Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần VIAN

LỜI NÓI ĐẦU Trong bất kỳ thời đại nào, khi xã hội có nền sản xuất hàng hoá thì sản phẩm được hoàn thành sau quá trình sản xuất luôn được coi là mục tiêu, nhiệm vụ trọng yếu đối với các nhà sản xuất nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng ngày càng cao. Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải sản xuất được những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và tổ chức tiêu thụ được những sản phẩm đó. Chính vì vậy, việc quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm được nhận thức là

doc30 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1520 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần VIAN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một khâu trọng yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các biện pháp quản lý việc hạch toán kế toán mà cụ thể là kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm luôn được coi trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất. Mặt khác chúng ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá, vừa hợp tác vừa cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam thuộc thành phần kinh tế cần trang bị cho mình lợi thế cạnh tranh để tồn tại và phát triển đó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau và sự canh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp ngoài nước. Do đó sự cần thiết phải tố chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm để giúp cho doanh nghiệp phát huy hết khả năng tiềm tàng là một nhu cầu cấp bách.Vì nếu như doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm thì cho dù sản phẩm đó có tốt thế nào đi chăng nữa, doanh nghiệp có quy mô sản xuất hiện đại và lớn thế nào đi chăng nữa thì rồi cũng bị xoá sổ trên thị trường. Xuất phát từ những vấn đề về lý luận và thực tiễn như vậy, trong qúa trình thực tập tại Công ty Cổ phần VIAN tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: "Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh” nhằm đi sâu vào tình hình thực tế hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của Công ty trong điều kiện hiện nay. Do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều nên trong quá trình hoàn thành chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự hướng dẫn, góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn Kế toán – Trường Cao đẳng TCQTKD và các anh chị trong phòng Kế toán Công ty Cổ phần VIAN để giúp tôi thực hiện đề tài thành công. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIAN 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần VIAN Tên giao dịch quốc tế :VIAN Joint Stock Company Mã số thuế: 0101784417 Trụ sở chính: Uy Nỗ- Đông Anh- Hà Nội. Điện thoại: 043.38835302. Fax: 043.8836161 Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất bia hơi, bia chai, rượu vang. Công ty Cổ phần VIAN trước là tổng kho Bắc Sông Hồng chuyên dự trữ hàng viện trợ của khối XHCN trực thuộc bộ lương thực thực phẩm (Nay là bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn). Trong thập kỷ 80 khi hàng viện trợ không còn nhiều thì tổng kho dự trữ đã được bộ quyết định chuyển thành doanh nghiệp tự hạch toán với tên là: Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ vật tư Đông Anh- Trực thuộc Công ty sản xuất và dịch vụ vật tư Hà Nội. Tháng 1/1990 ban lãnh đạo cùng với Đảng uỷ xí nghiệp quyết định đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất bia thủ công với công suất 2000 lít/ngày. Do có sự tìm hiểu kỹ về nhu cầu sử dụng sản phẩm của khu vực nên sản phẩm bia hơi của xí nghiệp nhanh chóng có mặt và đứng vững trên thị trường Đông Anh. Đây là 1 quyết định đúng đắn và sáng suốt đưa ra được hướng sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao và ổn định đời sống cho cán bộ công nhân xí nghiệp. Ngày 15/08/2000 quyết định số 90/2000/QĐ/BNN - TCCB của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc cổ phần hoá doanh nghiệp, chuyển xí nghiệp sản xuất và dịch vụ vật tư Đông Anh thành Công ty Cổ phần VIAN theo chủ trương chính sách của Nhà nước. Ngày 19/2/2001 xí nghiệp đã chính thức nhận con dấu mới với tên gọi là Công ty Cổ phần VIAN, Công ty hoạt động dựa trên luật doanh nghiệp của Nhà nước CHXCN Việt Nam. Với vốn điều lệ là 5 tỷ VNĐ. Tháng 10/2002 Công ty đã chủ động thực hiện đường lối liên doanh liên kết cùng với các đối tác đầu tư xưởng bia liên doanh với tổng số vốn đầu tư là 2,8 tỷ VNĐ. Ngày 25/12/2004 Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Hội đồng quản trị Công ty đã triệu tập đại hội cổ đông thường niên đưa ra quyết định sát nhập xưởng bia liên doanh để nâng cao vốn điều lệ của công ty là 10 tỷ VNĐ. Trong đó: Cổ phần do cổ đông là Nhà nước nắm: 1,4 tỷ VNĐ chiếm 14% Cổ phần do cổ đông là người lao động: 7,6 tỷ VNĐ chiếm 76% Cổ phần của cổ đông ngoài Công ty là 1tỷ VNĐ chiếm 10% trong Công ty và cho đến hiện nay Công ty Cố phần VIAN vẫn giữ nguyên vốn điều lệ là 10 tỷ VNĐ. Nhờ có hướng đi, tầm nhìn đúng đắn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có những bước phát triển đáng kể về mọi mặt. Điều đó được thể hiện qua các năm: Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu Tr.đ 19.382 20.582 21.386 Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 1.271 1.347 1.424 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 915 1.027 1.234 Lao động bình quân Người 154 172 198 Thu nhập bình quân Tr.đ/ng/th 1.250 1.420 1.572 Nộp ngân sách Tr.đ 3.193 3.372 3.687 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty: 1.2.1. Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty: Cùng với quá trình phát triển, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình để tận dụng hết năng lực sản xuất sẵn có, nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Hiện tại bộ máy hoạt động của Công ty được tổ chức thành năm phòng và ba phân xưởng. Đứng đầu là Chủ tịch HĐQT có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty… Có thể khái quát bộ máy quản lý của Công ty cổ phần VIAN qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần VIAN Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc điều hành PGĐ Kinh doanh PGĐ Sản xuất P. kế hoạch kinh doanh P. Tổ chức hành chính P. kế toán tài chính P. Kỹ thuật KCS Bộ phận nghiên cứu PT Phân xưởng II Phân xưởng II Phân xưởng III 1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty là quy trình sản xuất giản đơn, có đặc điểm sản xuất khép kín, khối lượng sản phẩm nhiều, mặt hàng sản xuất ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn. Toàn bộ máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu được nhập từ Nhật, Đức, các nguyên vật liệu chính như malt, hoa, cao… đều có chất lượng tốt của Pháp, Đức được mua thông qua các Công ty xuất nhâp khẩu, một số nguyên vật liệu còn lại như gạo, đường… do thị trường trong nước cung cấp… Quy trình công nghệ sản xuất bia của Công ty được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất bia của Công ty Cổ phần VIAN Malt Xay nhỏ Hồ hoá Nước Xử lý Đun sôi Đường hoá Lọc Nước đường Nấu Lọc Dịch đường Làm nguội nhanh Lên men sơ bộ Lên men chính Lên men phụ Lọc bia Thành phẩm Gạo tẻ Xay nhỏ Bã Thu CO2 Hồ hoá Cặn men Bia chai Đóng chai Bão hoà CO2 Bia hơi Men giống Hoa bia Căn cứ vào qui trình công nghệ và phương pháp sản xuất bia, quá trình sản xuất bia được chia làm các tổ sản xuất: Tổ nghiền Tổ nấu Tổ men Tổ lọc bia Tổ xuất bia Tổ thanh trùng, chụp cổ, dán nhãn Tổ đóng chai Tổ rửa chai 1.3. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty: Với đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung: Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ và khoa học quán xuyến toàn bộ công tác tài chính của Công ty, được thể hiện theo mô hình dưới đây: Sơ đồ 3: Tố chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần VIAN Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Thủ quỹ Kế toán bán hàng Kế toán hàng hoá Hình thức kế toán, hệ thống sổ kế toán tại Công ty Cổ phần VIAN: Hình thức kế toán mà Công ty đang sử dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ. Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ gốc kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ để ghi vào các Sổ kế toán chi tiết. Đối với các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, số lượng nghiệp vụ nhiều kế toán tiến hành phân loại, tập hợp vào Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cuối tháng từ các Chứng từ gốc và Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại ghi Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái các tài khoản liên quan. Cuối quý, căn cứ vào các Sổ chi tiết kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh và đối chiếu số liệu với Sổ Cái. Sau đó từ các Sổ Cái kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh và đối chiếu số liệu với Sổ đăng ký chứng từ ghi nếu khớp kế toán lập Báo cáo sản xuất, tiêu thụ và lỗ lãi. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ ở Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại Công ty Cổ phần VIAN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỔ QŨY BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ CÁI BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIAN. 2.1. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần VIAN 2.1.1. Kế toán thành phẩm tại Công ty Cổ phần VIAN: 2.2.1.1. Đặc điểm thành phẩm: Bia ở dạng thành phẩm sau khi được bộ phận KCS xác nhận đủ tiêu chuẩn được bơm vào các thùng bão hoà và làm thủ tục nhập kho (nếu là bia hơi) hoặc đưa đến tổ đóng chai (nếu là bia chai). Bia chai sau khi được đóng chai, thanh trùng, chụp cổ, dán nhãn được xác nhận đủ tiêu chuẩn sẽ nhập kho thành phẩm. Sản phẩm của Công ty chủ yếu được bán cho các đại lý theo phương pháp bán trực tiếp giữa thủ kho, bộ phận bán hàng và khách hàng. Bộ phận bán hàng thu tiền trực tiếp của khách hàng. Thành phẩm của Công ty là sản phẩm do phân xưởng sản xuất chính cung cấp. Công ty không có thành phẩm do sản xuất phụ hay thuê ngoài gia công chế biến. 2.2.1.2. Tính giá thành phẩm: Trị giá thành phẩm nhập kho là giá thành sản xuất thực tế, cuối mỗi quý kế toán mới tiến hành tính giá thành toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong quý. Việc hạch toán chi phí và tính giá thành được thực hiện riêng cho từng loại: bia hơi, bia chai, rượu vang. Giá thành sản phẩm bia nhập kho bao gồm các chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Tại Công ty Cổ phần VIAN, kế toán xác định giá thành phẩm xuất kho theo phương pháp giá bình quân gia quyền: + Trước tiên kế toán xác định đơn giá bình quân của thành phẩm xuất kho tính riêng cho từng loại thành phẩm theo công thức: Đơn giá thành phẩm xuất kho = Trị giá thành phẩm đầu kỳ + Trị giá thành phẩm nhập kho trong kỳ Số lít bia quy đổi tồn đầu kỳ + Số lít bia quy đổi nhập kho trong kỳ + Sau đó kế toán xác định trị giá thành phẩm thực tế xuất kho: Trị giá thành phẩm xuất kho trong quý = Tổng số lít bia quy đổi xuất kho trong quý x Đơn giá thành phẩm xuất kho 2.2.1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm và quy trình luân chuyển chứng từ: Kế toán chi tiết thành phẩm: Kế toán chi tiết thành phẩm tại Công ty Cổ phần VIAN được thực hiện theo phương pháp thẻ song song: ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm về chỉ tiêu số lượng, thẻ được mở cho từng loại thành phẩm: bia hơi, bia chai, rượu vang. Khi nhận được các Phiếu nhập kho, thủ kho ghi số lượng thực tế nhập kho vào thẻ kho cột nhập. Để có số liệu ghi vào cột xuất, thủ kho căn cứ vào các chứng từ bán hàng là hoá đơn GTGT bán hàng phát sinh trong ngày và các Phiếu xuất kho xuất giới thiệu sản phẩm. Cuối mỗi tháng, thủ kho mang thẻ kho lên phòng Kế toán đối chiếu số liệu với Sổ kế toán chi tiết. ở Phòng Kế toán: Kế toán cũng mở Sổ kế toán chi tiết cho từng loại thành phẩm tương ứng với thẻ kho. Sổ chi tiết thành phẩm theo dõi hai chỉ tiêu lượng và tiền. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các Phiếu nhập kho, các hoá đơn GTGT bán hàng, các Phiếu xuất kho giới thiệu sản phẩm để ghi vào cột số lượng phù hợp. Cuối mỗi tháng kế toán cộng Sổ chi tiết và đối chiếu với thủ kho về mặt lượng theo các chỉ tiêu: Tồn đầu tháng, nhập trong tháng, xuất trong tháng, tồn cuối tháng. Tháng cuối quý kế toán căn cứ vào các Sổ chi tiết thành phẩm các tháng trong quý để tổng hợp số liệu về số lượng thành phẩm nhập, xuất trong quý để ghi vào dòng luỹ kế phát sinh trong tháng cột lượng. Căn cứ vào Bảng tính giá thành sản phẩm nhập kho trong quý do kế toán tổng hợp cung cấp kế toán ghi số tiền nhập kho trong quý vào cột số tiền dòng luỹ kế phát sinh trong quý. Sau đó sử dụng phương pháp tính giá bình quân gia quyền để xác định đơn giá bình quân xuất kho thành phẩm trong quý, đồng thời tính ra giá trị thành phẩm xuất kho trong quý, tồn kho cuối quý và ghi vào cột số tiền phù hợp dòng luỹ kế phát sinh quý. Kết thúc xong các công việc trên, kế toán sử dụng số liệu của sổ chi tiết từng thành phẩm để ghi vào Báo cáo nhập xuất tồn thành phẩm và chuyển báo cáo cho bộ phận kế toán tổng hợp phục vụ việc xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Quy trình luân chuyển chứng từ: Nhập kho thành phẩm: Bia khi sản xuất hoàn thành bộ phận KCS tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm và lập phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập kho trước khi cho nhập kho. Phiếu này sau đó được gửi lên phòng Kế toán để làm căn cứ lập phiếu nhập kho. Phiếu lập làm 3 liên đặt dưới giấy than viết một lần trong đó: Liên 1: lưu ở phòng kế toán Liên 2: giao cho thủ kho làm căn cứ ghi thẻ kho định kỳ chuyển trả phòng Kế toán ghi sổ kế toán Liên 3: giao cho Kế toán phân xưởng làm căn cứ tính lương sản phẩm Xuất kho thành phẩm: Công ty sử dụng vé bán hàng, hoá đơn bán lẻ hoặc hoá đơn GTGT. Vé bán hàng gồm 4 liên sử dụng trong trường hợp bán bia hơi, vé được in sẵn số lượng bia bán như 10 lít, 15lít, 20 lít... Sau khi thu tiền hàng của khách, nhân viên bán hàng giao cho khách hàng 3 liên, khách hàng dùng: một liên vào kho nhận hàng, một liên giao cho phòng bảo vệ sau chuyển lên phòng Kinh doanh tổng hợp và báo sang phòng Kế toán, một liên khách hàng giữ. Vé thường sử dụng trong các trường hợp khách hàng mua với số lượng ít và vận chuyển hàng bằng xe máy. Hoá đơn bán lẻ (mẫu số 1/b QĐ liên bộ TCTK-NT) sử dụng trong trường hợp bán bia hơi và bia chai cho những khách hàng lấy số lượng nhiều hơn mua lẻ một chút nhưng vẫn chở hàng bằng xe máy. Hoá đơn bán lẻ được lập làm 4 liên, một liên lưu gốc, 3 liên còn lại giao cho khách hàng và cũng luân chuyển như hình thức vé đã trình bày ở trên. Hoá đơn GTGT do Bộ Tài Chính phát hành được bán cho các đại lý tuyến xa khi mua hàng với số lượng lớn và vận chuyển bia đi tiêu thụ bằng xe ô tô. Hoá đơn tài chính được lập làm 3 liên: 1 liên lưu tại gốc, 1 liên giao thủ kho, 1 liên giao cho khách hàng. ở kho: Sau khi nhận vé, hoá đơn bán lẻ và xuất bia cho khách hàng, thủ kho nhận sẽ tập hợp các chứng này và ghi vào sổ phụ của thủ kho. Cuối ngày thủ kho cộng sổ phụ để tính ra lượng bia bán lẻ (bán theo hình thức vé và hoá đơn bán lẻ) để đối chiếu với nhân viên thống kê - kiểm tra các chứng từ bán hàng thuộc phòng kinh doanh. Số lượng bán lẻ sau khi đã khớp đúng sẽ được chuyển cho phòng Kế toán sử dụng để ghi tiếp hoá đơn GTGT cho lượng bia bán lẻ trên. Thủ kho và kế toán theo chi tiết thành phẩm chỉ sử dụng duy nhất chứng từ bán hàng là Hoá đơn GTGT để vào thẻ kho và sổ chi tiết thành phẩm. 2.2.1.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm: Tại Công ty Cổ phần VIAN kế toán tổng hợp sử dụng TK 155 - Thành phẩm để phản ánh tình hình nhập xuất tồn của toàn bộ thành phẩm. - Đối với nhập kho thành phẩm: Cuối kỳ căn cứ vào Bảng chi tiết giá thành từng loại sản phẩm nhập kho, kế toán lập Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm nhập kho. Sau đó sẽ tiến hành lập Chứng từ ghi sổ hạch toán tổng hợp số thành phẩm nhập kho. - Đối với xuất kho thành phẩm: Cuối kỳ sau khi kế toán chi tiết đã lập xong Báo cáo nhập xuất tồn cho từng loại thành phẩm và chuyển sang, Kế toán tổng hợp lấy số liệu về giá trị thành phẩm xuất kho để lập Chứng từ ghi sổ. Các Chứng từ ghi sổ trên sau khi được ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sẽ sử dụng kết hợp với các Báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm để ghi vào Sổ Cái TK 155. 2.1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần VIAN: 2.1.2.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm: Tại Công ty tiêu thụ thành phẩm được thực hiện theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, và được tổ chức bán hàng tại quầy bán hàng thu tiền tập trung. Khách hàng sẽ đến quầy trên nộp, nhận lấy các chứng từ mua hàng và mang đến kho để xuất hàng. Khi bán hàng cho khách hàng, bộ phận thu tiền tại quầy bán hàng tập trung sử dụng các chứng từ: Vé bán hàng, hoá đơn bán lẻ hoặc hoá đơn GTGT. Khách hàng chủ yếu của Công ty ở trong địa bàn Huyện Đông Anh. Họ là những người có điểm bán - họ lấy hàng về và bán trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc đem phân phối đến những điểm bán lẻ. Phương tiện thanh toán chủ yếu là thu trực tiếp bằng tiền mặt, không bán nợ cho khách hàng, vì vậy Công ty không sử dụng tài khoản 131 để phản ánh. Sản phẩm Bia hơi đóng chai thuỷ tinh của Công ty được bán theo phương thức đổi vỏ. Các sản phẩm bán ra chịu thuế GTGT là 10%, chịu thuế suất thuế TTĐB: đối với bia hơi là 40%, bia chai là 75%, rượu vang là 20%. 2.1.2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm: Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm: Kế toán tại Công ty sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Để hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm kế toán sử dụng Bảng kê doanh thu bán bia. Bảng kê được mở theo tháng. Căn cứ để ghi chép số liệu vào bảng kê là các hoá đơn GTGT bán bia phát sinh hàng ngày trong tháng. Và để đảm bảo tính chính xác của số liệu kế toán trước khi lập Chứng từ ghi sổ, kế toán sử dụng số liệu dòng cộng của bảng kê này để đối chiếu với các chỉ tiêu doanh thu tương ứng trên Bảng Báo cáo tổng hợp doanh thu để lập Chứng từ ghi sổ. Các Chứng từ ghi sổ sau khi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sẽ sử dụng để ghi vào Sổ Cái TK 511, TK 911. Kế toán các khoản làm giảm trừ doanh thu: Tại Công ty Cổ phần VIAN, khoản làm giảm trừ doanh thu duy nhất được kế toán theo dõi chi tiết và tổng hợp là Thuế TTĐB, vì vậy sử dụng TK 3332 để phản ánh thuế TTĐB phải nộp. Để theo dõi chi tiết thuế TTĐB, kế toán sử dụng Bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra và tờ khai thuế TTĐB. Bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra và Tờ khai thuế TTĐB được lập và gửi hàng tháng cho cơ quan thuế. Kế toán giá vốn hàng bán: Để xác định giá vốn của hàng đã bán kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán. Cuối kỳ sau khi tính được đơn giá bình quân xuất kho của từng loại bia theo phương pháp bình quân gia quyền, kế toán sẽ xác định giá vốn hàng bán cho từng loại bia tiêu thụ trong kỳ theo công thức: Giá vốn hàng bán = Số lượng bia tiêu thụ x đơn giá bình quân xuất kho. Căn cứ Bảng báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm, kế toán tổng hợp sẽ lập Chứng từ ghi sổ phản ánh giá vốn hàng bán ra trong kỳ. Sau khi lập Chứng từ ghi sổ và ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán sử dụng số liệu để ghi vào Sổ Cái TK 632. 2.2. Kế toán chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh: 2.2.1. Kế toán chi phí bán hàng: Nhằm phục vụ tốt cho công tác tiêu thụ sản phẩm và tiếp cận thị trường, Công ty Cổ phần VIAN đã chủ động bỏ ra các chi phí nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng có nhu cầu mua hàng của công ty. Các chi phí này bỏ ra với mục đích giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ sản phẩm và từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để hoạch toán quản lý chính xác, đầy đủ các chi phí bán hàng bộ phận kế toán tiêu thụ của Công ty sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng để phản ánh toàn bộ chi phí này. Chi phí bán hàng của Công ty phát sinh gồm các mục sau: - Chi phí nhân viên bán hàng (TK 6411): bao gồm các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng,nhân viên tiếp thị, nhân viên vận chuyển…như: tiền lương, tiền ăn ca, tiền phụ cấp… - Chi phí vật liệu, bao bì (TK 6412): bao gồm vật liệu dành cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ dùng cho bán hàng… - Chi phí CCDC, đồ dùng bán hàng (TK 6413): bao gồm chi phí về dụng cụ đo lường, dụng cụ tính toán, chi phí về keg đựng bia… - Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6414): bao gồm khấu hao cửa hàng, phương tiện vận chuyển bốc dỡ… - Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6417): gồm chi phí bốc vác, tiền mua hoá đơn, vé bán hàng… - Chi phí khác bằng tiền (TK 6418): gồm chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu sản phẩm, hội nghị khách hàng… Phương pháp hạch toán: + Đối với chi phí nhân viên bán hàng: Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các Bảng thanh toán lương lập Bảng tổng hợp thanh toán lương từ đó ghi vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để tính vào chi phí cho từng bộ phận. Trích Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương quý 4/2008: Nợ TK 641(1) 35.174.120 Có TK 334 28.139.296 Có TK 338(2) 703.483 Có TK 338(3) 5.627.859 Có TK 338(4) 703.482 + Đối với chi phí CCDC, đồ dùng bán hàng: Căn cứ vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu, CCDC cuối kỳ kế toán ghi vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC Nợ TK 641(3) 3.693.692 Có TK 153 3.693.692 + Đối với chi phí khấu hao TSCĐ: Căn cứ vào Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Nợ TK 641(4) 10.215.678 Có TK 214 10.215.678 Đồng thời ghi Nợ TK 009: 10.215.678 + Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền và chi phí khác bằng tiền: Kế toán phân loại chứng từ và tổng hợp vào Bảng kê chi phí bán hàng chi bằng tiền. Cuối kỳ căn cứ vào Bảng kê chi phí bán hàng bằng tiền, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng phân bổ vật tư, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán tiến hành lập Bảng Chứng từ ghi sổ làm căn cứ ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái TK 641. 2.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh được kế toán hoạch toán vào TK 642 - Chí phí QLDN, các khoản chi phí này bao gồm: - Chi phí nhân viên QLDN (TK 6421): gồm tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp khác phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp... - Chi phí NVL, đồ dùng quản lý (TK 6422): chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho văn phòng dùng cho quản lý doanh nghiệp... - Chi phí đồ dùng văn phòng (TK 6423): chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho quản lý doanh nghiệp... - Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6427): bao gồm tiền điện, điện thoại, tiền thuê ngoài sửa chữa TSCĐ,CCDC... - Chi phí khác bằng tiền (TK 6428): gồm các khoản chi phí khác ngoài các khoản đã nêu trên như: chi phí đại hội công nhân viên, chi hội nghị tiếp khách, chi đào tạo nhân viên, công tác phí... Việc hạch toán CPQLDN cũng theo trình tự và nội dung như Chi phí bán hàng. Đến cuối kỳ, kế toán sử dụng số liệu trên các Bảng kê chi phí QLDN để lập Chứng từ ghi sổ, ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và phản ánh vào Sổ Cái TK 642. 2.2.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh: Tại Công ty Cổ phần VIAN, Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện vào cuối kỳ. Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh để phản ánh kết quả tiêu thụ các thành phẩm trong kỳ. Cuối kỳ căn cứ vào số liệu được phản ánh trên Sổ Cái TK 511, TK 632, TK 641, TK 642 trong đó toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kỳ sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm bia tiêu thụ trong kỳ: CPBH phân bổ cho từng loại bia tiêu thụ = CPBH (CPQLDN) thực tế phát sinh trong kỳ x Số lượng của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ Tổng sản lượng của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ CPQLDN phân bổ cho từng loại bia tiêu thụ = CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ x Số lượng của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ Kế toán sẽ thực hiện các bút toán kết chuyển các khoản doanh thu, chi phí có liên quan để xác định kết quả tiêu thụ. Quá trình kết chuyển được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Quy trình kết chuyển xác định kết quả hoạt động kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511 Kết chuyển giá vốn tiêu thụ trong kỳ Kết chuyển doanh thu Thuần TK 641 Kết chuyển chi phí bán hàng TK 642 TK 421 Kết chuyển chi phí K/C lỗ về tiêu thụ quản lý doanh nghiệp Kết chuyển lãi về tiêu thụ Sau khi hoàn tất công việc kết chuyển các khoản doanh thu và chi phí, Kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh từng sản phẩm bia tiêu thụ trong kỳ và được thực hiện theo công thức: Kết quả tiêu thụ TP = Doanh thu bán hàng thuần - Giá vốn hàng xuất bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Trong đó: Doanh thu bán hàng thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ Cuối kỳ kế toán, Kế toán căn cứ vào các Chứng từ ghi sổ kết chuyển doanh thu thuần tiêu thụ, kết chuyển giá vốn hàng bán, kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kết chuyển lãi lỗ tiêu thụ để phản ánh vào Sổ Cái TK 911. Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động sản xuất khác của một doanh nghiệp nói chung và của Công ty Cổ phần VIAN nói riêng trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Mặt khác nó cũng phản ánh được những thế mạnh hay những khó khăn cần khắc phục của Công ty tại thời điểm đó. Và tình hình sản xuất kinh doanh trong năm 2008 của Công ty Cổ phần VIAN được thể hiện thông qua các chỉ tiêu trong Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối kế toán như sau: Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kế quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần VIAN 3.1. Đánh giá chung công tác hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần VIAN: Công ty sau khi được chuyển đổi sở hữu từ DN Nhà nước sang Công ty Cổ phần đến nay có thể nói Công ty Cổ phần VIAN đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Với thị phần chiếm khoảng 70% thị trường bia trong địa bàn Huyện, Công ty đã từng bước mở rộng được thị trường tiêu thụ, tăng sức cạnh tranh với các hãng bia khác nhờ có điều kiện đổi mới các thiết bị máy móc từ nguồn tài chính hợp nhất. Bên cạnh đó, kế toán nói chung và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm nói riêng đã và đang khẳng định vị trí cực kì quan trọng của mình trong quản lý kinh tế, quản lý tài chính của Công ty. Điều đó được thể hiện: - Công tác lập và luân chuyển chứng từ: Các chứng từ về nhập, xuất kho thành phẩm, bán hàng đều được các bộ phận lập và lưu giữ khá hợp lí, giữa các phòng ban có sự kết hợp chặt chẽ trong việc hoàn chỉnh chứng từ, tạo điều kiện kiểm tra giám sát lẫn nhau, giảm tối thiểu những gian lận, sai sót có thể xảy ra. Việc sử dụng các loại hoá đơn bán hàng thay cho Phiếu xuất kho là một biện pháp phù hợp với thực tế tình hình tiêu thụ ở Công ty, vừa tiết kiệm được thời gian và tiền bạc, vừa giảm bớt được công việc mà vẫn đảm bảo theo dõi tình hình biến động của thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm một cách chặt chẽ. - Tổ chức bộ máy kế toán: Toàn bộ bộ máy kế toán ở Công ty gồm có 5 người, công tác kế toán theo hình thức tập trung nhưng không vì thế mà giảm tính tập chung của hình thức tổ chức kế toán. Công việc kế toán nhiều nhưng phân công lao động hợp lý theo nguyên tắc các phần hành gần như nhau, có liên quan nhiều đến nhau sẽ do một kế toán đảm nhiệm, ví dụ các phần hành kế toán liên quan đến hàng tồn kho, tiêu thụ, bán hàng do một kế toán phụ trách... do đó bộ máy kế toán khá gọn ghẽ và hiệu quả. - Phương pháp xác định giá trị vốn thành phẩm: Đối với thành phẩm nhập kho kế toán sử dụng một loại giá thực tế để ghi sổ, đối với thành phẩm xuất kho, kế toán sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ là phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp bởi vì sản phẩm của Công ty có đặc điểm là giá trị nhỏ, khối lượng nhiều, ít chủng loại, nhu cầu quản trị không cao, việc theo dõi trị giá vốn của từng lần nhập, xuất kho là không cần thiết. Sử dụng phương pháp bình quân gia quyền mang lại kết quả chính xác cao, khối lượng tính toán không nhiều, công thức đơn giản, dễ áp dụng, phù hợp với trình độ nhân viên kế toán hiện nay. Bên cạnh những thuận lợi ở trên, công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty vẫn tồn tại một số hạn chế như: Kế toán sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ nhưng việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian chỉ được thực hiện trên các sổ kế toán chi tiết và các bảng chứng từ gốc cùng loại, Chứng từ ghi sổ chỉ được ghi vào cuối tháng, cuối quý. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ không được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian mà chỉ dùng để quản lý Chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh. Vì vậy, việc cung cấp số liệu kế toán tổng hợp ngày càng bị hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu về tính kịp thời, đầy đủ trong việc cung cấp thông tin kế toán, ngoài ra khối lượng công việc bị dồn vào cuối tháng, cuối quý. Hơn nữa hiện nay ở Công ty vẫn sử dụng kế toán thủ công để ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do đó hiệu quả công việc không cao và việc cung cấp thông tin chưa đầy đủ và kịp thời. 3.2.Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần VIAN. Đứng trước những thách thức to lớn là khi thực hiện cổ phần hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang đến gần gắn liền với nó là khả năng cạnh tranh gay gắt, một câu hỏi lớn đặt ra làm thế nào để Công ty tồn tại và phát triển. Để trả lời được câu hỏi đó đòi hỏi Công ty phải khắc phục những tồn tại trong quản lý và đặc biệt là trong công tác kế toán. Trong thời gian thực tập tìm hiểu về thực tế kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm bên cạnh những mặt tích cực còn nhiều tồn tại trong công tác kế toán, tôi xin đưa ra một số ý kiến như sau nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tại Công ty : - Về trình tự ghi sổ kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi vào Chứng từ ghi sổ, những nghiệp vụ phát sinh thường xuyên với số lượng lớn cần phải theo dõi riêng kế toán sẽ tập hợp vào các Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại trước khi ghi Chứng từ ghi sổ. Sau đó kế toán phản ánh vào các Sổ Cái các tài khoản theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian. Nhờ vậy sẽ giảm bớt khối lượng công việc kế toán dồn vào cuối tháng, đồng thời có thể theo dõi vừa tổng hợp vừa chi tiết vừa theo trình tự thời gian vừa theo nội dung các nghiệp vụ phát sinh do đó thông tin kế toán cung cấp được kịp thời đầy đủ và toàn diện hơn. - Về hiện đại hoá phương tiện làm việc: Hiện nay kế toán ở Công ty vẫn còn thực hiện kế toán thủ công, chưa ứng dụng phần mềm tin học trong công tác hạch toán kế toán.Vì thế Công ty cần chủ động thiết kế một phần mềm kế toán phù hợp với mô hình của Công ty nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý kinh t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22306.doc
Tài liệu liên quan