Lời nói đầu
Nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, cơ chế quản lý kế toán tài chính có sự đổi mới sâu sắc, đã tác động rất lớn tới các doanh nghiệp sản xuấtkinh doanh. Hoạt động sản xuất trong nề kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị … Do đó có thể đứng vững, tồn tại và phát triển được thì hoạt đông sản xuất kinh
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1585 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả xác thực tức là mang lại lợi nhuận. Lợi nhuận chính là tiền đề cất cánh cho các doanh nghiệp chiếm linh thị trường.
Sở dĩ muốn có hiệu quả kinh tế thì sản phẩm làm ra phải phù hợp với nhu cầu khách hàng. Vì vậy tất cả các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị nói riêng đều phải từng bước hoàn thiện và phát triển các chính sách kế toán, tiền tệ tài chính nhằm tạo ra môI trường kinh tế phù hợp, mặt khác luôn luôn khắc phục những khó khăn trước mắt như tiền vốn, trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ.v.v..
Để quản lý được tốt nghiệp vụ thì kế toán với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới. Trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại Công ty Cổ phần Bành kẹo Hữu Nghị, qua tìm hiểu thực tế nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toàn thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
Đề tài này được chia làm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung
Phần II: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty CP Bánh kẹo Hữu Nghị.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán kế toán
thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty Cổ phần Bánh kẹo Hữu Nghị.
Phần I. Lý luận chung
Cơ sở lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
I. Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
1. Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ của đơn vị tiến hành được kiểm nghiệm đáp ứng mọi tiêu chuẩn kỹ thuật quy địnhvà được nhập kho hoặc giao trực tiếp khách hàng. Ngoài ra, được coi là thành phẩm còn bao gồm cả những sản phẩm thuê ngoài gia công, chế biến đã hoàn thành.
2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán
2.1. Vai trò
Kế toán là tất yếu khách quan đối với mọi hình thái kinh tế xã hội, nó ra đời từ khi có hoạt động sản xuất của con người, nó tồn tại và phát triển theo sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Thông qua số liệu của kế toán nói chung và của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng các nhà quản trị doanh nghiệp có thể biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất với số lợi nhuận mà họ thu được để từ đó có được những quyết định đúng đắn.
2.2. Nhiệm vụ
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ muốn thực sự trở thành công cụ quản lý sắc bén có hiệu quả thì cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm bán ra ngoài và tiêu thụ trong nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch về tiêu thụ, kế hoạch lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về tình hình tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ nhằm phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nhằm đánh giá một cách hệ thống và toàn diện về quá trình tiêu thụ, kết quả tiêu thụ của toàn doanh nghiệp cũng như của từng mặt hàng, từng bộ phận. Tính toán và xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới kết quả tiêu thụ.
II. Kế toán thành phẩm
1. Đánh giá thành phẩm
* Nguyên tắc đánh giá: Đánh giá thành phẩm là việc biểu hiện giá trị của thành phẩm ra thành tiền theo những nguyên tắc nhất định. Đây là một điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác tổ chức kế toán thành phẩm. Thành phẩm của doanh nghiệp phải được đánh giá theo trị giá vốn thực tế.
- Trường hợp nhập kho thành phẩm:
+ Giá thực tế của thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất chính và phụ của đơn vị sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Với những thành phẩm thuê ngoài gia công, chế biến giá thành thực tế là toàn bộ các chi phí có liên quan đến công việc gia công, chế biến.
- Trường hợp xuất kho thành phẩm: Do thành phẩm của doanh nghiệp được nhập kho từ các đợt nhập có giá thành sản xuất thực tế khác nhau nên việc xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho có thể được áp dụng theo một trong các cách sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được tính căn cứ vào số lượng và giá thực tế của chính lô hàng đã xuất đó. Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, trị giá của số hàng xuất kho được tính theo giá trị trung bình của số thành phẩm tồn kho đầu kỳ và giá trị thành phẩm nhập kho trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc sau mỗi lần nhập tuỳ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là số thành phẩm nào được nhập kho trước thì được xuất trước và số thành phẩm còn lại cuối kỳ là số thành phẩm được nhập kho gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì trị giá vốn của thành phẩm xuất kho được tính theo giá của số thành phẩm nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là số thành phẩm được nhập kho sau thì được xuất trước và số thành phẩm còn lại cuối kỳ là thành phẩm được nhập kho trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho tính theo giá của số thành phẩm nhập kho sau hoặc gần sau cùng, giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá trị của số thành phẩm nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
2. Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm là sự ghi chép số liệu luân chuyển chứng từ giữa thủ kho và kế toán trên các chỉ tiêu số lượng và giá trị theo từng loại sản phẩm, từng kho. Mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, đặc điểm thành phẩm, qui mô doanh nghiệp và trình độ đội ngũ kế toán của doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm cho phù hợp. Hiện nay, doanh nghiệp có thể hạch toán chi tiết thành phẩm theo một trong ba phương pháp sau:
Phương pháp ghi thẻ song song
Phiếu Nhập
Bảng tổng hợp
X – N - T
Thẻ kho
Sổ kế toán
tổng hợp
Sổ kế toán chi tiết
Phiếu xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập VT
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Sổ đối chiếu luân chuyển VT
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất VT
Phương pháp ghi sổ số dư
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận CT nhập
Thẻ kho
Sổ tổng hợp
Bảng kê luỹ kế
N – X - T
Sổ số dư
Phiếu giao nhận CT xuất
Phiếu xuất kho
3. Kế toán tổng hợp thành phẩm
3.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ sử dụng trong kế toán tổng hợp thành phẩm là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
3.2 Trình tự kế toán thành phẩm
Kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh tình hình nhập,xuất, tồn kho thành phẩm một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống trên các sổ kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Giá trị của thành phẩm tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán nhờ các phương pháp tính giá. Cuối kỳ,kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế thành phẩm để so sánh với số liệu thành phẩm tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho trên sổ kế toán phải khớp đúng với số tồn kho thực tế,nếu có sự chênh lệch thì phải tìm ra nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
Tài khoản kế toán sử dụng:
+ TK 155 – Thành phẩm: phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm giá vốn thực tế của thành phẩm
+ TK 157 – Hàng gửi đi bán: phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm hàng gửi đi bán của doanh nghiệp
+ TK 632 – Giá vốn hàng bán: phản ánh giá vốn của hàng xuất đã bán và tình hình kết chuyển giá vốn hàng xuất đã bán sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như TK128, TK138, TK338.
Trình tự hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể khái quát theo sơ đồ sau:
TK 154 TK 155 TK 157,632
Sản xuất (hoặc thuê ngoài TP xuất bán, đổi, biếu tặng,
gia công xong) nhập kho trả lương cho
công nhân viên
TK 157,632 TK 1381
Sản phẩm bán bị trả lại Thiếu khi kiểm kê
TK 642,3381 TK 128,222
Thành phẩm phát hiện Góp vốn liên doanh
Thừa khi kiểm kê bằng thành phẩm
TK 412 TK 412
Đánh giá tăng Đánh giá giảm
Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiếm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hách toán hàng tồn kho căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị thành phẩm hàng hoá đã xuất ra trong kỳ theo phương pháp cân đối:
= + -
Công tác kiểm kê thành phẩm hàng hoá được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho nhằm ghi sổ kế toán của các tài khoản hàng tồn kho, đồng thời căn cứ vào trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho để xác định trị giá vốn của thành phẩm tồn kho trong kỳ để ghi sổ kế toán của TK 632.
Tài khoản kế toán sử dụng:
+ TK 155 – Thành phẩm: phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
+ TK 157 – Hàng gửi đi bán: phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm đã gửi đi bán ở đầu kỳ và cuối kỳ
+ TK 631 – Giá thành sản xuất: dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành
+ TK 632 – Giá vốn hàng bán: dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng bán trong kỳ
+ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là việc ghi chép kế toán đơn giản, gọn nhẹ do đó giảm được số lượng lao động và chi phí và số liệu trên sổ kế toán luôn khớp với thực tế. Tuy nhiên trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho sẽ không chính xác nếu không hạch toán được số thành phẩm hư hao mất mát. Vì vậy, phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có sản phẩm cồng kềnh, công tác quản lý kho chặt chẽ, ý thức trách nhiệm của nhân viên quản lý kho cao.
Trình tự hạch toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ có thể khái quát theo sơ đồ sau:
TK 632 TK 155,157
TK 155,157 Kết chuyển trị giá thành phẩm
Kết chuyển trị giá TP tồn cuối kỳ
tồn đầu kỳ TK 911
TK 631 giá trị thành phẩm
Giá trị thành phẩm đã tiêu thụ
hoàn thành nhập kho, bán
III. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1. Phương thức tiêu thụ
Phương thức tiêu thụ là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu sản phẩm của mình cho khách hàng và nhận được quyền thu tiền hoặc đã thu được tiền từ khách hàng.
+ Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
+ Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữ của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
+ Phương thức tiêu thụ qua các ký gửi, đại lý: theo phương thức này, doanh nghiệp xuất hàng giao cho đại lý để bán. Số hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
+ Phương thức bán hàng trả góp: Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Khách hàng sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại khách hàng sẽ chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thực chất của phương thức này là bán hàng trực tiếp kết hợp với cho khách hàng vay vốn. Thông thường số tiền phải trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Vì vậy giá bán của phương thức trả góp bao giờ cũng cao hơn giá bán thông thường. Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao về mặt hạch toán đã được coi là tiêu thụ nhưng chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
+ Phương thức tiêu thụ nội bộ: Đây là phương thức mà việc mua bán thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ diễn ra giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một doanh nghiệp. Tiêu thụ nội bộ bao gồm các khoản xuất biếu, tặng, xuất trả lương, thưởng …
2. Phương thức thanh toán
+ Phương thức tiêu thụ thu tiền ngay: theo phương thức này việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời.
+ Phương thức bán chịu: theo phương thức này việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá đã được thực hiện nhưng khách hàng mới chỉ chấp nhận trả tiền, chưa trrả ngay tiền nên đơn vị bán được quyền thu tiền.
+ Phương thức bán hàng trả góp: theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Tuy nhiên, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.
+ Phương thức hàng đổi hàng: theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá của mình cho khách hàng để đổi lấy quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá của họ chứ không thu được tiền.
+ Phương thức thanh toán bù trừ: trong trường hợp này, khách hàng là người mua hàng của doanh nghiệp đồng thời là người cung cấp hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp. Khi đó, doanh nghiệp và khách hàng sẽ tiến hành thanh toán bù trừ.
Trường hợp khách hàng ứng trước tiền hàng thì khi doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng cũng là lúc hàng được chuyển quyền sở hữu, và hàng được xác định là bán trong phạm vi số tiền ứng trước.
3. Các tài khoản sử dụng
Kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
Kết cấu:
* Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hoá đơn.
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
* Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Bên nợ: - Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh doanh vật tư, hàng hoá).
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
Bên có: - Giá trị hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
- Kết chuyển giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
+ TK 511: Doanh thu bán hàng
Kết cấu:
Bên nợ: - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 512: Doanh thu nội bộ
Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ, số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả.
Bên có: Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
TK 512 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 – Doanh thu bán sản phẩm
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 155: Thành phẩm
Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK).
Bên có: - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt.
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK).
Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho.
+ TK 157: Hàng gửi đi bán
Kết cấu:
Bên nợ: Giá trị sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán.
Bên có: - Giá trị sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Số dư nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
TK 157 có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán.
+ TK 521: Chiết khấu thương mại
Kết cấu:
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ. TK này có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 – Chiết khấu hàng hoá
TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm
TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại
Kết cấu:
Bên nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ.
TK 531 cuối kỳ không có số dư.
+ TK 532: Giảm giá hàng bán
Kết cấu:
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp nhận.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
TK 532 cuối kỳ không có số dư.
+ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Bên có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
4. Hạch toán tiêu thụ theo các phương thức khác
4.1. Tiêu thụ theo phương thức trực tiếp
Theo phương thức tiêu thụ trực tiếp việc hạch toán được tiến hành như sau:
- Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Xuất kho thành phẩm
Có TK 154 - Xuất trực tiếp không qua kho
- Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131, 1368 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Phản ánh chi phí bao bì và các khoản chi phí chi hộ cho bên mua:
Nợ TK 1388 - Phải thu khác
Có TK - 1532, 111, 112, 331 - Chi phí chi hộ
4.2. Tiêu thụ theo phương thức gửi bán
- Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo trị giá vốn thực tế của hàng xuất:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 154 - Xuất trực tiếp không qua kho
Có TK 155 - Xuất kho thành phẩm
- Khi được khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ) ghi:
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi bán
+ Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131, 136 - Tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ
Có TK 511, 512 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT phải nộp
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức trực tiếp và phương thức gửi bán
TK 154,155 TK 632 TK 911 TK 511
Trị giá vốn thực tế TK 333
hàng đã tiêu thụ Thuế phải nộp
TK111,112,131
TK521,532,531 DTBH
TK 157 K/c trị giá vốn K/c GGDT
Trị giá vốn của hàng tiêu thụ hàng bị trả lại
hàng gửi Trị giá vốn
bán hàng bị K/c DTT để xác định
trả lại kết quả
TK33311
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(phương pháp khấu trừ)
4.3. Tiêu thụ theo phương thức bán đại lý, ký gửi
Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ nên nội dung hạch toán giống như tiêu thụ theo phương thức gửi bán. Riêng số hoa hồng trả cho đại lý được tính vào chi phí bán hàng. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
- Khi xuất hàng giao cho đại lý:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 155 - Thành phẩm
- Khi thanh toán doanh thu thực tế thu được của số hàng giao đại lý, ký gửi đã bán được:
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán - hoa hồng
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Số tiền hoa hồng phải trả cho bên nhận hàng đại lý)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 (33311) - Số thuế GTGT phải nộp
- Cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh của hàng gửi đại lý, ký gửi thực tế đã tiêu thụ
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng đại lý, ký gửi tương ứng với doanh thu của số sản phẩm hàng hoá gửi đại lý, ký gửi đã xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi bán
+ Đồng thời kết chuyển giá vốn của hàng gửi đại lý, ký gửi xác định tiêu thụ để tính kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ hạch toán:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển doanh thu thuần của hàng gửi đại lý, ký gửi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ hạch toán bán hàng ký gửi
TK 911 TK 511 TK 111,112
Kết chuyển doanh thu thuần Hoa hồng
Bán hàng
được hưởng
Toàn bộ tiền
TK 3331 hàng thu được
Thuế GTGT của hoa hồng
TK 331
Phải trả
chủ hàng
Thanh toán tiền hàng cho
người giao đại lý
IV. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
1. Phương pháp xác định
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và được biểu hiện qua chỉ tiêu Lãi (hoặc Lỗ) về tiêu thụ – kết quả đó được tính theo công thức sau:
= - - -
Kế toán sử dụng TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh đế xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
2. Hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụngTK 641.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
TK 334,338 TK 641 TK 111,112,138…
Chi phí lương và các khoản Giá trị thu hồi
trích theo lương của ghi giảm chi phí
nhân viên bán hàng
TK 152,153 TK 911
Kết chuyển chi phí bán hàng
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ TK 1422
Chờ kết
TK 331,111,112… chuyển Kết chuyển
Các chi phí liên quan khác
TK 133
3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như chi phí quản lý kinh doanh; quản lý hành chính và chi phí chung khác. Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp các khoản chi phí thuộc loại này trong kỳ.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK 642 TK 111,138…
Chi phí nhân viên quản lý Các khoản ghi giảm
Chi phí quản lý
TK 152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 911
TK 214 Kết chuyển chi phí quản lý vào
Chi phí khấu hao TSCĐ tài khoản xác địnhkết quả
TK 333,111,112
Thuế, phí, lệ phí
TK 139
Chi phí dự phòng TK 1422
Chờ kết chuyển
TK 335,142,242
Chi phí theo dự toán Kết chuyển
TK 331,111,112
Chi phí khác
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Kế toán sử dụng TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. TK 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động và từng loại hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ …
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
TK 632 TK 911 TK 511,512
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần về
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
TK 641,642
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 421
TK 142
Kết chuyển chi phí Kết chuyển lỗ
chờ kết chuyển
Kết chuyển lãi
V. Sổ kế toán sử dụng cho hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, kết quả tiêu thụ
1. Hình thức Nhật ký - Sổ cái
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết
TK 155,157,632,511,
911…
Chứng từ gốc
Sổ quĩ
Bảng tổng hợp chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký - Sổ cái
TK 632,511,641,
642,911
Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2. Hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhậy ký chung
Sổ, thẻ hạch toán
chi tiết
Tk155,157,632,511,
911…
Chứng từ gốc
Nhật ký
bán hàng
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cáiTK 632,511,641…
Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
3. Hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết
TK 155,157,632,511,512,531,532,911…
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp CTGS)
Chứng từ ghi sổ
Sổ quĩ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK 632,511,641…
Sổ đăng ký CTGS
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Phần II. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị
I. Hạch toán thành phẩm
1. Đặc điểm thành phẩm tại đơn vị
Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị là một đơn vị chuyên sản xuất bánh kẹo tương đối lớn của nước ta. Sản phẩm của Công ty chủ yếu là các loại bánh kẹo được chế biến từ các sản phẩm nông nghiệp với hương liệu hữu cơ dễ bị vi sinh vật phá hủy như đường, bơ, sữa… nên các sản phẩm sản xuất ra đòi hỏi phải được bảo quản cẩn thận trong môi trường khô thoáng và sạch sẽ, tránh nơi ẩm mốc làm bánh kẹo chảy nước mất chất. Ngoài ra, bánh kẹo còn có đặc điểm là chỉ cần thay đổi một số thành phần, tỷ lệ hương vị, chất phụ gia thực phẩm, khuôn mẫu hay cách gói… là có thể tạo ra một sản phẩm mới. Do vậy, bánh kẹo là sản phẩm rất dễ xâm nhập và rút lui khỏi thị trường. Hơn nữa, bánh kẹo không phải là một mặt hàng thiết yếu mà là một mặt hàng có cầu co giãn lớn, nhu cầu đối với các sản phẩm này tăng cao vào các dịp lễ hội và giảm nhiều vào mùa hè nên sản phẩm sản xuất ra mang tính thời vụ. Do những đặc điểm đó, Công ty đã tiến hành quản lý chặt chẽ thành phẩm cả về mặt số lượng và chất lượng ở kho thành phẩm, phòng KCS, phòng kinh doanh và phòng tài vụ.
- Kho thành phẩm: Thành phẩm sau khi nhập kho sẽ được thủ kho sắp xếp theo từng loại, theo thứ tự thời gian nhập và được quản lý theo từng lô.
- Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng, mẫu mã, chủng loại của sản phẩm trước khi đem nhập kho, nếu đạt những tiêu chuẩn chất lượng theo qui định thì thành phẩm mới được đóng dấu của phòng KCS và đem nhập kho.
- Phòng kinh doanh: Theo dõi và ghi chép tình hình biến động của thành phẩm theo từng loại để có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hợp lý.
- Phòng tài vụ: Theo dõi, ghi chép và hạch toán tình hình nhập xuất, tồn kho thành phẩm trên các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị để cung cấp thông tin cho công tác quản lý.
2. Tính giá thành phẩm
ở Công ty Cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị, thành phẩm nhập, tồn kho được kế toán theo dõi và phản ánh theo trị giá vốn thực tế. Hàng ngày, kế toán không theo dõi và hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị mà chỉ phản ánh theo chỉ tiêu số lượng. Vì vậy, trị giá vốn thực tế của thành phẩm nhập, xuất, tồn kho chỉ tính được vào cuối tháng và được phản ánh trên báo cáo nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
= x
- Đối với thành phẩm xuất kho: thành phẩm của Nhà máy được xuất kho trong hai trường hợp là xuất để bán và xuất để tái chế.
+ Thành phẩm xuất kho để bán: để tính được trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất bán trong tháng, Nhà máy áp dụng phương pháp bình quân gia quyền trong cả kỳ tính cho từng loại sản phẩm. Trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho chỉ tính được vào cuối tháng sau khi nhận được bảng tính giá thành sản phẩm do kế toán giá thành chuyển sang. Khi đó, bộ phận kế toán tiêu thụ sẽ tính được đơn giá bình quân gia quyền theo công thức sau:
= x
+ Thành phẩm xuất kho để tái chế: đối với những sản phẩm bị hư hỏng được xuất kho để tái chế thì trị giá thành phẩm xuất tái chế được tính theo công thức:
= x
Ví dụ: Căn cứ vào Sổ chi tiết thành phẩm nhập lại tái xuất, trong tháng xuất kho 17,5 kg kẹo cốm để tái chế, ta tính được:
Đơn giá tồn kho đầu kỳ = = 9100 (đ)
Trị giá vốn thực tế của 32,5 kg kẹo cốm xuất tái chế là:
9100 x 17,5 = 159250 (đ)
Chứng từ sử dụng trong kế toán thành phẩm
Để theo dõi và hạch toán tình hình nhập, xuất kho thành phẩm ở Nhà máy sử dụng các chứng từ như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và Hoá đơn GTGT.
* Phiếu nhập kho: được lập khi thành phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho hoặc thành phẩm đã xác định là._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32471.doc