Kế toán thành phẩm tại Công ty TNHH TM Quang Phát

trường quản lý kinh tế công nghiệp từ sơn - bắc ninh  & œ báo cáo tốt nghiệp Chuyên đề: Kế toán thành phẩm Đơn vị thực tập: công ty tnhh tm quang phát Giáo viên hướng dẫn : nguyễn việt hường Sinh viên thực hiện : vũ thị tâm Lớp : 33a2 Hà Nội - 2006 Phần I Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập và tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị 1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp - Tên, địa chỉ của doanh nghiệp Căn cứ vào giấy phép đăng ký kinh doanh số 073219 của Sở Kế

doc48 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán thành phẩm tại Công ty TNHH TM Quang Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cho phép thành lập công ty TNHHTM Quang Phát. Tên giao dịch: Quang Phat COMPANY LIMITED Tên viết tắt: QP.Co.,Ltd Địa chỉ: P114, C3, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội. Công ty TNHH TM Quang Phát được thành lập ngày 19/11/1991 chuyên sản xuất sơn nước các loại phục vụ cho ngành công nghiệp xây dựng… Trải qua quá trình xây dựng và phát triển công ty đã đóng góp một phần đáng kể sản phẩm của mình vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khi bước vào nền kinh tế thị trường hàng hóa nhiều thành phần Công ty đã nỗ lực hết mình để đem lại những sản phẩm tốt với giá thành hợp lý bằng việc cam kết cải tiến liên tục, ưu tiên hàng đầu cho vấn đề chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, công ty đã không ngừng phấn đấu để đáp ứng mọi nhu cầu và mong đợi của khách hàng tạo đà cho công ty ngày càng phát triển hơn. + Quy mô hiện tại của doanh nghiệp. Diện tích: 14560m2 Tài sản cố định: 7 máy móc thiết bị. Tổng số CBCNV: 86 người. Một phân xưởng sản xuất sơn. Là phân xưởng sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất sơn nước các loại. Một phân xưởng sản xuất bột bả tường. + Đặc điểm về nguồn vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu: 4.812.000.000 Vốn lưu động: 2.967.699.000 Vốn cố định: 4.893.301.000 Những chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp ĐVT: đồng TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 %04/03 %05/03 1 Tổng doanh thu 8130294530 8358186231 8613287253 2,8% 3,05% 2 Giá vốn hàng bán 7612063909 7734249955 7942840541 1,6% 2,7% 3 Lợi nhuận gộp 518230621 629936276 670446712 20,4% 7,5% 4 Chi phí quản lý DN 425990868 444278151 498968746 4,3% 12,3% 5 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 23952470 24967530 26857240 4,3% 7,5% 6 Lợi nhuận trước thuế 23952470 24967530 26857240 4,3% 7,5% 7 Thuế TNDN phải nộp 7664790 7989609 7520027 4,2% 0,94% 8 Lợi nhuận sau thuế 16287680 16977921 19337213 4,2% 13,8% 9 Số lao động bình quân trong năm 70 78 90 11,4% 15,4% 10 Thu nhập bình quân 1 người/ tháng 7.000.000 750.000 850.000 7,14% 13,3% - Nhận xét các chỉ tiêu kinh tế. Số liệu trên cho thấy. Doanh thu của doanh nghiệp tăng đều qua các năm cụ thể là năm 2004 so với 2003 là 2,8%, năm 2005 so với năm 2004 là 3,05%. Sở dĩ doanh nghiệp có sự tăng như vậy là từ doanh nghiệp tuyển thêm nhân công mở rộng quy mô sản xuất nên việc sản xuất kinh doanh có lãi. - Giá vốn của năm 2004 so với năm 2003 tăng 1,6%, năm 2005 so với năm 2004 là 2,7%. Sở dĩ có sự tăng như vậy là do chi phí đầu vào ngày càng tăng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 so với năm 2003 tăng 4,3% năm 2005 so với năm 2004 tăng 12,3%. Sở dĩ có sự tăng như vậy là doanh nghiệp đầu tư vào để chất lượng công việc được tăng lên đẩy nhanh quá trình sản xuất tạo đà cho việc mở rộng mạng lưới trên thị trường. - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2004 so với năm 2003 tăng 4,3% năm 2005 so với năm 2004 tăng 7,5% chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi và đang trên đà phát triển. - Lợi nhuận sau thuế năm 2004 so với năm 2003 tăng 4,2%, năm 2005 so với năm 2004 tăng 13,8% vì doanh thu tăng qua các năm. - Số lao động bình quân năm 2004 so với năm 2003 tăng là 11,4% năm 2005 so với năm 2004 tăng 15,4% để phục vụ cho việc mở rộng quy mô sản xuất. - Thu nhập bình quân của người lao động tăng lên là do doanh nghiệp làm ăn có lãi cụ thể là doanh thu tăng qua các năm nên việc trả thù lao cho người lao động cũng được tăng lên qua các năm. Năm 2004 so với năm 2003 tăng 7,14%, năm 2005 so với năm 2004 tăng 13,3%. 2. Những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Chức năng: Lưu chuyển và thực hiện giá trị hàng hóa. - Nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm. + Quy trình công nghệ sản xuất. Bột, hóa chất, màu Giai đoạn phân tán Giai đoạn nghiền Giai đoạn pha sơn 1 Giai đoạn pha sơn 2 Giai đoạn pha sơn 3 Giai đoạn pha màu Giai đoạn kiểm tra sơn Giai đoạn đóng thùng Thành phẩm Tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Sản phẩm của công ty được tiêu thụ tại các cửa hàng từ Bắc đến Trung. Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 - Giá trị sản lượng đ 13.264.063 17.722.481 24.124.888 Sản lượng chủ yếu đ 15.372.709 20.311.250 - Doanh thu đ 1.535.004 20.021.976 32.939.974 Sản lượng chủ yếu đ 14.146.485 18.578.076 30.434.298 Trọng lượng Lít 1.033.315 1.339.769 1.617.501 Sản phẩm chủ yếu Lít 992.248 1.292.029 1.616.802 Số lượng sản phẩm chủ yếu 1.000t 15.046.519 16.658.722 17.179.124 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp Công ty TNHH TM Quang Phát là doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, mô hình quản lý theo hình thức tập trung. Bộ máy quản lý cẩu công ty được thiết kế như sau: Đứng đầu là Giám đốc (chủ tịch Hội đồng quản trị). Là người chịu trách nhiệm phụ trách chung chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và là người đại diện hợp pháp của công ty. Giúp việc cho giám đốc gồm có 2 phó giám đốc. - Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật. - Phó giám đốc phụ trách kinh doanh. Các phòng chức năng thực hiện nghiệp vụ chức năng, tham mưu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh về từng mặt. - Phòng tổ chức hành chính. Tham mưu cho giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự, điều hòa tuyển chọn và đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu và điều kiện lao động sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ. Quản lý những khâu liên quan đến công tác hành chính. Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, quản lý con dấu của công ty phụ trách công tác thi đua, khen thưởng… bảo vệ tài sản của công ty. - Phòng tài chính kế toán. Tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo tài chính, theo dõi sự biến động của toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản, thực hiện chức năng giám sát bằng tiền mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng kinh doanh. Có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lưới marketing tổ chức các hợp đồng mua bán, vận chuyển, tìm thị trường tiêu thụ, tổ chức các của hãng đại lý, các điểm giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm, có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty về mặt thị trường, nắm bắt nhu cầu thị trường, lập kế hoạch tiêu thụ từ đó quyết định sáng suốt trong việc sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. - Phòng kỹ thuật: có chức năng tham mưu cho giám đốc, nghiên cứu tổ chức, quản lý khoa học kỹ thuật… bảo quản trong thiết bị KCS thuộc phòng kỹ thuật có chức năng nhiệm vụ kiểm tra chất lượng vật tư nhập kho, quản lý chất lượng từng khâu troing quá trình sản xuất, đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. - Ban bảo vệ: chịu trách nhiệm về công tác an ninh trật tự của công ty. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty PGĐ. kinh doanh Kế toán trưởng PGĐ Kỹ thuật sản xuất Phòng hành chính Phòng kinh doanh Phòng Tài chính - Kế toán Phân xưởng bột bã tường Giám đốc Phân xường sơn nước 4. Tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo cơ chế tập trung, toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng tài vụ của nhà máy. Đội ngũ kế toán gồm có 8 người. Trong đó có 1 kế toán trưởng và 7 nhân viên kế toán. - Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng phụ trách chung và chịu trách chung và chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc của phòng kế toán. - Một phó phòng kế toán kiêm kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kiêm kế toán tổng hợp. - Kế toán TSCĐ: có trách nhiệm giúp kế toán hạch toán tổng hợp số liệu, ghi chép và phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ, tình hình khấu hao và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng. - Mọt kế toán tiền lương: phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của cán bộ công nhân viên. Tính đúng, đủ kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương. - Kế toán thanh toán vốn bằng tiền: giải quyết các khoản thanh toán bằng tiền. - Kế toán nguyên vật liệu, CCDC ghi chép tổng hợp số liệu và tình hình mua bán vận chuyển bảo quản nhập, xuất, tồn. Tổ chức đánh giá phân loại NVL, CCDC phù hợpvới nguyên tắc và yêu cầu quản lý. - Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: phản ánh tình hình, nhập xuất kho thành phẩm. Tình hình tiêu thụ. - Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý số tiền có trong két phản ánh tình hình tăng, giảm tiền mặt tại quỹ. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung đảm bảo sự tập trung thống nhất trong công tác kế toán. Sơ đồ tổ chức công tác kế toán Kế toán TSCĐ Kế toán VVL Kế toán thanh toán vốn bằng tiền Kế toán trưởng Phó phòng kế toán kiêm kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Thủ quỹ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thànhp hẩm Hình thức sổ kế toán mà đơn vị đang áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ Bảng kê Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết 1 2 3 4 8 6 7 5 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu - Cách tính thuế GTGT Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ = Doanh số bán ra x % thuế suất thuế GTGT theo quy định - Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ = Giá trị thực tế hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị thực tế hàng thực nhập trong kỳ - Giá trị thực tế hàng xuất trong kỳ + Những thuận lợi, khó khăn trong công tác kế toán của đơn vị tập trung - tức là toàn bộ công tác kế toán ở công ty được tập trung vào phòng kế toán, thu thập và xử lý thông tin. Làm cho việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả bộ máy kế toán của đơn vị được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho bộ phận kế toán như máy vi tính, thường xuyên bổ sung các văn bản chế độ kế toán mới. - Kế toán làm việc tại văn phòng nhà máy bố trí hợp lý, mỗi kế toán được phân công nhiệm vụ rõ ràng thực hiện các nghiệp vụ nhất định, không có tình trạng đùn đẩy trách nhiệm. Trong công tác kế toán công ty luôn tuân thủ nguyên tắc kế toán đúng chuẩn mực kế toán, sổ sách đầy đủ công việc kế toán được máy vi tính hỗ trợ nên công việc kế toán đượctiến hành nhanh hơn, đảm bảo ghi chép sạch sẽ, số liệu cập nhật liên tục, đầy đủ. - Khó khăn: Do đặc thù sản phẩm đa dạng, khó thực hiện phần mềm kế toán. Việc tập hợp và phân bổ chi phí khó khăn. Do cơ chế áp dụng kế toán phân xưởng nên gây khó khăn cho việc tính toán kế toán viên vẫn phải ghi chép thủ công, làm nháp còn máy vi tính chỉ giúp đỡ ghi chépin ra bút toán tập trung. Lời nói đầu Từ một học sinh tốt nghiệp PTTH và được bước vào trường QLKTCN Từ Sơn - Bắc Ninh để tiếp tục học tập và rèn luyện tại trường em cảm thấy rất vinh dự và tự hào được sống trong tình cảm thầy cô, bạn bè dưới mái trường thân yêu với em tất cả đã đi sâu vào trong trí nhớ. Trong thực tế việc chỉ học lý thuyết thôi thì chưa đủ vì vậy muốn hiểu sâu nắm chắc các nghiệp vụ phải dựa trên cơ sở thực hành thực tế có như vậy mới có những nghiệp vụ vững vàng. Chính vì thế mà lý thuyết và thực hành phải đi đôi với nhau không thể tách rời: "Học đi đôi với hành Lý thuyết đi đôi với thực tiễn" Trong nền kinh tế thị trường hiện nay sản phẩm sản xuất ra luôn đứng trước những khó khăn gay gắt của cơ chế thị trường. Muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để đáp ứng được nhu cầu thị trường ngoài chỉ tiêu mẫu mã, khối lượng thì chất lượng thành phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, là một trong những yêu cầu cơ bản của sản xuất kinh doanh. Trong một doanh nghiệp sản xuất để phát huy chức năng vai trò quan trọng của công tác quản lý hoạt động và vai trò kinh doanh đòi hỏi phải có sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm nói riêng tại Công ty TNHH TM Quang Phát phải tổ chức công tác kế toán hợp lý nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác để đáp ứng nhu cầu quản lý nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Trong một thời gian thực tập tại công ty với sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tế về công tác kế toán nói chung và kế toán thành phẩm nói riêng và đề tài chọn là: "Thành phẩm" với mục đích nhằm hiểu rõ hơn về công tác kế toán thành phẩm cả về mặt bản chất, nội dung và hình thức thực hiện. Do trình độ và thời gian thực tập có hạn cho nên chuyên đề của em chỉ mới đề cập đến vấn đề cơ bản nhất, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sự đóng góp của thầy cô giáo bộ môn cùng các anh chị trong phòng Kế toán để giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Việt Hường và các anh chị trong phòng kế toán. Em xin chân thành cảm ơn! Phần II Chuyên đề: kế toán thành phẩm I. Tầm quan trọng, nhiệm vụ của phần hành kế toán đã chọn. 1. Tầm quan trọng. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty TNHH TM Quang Phát thông qua việc đi sâu nghiên cứu tại công ty em nhận thấy rằng: Trong các doanh nghiệp sản xuất, việc sản xuất ra sản phẩm và được thị trường chấp nhận đúng mẫu mã quy cách, chất lượng sản phẩm mà kết quả thu được của quá trình sản xuất là sản phẩm (thành phẩm). Đây là một khâu rất quan trọng trong quá trình sản xuất sản phẩm phải đúng mẫu mã, chất lượng, quy cách được kiểm nghiệm chặt chẽ, sản phẩm sản xuất ra nhằm mục đích để bán. Sản phẩm gồm nhiều thành phẩm và bán thành phẩm. "Thành phẩm" là sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến trong doanh nghiệp hoặc thuê ngoài gia công chế biến song đã được kết thúc sau quá trình sản xuất được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, được nhập kho hay đem bán thẳng. Đối với những sản phẩm đã chế biến xong ở một giai đoạn chế biến của quy trình công nghệ sản xuất qua kiểm tra kỹ thuật đạt tiêu chuẩn quy định gọi là thành phẩm. Thành phẩm quyết định doanh nghiệp đó có tiếp tục sản xuất mặt hàng đó nữa hay không, có tiêu thụ được mặt hàng đó hay không nó cũng quyết định cho kết quả của doanh nghiệp đó sau kỳ sản xuất. Như vậy ta có thể thấy rằng thành phẩm có tầm quan trọng như thế nào đối với doanh nghiệp. Đối với quá trình sản xuất nó quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. 2. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm Để quản lý tốt thành phẩm và phân phối sử dụng đúng theo quy định của Bộ Tài chính kế toán thành phẩm phải thực hiện những nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình hình nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm và tình hình tồn kho thành phẩm và tình hình thanh toán với nhà nước các khoản thuế tiêu thụ thành phẩm phải nộp. - Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan thực hiện tốt chế độ ghi chép ban đầu về nhập kho, xuất, tồn kho thành phẩm, tham gia kiểm kê đánh giá thành phẩm. - Hạch toán chính xác kịp thời tình hình nhập, xuất, cung cấp số liệu đầy đủ kịp thời. Trong thời gian thực tập tại công ty em nhận thức được tầm quan trọng và nhiệm vụ của kế toán thành phẩm với đặc điểm và tình hình chung của công tác kế toán ở công ty cùng với sự tìm tòi học hỏi và được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng Kế toán trên em tự nhận thấy rằng cần đi sâu và tìm hiểu kỹ hơn nữa phần hành kế toán thành phẩm để làm chuyên đề rieng cho báo cáo thực tập tốt nghiệp. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô cũng như các anh chị trong phòng Kế toán của công ty để em có thể thu thập số liệu và tìm hiểu sâu hơn phần hành này để chuyên đề của em được hoàn thành tốt. II. Phương pháp hạch toán 1. Kế toán chi tiết thành phẩm - ở kho thủ kho dùng thẻ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về mặt số lượng. Cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tính được trên thẻ kho và vào sổ số dư - cột số lượng. - ở phòng kế toán mở sổ số dư dùng cho cả năm để ghi sổ tồn kho thành phẩm của từng loại vào cuối tháng thu chi trên giá trị cuối tháng ghi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn kho về số lượng mà thủ kho đã ghi ở sổ số dư và đơn giá nội bộ để tính ra số tiền của từng loại sản phẩm theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền ở sổ số dư. - Cơ sở để thu thập số liệu. Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thành phẩm để kế toán ghi sổ chi tiết thành phẩm và vào thẻ kho sau đó vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Bảng kê được lập hàng tháng và là cơ sở để tính hệ số giá thành phẩm, kế toán căn cứ vào các thẻ kho sổ chi tiết sau đó ghi vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. Sau đây là sơ đồ trình tự luân chuyển. Chứng từ gốc phiếu nhập kho phiếu xuất kho Thẻ kho Thủ quỹ Sổ số dư Bảng tổng hợp Nhập - xuất - tồn 1 2 4 5 3 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT) - Mục đích: Nhằm xác nhận số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa nhập kho làm căn cứ để ghi thẻ kho, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi vào sổ kế toán. - Nội dung và cách ghi: Phiếu nhập kho áp dụng trong các trường hợp nhập kho vật tư, sản phẩm hàng hóa tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến. Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập kho và ngày, tháng nhập phiếu, họ tên người nhập vật tư, sản phẩm, hàng hóa, số hóa đơn hoặc lệnh nhập kho và tên nhập kho. Cột A, B, C, D: ghi số thứ tự tên nhãn hiệu quy cách, mã số, đơn vị tính của vật tư, sản phẩm. Cột 1: ghi số lượng hoặc hóa đơn theo lệnh nhập kho. Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào kho. Cột 3, 4: Do kế toán ghi đơn giá (giá hoạch toán hoặc giá hóa đơn tùy theo quy định của từng đơn vị) và tính ra số tiền của từng thứ vật tư sản phẩm thực nhập. Dòng cộng: Ghi tổng số tiền của các loại vật tư sản phẩm hàng hóa nhập cùng một phiếu nhập kho. Dòng số tiền (viết bằng chữ): Ghi tổng số tiền lên phiếu nhập kho bằng chữ phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên (đối với vật tư hàng hóa mua ngoài hoặc 3 liên đối với vật tư sản xuất). Đặt giấy than viết một lần và phụ trách ký (ghi rõ họ tên) người nhập kho mang phiếu đến kho để nhập vật tư sản phẩm nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người nhập ký vào phiếu, thủ kho giữ 2 liên để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng Kế toán để ghi sổ kế toán và 1 liên lưu lại nơi nhập phiếu, liên 3 người nhập giữ. + Căn cứ để ghi phiếu nhập kho: Căn cứ biên bản kiểm nghiệm sản phẩm phiếu nhập kho phải căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành qua kiểm nghiệm đúng chất lượng tiêu chuẩn mẫu mã, phẩm chất nhập kho khi có thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho khi nhập kho thành phẩm kế toán phải kiểm tra xác định đạt chuẩn kỹ thuật, chất lượng mới được nhập kho thành phẩm. Khi nhập kho phải cân đong đo đếm chính xác và phải có phiếu nhập kho thành phẩm. Phiếu nhập kho thành phẩm được lập thành 3 liên, 1 liên được lưu ở nơi nhập phiếu, thủ kho giữ 1 liên để ghi sổ sau đó chuyển cho phòng Kế toán để ghi sổ kế toán. Đơn vị Địa chỉ Phiếu nhập kho số 053 Ngày 08 tháng 12 năm 2005 Nợ 155 Có 157 Mẫu số: 01 - VT QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Họ tên người giao hàng: Đoàn Thanh Sơn Theo số ngày tháng 12 năm 2005 Nhập tại kho: Thành phẩm STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền (đồng) Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4= 2 x 3 1 Sơn tường Alex A100 - 18 Sơn tường Alex A105 - 18 A10018 A10518 Thùng Thùng 280 90 102.000 168.000 28.560.000 15.120.000 Cộng 370 43.680.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi ba triệu sáu trăm tám mươi ngàn đồng chẵn. Nhập, ngày 08/04/2005 Phụ trách đơn vị cung tiêu, bộ phận có nhu cầu nhập (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho số ngày 8/12/2005 định khoản như sau: Nợ TK 155: 43.680.000 Có TK 154: 43.680.000 Đơn vị Địa chỉ Phiếu nhập kho số 078 Ngày 11 tháng 12 năm 2005 Nợ 155 Có 154 Mẫu số: 01 - VT QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Họ tên người giao hàng: Đoàn Thanh Sơn Theo số ngày tháng 12 năm 2005 Nhập tại kho: Thành phẩm STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền (đồng) Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4= 2 x 3 1 Sơn tường Alex A101 - 18 Sơn tường Alex A109 - 18 A10118 A10918 Thùng Thùng 200 75 143.000 282.637 28.600.000 21.197.775 Cộng 275 49.797.775 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi chín triệu bảy trăm chín mươi bảy ngàn bẩy trăm bẩy năm ngàn đồng chẵn. Nhập, ngày 11/12/2005 Phụ trách đơn vị cung tiêu, bộ phận có nhu cầu nhập (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho số ngày 11/12/2005 định khoản như sau: Nợ TK 155: 49.797.775 Có TK 154: 49.797.775 Đơn vị Địa chỉ Phiếu nhập kho số 062 Ngày 15 tháng 12 năm 2005 Nợ 155 Có 154 Mẫu số: 01 - VT QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Họ tên người giao hàng: Đoàn Thanh Sơn Theo số ngày tháng 12 năm 2005 Nhập tại kho: Thành phẩm STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền (đồng) Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4= 2 x 3 1 Sơn tường Alex A102 - 18 A10218 Thùng 210 163.000 34.230.000 Cộng 34.230.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Ba mươi tư triệu hai trăm ba mươi ngàn đồng chẵn. Nhập, ngày 15/12/2005 Phụ trách đơn vị cung tiêu, bộ phận có nhu cầu nhập (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho số ngày 15/12/2005 định khoản như sau: Nợ TK 155: 34.230.000 Có TK 154: 34.230.000 Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - vT) - Mục đích Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng hoặc bán, dùng làm căn cứ để hoạch toán chi phí sản xuất tính giá thành thành phẩm và kiểm tra việc sử dụng định mức tiêu hao vật tư sản phẩm. - Nội dung cách ghi. Phiếu xuất kho lập cho một hoặc nhiều phiếu vật tư, sản phẩm cùng một kho dùng cho một đối tượng hạch toán chi phí hoặc mục đích sử dụng khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ. Tên địa chỉ của đơn vị Số và ngày, tháng, năm lập phiếu. Lý do sử dụng và kho xuất vật tư, sản phẩm. Cột A, B, C, D: Ghi số thứ tự tên nhãn hiệu, quy cách, mã số, đơn vị tính và mã số sản phẩm. Cột 1: Ghi số lượng sản phẩm, vật tư theo yêu cầu xuất kho của người (bộ phận) sử dụng. Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực tế xuất kho. Cột 3, 4: Kế toán ghi đơn giá (tùy theo quy định hạch toán của đơn vị) và tính thành tiền của vật tư sản phẩm, thực tế đã xuất kho (cột 4 = 2 x 3). Dòng cột: Ghi tổng số tiền của vật tư, sản phẩm thực tế đã xuất kho. Dòng số tiền (viết bằng chữ): ghi tổng số tiền trên phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho do các bộ phận hoặc do phòng cung ứng lập (tùy theo tổ chức quản lý và quy định của từng đơn vị) thành 3 liên đặt giấy than viết 1 lần sau khi lập phiếu xong phụ trách các bộ phận sử dụng, bộ phận cung ứng ký (ghi rõ họ tên) giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh sau khi xuất kho thủ kho ghi vào cột 2 số lượng thực xuất của từng thứ, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất kho (ghi rõ họ tên). Liên 1: Lưu ở bộ phận lập biểu. Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán ghi vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán. Liên 3: Người nhận vật tư, sản phẩm, hàng hóa để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng. Khi xuất kho thành phẩm chứng từ mà kế toán sử dụng là phiếu xuất kho, phiếu xuất kho thành phẩm cũng được lập thành 3 liên sau đó chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt, đóng dấu sau khi giao nhận hàng. Thủ kho và người mua cùng ký nhận vào các liên, 1 liên giao cho người mua, 1 liên thủ kho để vào thẻ khi sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán. Sau khi sản xuất xong sản phẩm nhập kho thì phải tiến hành xuất kho thủ kho phải lập phiếu xuất kho và có đầy đủ chữ ký của các bộ phận liên quan và thủ trưởng đơn vị xác nhận đã xuất kho sản phẩm. * Căn cứ để ghi phiếu xuất kho. Căn cứ vào hóa đơn GTGT do phòng sản xuất kinh doanh lập sau đó thủ kho tiến hành ghi phiếu xuất kho thành phẩm. Hóa đơn (GTGT) Mã số: 01 GTKT - 3LL Liên 3: Nội bộ ĐQ/2001B Ngày 10 tháng 12 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Quang Phát Địa chỉ: 114C3 - Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội. Số tài khoản: 0 1 0 0 9 5 5 5 6 4 Điện thoại: MS Họ tên người mua hàng: Nguyễn Tiến Dũng Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Kết cấu không gian TATS Địa chỉ: 61 - Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội. Số tài khoản: 0 1 0 0 9 5 5 5 6 4 Hình thức tài khoản: TM MS STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Sơn tường Alex A100 - 18 Thùng 100 102.000 10.200.000 Sơn tường Alex A105 - 18 Thùng 50 168.000 8.400.000 Cộng tiền hàng 18.600.000 Thuế suất GTGT % 1.860.000 Tổng cộng tiền thanh toán 20.460.000 Số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi triệu bốn trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Đơn vị: Địa chỉ: Phiếu xuất kho Số 22 Ngày 26 tháng 4 năm 2006 Nợ 632 Có 155 Mẫu số 02 - VT QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Tiến Dũng Địa chỉ: 61 - Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội. Lý do xuất kho: Xuất bán Xuất tại kho: Thành phẩm STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất Sơn tường Alex A100 - 18 A10018 thùng 100 102.000 10.200.000 Sơn tường Alex A105-18 A10518 thùng 50 168.000 8.400.000 Cộng tiền hàng 150 18.600.000 Cộng thành tiền (bằng tiền): Mười tám triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn. Nhập ngày 26 tháng 4 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho số 112 ngày 10/12/2005 định khoản Nợ TK 632: 18.600.000 Có TK 155: 18.600.000 Hóa đơn (GTGT) Mã số: 01 GTKT - 3LL Liên 3: Nội bộ ĐQ/2001B Ngày 14 tháng 12 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Quang Phát Địa chỉ: 114C3 - Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội. Số tài khoản: 0 1 0 0 9 5 5 5 6 4 Điện thoại: MS Họ tên người mua hàng: Hoàng Công Minh Tên đơn vị: Công ty TNHH Khang Minh Địa chỉ: Khu C2 - thị trấn Đông Anh Số tài khoản: 0 1 0 2 2 3 8 2 1 9 Hình thức tài khoản: TM MS STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Sơn tường Alex A101 - 18 Thùng 100 143.000 14.300.000 Cộng tiền hàng 14.300.000 Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT 1.430.000 Tổng cộng tiền thanh toán 15.730.000 Số tiền (viết bằng chữ): Mười lăm triệu bảy trăm ba mươi ngàn đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Đơn vị: Địa chỉ: Phiếu xuất kho Số 143 Ngày 14 tháng 12 năm 2005 Nợ 632 Có 155 Mẫu số 02 - VT QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Họ tên người nhận hàng: Hoàng Công Minh Địa chỉ: Khu C2 - thị trấn Đông Anh Lý do xuất kho: Xuất bán Xuất tại kho: Thành phẩm STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất A B C D 1 2 3 4 = 2 x 3 Sơn tường Alex A101 - 18 A10018 thùng 100 143.000 14.300.000 Cộng tiền hàng 14.300.000 Cộng thành tiền (bằng tiền): Mười bốn triệu ba trăm ngàn đồng chẵn. Nhập ngày 14 tháng 12 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho số 112 ngày 14/12/2005 định khoản Nợ TK 632: 14.300.000 Có TK 155: 14.300.000 Hóa đơn (GTGT) Mã số: 01 GTKT - 3LL Liên 3: Nội bộ ĐQ/2001B Ngày 20 tháng 12 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Quang Phát Địa chỉ: 114C3 - Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội. Số tài khoản: 0 1 0 0 9 5 5 5 6 4 Điện thoại: MS Họ tên người mua hàng: Nguyễn Trọng Anh Tên đơn vị: Công ty Xây dựng và Phát triển đô thị Địa chỉ: Khu 10 Đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội. Số tài khoản: 0 1 0 0 1 0 5 4 7 9 Hình thức tài khoản: TM MS STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Sơn tường Alex A102 - 18 Thùng 90 163.000 14.670.000 Sơn tường Alex A109 - 18 Thùng 20 282.637 5.652.740 Cộng tiền hàng 20.322.740 Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT 2.322.274 Tổng cộng tiền thanh toán 22.235.014 Số tiền (viết bằng chữ): Mười hai triệu ba trăm năm mươi năm nghìn không trăm mười bốn đồng Người mua hàng (Ký, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Đơn vị: Địa chỉ: Phiếu xuất kho Số 265 Ngày 20 tháng 12 năm 2005 Nợ 632 Có 155 Mẫu số 02 - VT QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Trọng Anh Địa chỉ: K10 đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội Lý do xuất kho: Xuất bán Xuất tại kho: Thành phẩm STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất A B C D 1 2 3 4 = 2 x 3 Sơn tường Alex A102 - 18 A10018 thùng 90 163000 14.670.000 Sơn tường Alex A109 - 18 A10918 20 282.637 5.652.740 Cộng tiền hàng 110 20.322.740 Cộng thành tiền (bằng tiền): Hai mươi triệu ba trăm hai mươi hai ngàn bảy trăm bốn mươi đồng. Nhập ngày 20 tháng 12 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho số 112 ngày 20/12/2005 định khoản Nợ TK 632: 20.322.740 Có TK 155: 20.322.740 Thẻ kho (Mẫu số 06 - VT) - Mục đích Theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng thứ vật tư sản phẩm ở từng kho làm căn cứ xác định tồn kho thực tế của vật tư sản phẩm và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. - Nội dung và cách ghi. Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ vật tư sản phẩm cùng nhãn hiệu quy cách ở cùng một kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu trên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật tư sản phẩm sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày (tên, ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32679.doc
Tài liệu liên quan