LỜI NÓI ĐẦU
**
*
Trong bất kỳ giai đoạn nào của nền kinh tế việc bán hàng luôn được coi là yếu tố tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Nhất là trong điều kiện hiện nay khi Việt Nam đã gia nhập WTO, hàng hóa của các nước ồ ạt tung vào nước ta, sự cạnh tranh càng trở nên khốc liệt và câu hỏi đặt ra là liệu hàng hóa của chúng ta có thể đứng vững trên thị trường của chính mình, điều này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như giá cả, mẫu mã, chất lượng sản phẩm nó cũng có nghĩa l
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1174 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à liệu chúng ta có bán được hàng hay không.
Xuất phát từ sự tác động của quy luật cạnh tranh trong cơ chế thị trường hiện nay, để đạt qua sự chọn lọc và đào thải khắt khe của nền kinh tế thị trường thì vấn đề chung đặt ra là đòi hỏi các Doanh nghiệp phải luôn tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Một trong những khâu quan trọng nhằm quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó là khâu tiêu thụ, bên cạnh đó nó còn cho thấy khả năng cạnh tranh, mức độ chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ là tấm gương phản ánh tình hình chung của doanh nghiệp, nếu mở rộng việc bán hàng tăng doanh thu tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, mở rộng kinh doanh, củng cố và khẳng định vị thế của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó bán hàng còn góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa cung và cầu là điều kiện cho sự phát triển tương đối trong từng ngành, từng khu vực cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Do vậy côn tác kế toán nghiệp vụ bán hàng cần phải được coi trọng cả về mặt lý luậ và mặt thực tiễn nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của Ban lãnh đạo.
Bắt nhịp được xu thế phát triển thị trường Công ty cổ phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội hoàn toàn chủ động trong việc xây dựng công tác kế toán tại công ty. Trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc Dân với kiến thức đã được trang bị cùng với thời gian thực tập tại công ty Công ty cổ phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội em nhận thấy kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa vô cùng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy em chọn đề tài “Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội” cho báo cáo của mình. Do đặc thù của công ty vừa hoạt động Xây dựng công trình vừa kinh doanh Thương mại với rất nhiều thành phẩm đa dạng về chủng loại. Và thành phẩm được đưa vào đề tài của em đó là các loại sản phẩm Sơn, Bột bả phục vụ cho xây dựng các công trình giao thông và hạng mục công trình, dân dụng.
Chuyên đề của em gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội.
Phần II: tiêu Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội.
Phần III: Hoàn thiện kế toán thành phẩm, thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội.
Để hoàn thành Chuyên đề thực tập của mình, em đã được sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Lời, các thầy cô trong khoa Kế Toán trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, các cô chú trong phòng Tài chính - Kế toán ở Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội.Tuy nhiên thời gian thực tập chưa nhiều và còn hạn chế của bản thân nên bài viết của em khó tránh khỏi sai sót. Em kính mong sự chỉ bảo của thầy cô và các cô các chú trong công ty để em hoàn thiện bài viết này.
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI – XÂY DỰNG VIETRACIMEX HÀ NỘI.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Thương Mại -Xây Dựng Vietracimex Hà Nội.
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Thương Mại -Xây Dựng Vietracimex Hà Nội.
Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội tiền thân là Doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty Thương Mại và xây dựng - Bộ Giao Thông Vận Tải được chuyển thành Công ty Cổ Phần Thương Mại và Xây Dựng Bạch Đằng theo Quyết định số 3084/QĐ-BGTVT ngày 29/08/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải. Ngày 25/03/2008 được đổi tên thành Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội theo Quyết định số 59/HĐQT ngày 25/03/2008 của Hộ Đồng Quản Trị về việc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0103010268 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 20/12/2005 và đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 01/04/2008.
Vốn chủ sở hữu ban đầu: 5.336.800.000
Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội.
Tên giao dịch tiếng anh : Vietracimex Ha Noi Trading – Construction Joint Stock Company
Tên viết tắt : Vietracimex Ha Noi.
Địa chỉ trụ sở chính : Số 926 Đường Bạch Đằng – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Điện thoại : 04.984.4398Fax: 04.984.4398
Email: Vietracimex2-ied@fpt.vn
Webside: www.vietracimex2.com.vn
Số tài khoản :003.361.486.300 tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội – Chi nhánh Điện Biên Phủ.
Mã số thuế : 0100961455.
Tên cơ quan sáng lập : Bộ giao thông vận tải
Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được tín nhiệm của nhiều đối tác trong và ngoài nước.
Với tiềm năng về đội ngũ các bộ kỹ thuật cao, được đào tạo chính quy và có nhiều kinh nghiệm trong quản lý, điều hành giám sát thi công các công trình và lực lượng lao động có trình độc chuyên môn, tay nghề giỏi năng lực thiết bị đủ chủng loại đảm bảo để thi công công trình lớn, vừa và nhỏ cũng như đảm bảo chất lượng sản xuất kinh doanh các mặt hàng gia công chế biến và thủ công mỹ nghệ…..các ngành nghề mà công ty đang hoạt động.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh :
- Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp và dân dụng xây dựng trạm bơm, công trình điện.
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh phương tiện vận tải, vật tư, thiết bị máy móc thi công công trình ngành giao thông vận tải và dân dụng.
- Sửa chữa và tân trang phục hồi phương tiện thiết bị thi công.
- Gia công chế biến hàng xuất khẩu, tạm nhập tái sản xuất chuyển khâu quá cảnh đối với các nước.
- Kinh doanh bất động sản và phát triển nhà.
- Sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ bao gồm: gốm sứ, dồ chơi, quà lưu niệm, sơn mài.
- Sản xuất sơn và bột bả phục vụ cho xây dựng các công trình giao thông và hạng mục công trình, dân d ụng.
- Kinh doanh và cho thuê kho bãi.
- Xây lắp đường dây và trạm biến áp điện thế xây dựng kết cấu hạ tầng.
Đấu thầu
xây dựng
Ký kết
hợp đồng
Khảo sát
thi công
Lập kế hoạch
thi công
Tổ chức thi công
Bàn giao nghiệm thu công trình
Thu hồi vốn
Đối với bất kỳ một công trình nào để hoàn thành và đưa và sử dụng cũng phải trải qua ba giai đoạn : Khảo sát, thiết kế, thi công. Quy trình công nghệ xây lắp của công ty có thể mô tả bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1 trang 04
Đối với bất kỳ thành phẩm nào được hoàn thành và bán ra thị trường cũng trải qua giai đoạn: cung ứng, sản xuất, đóng thùng in nhãn. Quy trình công nghệ sản xuất được mô tả qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2 trang 05
Sơ đồ 1.2:
Thu mua vật tư
Đưa vào sản xuất
Đóng thùng in nhãn
Tiêu thụ
Thu hồi vốn
Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội có chức năng xây dựng các công trình giao thông, các công trình công nghiệp và dân dụng các công trình thủy lợi cấp thoát nước, trạm bơm, xây dựng đường dây và trạm biến thế 35 KWAM, khai thác kinh doanh đá xây dựng sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, sản xuất sơn phục vụ cho xây dựng công trình, hạng mục công trình: Dân dụng, Công nghiệp, Giao thông, Thủy lợi.
Với số vốn ít ỏi ban đầu khi thành lập cùng với quá trình phát triển và sự đi lên vững chắc Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội đã chứng tỏ mình là một trong những thành viên mạnh nhất của Tông công ty cổ phần Thương Mại xây dựng cũng như tạo dựng một vị thế vững chắc trên thương trường. Thể hiện trong việc công ty đã tham gia nhiều các công trình quốc gia hiện nay như: Quốc lộ 6 (Đoạn Hòa Bình – Sơn La), Quốc lộ 18 (Đoạn Gia Phù – Cò Lôi – Sơn La), Đường mòn Hồ Chí Minh (Gói thầu 18, Như Xuân Thanh Hóa), cải tạo nâng cấp Trụ sở tòa án nhân dân thị xã Sông Công, Bắc Giang. Hiện nay công ty đã và đang thi công một số công trình như Đường Xuyên Á ( Tây Ninh – Long An). Bên cạnh đó công ty phát triển mạnh về khai thác và sản xuất sơn và vật liệu xây dựng phục vụ cho công trình do Công ty trúng thầu. Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh của Công ty qua hai năm 2007-2008 và kế hoạch cho năm 2009 để minh chứng cho những nhận xét trên.
Bảng 1.1: Bảng một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của công ty
Năm 2007 , 2008
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
KH năm 2009
So sánh 2007-2008
±
%
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
144.048.952.857
159.700.097.232
165.500.000.000
15.651.144.375
10,87
TSCĐ và đầu tư dài hạn
18.324.587.264
18.443.210.778
19.400.000.000
118.623.514
0,65
Nguồn vốn chủ sở hữu
27.954.535.222
36.803.435.476
50.000.000.000
8.848.900.254
31,7
Nợ phải trả
134.419.004.899
141.339.872.534
146.520.000.000
6.920.867.635
5,2
Doanh thu thuần
121.275.395.169
163.966.705.818
180.500.000.000
42.691.310.649
35,2
Lợi nhuận sau thuế
982.765.501
1.248.898.864
1.450.000.000
266.133.363
27,08
Nộp ngân sách
22.947.401.000
25.730.480.000
2.783.079.000
12,13
Thu nhập bình quân
1.350.000
1.450.000
1.550.000
100.000
7,4
(Nguồn Báo cáo tài chính của Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên ta thấy với số vốn điều lệ ban đầu là 5.336.800.000 đồng Công ty đã có được kết quả năm 2008 so với năm 2007 như sau:
Tài sản lưu động của công ty đã tăng lên một cách đáng kể năm 2008 so với năm 2007 với số tuyêt đối tăng 15.651.144.375 đồng ứng với số tương đối tăng 10.87% và công ty đã dự định kế hoạch cho năm 2009 là 165.500.000.000 đồng điều này chứng tỏ công ty rất chú trọng cho việc mua bán nguyên liệu và trang trải chi phí cho các hạng mục công trình.
Song song với việc tăng tài sản lưu động là sự tăng lên của Tài Sản Cố Định năm 2008 so với năm 2007 đã tăng lên đáng kể với số tuyệt đối tăng 8.848.900.254 đồng ứng với số tương đối tăng 0.65% chứng tỏ Tài sản cố định của công ty đã được trang bị mới và được nâng cấp phù hợp với nhu cầu và tính chất công việc của từng ngành.
Điều đáng quan tâm ở đây là nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng lên khá cao năm 2008 so với năm 2007 là 8.848.900.254 đồng tương ứng với tốc độ tăng tương đối là 31.7% và kế hoạch cho năm 2009 là 50.000.000.000 đồng đây là dấu hiệu tốt cho sự phát triển các ngành nghề của Công ty .
Chỉ tiêu về nợ phải trả tăng lên nhưng điều nay không gây khó khăn cho doanh nghịêp vì đây là điều đương nhiên do sự tăng lên của vốn chủ sở hữu, cụ thể là số tuyệt đối tăng 6.920.867.635 đồng và số tương đối tăng 5.2% .
Và kết quả phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện rõ nét qua sự tăng vọt của Doanh thu thuần năm 2008 so với năm 2007 là số tuyệt đối tăng 42.691.310.649 đồng ứng với số tương đối tăng 35.2%, điều này cho thấy công ty đã hoàn thành việc xây lắp các hạng mục công trình và việc kinh doanh các mặt hàng mà công ty sản xuất đã được nâng cao về mọi mặt từ việc giảm thiểu chi phí đến việc khảo sát thị trường để đưa ra các phương hướng tiêu thụ tốt nhất cho Công ty .
Đồng hành với sự tăng nhanh của doanh thu kéo theo sự tăng lên của lợi nhuận sau thuế là : 266.133.363 đồng ứng với số tương đối tăng 27.08%.
Lợi nhuận sau thuế tăng lên tương ứng với các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước tăng 2.783.079.000 đồng ứng với 12.3% điều này cho thầy Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
Các chỉ tiêu của Công ty tăng lên đồng loạt nên thu nhập bình quân của ngời lao động được tăng lên 7.4% ứng với mức thu nhập bình quân tăng 100.000đồng /tháng, đây là kết quả đáng mừng nhằm nâng cao đời sống vật chất cho người lao động nhằm thúc đẩy tinh thần lao động cho công nhân, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của công ty.
II. Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội.
1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý:
Để có được thành tích như đã phân tích ở trên đòi hỏi Công ty phải co một bộ máy quản lý cao nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất cũng như tiêu thụ các hạng mục công trình cũng như sản phẩm hoàn thành của mình. Thể hiện qua sơ đồ sau:
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
NỘI VỤ
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC XÂY DỰNG
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KINH DOANH
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
ĐỘI THI CÔNG CÔNG TRÌNH
SỐ 01
ĐỘI THI CÔNG CÔNG TRÌNH
SỐ 02
NHÀ MÁY
PHÒNG
VẬT
TƯ
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
DỰ
ÁN
Phßng kinh doanh
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý
Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bộ máy quản lý trong Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng, phân công rõ trách nhiệm để quản lý.
Trách nhiệm và quyền hạn trao đổi thông tin qua sơ đồ:
*Ban Giám đốc:
Tổng giám đốc: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước nhà nước, là người có quyền hạn tối cao với trách nhiệm điều hành công việc hàng ngày của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Phó tổng giám đốc gồm : 3 phó tổng giám đốc : + Phó tổng giám đốc Nội vụ
+ Phó tổng giám đốc xây dựng.
+ Phó tổng giám đốc sản xuất.
+ Phó tổng giám đốc kinh doanh
Nhiệm vụ: phụ trách công việc hành chính của công ty, chỉ đạo các khâu kế hoạch, kỹ thuật xây dựng điêu hành các đơn vị sản xuất. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư cuả công ty. Các Phó tổng giám đốc chịu trách nhiêm. trước Tổng giám đốc của công ty và pháp luật những nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công và ủy quyền thực hiện.
Tổng Giám đốc có các quyền sau đây:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên; Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty; Ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty;
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức công ty, Tuyển dụng lao động;
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh.
- Các quyền khác được quy định tại Hợp đồng lao động mà Giám đốc ký với Công ty và theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Tổng Giám đốc có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, mẫn cán vì lợi ích hợp pháp của Công ty;
- Không được lạm dụng địa vị và quyền hạn, sử dụng tài sản của Công ty để thu lợi riêng cho bản thân, cho người khác; không được tiết lộ bí mật của Công ty, trừ trường hợp được Hội đồng thành viên chấp thuận;
- Khi Công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì phải thông báo tình hình tài chính của Công ty cho tất cả thành viên của Công ty và chủ nợ biết. Thực hiện các nghĩa vụ khác do pháp luật quy định.
* Phó Giám đốc Nội vụ:
Là người giúp việc cho Giám đốc Công ty trong việc quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động hành chính và nhân sự của Công ty theo sự chỉ đạo, phân công, ủy quyền của Giám đốc , chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về nhiệm vụ được giao.
* Phó Giám đốc Kinh doanh:
Là người giúp việc cho Giám đốc Công ty trong việc quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty theo sự chỉ đạo, phân công, ủy quyền của Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về nhiệm vụ được giao.
* Phó Giám đốc Sản xuất:
Là người giúp việc cho Giám đốc Công ty trong việc quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động thiết kế, phát triển sản phẩm, hoạt động sản xuất và giám sát kỹ thuật của Công ty theo sự chỉ đạo, phân công, ủy quyền của Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về nhiệm vụ được giao.
* Phó Giám đốc xây dựng:
Là người giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc quản lý, điều hành các hạng mục công trình đang thi công theo sự chỉ đạo và ủy quyền của Tổng giám đốc.
* Các bộ phận chức năng:
Phòng tài chính kế toán:
Trưởng bộ phận báo cáo trực tiếp với Tổng Giám đốc Công ty về hệ thống kế toán và hạch toán cho toàn bộ hệ thống các hoạt động của Công ty; Cân đối các nguồn tài chính, đáp ứng mục tiêu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ.
Tổng hợp Báo cáo kết qủa sản xuất kinh doanh theo định kỳ, Báo cáo quyết toán quý, 6 tháng, 9 tháng và năm cung cấp số liệu cho Ban lãnh đạo Công ty phân tích hoạt động kinh tế, hiệu quả sử dụng vốn từng khâu: mua vật tư, sản xuất, dự trữ và tiêu thụ hàng hóa, giảm chi phí lưu thông, tăng lợi tức sản xuất kinh doanh; Thực hiện đúng, đủ các nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
Hành chính - Nhân sự:
Trưởng bộ phận báo cáo trực tiếp với Giám đốc Công ty/ Phó Tổng giám đốc Nội vụ; Chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động quản lý nguồn nhân lực, các hoạt động hành chính của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc tuyển dụng, đào tạo, tiếp nhận, quản lý và điều phối nguồn nhân lực của toàn Công ty;
Tham mưu cho Giám đốc thực hiện các chính sách liên quan của Đảng và Nhà nước. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật, công nhân sản xuất theo định kỳ....
Đội thi công công trình:
Trưởng bộ phận của các đội thi công công trình nhiệm vụ quản đốc công trình thi công theo kế hoạch của ban quản lý đề ra, định kỳ có nhiệm vụ báo cáo lên cấp trên về lộ trình, tiến trình thi công mà đội đã làm được. Đề xuất các phương hướng giải quuyết khi gặp khó khăn do ngoại cảnh cũng như con người mang lại để ban quản lý sớm có kế hoạch khắc phục.
Phòng Dự án đầu tư:
Trưởng bộ phận báo cáo trực tiếp với Giám đốc Công ty/ Phó Tổng giám đốc Kinh doanh; Chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động xây dựng kế hoạch kinh doanh, phát triển thị trường, xây dựng chính sách giá cả, khuyến mãi, phân phối, vận chuyển cho các sản phẩm của Công ty, công tác bán hàng, thu tiền, kiểm soát công nợ khách hàng.
Tham mưu giúp Tổng Giám đốc xác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trường. Chỉ đạo khai thác nguồn hàng, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, thực hiện được mục tiêu kinh doanh của ngành và đúng pháp luật. Chủ động nắm bắt thông tin về giá thị trường, nguồn hàng, phương thức tiêu thụ và kiến nghị với Ban lãnh đạo Công ty duyệt từng phương án cụ thể.
Vật tư:
Trưởng bộ phận báo cáo trực tiếp với Giám đốc Công ty/ Phó Tổng giám đốc Sản xuất; Chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất của Công ty; Đảm bảo chất lượng vật tư đầu vào; Xây dựng định mức vật tư, nguyên liệu cho sản xuất, Tổ chức giám sát công tác bảo quản lưu kho vật tư, nguyên liệu đảm bảo chất lượng trong thời gian lưu kho.
Tổ chức lập kế hoạch mua, cấp phát vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất của Công ty; Đảm bảo chất lượng vật tư, nguyên liệu đầu vào bằng công tác kiểm soát chất lượng theo cam kết của Nhà cung cấp;
* Nhà máy:
Trưởng bộ phận báo cáo trực tiếp với Giám đốc Công ty/ Phó Tổng giám đốc Sản xuất; Chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động sản xuất của Công ty.
Tổ chức lập kế hoạch sản xuất của Công ty; Đảm bảo chất lượng sản phẩm bằng công tác kiểm soát chất lượng tại từng qua trình sản xuất. Xây dựng định mức nhân công cho sản xuất; Tổ chức giám sát công tác bảo quản, lưu kho chuyển giao thành phẩm, bán thành phẩm đảm bảo chất lượng.
Phòng thiết kế Kỹ thuật:
Trưởng bộ phận báo cáo trực tiếp với Giám đốc Công ty/ Phó Tổng giám đốc Sản xuất; Chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động nghiên cứu, phát triển sản phẩm và giám sát các quá trình kỹ thuật của Công ty. Tổ chức lập kế hoạch phát triển sản phẩm của Công ty;
Đảm bảo chất lượng công tác kiểm soát chất lượng theo yêu cầu của quy trình vật tư; quy trình sản xuất; Xây dựng định mức về sai số cho phép trong các quy trình vật tư, quy trình sản xuất.
Ngoài ra công ty còn 8 xí nghiệp và các đơn vị trực thuộc chịu lãnh đạo trực tiếp của Tổng giám đốc công ty và để cho thuận tiện trong việc quản lý thì dưới các đơn vị trực thuộc cũng được phân loại ra các bộ phận chức năng theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của các bộ phận như: kỹ thật, dự án, đầu tư, tiền lương, lao động….
Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội.
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điêu hành công tác quản lý kinh doanh trong nghiệp. Do đó việc hạch toán công tác kế toán 1 cách khoa học hợp lý có vai trò vô cùng quan trọng. Xuất phát từ hoạt động chức năng quản lý của mình Công ty đã tổ chức theo hình thức tập trung.
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội.
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán TSCĐ
Hàng tồn kho
Kế toán VBT, thanh toán, nguồn vốn
Kế toán tiền lương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán tiêu thụ và kết quá kinh doanh
Các nhân viên kế toán tại đơn vị phụ thuộc
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận kế toán như sau:
Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác tài chính, kế toán ở doanh nghiệp, cung cấp thông tin kế toán và giúp lãnh đão phân tích hoạt tính hoạt động kinh tế để đề ra các quyết định kinh tế.
Kế toán tài chính: chịu trách nhiệm xây dựng và quản lý kế toán tài chính của doanh nghiệp ( tổ chức nguồn vốn, quản lý việc sử dụng các loại vốn, nguồn vốn); ghi chép kế toán vốn bằng tiền, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu.
Kế toán TSCĐ và hàng tồn kho: Thực hiện ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết TSCĐ,hàng tồn kho nhằm quản lý được chặt chẽ tài sản, hiện vật ở doanh nghiệp.
Kế toán tiền lương: Thực hiện ghi chép kế toán tiền lương, trích và thanh toán BHXH, BHYT, KTCĐ và các khoản thanh toán liên quan đến chi phí nhân công.
Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản xuất: Thực hiện ghi chép kế toán tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp là tình giá thành sản xuất của sản phẩm. Thực hiện kế toán quản trị chi phí và giá thành.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Thực hiện ghi chép kế toán doanh thu và thu nhập(doanh thu thuần), các chi phí liên quan đến giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ ( Giá vốn hàng xuất bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) và xác định kết quả kinh doanh, thực hiện kế toán quản trị thu nhập, chi phí và kết quả.
Kế toán tổng hợp: Thực hiện các phần công việc còn lại và công việc liên quan đến lập báo cáo kế toán định kỳ, kiểm kê kế toán đối với tất cả các phần hành công việc kế toán ở bộ phận kế toán trong doanh nghiệp.
Phòng kế toán ở các đơn vị phụ thuộc: Thực hiện cả kế toán tài chính, kế toán quản trị đáp ứng yêu cầu kinh doanh ở doanh nghiệp.
1.3.3. Hình thức sổ áp dụng tại Công ty cổ phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội
Để phù hợp với điều kiện thực tế trong sản xuất kinh doanh hiện nay, Công ty cổ phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và tổ chức vận dụng hình thức chứng từ theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
- Năm tài chính : Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 hàng năm cho đến 31/12.
- Đơn vị tiền tệ công ty áp dụng là đồng tiền Việt Nam: Việt Nam đồng .
- Phương pháp kế toán áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên định kỳ vào ngày 15 và ngày 30 hàng tháng công ty tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin từ các chứng từ thu thập được nhằm kiểm tra việc hạch toán kế toán của từng phần hành.
- Hàng tồn kho được tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Tài sản cố định khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ. Thuế cho mặt hàng của công ty chủ yếu là 10%.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của bộ tài chính.
Chứng từ ghi sổ là hình thức sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ vừa làm vừa kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
Trình tự ghi sổ: (Theo Sơ đồ 1.4 trang 15 ) : Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc các bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập các chứng từ ghi sổ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ chi tiết .
Cuối tháng, kế toán phải tiền hành khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái kế toán tiến hành lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính vào cuối năm tài chính.
CÁC CHỨNG TỪ GỐC
-Hoá Đơn GTGT
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
.............................
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ CÙNG LOẠI
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI CÁC TÀI KHOẢN
BẢN CÂN ĐỐI
TÀI KHOẢN
SỔ KẾ TOÁN
CHI TIẾT
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ QUỸ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sơ đồ 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Ghi chú:
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI – XÂY DỰNG VIETRACIMEX HÀ NỘI.
Khái quát chung về thành phẩm, thụ thành phẩm và xác định kết tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội.
2.1.1. Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội.
a, Khái niệm thành phẩm:
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quy trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của Doanh nghiệp hoặc thuê ngoài gia công chế biến, xong đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
Thành phẩm của công ty gồm : Các loại Sơn, Bột bả như:
+ Sơn Nội thất : Agat in 04 lít, Gran in 05 lít, Marb in 04 Lít...
+ Sơn Ngoại thất : Agat ex 05lít, Gran ex 05 lít, ...
+ Sơn siêu hạng Ruby in 05 lít.
+ Sơn bóng trong suốt Glats
+ Sơn lót chống kiềm : - Nội thất : CIN 04 lít, CIN 18 lít
- Ngoại thất : CEX 05 lít, CEX 18 lít
+ Sơn Giả đá : loại 04kg và loại 20 kg
+ Sơn chống thấm Ston
+ Bột bả: Bột bả Aven, Bột bả Plat...
b, Khái niệm tiêu thụ thành phẩm.
Quá trình tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của của quá trình kinh doanh, là quá trình tài sản chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ. Đơn vị mất quyền sở hữu về hàng hóa nhưng được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc được quyền đòi tiền người mua.
2.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ kế toán trong tiêu thụ thành phẩm
a, Đối tượng phục vụ: Là người tiêu dùng cá nhân, các đơn vị sản xuất kinh doanh khác, các cơ quan tổ chức xã hội.
b, Thị trường tiêu thụ :
Hiện nay công ty có mạng lưới tiêu thụ khá lớn, tập trung ở rất nhiều tỉnh thành như:
+ Khu vực phía bắc: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Quảng Ninh, Hải Phòng, Việt Trì, Điện Biên, Lạng Sơn...
+ Khu vực Miền Trung: Thanh Hóa, Vinh, Nghệ An, Đà Nẵng...
+ Khu vực miền Nam : chỉ có một số Đại Lý thuộc Thành Phố Hồ Chí Minh. Công ty đang có chính sách mở rộng hơn mạng lưới hoạt động ở các Tỉnh, Thành Phố thuộc khu vực miền Nam vào năm 2009 này.
c, Phương thức tiêu thụ:
Phương thức và hình thức tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đén việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm. Đồng thời nó mang tính chất quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay có rất nhiều các phương thức bán hàng được các Doanh nghiệp áp dụng phổ biến như : Bán buôn, bán lẻ, ký gửi đại lý. Do đặc thù của Công ty rất rộng với nhiều hoạt động kinh doanh nên công ty chỉ áp dụng 2 hình thức tiêu thụ là : bán buôn qua kho và ký gửi đại lý.
Bán buôn qua kho : là phương thức mà thành phẩm được xuất bán từ kho bảo quản của công ty. Công ty chủ yếu áp dụng hình thức tiêu thụ này.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức này bên mua cử đại diện đến kho của công ty để nhận hàng, công ty xuất kho thành phẩm giao trực tiếp cho bên mua. Hình thức này chủ yếu được áp dụng đối với các Doanh nghiệp có địa bàn xung quanh Hà Nội, vì nếu các đại lý và Doanh nghiệp ở xa mà công ty sử dụng hình thức này thi rất kho khăn cho khách hàng. Do vậy công ty đã áp dụng phương thức bán buôn theo phương thức chuyển hàng.
+ Bán buôn theo phương thức chuyển hàng: theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, theo đó công ty xuất kho thành phẩm dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê để chuyển hàng giao cho bên mua tại địa điểm mà hai bên đã thỏa thuận. Chi phí vận chuyển do công ty hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu công ty chịu thì sẽ được ghi vào chi phí bán hàng, nếu bên mua chịu thì phải thu tiền bên mua .
Hình thức gửi Đại lý bán: Theo hình thức này công ty giao hàng cho cơ sở Đại lý. Bên Đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho công ty và hưởng hoa hồng đại lý bán hàng. Số thành phẩm gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty , và số thành phẩm đó được xác định là tiêu thụ khi công ty nhận được tiền.
d, Chính sách giá cả:
Mặc dù trên thị trường ngày nay cạnh tranh bằng giá cả đã nhường vị trí hàng đầu cho cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ, nhưng nó vẫn đóng vai trò nhất định ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng như lợi nhuận...Do vậy mỗi Doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược giá phù hợp.
Quyết định chính sách giá đúng đắn là một công việc rất khó khăn có vai trò sống còn đối với bất kỳ một Doanh nghiệp nào. Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mức giá cả của một loại hàng hóa có thể xác định với mức giá nhất định hoặc xác định giá linh hoạt tùy thuộc vào từng hoàn cảnh thị trường cụ thể. Đồng thời giá trị hàng hóa cũng phụ thuộc vào mối quan hệ của khách hàng đối với công ty, đối với khách hàng thường xuyên, mua với số lượng lớn sẽ được ưu đãi với giá thấp hơn hoặc công ty đưa ra mức thưởng Doanh số tháng doanh số năm nhằm tăng khả năng mua bán của mình.
e, Phương thức thanh toán:
Công ty có 2 hình thức thanh toán chủ yếu sau:
* Hình thức bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này thành phẩm tiêu thụ đến đâu thu tiền đến đó như: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Hình thức thu tiền trực tiếp (Tiền mặt): T._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6591.doc