổn định. + Phương pháp nhập sau, xuất trước -LIFO. Phương pháp này giả định những sản phẩm mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên. Trong điều kiện lạm phát áp dụng phương pháp này sẽ bảo đảm thực hiện được nguyên tắc thận trọng. + Phương pháp trực tiếp : Theo phương pháp này thành phẩm được giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất dùng . Khi xuất kho thành phẩm nào sẽ tính theo giá thực tế đích danh của thành phẩm đó. Tính giá theo giá hạch toán: Việc đánh giá theo giá thực tế đôi khi không đáp ứng được yêu cầu kịp thời của công tác kế toán. Vì giá thành công xưởng thường cuối kỳ hạch toán mới xác định mà việc nhập xuất thành phẩm lại thường diễn ra thường xuyên nên phải đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán. Giá hạch toán là loại giá cố định nào đó được dùng đẻ phản ánh tình hình biến động thành phẩm trong kỳ, thường là giá kế hoạch hoặc giá thành sản phẩm bình quân năm trước. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: Giá thực tế của thành phẩm Giá hạch toán của thành phẩm Hệ số xuất dùng trong kỳ = xuất dùng trong kỳ x giá (hoặc tồn kho cuối kỳ) (hoặc tồn kho cuối kỳ) thành phẩm Trong đó: Hệ số giá Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ thành phẩm = Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm thành phẩm tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Kế toán thành phẩm Các hoạt động nhập kho và xuất kho thành phẩm làm cho thành phẩm trong các doanh nghiệp luôn biến động luôn biến động. Để quản lý và theo dõi chặt chẽ thành phẩm, mọi hoạt động nhập xuất kho thành phẩm phải được kế toán ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ vào mẫu biểu quy định. Những chứng từ này là căn cứ để tiến hành hạch toán. Các chứng từ này chủ yếu gồm: Phiếu nhập kho. Phiếu xuất kho. Hoá đơn GTGT. Biên bản kiểm kê thành phẩm. Kế toán chi tiết thành phẩm theo dõi cụ thể từng loại thành phẩm ở trong kho trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Công tác kế toán chi tiết thành phẩm được tiến hành đồng thời ở trong kho và ở phòng kế toán. Hạch toán chi tiết thành phẩm được tiến hành theo 3 cách sau: Phương pháp thẻ song song ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm thành phẩm. ở phòng kế toán: Mở thẻ kế toán chi tiết thành phẩm cho từng danh điểm thành phẩm tương ứng với thành phẩm mở ở thẻ kho. Thẻ này theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng, tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho sau khi đối chiếu, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thành phẩm làm căn cứ để đối chiếu với kế toán tổng hợp . Phương pháp này có ưu điểm là dễ kiểm tra đối chiếu nhưng việc ghi chép bị trùng lặp nhiều. Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Thẻ kho Thẻ (số chi tiết) thành phẩm Phiếu xuất kho Bảng tổng hợp nhập,xuất, tồn kho thành phẩm Kế toán tổng hợp Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm thành phẩm. Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại thành phẩm theo từng kho. Sổ được ghi mỗi tháng một lần trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất phát sinh trong tháng của từng thành phẩm. Cuối tháng, đối chiếu số lượng thành phẩm trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. Phương pháp này giảm nhẹ được khối lượng ghi chép, tiện lợi cho việc đối chiếu kiểm tra sổ sách nhưng công việc dồn vào cuối tháng việc cung cấp thông tin không kịp thời, ghi sổ bị trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Phương pháp sổ số dư Tại kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình ghi chép nhập, xuất hàng ngày của từng loại thành phẩm vể mặt số lượng. Định kỳ theo quy định thủ kho tiến hành phân loại chứng từ nhập, xuất riêng rồi lập phiếu giao nhận chứng từ nộp cho kế toán. Cuối tháng tủ kho ghi sổ tồn kho từng loại thành phẩm vào sổ số dư. Tại phòng kế toán: định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho nộp kế toán kiểm tra lại việc phân loại ghi chép của thủ kho, tính thành tiền theo giá hạch toán để ghi vào phiếu giao nhận chứng từ. Sau đó số tiền này được ghi vào abngr luỹ kế nhập xuất tồn kho. Phương pháp có ưu điểm là giảm nhẹ được khối lượng ghi chép nhưng nếu có sai sót thì việc phát hiện sẽ rất khó khăn. Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất Kế toán tổng hợp Bảng kê nhập Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp sổ số dư. Phiếu nhập kho Sổ số dư Phiếu xuất kho Thẻ kho Bảng luỹ kế nhập, xuất tồn kho thành phẩm Kế toán tổng hợp Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu giao nhận chứng từ xuất Kế toán tổng hợp thành phẩm Kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên Tài khoản sử dụng. + TK 155 - Thành phẩm. Bên Nợ: Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và các nghiệp vụ khác làm tăng giá thực tế thành phẩm. Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế thành phẩm. Dư Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho. + TK 157 - Hàng gửi bán. Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán,gửi đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận. Bên Có: - Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận hoặc thanh toán. - Giá trị hàng gửi bán bị từ chối hoặc trả lại. Dư Nợ: Giá trị hàng còn đang gửi bán, gửi đại lý. + TK 632 - Giá vốn hàng bán. Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã được cung cấp. Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. TK 632 cuối kỳ không có số dư. đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. TK 154 TK 155 TK 632 Sản xuất hoặc thuê ngoài gia công Xuất bán, trả lương, thưởng chế biến, nhập kho biếu tặng TK 157,632 TK 157 Sản phẩm gửi bán, ký gửi, hàng đã Xuất gửi bán, ký gửi bán bị trả lại TK 642, 3381 TK 642,1381 Thừa khi kiểm kê Thiếu khi kiểm kê TK 412 TK 128,222 Đánh giá tăng Xuất vốn góp liên doanh Kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ Tài khoản sử dụng. + TK 155 - Thành phẩm. Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ. Dư Nợ: Trị giá thành phẩm tồn ho tại thời điểm kiểm kê. + TK 157 - Hàng gửi bán. Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ. Dư nợ: Trị giá hàng gửi bán chưa được bán tại thời điểm kiểm kê + TK 632 - Giá vốn hàng bán. Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã được cung cấp. Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. TK 632 cuối kỳ không có số dư. Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK 155 TK 632 Kết chuyển giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ Kết chuyển giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê kế toán tiêu thụ thành phẩm kế toán tiêu thụ thành phẩm Tài khoản sử dụng. Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức khác nhau kế toán sử dụng các tài khoản sau: + TK 157 - Hàng gửi bán. Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán,gửi đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận. Bên Có: - Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận hoặc thanh toán. - Giá trị hàng gửi bán bị từ chối hoặc trả lại. Dư Nợ: Giá trị hàng còn đang gửi bán, gửi đại lý. + TK 511 - Doanh thu bán hàng. Bên Nợ: - Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán trong kỳ. Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại. Kết chuyển doanh thu thuấn vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế cua doanh nghiệp trong kỳ. TK 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 4 tiểu khoản. TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá. TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm. TK 5113: Doanh tnu cung cấp dịch vụ. Tk 5114: Donh thu trợ cấp trợ giá. + TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ. Bên Nợ: - Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán trong kỳ. Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại. Kết chuyển doanh thu thuấn vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế cua doanh nghiệp trong kỳ. TK 512 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 4 tiểu khoản. TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá. TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm. TK 5123: Doanh tnu cung cấp dịch vụ. + TK 531 - Hàng bán bị trả lại . Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng bị trả lại. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại. TK 531 cuối kỳ không có số dư. + TK 532 - Giảm giá hàng bán. Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá bàng bán. Tk 532 cuối kỳ không có số dư. + TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số tguế GTGT phải nộp,số thuế GTGT đã nộp, số thúe GTGT còn phải nộp. Tài khoản này áp dụng cho các đối tượng tính thuế GTGT theoe phương pháp khấu trừ, trực tiếp và được chi tiết thành: TK 33311: Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ. TK 33312: Thuế GTGT đầu ra của TSCĐ Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Cùng với việc phản ánh giá trị của thành phẩm xuất kho bán theo các phương thức tiêu thụ và việc phản ánh giá vốn thành phẩm đã được xác nhận là tiêu thụ, kế toán còn phải phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan theo từng phương thức bán hàng. Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế TTĐB hay thuế xuất khẩu. Cũng giống như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cùng với việc phản ánh giá trị thành phẩm xuất kho bán theo các phương thức tiêu thụ và việc phản ánh giá vốn thành phẩm đã được coi là tiêu thụ, kế toán còn phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan theo từng phương thức bán hàng. Tuy nhiên ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trong giá thực tế vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh có thuế GTGT đầu vào và trong doanh thu bán hàng cũng bao gồm cả thuế GTGT phải nộp. Do vậy kế toán doanh thu tiêu thụ theo từng phương thức bán hàng ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp giống như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng không có các bút toán ghi thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra phải nộp. Sơ đồ kế toán doanh thụ theo phương thức trực tiếp. TK 333 TK 511,512 TK 111,112,1368 Tổng giá bán cả thuế GTGT Thuế tiêu thụ ĐB , thuế xuất Doanh thu tiêu thụ khẩu phải nộp ( nếu có) (không có thuế GTGT) TK 3331 TK 531,532 Thuế GTGT phải nộp Kết chuyển giảm giá hàng bán, hàng bán bị TK 1331 trả lại Thuế GTGT được khấu trừ khi đem đổi hàng TK 911 TK 152,153 Kết chuyển doanh thu Doanh thu trực tiếp bằng thuần về tiêu thụ hàng hoá vật tư Sơ đồ kế toán doanh thu theo phương thức trả góp TK 911 TK 511 TK 131 TK 111,112 Tổng số tiền phải thu ở người mua theo giá trả chậm ( cả thuế GTGT) Kết chuyển doanh Doanh thu theo giá Tiền hàng người thu thuần bán tiền ngay ( không mua thanh toán có thuế GTGT ) lần đầu TK 3331 Thuế GTGT phải nộp tính trên Tiền hàng người giá bán thu tiền ngay mua thanh toán các kỳ tiếp theo TK 711 Lợi tức trả chậm Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Tài khoản sử dụng. + TK 531 - Hàng bán bị trả lại . Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng bị trả lại. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại. TK 531 cuối kỳ không có số dư. + TK 532 - Giảm giá hàng bán. Bên Nợ: Tập hợp các khoản gỉm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá bàng bán. TK 532 cuối kỳ không có số dư. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu áp dụng cho các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Với hàng bán bị trả lại, ngoài việc phản ánh doanh thu kế toán còn phải phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại, nhưng tuỳ theo phương pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là phương pháp KKĐK hay phương pháp KKTX mà việc xác định giá vốn của hàng trả lại khác nhau. Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX giá vốn của hàng bán bị trả lại được hạch toán như sau: Nợ TK: 155, 157 Có TK: 632 Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK, giá vốn hàng bán trả lại nếu nhập kho hay gửi tại kho người mua thì không ghi, nếu xử lý bồi thường, bán thu bằng tiền tính vào chi phí bất thường hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính thì hạch toán như sau: Nợ TK 1388: Cá nhân bồi thường Nợ TK 334: Trừ vào lương Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thường Nợ TK 111,112: Bán phế liệu thu bằng tiền. Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại đã xử lý. Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. ( theo phương pháp kê khai thường xuyên) TK 131,1368 TK 531,532 TK 511, 512 Tập hợp doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trong kỳ (không có thuế GTGT) Trừ vào số nợ phải thu Kết chuyển Giảm giá hàng bán, TK 111,112 hàng bán bị trả lại Thanh toán bằng tiền TK 3388 Chấp nhận thanh toán TK 131,136,111,112... TK 33311 Thuế GTGT trả lại cho khách hàng theo số giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại Kế toán các khoản dự phòng trong tiêu thụ Dự phòng phải thu khó đòi Để dự phòng những tổn thất các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, đảm bảo phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ cuối mỗi niên độ kế toán phải dự tính số nợ có khă năng khó đòi để lập dự phòng. Lập dự phòng phải thu khó đòi đối với khoản nợ quá hạn hai năm, kể từ ngày đến hạn thu nợ doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn không thu được hoặc chưa quá hạn hai năm nhưng con nợ đang trong tình trạng xem xét giải thể, phá sản, bỏ trốn.. . Để hạch toán các koản phải thu khó đòi kế toán sử dụng TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi Bên Nợ: - Xoá sổ nợ khó đòi không đòi được -Hoàn nhập số dự phòngphải thu không dùng đến. Bên có: - Trích lập số dự phòng phải thu khó đòi Dư Có: Số dự phòng phải thu khó đòi hiện còn. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Để phản ánh dự phòng giảm giá hàng tồn kho kế toán sử dụng TK 159 " Dự phòng giảm giá hàng tồn kho " Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá. Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá. Dư Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiiện còn. Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi. TK 131,152,153,155,156 TK 139,159 TK 6426 Số thiệt hại do nợ khó đòi Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó không đòi được đã xoá sổ đòi vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính TK 721 Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng Số nợ khó đòi đã xoá sổ tồn kho và phải thu khó đòi lớn hơn lập dự phòng Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh 1.3.1 Kế toán xác định giá vốn Để xác định giá vốn hàng bán kế toán sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng bán. Tuỳ theo doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX hay KKĐK mà việc hạch toán giá vốn của hàng tiêu thụ cũng khác nhau.( như đã trình bày ở phần kế toán thành phẩm1.2.3) Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán ( theo phương pháp KKTX) TK 153 TK 632 TK 911 Trị giá vốn của hàng xuất trực Kết chuyển giá vốn hàng bán tiếp tại kho trong kỳ đã tiêu thụ trong kỳ TK 154 Trị giá vốn của hàng xuất trực TK 152,155,334... tiếp tại các phân xưởng trong kỳ Kết chuyển giá vốn hàng TK 157 tiêu thụ bị trả lại trong kỳ Trị giá vốn của hàng gửi bán đã được bán trong kỳ 1.3.2 Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàmg hoa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viê bán hàng, ci phí dụng cụ ban hàng, chi phí quảng cáo.. . Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thức tế phát sinh kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng. Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. -Kết chuyển chi phí bán hàng. TK 641 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành: TK 6411: Chi phí nhân viên. TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì. TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng. TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định. TK 6415: Ci phí bảo hành. TK 6417: Chi hí dịch vụ mua ngoài. TK 6418: Chi phí bằng tiền khác. 1.3.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0656.doc
Tài liệu liên quan