Kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định KQSXKD của Công ty xe máy,xe đạp Thống Nhất

Lời mở đầu Cơ chế thị trường là sự cạnh tranh gay gắt,muốn tồn tại và kinh doanh có lãi buộc doanh nghiệp phải tự tìm nguồn vốn để sản xuất và nơi tiêu thụ hàng.Trong hoạt đông sản xuất kinh doanh kế toán với nhiệm vụ là ghi chép tính toán bằng con số,phản ánh biến động của tài sản và nguồn vốn đã trở thành công cụ quan trọng kế toán được sử dụng như là một công cụ sắc bén có hiệu lực nhất phán ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định k

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định KQSXKD của Công ty xe máy,xe đạp Thống Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết quả kinh doanh là một trong những phần hành chủ yếu trong doanh nghiệp . Mặt khác ,hiệu quả của khâu sản xuất ,thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm không tách rời mà gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh Đối với doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất ,việc mà doanh nghiêp sản xuất ra gặp phải sự cạnh tranh rất lớn từ mọi phía .Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường ,đựơc thị trường chấp nhận về mẫu mã sản phẩm ,điều này được doanh nghiệp đặc biệt quan tâm làm thế nào để tăng khối lượng sản phẩm ,lựa chọn được thị trường tiêu thụ .Trong bối cảnh đó,công ty xe máy xe đạp Thống nhất đã sản xuất kịp thời ,thu nhập về tiêu thụ thành phẩm hàng hoá lao vụ bù đáp chi phí ,chi ra một phần có tích luỹ và bù đắp bảo đảm quá trình phát triển của công ty Trong quá trình tìm hiểu ,thực tế của công ty em nhận thấy rằng công ty sớm thích ứng với cơ chế thị trường phù hợp với cơ chế quản lý của doanh nghiệp .Nhưng bên cạnh đó công ty vẫn còn một số những tồn tại công ty còn phải hoàn thiện hơn nữa .Với thời gian ngắn thực tế ở công ty ,với sự giúp đõ của cô chú trong phòng tài vụ của công ty xe máy ,xe đạp Thống Nhất và sự giúp đỡ của thầy Đỗ Mạnh Hàn ,thông qua hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty nên em đâ chọn chuyên đề : Kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định KQSXKD của công ty xe máy ,xe đạp Thống Nhất “ Do nhận thức và trình độ có hạn ,thời gian thực tế còn ngắn mặc dù bản thân có cố gắng nhưng chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi thiếu sót em mong được tiếp thu ý kiến của thầy giáo em hoàn thiện chuyên đề này. Chuyên đề gồm: Phần thứ nhất:Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm ,XĐKQKD ở các doanh nghiệp sản xuất Phần thứ hai:Tình hình thực tế thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty xe máy xe đap Thống Nhất Phần thứ ba:Một só ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty xe máy xe đạp Thống Nhất. Phần thứ nhất. Những vấn đề lý luận chung về kế toán thành phẩm - tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất I. Sự cần thiết khách quan và ý nghĩa của thành phẩm - tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Theo quy luật của tái sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm các quy trình sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng, các giai đoạn này diễn ra một cách tuần tự. Kết thúc quá trình sản xuất, sản phẩm của doanh nghiệp được đem ra tiêu thụ tức là thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm đó. Như vậy muốn tiêu thụ sản phẩm chính là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Như vậy muốn tiêu thụ sản phẩm thì sản phẩm sản xuất ra phải cao (giá thành phù hợp). Sản xuất và tiêu thụ có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong đó sản xuất là tiền đề quyết định tiêu thụ được dễ dàng. Ngược lại thông qua việc bán hàng, sản phẩm mới thực hiện giá trị và giá trị sử dụng. Ngược lại thông qua việc bán hàng, sản phẩm mới thực hiện giá trị và giá trị sử dụng. Khi đó chỉ sản phẩm sản xuất ra phù hợp với yêu cầu của thị trường và được xã hội chấp nhận cả về số lượng và chất lượng. Do đó công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nhằm phản ánh, giám đốc quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm là một yếu tố khách quan. 1. Thành phẩm và yêu cầu quản lý: Trong doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm những sản phẩm được gia công chế biến song ở bước công nghệ đó cuối cùng của qui trình sản xuất sản phẩm đó, hoặc thuế ngoài gia công chế biến đi qua kiểm tra chất lượng phù hợp, tiêu chuẩn kỹ thuật, được nhập kho thành phẩm hoặc cho người mua, người đặt hàng. Sản phẩm là những chế phẩm đã qua một hoặc tất cả các bước gia công một giai đoạn công nghệ đã được kiểm tra phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, có thể chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế biến hay nhập kho, hoặc là bán ra . Sản phẩm là kết quả quá trình sản xuất do đó thành phẩm cũng là sản phẩm, nhưng sản phẩm chưa chắc chắn là thành phẩm, mà nó có thể là nửa thành phẩm, thành phẩm nào cũng thể hiện trên hai mặt số lượng và chát lượng. Số lượng thành phẩm được xác định bởi các đơn vị đo lường: cái, chiếc. Chất lượng thành phẩm được xác định với tỷ lệ % tốt, xấu hay phẩm chất, xuất kho hoặc giá vốn thành phẩm đem đi tiêu thụ. Nghiệp vụ bán hàng lại liên quan đến, từng khách hàng khác nhau, từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán và từng loại thành phẩm hàng hoá nhất định. Bởi vậy quá trình quản lý bán sát yêu cầu cơ bản sau. Quản lý sự vận động của từng loại thành phẩm, hàng hoá trong quá trình nhập - xuất - tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị thanh toán, từng khách hàng và từng loại thành phẩm, hàng hoá tiêu thụ, đơn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời vốn. - Tính toán xác định đúng kết quả hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo chế độ qui định. Tuy nhiên, bất kỳ doanh nghiệp nào chế tạo ra một loại sản phẩm không chỉ dùng cho chính bản thân doanh nghiệp, mà phải tiêu thụ nó bởi vậy quá trình vận động thành phẩm luôn gắn liền quá trình tiêu thụ thành phẩm. 2. Tiêu thu và yêu cầu quản lý. Các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại dịch vụ, để khẳng định sự tồn tại và hoạt động của mình thì điều quan trọng trước tiên là phải tiêu thụ được sản phẩm: Tiêu thụ là quá trình thực hiện quá trị sản phẩm của hàng hoá thông qua quan hệ trao đổi. Trong quan hệ này doanh nghiệp chuyển nhượng cho người mua một lượng sản phẩm, hàng hoá nhất định đồng thời thu về từ người mua một số tiền tương ứng với giá trị hàng hoá đó theo giá cả thoả thuận. Một số vấn đề tiêu thụ coi như hoàn thành khi + Giao hàng cho người mua + Người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán Tiêu thu sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn, nên có thể nói tiêu thụ là yêu cầu khách quan. Việc trong nhanh quá trình tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, tiết kiệm cho doanh nghiệp tránh phải sử dụng nguồn vốn ít hiệu quả, đảm bảo thu hồi vốn nhanh để thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Đồng thời đây là tiền để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ nhân viên. Trong điều kiện hiện nay thì mối quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ, thì việc tiêu thu thành phẩm sản xuất ra của mỗi doanh nghiệp có thể tạo ra uy tín sức mạnh của nước ta trên thị trường quốc tế, góp phần tạo lên sự cân đối trong cán cân thị trường quốc tế. Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ thành phẩm, quản lý quá trình tiêu thụ là quản lý về kế hoạch và mức độ hoàn chỉnh, kế hoạch về số lượng, chủng loại mặt hàng. Cụ thể. - Phải nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức tiêu thụ, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng thành phẩm, hàng hoá tiêu thụ - Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn. - Tính toán, xác định đúng từng loại hoạt động doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ với Nhà nước theo nghĩa vụ qui định. II. Tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. A. Kế toán thành phẩm. 1. Yêu cầu kế toán thành phẩm. Thành phẩm của doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại, nhiều thứ, phẩm cấp, nhiều thứ hàng. Chúng có yêu cầu quản lý không giống nhau để thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán, cần thiết phải tổ chức kế toán thành phẩm một cách khoa học và hợp lý, cần chú ý một số điểm sau. - Phải tổ chức kế toán theo từng loại, từng thứ, từng đơn vị sản phẩm xuất theo đúng số lượng và chất lượng của thành phẩm. - Phải có sự phân công ghi chép kế toán và nhân viên hạch toán phân xưởng giữa kế toán thành phẩm và thủ kho thành phẩm. 2. Kế toán chi tiết thành phẩm Để giám sát tình hình hiện tại và sự biến động của các thành phẩm trong kho, doanh nghiệp cần phải có những tài liệu chi tiết tỉ mỉ do vậy hạch toán chi tiết tình hình xuất - nhập - tồn kho từng loại thành phẩm là rất quan trọng và cần thiết. Hạch toán chi tiết thành phẩm được thực hiện tại kho và phòng kế toán. Nội dung hạch toán chi tiết từng loại, từng nhóm, thậm chí từng thứ thành phẩm trên cả 2 chỉ tiêu hiện vật và giá trị doanh nghiệp có thể hạch toán chi tiết sau. 2.1. Phương pháp ghi sổ song song. Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm thẻ song song. Chứng từ nhập Thẻ kho Chứng từ xuất Thẻ hoặc sổ chi tiết thành phẩm Bảng tổng hợp nhập xuất, tồn kho thành phẩm Kế toán tổng hợp Ghi chú Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Về ghi chép, kiểm tra, đối chiếu như trên phương pháp này có ưu nhược điểm sau. Ưu điểm: Ghi chép giản đơn, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu Nhược điểm: việc ghi chép giữa phòng kế toán và kho còn trung lặp về chỉ tiêu số lượng. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế con người không kiểm tra của kế toán. 2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Sơ đồ Chứng từ nhập Bảng kê Thẻ kho Kế toán tổng hợp Sổ đối chiếu luân chuyển Chứng từ xuất Bảng kê xuất Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng ghi sổ kế toán, công việc được tiến hành trong tháng. Nhược điểm: Do kế toán ghi theo giá trị, nên qua số liệu kế toán, công việc được tiến hành trong tháng. Không thể biết trước số liệu có tình hình tăng, giảm của từng loại thành phẩm mà phải xem xét số liệu thẻ kho. Vì vậy việc phát hiện sai sót rất khó. 2.3. Phương pháp sổ số dư: Chứng từ nhập Phiếu giao nhận chứng từ Thẻ kho Sổ số dư Bảng luỹ kế nhập, xuất tồn kho thành phẩm Chứng từ xuất kế toán tổng hợp Phiếu giao nhận chứng từ xuất * Sơ đồ hạch toán chi tiết thanh phẩm theo phương pháp sổ số dư. Ghi chú Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 3. Kế toán tổng hợp thành phẩm. Kế toán tổng hợp thành phẩm phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho theo giá sản xuất thực tế. Do tác động của nhiều nhân tố đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm cho giá thành thực tế của thành phẩm các thời điểm có thể khác nhau. 3.1. Tài khoản sử dụng Kế toán tổng hợp sự biến động của thành phẩm sử dụng các TK chủ yếu sau. TK 155 "Thành phẩm" phản ánh hiện có và sự biến động thành phẩm của doanh nghiệp. TK 157 " Hàng gửi bán" phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm gửi bán ở đại lý, ký gửi. - TK 632 "Hàng gửi bán" dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm thành phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ xuất ra trong kỳ - Và một số TK khác: TK 138, TK 338. 3.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm. 3.2.1. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. * Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường TK 338 TK 155 TK 138 Phát hiện thừa thành phẩm chưa rõ nguyên nhân Phát hiện thiếu thành phẩm chưa rõ nguyên nhân Nhập kho thành phẩm do DNSX hoặc thuê gia công TK 154 TK 632 Xuất kho thành phẩm theo giá vốn TK 157 Trị giá thực tế TP xuất đi Thành phẩm xuất xưởng không nhập kho gửi bán Thành phẩm xuất xưởng không nhập kho giao bán xuyên 3.2.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 155, 157 TK 632 TK 911 Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho K/c cuối kỳ giá vốn hàng tiêu thụ TK 631 Thành phẩm hoàn thành nhập kho B. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất 1. Kế toán GTGT và doanh thu Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập hoạt động bất thường Số thuế GTGT của hàng hoá nhập kho Số dư Có: phản ánh số thuế GTGT còn phải nộp Số dư Nợ: phản ánh số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách Nhà nước * Các phương pháp tính thuế - Phương pháp khấu trừ thuế + Khi hàng hoá, dịch vụ được bán ra xác định thuế GTGT phải nộp = (giá bán + phụ thu ) x Thuế suất + Doanh nghiệp được hưởng lợi thuế GTGT đầu vào với điều kiện doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế Hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế GTGT Nợ: Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 Có: phản ánh doanh thu bán hàng TK không có số dư TK 152 "doanh thu bán hàng nội bộ" phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hạch toán toàn ngành. TK này cấu tạo giống TK 511 không có số dư cuối kỳ 2. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu Để kế toán khoản làm giảm doanh thu. kế toán sử dụng TK sau TK 521 "chiết khấu bán hàng" dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho khách hàng về việc thanh toán trước thời hạn hay một số lý do ưu đãi khác. TK 531 "Giảm giá hàng bán" phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, bớt giá của việc bán hàng trong kỳ 3. Các phương thức bán hàng - trình tự kế toán 3.1. Phương thức bán hàng trực tiếp Nội dung: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp ngay tại kho của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp giao quyền sở hữu cho người mua thì hàng đó mới coi là tiêu thụ và kế toán phản ánh doanh thu Trình tự hạch toán TK 111, 112, 131 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 521,531,532 TK 511 TK 511 (2a) (3) (1a) (1) (1b) (4) (2b) (1) Tổng số tiền khách hàng thanh toán (1a) Doanh thu tiêu thụ (1b) Thuế GTGT (2a Các khoản giảm thu phát sinh trong kỳ (2b) Số thuế phải trả cho khách hàng (3) Kết chuyển các khoản làm giảm thu trong kỳ (4) Kết chuyển doanh thu thuần 3.2. Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận Nội dung: Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trên hợp đồng. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán và số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó được coi là tiêu thụ và và kế toán phản ánh doanh thu TK 333 TK 511, 512 TK 111,112,131 TK 521,531,532 TK 911 TK 3331 TK 3331 TK 152,153 (4) (5) (6) (3) (2) (1b) (1a Ghi chú: (1) Tổng giá bán (cả thuế VAT) (1a) doanh thu tiêu thụ (không có thuế) (1b) Thuế VAT phải nộp (2) Thuế VAT được khấu trừ khi đem hàng đổi hàng (3) Doanh thu trực tiếp bằng hàng hoá (4) Các loại thuế khác (5) Kết chuyển chi phí bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại (6) Kết chuyển doanh thu thuần 3.3. Phương thức bán hàng đại lý Nội dung: Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hay chênh lệch tỷ giá. * Trình tự hạch toán Bên giao đại lý TK 154,155 TK 157 TK111,112,131 TK 632 TK 911 TK 511 TK 333.1 (1) (2) (5) (4) (3) TK 641 (1) Xuất hàng gửi bán (2) Phản ánh trị giá vốn hàng bán (3) Phản ánh tổng số tiền bán hàng đại lý ký gửi (4) Kết chuyển doanh thu, xác định kinh doanh (5) Kết chuyển giá vốn hàng bán Bên nhận đại lý TK 911 TK 511 TK 111, 112 TK 003 TK 331 (3) (1a) (1b) (2) Nhận - Bán - Trả lại (1) Phản ánh tổng số tiền khách hàng thanh toán (1a) Hoa hồng đại lý được hưởng (1b) Phải trả cho chủ hàng (2) phản ánh tổng số tiền thanh toán với chủ hàng (3) Kết chuyển doanh thu thuần tại bên nhận đại lý 3.4. Phương thức bán hàng trả góp Nội dung: bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng đó gọi là tiêu thụ, doanh nghiệp mất quyền sở hữu. Giá bán theo phương thức này bao giờ cũng cao hơn giá thông thường phần chênh lệch đó phản ánh vào TK 711 - Thu nhập hoạt động tài chính, bởi đó là tiền lãi do khách hàng trả chậm hoặc trả nhiều lần * Trình tự hạch toán TK911 TK 511 TK 111, 112 TK333.1 TK 131 TK711 (2) (1a) (1) (1b) (1e) (1c) (1d) (1) Tổng số tiền khách hàng trả lần đầu (1a) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không có thuế VAT) (1b) Thuế VAT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay (1c) Tổng số tiền còn phải thu của người mua (1d) Thu tiền ở người mua các kỳ sau (1e) Lợi tức trả chậm (2) Kết chuyển doanh thu thuần III. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất 1. Kế toán bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 1.1. Kế toán chi phí bán hàng * Nội dung: chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (bao gồm: chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì đóng gói, bảo quản, sản phẩm dụng cụ...) TK sử dụng Kế toán sử dụng TK 641 "chi phí bán hàng" dùng để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá TK 334,338 TK 641 TK 911 TK 152 TK 153 TK 214 TK 111,112,231 Chi phí nhân viên Chi phí vật liệu bao bì Chi phí công cụ dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí bằng tiền khác Cuối kỳ kết chuyển TK 142 Kết chuyển Kỳ kế toán sau 1.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Nội dung: Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quản lý liên quan đến việc quản lý kinh doanh, quản lý sản xuất hành chính của doanh nghiệp Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 642 Nợ : Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ Có: Các chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển sang TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" hoặc TK 142 "chi phí trả trước" TK không có số dư cuối kỳ TK334,338 TK 642 TK 911 TK152 TK153,142 TK 211 TK 333 TK 139,159 TK 111,112,131 CP Nhân viên CP vật liệu quản lý CP đồ dùng VP CP KHTSCĐ Thuế phí CP dự phòng Dịch vụ mua Ngoài bằng tiền khác Kết chuyển 142 K/c K/c ở kỳ sau 2. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của một hoạt động sản xuất và hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong một kỳ nhất định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh bất thường. 2.1. Tài khoản sử dụng. Kế toán sử dụng Tk 911 "Xác định kết quả hoạt động kinh doanh" dùng để phản ánh việc xác định kết quả của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Kết cấu TK 911 Thực tế về hoạt động kinh doanh trong kỳ. TK 911: không có số dư cuối kỳ Ngoài ra kế toán sử dụng Tk 421 "lãi chưa phân phối" Trình tự kế toán. TK 632 TK 641,642 TK 811,822 TK 421 TK 911 TK 511,512 (1) (6) (5) (8a) TK 711,712 (2) TK142 (6) (4) TK 333 (3) TK 111,112 (8b) (7) (7) (1) Kết chuyển giá vốn hàng bán (2) Kết chuyển doanh thu thuần (3) Xác định các khoản thu nhập tài chính và thu nhập bất thường và thuế VAT phải nộp (4) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường (5) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính hoạt động bất thường (6) Kết chuyển chi phí án hàng chi phí quản lý doanh nghiệp (7) Tính và kế chuyển bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ trước và kết quả của kỳ này (8) Kết chuyển lãi (9) Kết chuyển lỗ. Phần thứ hai. Thực trạng kế toán thành phẩm - tiêu thụ thành phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty xe máy - xe đạp thống nhất. I. Đặc điểm chung của công ty xe máy xe đạp thống nhất 1. Quá trình hình thành phát triển của công ty. Công ty xe máy - xe đạp thống nhất có địa điểm tại 198b Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội Đây là một công ty sản xuất xe máy xe đạp với công nghệ sản xuất gần như khép kín từ việc chế tạo phụ tùng chi tiết đến lăphá sản ráp thành xe hoàn chỉnh. Bên cạnh đó công ty cũng có 150 sản phẩm phải đi mua từ bên ngoài: săm, lốp, nan hoa.... hàng năm công ty tiêu thụ 25.000 đến 30.000 chiếc xe đạp Thống nhất, các loại với nhiều kiểu dáng mầu sắc khác nhau. Đây là một công ty có qui mô sản xuất vừa trực thuộc liên hiệp xe máy - xe đạp Hà Nội. Công ty xe máy - xe đạp Thống nhất trước đây có tên là xí nghiệp xe máy - xe đạp Thống Nhất. Được thành lập ngày 30/6/1960. Tiền thân của xí nghiệp là hãng xe đạp dân sinh của tập đoàn sản xuất xe đạp Sài Gòn. Trong quá tình hình thành phát triển doanh nghiệp đã trải qua bao biến đổi, có thời kỳ xe đạp Thống Nhất là biểu tượng của xe đạp Việt Nam, nhưng có thời kỳ nó bị lãng quên. Trước 1986, khi nền kinh tế nước ta đang thời kỳ bao cấp công ty sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh khoảng 8000 xe/ năm. Số lượng công nhân viên 1500 người. Thời kỳ đó tiêu thụ xe đạp được thực hiện theo cơ chế phân phối cho đối tượng là công nhân viên chức Nhà nước, ngay cả các chi tiết phụ tùng thay thế cũng được phân phối xí nghiệp xe đạp Thống Nhất ra đời trong hoàn cảnh đó. Đến 6/1/1978 UBND thành phối có quyết định 74/TĐQT chuyển. Xí nghiệp xe đạp - xe máy Thống Nhất về sở công nghiệp lấy tên là liên hiệp Hà Nội. Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất cùng với xí nghiệp khác trong liên hiệp hạch toán nội bộ không tư cách pháp nhân. Mỗi xí nghiệp sản xuất theo kế hoạch các loại chi tiết sản phẩm nhất định, cung cấp lẫn nhau để lắp ráp thành xe hoàn chỉnh. Năm 1987 do yêu cầu sắp xếp lại tổ chức sản xuất, xí nghiệp xe đạp thống nhất hợp nhất với xí nghiệp phụ tùng, nên năm 1989 xí nghiệp xe đạp Thống Nhất tách thành lập xí nghiệp độc lập Ngày 17/2/92 hội đồng bộ trưởng có quyết định 33802874/QĐUB xí nghiệp xe đạp thống nhất được thành lập lại. Lúc đó công ty có vốn là vốn kinh doanh: 1.438.140.000đ Trong đó vốn cố định: 639.140.000đ Vốn lưu động: 790.402.000đ Trong đó: Vốn NS. Nhà nước cấp: 1.323.980.000đ Vốn tự bổ sung: 14.511.000đ Lúc này công ty có những quyền hạn và nhiệm vụ mới để có thể hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Nhưng để đáp ứng nhu cầu thị trường đảm bảo sự tồn tại, phát triển của công ty, UBND thành phố ban hành quyết định số. 5536/QĐUB ngày 29/9/1993 kèm theo giấy phép ĐKKD số 109359 ngày 20/101993 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp cho xí nghiệp xe đạp Thống Nhất đổi tên thành công ty xe máy - xe đạp Thống nhất. Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất lắp ráp các loại xe đạp phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, ngoài công ty còn được phép kinh doanh những sản phẩm kim khí điện máy, vật liệu xe đạp.... Ngày nay, với chế độ quản lý mới hiệu quả sản xuất là yêu cầu hàng đầu, bắt buộc công ty phải tổ chức lại sản xuất, xắp xếp bố trí lại lao động, cải tiến hoàn thiện bộ máy quản lý. Đến cuối năm 1998 công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất còn lại 352 nhân viên với 6 phòng ban, 5 cửa hàng và 5 phân xưởng. Với mức doanh thu và thu nhập bình quân gần đây là: Mức doanh thu 1998: 17.980.000đ Năm 1999: 23.600.000.000đ Năm 2000: 35.000.000.000đ Mức thu nhập bình quân năm Năm 1998:626.900đ/người/ tháng Năm 1999: 815.000đ/ng/tháng Năm 2000: 1.270.000đ/ng/tháng Ngoài ra công ty đang chuẩn bị các dự án lao động với nước ngoài như: sản xuất kinh doanh và kinh doanh khách sạn, văn phòng đại diện kinh doanh xuất nhập khẩu xe máy phụ tùng với các nước: Nhật, Đài Loan. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý ở Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất. 2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. * Nhiệm vụ của công ty Xuất phát từ khả năng về lao động, tiền vốn, kinh nghiệm kinh doanh, thực tế, hiện nay công có 2 nhiệm vụ chính. - Sản xuất lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh - Thực hiện chức năng tổng hợp. * Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh ở công ty xe máy xe đạp thống nhất công ty xe máy xe đạp Thống Nhất là đơn vị sản xuất hàng công nghiệp tiêu dùng, sản xuất mang tính hàng loạt vừa và nhỏ trên thị trường. Theo đơn đặt hàng. Tổ chức sản xuất ở công ty gồm 4 phân xưởng chính và một phân xưởng phụ. Mỗi phân xưởng có một chức năng nhiệm vụ khác nhau kết hợp với nhau trong quá trình sản xuất và lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh. Phân xưởng phụ tùng: Có chức năng là các nguyên vật liệu như: ống thép, tuýp các loại, tôn tấn các loại: Tổ chức ra các loại bán sản phẩm hoàn chỉnh các chi tiết sản phẩm như vành, ghi đông, phô tăng. Sau khi được phân xưởng KCS (thuộc phòng công nghệ) kiểm tra duyệt đạt yêu cầu được chuyển sang phân xưởng mạ. - Phân xưởng mạ: Trên cơ sở các chi tiết sản phẩm ở dạng mộc, phân xưởng này sẽ tiến hành tổ chức thực hiện công nghệ mạ (Niken, Crôm) để tạo thành bán thành phẩm hoàn chỉnh các bán sản phẩm này phần lớn được chuyển đến kho phụ tùng để chuyển đến lắp rắp, một phần nhỏ để chuyển đến kho để bán ra ngoài. - Phân xưởng khung sơn: Trên cơ sở các loại vật tư như ống thép các loại, ổ giữa, giắc co, cầu các loại.... lắp ráp thành khung xe đạp, sau đó khung ráp sơ bộ được tiến hành hàn với công nghệ hàng đầu. Phân xưởng lắp ráp: Trên cơ sở các chi tiết nhận được từ phân xưởng mạ, phân xưởng sơn và kho phụ tùng, phân xưởng lắp ráp có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh xe đạp. 2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. Hiện nay, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ thống trực tuyến gồm các phòng ban và 5 phân xưởng. * Cơ cấu quản lý bộ máy gồm. Đứng đầu là ban giám đốc phụ trách chung, kiêm phụ trách kinh tế có một giám đốc và 2 phó giám đốc, trong đó một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật kiêm trưởng phòng kỹ thuật, một phó giám đốc phụ trách hành chính và dịch vụ. Giữa các phòng ban mặc dù có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ với nhau. Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất của công ty. PGĐ kỹ thuật Giám đốc PGD hành chính Phòng công nghệ PX lắp ráp Phòng tài vụ Phòng thiết kế Khối dịch vụ Phòng tổ chức hành chính và bảo vệ PX mạ PX phụ tùng PX khung sơn PX cơ dụng PX Chế thử Phòng tổng hợp * Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban -Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức quản lý lao động giải quyết chế độ của người lao động như: Điều động, tuyển dụng lao động, hưu trí, công tác văn thư, bảo vệ, lao động tiền lương. - Phòng tài vụ: Làm nhiệm vụ kế toán có chức năng thu thập xử lý và cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó kiểm tra tình hình thực hiện, kế toán, giám đốc bằng tiền việc sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn vào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thúc đẩy việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phòng công nghệ: Nghiên cứu các qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm mới, phụ trách công tác an toàn lao động, kiểm tra quản lý toàn sản phẩm. - Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ cung ứng vật tư, thanh toán quyết toán vật tư, lập kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm. - Ban thiết kế cơ bản: Có nhiệm vụ theo dõi lập dự toán các công trình xe đạp sửa chữa. 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất. 3.1. Tình hình tổ chức nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất là một công ty có qui mô vừa, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh tập trung tại một điểm. Do đó công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung và hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ. Thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kế khai thường xuyên. Việc hạch toán trong công ty được tập trung ở phòng tài chính kế toán có chức năng thu thập và xử lý qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giám đốc bằng việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, thúc đẩy việc thực hiện tốt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, thúc đẩy thực hiện chế độ kế toán, chế độ hạch toán, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ tình hình thực tế của công ty, từ yêu cầu quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, phòng tài chính kế toán hiện có 8 người. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất. Trưởng phòng kế toán kiêm kế toán trưởng Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp Kế toán TSCĐ Kế toán vật liệu Kế toán tiền lương BHXH Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ Kế toán thành phẩm tiêu thụ Kế toán tổng hợp Kế toán kiêm trưởng phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kinh tế gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ, cải tiến hình thức, phương thức kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ phù hợp điều kiện của công ty. - Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp tài liệu của kế toán khác, lập bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán định kỳ. - Một kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu tăng, giảm TSCĐ, trích khấu hao, phân bổ khấu hao, phấn bổ đối tượng tập hợp chi phí. - Một kế toán tiền lương và bán hàng: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ phân xưởng gửi lên, để phối hợp bộ phận khác tính lượng phụ cấp cho cán bộ nhân viên, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chế độ qui định. - Một kế toán tiêu thụ thành phẩm: có trách nhiệm hạch toán chi tiết thành phẩm, giám sát chất hành chi tiết xuất - nhập - tồn, tiêu thụ thành phẩm, đôn đốc việc kiểm tra thanh toán kịp thời, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, theo dõi các khoản phải thu, phải trả tiến hành thanh toán công nợ với khách hàng. - Một kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi thương mại, thanh toán công nợ đối với khách hàng và ngân sách Nhà nước. - Một thủ quĩ: Có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán tiến hành thu chi theo dõi các khoản thu, chi, tồn quỹ, tiền mặt tại đơn vị. Mỗi một bộ phận kế toán có chức năng nhiệm vụ riêng xong giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình. 3.2. Hình thức ghi sổ kế toán. Công ty áp dụng hình thức nhật ký - chứng từ Sơ đồ nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phổ Sổ quỹ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ cái tài khoản Bảng kê cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác Số thể kế toán chi tiết Bảng chi tiết số phát sinh Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Các loại sổ chi tiết đều được sử dụng trong công ty phục vụ cho công tác kế toán. - Sổ chi tiết dùng cho các TK 511, TK512, TK 521, TK 531, Tk 532 - Sổ ghi theo dõi thanh toán TK131, TK 136 - Sổ ngân hàng theo dõi TK 1121.., TK 1122 - Sổ theo dõi TM . TK 111 - Sổ chi tiết vay ngắn hạn - Sổ chi tiết lương và BHXH - Sổ theo dõi TSCĐ - Sổ chi tiết sô 2 và số sổ khác Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp mới theo quyết định 1141 - tài chính/Qđ/CĐKT ngày 1/1/95. II. Thực tế công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty xe máy xe đạp Thống Nhất. 1. Kế toán thành phẩm 1.1. Đặc điểm thành phẩm và phân loại ở công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất. Thành phẩm của công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất là loại xe đạp đạp Thống Nhất các loại, ngoài ra công ty còn bán các phụ tùng chi tiết, khung xe t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3421.doc