Lời nói đầu
Hiện nay trong xu thế toàn cầu hoá, nền kinh tế cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay go quyết liệt. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải đưa ra các biện pháp hướng đi đúng đắn để có thể khẳng định mình và ngày càng đưa doanh nghiệp mình phát triển đi lên.
Do đó mỗi doanh nghiệp phải đưa ra hoạt động kinh doanh hợp lý nhằm mục tiêu tăng lợi nhuận, giảm giá thành. Đó chính là mục tiêu quan trọng thậm chí là tiêu chí phấn đấu không ngừng của mỗi doanh nghiệp. Vậy hoạt động kinh doanh là
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng (75tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gì?
Hoạt động kinh doanh là quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, bao gồm hai giai đoạn thu mua và tiêu thụ. Tiêu thụ là quá trình tổng hợp các phương thức bán hàng và kết quả bán hàng, nó đảm bảo cho sự tồn tại của doanh nghiệp thương mại. Bán hàng là phương tiện để đạt kết quả, kết quả là mục dích của bán hàng, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên một quá trình kinh doanh thương mại. Để phản ánh quá trình kinh doanh trên kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng. Kế toán hoạt động kinh doanh là việc ghi chép và xử lý nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng, tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán giúp các nhà quản lý doanh nghiệp nắm bắt toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh từ khâu mua hàng, bán hàng và dự trữ hàng hoá.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói chung cũng như công ty vật tư kỹ thuật xi măng nói riêng, tổ chức khoa học hợp lý công tác kế toán bán hàng kế toán sẽ thực hiện những nhiệm vụ chính là thu thập tổng hợp các thông tin tài chính, xử lý những thông tin thu nhập để xác định thông tin hữu ích cho những quyết định riêng biệt. Trình bày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình lưu chuyển hàng hoá, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng vật tư, tài sản tiền vốn, kết quả kinh doanh thương mại giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có quyết định quản lý nhanh chóng, chính xác, kịp thời, hiệu quả.
Qua quá trình tìm hiểu công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng, đã dẫn em đến sự chọn lựa chuyên đề: "Kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả bán hàng" để làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, điều kiện để thâm nhập thực tế còn nhiều hạn chế nên báo cáo thực tập khó tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong sự góp ý của thầy (cô) giáo để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học sinh
Mai Thu Phương
Chương I
Các vấn đề chung về kế toán hàng hoá bán hàng
và xác định kết quả bán hàng
1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau. Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại trong từng nước, thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng. Hoạt động thương mại có đặc điểm chủ yếu sau:
- Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn: Mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng.
- Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hoá phân theo từng ngành hàng:
+ Hàng vật tư thiết bị
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến
- Quá trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo hai phương thức bán buôn và bán lẻ, trong đó: Bán buôn là bán hàng hoá cho các tổ chức bán lẻ hoặc đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng; bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Bán buôn hàng hoá và bán lẻ hàng hoá có thể thực hiện bằng nhiều hình thức:Bán tháng, bán qua kho bán trực tiếp và gửi bán qua đại lý, ký gửi…
- Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình: Tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ; chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp; hoặc chuyên môi giới… ở các quy mô tổ chức: quầy, cửa hàng, công ty, tổng công ty…
Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thế kinh doanh với bạn hàng tìm được phương thức giao dịch mua, bán thích hợp, đem lại cho đơn vị lợi ích lớn nhất. Vì vậy, kế toán lưu chuyển hàng hoá nói chung trong các đơn vị thương mại cần thực hiện đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người quản lý ra được các quyết định hữu hiệu, đó là:
- Ghi chép số lượng, chất lượng và giá phí chi tiêu mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ thích hợp.
- Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
- Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn, doanh thu thuần…).
- Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát hiện, xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng.
- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá.
- Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo cáo bán hàng.
- Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng.
1.2. Mua hàng và bán hàng trong hoạt động kinh doanh thương mại
1.2.1. Quá trình mua hàng hoá
Trong kinh doanh thương mại, khối lượng hàng hoá cho luân chuyển chủ yếu là mua ngoài, các trường hợp nhập khác là không đặc trưng và rấ thưa thớt. Hàng hoá mua vào để kinh doanh bán ra chủ yếu là từ nơi sản xuất, đơn vị nhập khẩu (đối với bán buôn), từ các đơn vị bán buôn (đối với các đơn vị bán lẻ hàng hoá).
Hàng hoá mua được thực hiện theo nhiều phương thức: Giao nhận và thanh toán: Mua trực tiếp, mua theo phương thức gửi hàng theo hợp đồng cung cấp, mua theo phương thức đặt hàng… Số tiền hàng mua được thanh toán trên cơ sở hoá đơn và hợp đồng ký kết bằng các cách: trả trước (tạm ứng, đặt cọc…), trả ngay và trả chậm. Mỗi phương thức mua hàng đều liên quan tới những thoả thuận về địa điểm, cách thức, trách nhiệm giao nhận hàng và thanh toán chi trả tiền hàng cũng như các phí tổn khác.
Giá nhập kho thực tế hoạc giá nhập bán thực tế của hàng hoá mua bao gồm:
- Giá mua ghi trên hoá đơn - nếu có giảm giá khi mua được hưởng sẽ giảm giá trị mua và nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Các phí tổn mua hàng khác (vận chuyển, bốc dỡ, dịch vụ phí, lệ phí kho bãi…)
- Thuế nhập khẩu (trường hợp hàng mua và hàng qua nhập khẩu) và thuế GTGT tính cho hàng hoá nhập khẩu phải nộp Nhà nước nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
= - +
ã Tài khoản sử dụng hạch toán hàng mua
* Tài khoản 156 - Hàng hoá
- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của:
+ Hàng hoá tồn kho, tồn quầy (trong hệ thống kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ Hàng hoá tồn kho, tồn quầy và nhập xuất trong kỳ báo cáo theo trị giá nhập kho thực tế (trong hệ thống kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên).
- Tài khoản 156 - Hàng hoá có kết cấu:
Bên Nợ: + Trị giá mua, nhập kho của hàng hoá nhập kho trong kỳ (theo phương pháp kê khai thường xuyên).
+ Trị giá hàng thuê gia công, chế biến nhập kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên).
+ Chi phí thu mua hàng hoá (theo phương pháp kê khai thường xuyên).
+ Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được ghi nhận (theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
+ Trị giá xuất kho của hàng hoá gồm: Xuất bán, xuất giao đại lý, xuất thuê chế biến, xuất góp liên doanh, xuất sử dụng (theo phương pháp kê khai thường xuyên).
+ Trị giá hàng hoá xuất trả lại người bán (theo phương pháp kê khai thường xuyên).
+ Giảm giá hàng hoá mua được hưởng (theo phương pháp kê khai thường xuyên).
+Trị giá hàng hoá thiếu hụt coi như xuất (theo phương pháp kê khai thường xuyên).
+ Trị giá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển (theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư Nợ: Trị giá vốn của hàng tồn cuối kỳ
- Tài khoản 156 - Hàng hoá được chi tiết thành hai tài khoản:
+ 1561 - Giá mua của hàng hoá
+ 1562 - Phí mua hàng hoá
- Hạch toán trên tài khoản 1561 - Giá mua hàng hoá - cần tôn trọng các nguyên tắc:
+ Chỉ phản ánh vào TK 1561 - Những hàng hoá lưu chuyển qua kho và tại các quầy bán lẻ.
+ Những trường hợp nhập, gửi hàng sau không được ghi vào tài khoản 1561.
Hàng nhận bán hộ, giữ hộ các đơn vị khác, hàng nhận bán đại lý, ký gửi.
Hàng mua về sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm, cho kinh doanh, cho tiêu dùng trong nội bộ.
+ Hàng hoá nhập, xuất phản ánh trên tài khoản 1561 được ghi theo giá thực tế.
Giá thực tế nhập kho được xác định theo đúng chứng từ nhập tuỳ nguồn nhập hàng hoá.
Giá thực tế xuất kho được tính theo một trong những phương pháp: Giá thực tế đích danh, giá bình quân sau mỗi lần nhập, giá thực tế đích danh, giá bình quân sau mỗi lần nhập, giá bình quân cả kỳ, giá nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá bình quân kỳ trước hoặc hệ số giá…
+ Các phí tổn mua hàng hoá được hạch toán riêng trên tài khoản 1562 - Phí mua hàng hoá, cuối kỳ phân bổ hoặc chuyển cho khối lượng hàng tồn cuối kỳ và hàng bán ra trong kỳ trực tiếp, gián tiếp.
+ Tài khoản 156 được hạch toán chi theo kho, theo loại hàng, nhóm hàng và từng thứ hàng hoá.
* Tài khoản 611 - Mua hàng - Tiểu khoản 6112 - Mua hàng hoá.
- Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá được sử dụng để hạch toán biến động hàng hoá kỳ báo cáo cho nhập, xuất trong trường hợp đơn vị sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng hoá tồn kho.
- Nguyên tắc hạch toán hàng hoá luân chuyển trên tài khoản 611 (6112) - mua hàng hoá được quy định:
+ Hàng hoá mua nhập vào theo các mục đích nhập đều căn cứ vào chứng từ để ghi cập nhật vào TK 6112.
+ Hàng xuất cho các mục đích ghi một lần vào ngày cuối kỳ theo kết quả kiểm kê hàng tồn kho (tồn kho, tồn quầy, tồn đại lý, tồn gửi bán…). Hàng tồn kiểm kê sẽ được trị giá theo phương pháp thích hợp, trị giá hàng hoá xuất khi đó được tính theo công thức:
= + -
+ Kế toán trên TK 6112 cần được thực hiện chi tiết theo từng loại, nhóm hàng hoá theo đơn vị ghi sổ.
- Kết cấu nội dung ghi chép quy định đối với Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá như sau:
+ Trị giá thực tế hàng hoá nhập mua và nhập khác trong kỳ.
+ Trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ kết chuyển (tồn kho, tồn quầy, tồn gửi bán khách hàng, đại lý, ký gửi…)
Bên Có:
+ Trị giá tồn cuối kỳ của hàng hoá (tồn kho, tồn quầy, tồn gửi bán).
+ Giảm giá hàng hoá mua được hưởng.
+ Trị giá thực tế của số hàng hoá xuất bán và xuất khác trong kỳ (ghi ngày cuối kỳ theo kết quả kiểm kê).
+ Trị giá thực tế hàng trả lại cho người bán.
Số dư cuối kỳ = 0
* Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi trên đường.
Tài khoản này sử dụng để phản ánh các loại hàng hoá (vật liệu, công cụ, dụng cụ…) mua ngoài đã thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa kiểm nhận nhập theo nơi quản lý quy định.
Hàng hoá mua hạch toán trên tài khoản 151 bao gồm:
- Hàng mua đã chấp nhận thanh toán hoặc đã trả tiền cho nhà cung cấp, cuối kỳ chưa kiểm nhận nhập kho.
- Hàng đã về doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận làm thủ tục, nhập kho. Tài khoản 151 được chi tiết theo dõi từng loại hàng, từng lô, lượt hàng mua đang trên đường tính tới ngày cuối kỳ. Tài khoản không chỉ phản ánh trị giá hoá đơn của hàng theo chứng từ nhận, mà còn phản ánh cả các phí tổn kèm theo hàng (trị giá bao bì tính riêng phải trả, phí mua được chi hộ…)
Kết cấu nội dung của tài khoản 151 như sau:
Bên Nợ:
- Giá mua theo hoá đơn đã nhận chưa có hàng.
- Trị giá hàng mua trên đường cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Phí tổn kèm theo hàng mua (ghi theo chứng từ nhận được).
Bên Có:
- Giá mua theo hoá đơn của số hàng đã kiểm nhận kho, hoặc đã giao nhận thẳng cho khách hàng mua.
- Kết chuyển giá trị hàng mua trên đường đầu kỳ (nếu doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư Nợ: Hàng mua đang trên đường.
1.2.1.1. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ mua hàng với đơn vị áp dụng thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
- Trường hợp hàng mua và chứng từ mua hàng cùng về: căn cứ thực tế kiểm nhận hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (trị giá hàng hoá thực nhập)
Nợ TK 157 - Gửi bán hàng hoá (gửi đại lý, gửi bán thẳng)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giao bán thẳng trực tiếp)
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 111, 112 - Hàng mua đã trả tiền theo giá thanh toán có thuế GTGT.
Có TK 331 - Nhà cung cấp (ghi giá trị hoá đơn nợ người bán) phải trả theo giá thanh toán có thuế GTGT.
- Trường hợp hàng về chưa có chứng từ, theo nguyên tắc quản lý tài sản, kế toán tiến hành các thủ tục kiểm nhận nhập hàng, tạm thời ghi hàng nhập theo giá tạm tính:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (thực tế nhập theo giá tạm tính)
Có TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
Khi nhận được bộ chứng từ của lô hàng nhập, căn cứ thực tế giá về chi phí mua, kế toán điều chỉnh giá tạm tính của lô hàng đã nhập và phản ánh số hiệu, ngày tháng của chứng từ nhập mua của lô hàng vào dòng ghi tạm tính và dòng ghi mức điều chỉnh tăng giảm, đồng thời ghi số thuế GTGT khấu trừ:
Nợ TK 133
Có TK 331
Có TK 111, 112
- Trường hợp đã nhận được chứng từ mua hàng, nhưng đến cuối kỳ hàng hoá mua vẫn chưa được kiểm nhận nhập theo địa điểm quy định thì căn cứ chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 111, 112 hoặc
Có TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
Khi hàng về ở kỳ kế toán tiếp theo, căn cứ thực tế kiểm nhận, kế toán ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (nếu nhập kho)
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán (nếu gửi bán thẳng)
Có TK 151 - Hàng mua đang trên đường
- Trường hợp nhập hàng mua thừa thiếu so với hoá đơn, kế toán cần lập biên bản và căn cứ tính chất thừa, thiếu và nguyên nhân cụ thể để ghi:
+ Hàng kiểm nhận thiếu được ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý XN - Thiếu trong định mức
Nợ TK 138 (1388) - Phải thu khác - Bồi thường hàng mua thiếu hụt
Có TK (1381) - Phải trả nhà cung cấp
+ Hàng kiểm nhận nhập thừa so với hoá đơn - Ghi chờ xử lý
Nợ TK 156 - Nhập số thừa hàng mua
Nợ TK 133 - Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 338 - Hàng mua thừa chờ xử lý
Nếu không nhập kho số hàng thừa thì theo dõi ở Nợ TK 002. Hàng hoá nhận giữ hộ.
- Trường hợp mua được hưởng chiết khấu, giảm giá hàng hoá mua, kế toán ghi giảm trị giá hàng mua.
Nợ TK 331 - Phải trả nhà cung cấp - Khấu trừ nợ phải trả.
Nợ TK 111, 112 - Chiết khấu, giảm giá được hưởng đã nhận.
Có TK 156 - Hàng hoá: Giảm giá hàng hoá mua
Có TK 711 - Thu TC: Chiết khấu hàng mua
- Trường hợp mua hàng theo phương pháp ứng trước tiền hàng một phần hoặc toàn bộ.
+ Khi ứng trước tiền hàng cho nhà cung cấp để đặt hàng mua, đặt gia công chế biến, kế toán ghi sổ chi tiết nhà cung cấp nhận ứng trước để theo dõi khi nhập hàng.
Nợ TK 331 - Nhà nước cung cấp nhận ứng trước
Có TK 111, 112 - Tièn xuất ứng cho nhà cung cấp
+ Khi nhập hàng mua, căn cứ thực tế nhập và chứng từ, kế toán ghi toàn bộ trị giá lô hàng.
Nợ TK 156 - Hàng thực nhập kho
Nợ TK 157 - Hàng thực kiểm nhận đã gửi bán thẳng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 331 - Nhà cung cấp nhận ứng trước - Giá thanh toán phải trả.
+ Thanh toán chênh lệch với nhà cung cấp, nếu hàng mua lớn hơn tiền ứng thì trả nốt.
Nợ TK 331 - Nhà cung cấp nhận ứng trước
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH
Ngược lại, nếu hàng mua nhỏ hơn số tiền đã ứng cho nhà cung cấp hàng hoá thì nhận lại tiền ứng thừa.
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt TGNH
Có TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
Khái quát sơ đồ hạch toán mua hàng hoá (theo phương pháp kê khai thường xuyên, thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ)
TK 111,112,141,331
TK 156,157,632
TK 111,112,331
TK 151
TK 133
TK 711
a
1
1
2
3
1
1
b
1c
1c
1c
3
3
Ghi chú:
1) Mua hàng hoá (giá mua + phí mua)
(a) Nhập kho, gửi bán và bán thẳng trực tiếp ghi theo giá mua chưa có thuế GTGT
(b) Hàng hoá mua đang trên đường vào ngày cuối kỳ, ghi theo giá mua chưa có thuế GTGT
(c) Kiểm nhận hàng mua kỳ trước
2) Giảm giá hàng mua đã nhận hoặc khấu trừ Nợ phải trả người bán
3) Hàng hoá đã mua trả lại người bán theo thực tế kiểm nhận hàng
4) Chiết khấu thanh toán hàng hoá mua được hưởng.
* Hạch toán mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ
Nợ TK 611 (6112)
Có TK 151
Có TK 156
Có TK 157
- Khi nhập hàng mua theo chứng từ mua hoặc theo giá tạm tính (trờng hợp hàng về chưa có chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 611 (6112) - Mua hàng hoá
Nợ TK 133 - Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 111, 112 - Đã trả tiền mua hàng
Có TK 331 - Đã trả nhà cung cấp (mua chịu)
Có TK 331 - Vay ngắn hạn (vay mua hàng hoá)
Trường hợp nhà cung cấp chấp thuận chiết khấu, giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả nhà cung cấp - Khấu trừ nợ phải trả.
Nợ TK 111, 112: Nhận bằng tiền
Có TK 611 (6112): Phần giảm giá
Có TK 711: Phần chiết khấu
- Trường hợp phải trả lại nhà cung cấp lô hàng mua, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 - Đã nhận lại bằng tiền, hoặc
Nợ TK 331 - Phải trả nhà cung cấp - khấu trừ nợ phải trả
Có TK 611 (6112) - Mua hàng hoá
Có TK 133 - Thuế GTGT giảm
- Cuối kỳ kết chuyển số hàng hoá tồn cuối kỳ, hàng gửi bán và hàng mua đang đi trên đường.
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán, gửi đại lý chưa bán tồn đầu kỳ kết chuyển.
Nợ TK 151- Hàng mua đang trên đường tồn đầu kỳ kết chuyển
Nợ TK 156 - Hàng hoá tồn kho kết chuyển
Có TK 611 (6112) - Mua hàng hoá
và ghi giá vốn hàng hoá đã bán trong kỳ.
Nợ TK 632
Có TK 611 (6112)
Khái quát sơ đồ hạch toán mua hàng hoá (Theo phương pháp KKĐK. Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ).
TK 632
TK 133
TK 111,112,141,331
5
2
2
2
5
TK 6112
3a
3a
TK 111,112,331
SD: xxx
1
TK 156,157,632
3b
TK 711
4
3b
Ghi chú:
1) Kết chuyển giá trị hàng hoá tồn đầu kỳ
2) Nhập hàng hoá kinh doanh trong kỳ
3a) Các khoản giảm giá và hàng hoá mua trả lại người bán
3b) Chiết khấu mua hàng được hưởng
4) Hàng hoá tồn cuối kỳ kết chuyển
5) Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã bán trong kỳ.
1.2.1.2. Kế toán mua hàng hoá trong trường hợp đơn vị áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc áp dụng luật thuế hàng hoá khác.
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Hàng và chứng từ cùng về
Nợ TK 1561: Giá mua có thuế giá trị gia tăng
Nợ TK 1562: Phí mua hàng hoá
Có TK 111, 112, 331…: Mua đã trả hoặc phải trả
- Trường hợp nhập mua hàng hoá, chuyển bán thẳng:
Nợ TK 157 - Gửi bán theo giá có thuế
Nợ TK 632 - Bán thẳng trực tiếp, ghi theo giá có thuế
Có TK 111, 112,331…: Mua đã trả hoặc phải trả
- Trường hợp nhập hàng hoá mua chưa có chứng từ, căn cứ thực tế kiểm nhận hàng hoá và giá tạm tính, kế toán ghi:
Nợ TK 156: Nhập kho thực tế theo giá tạm tính
Nợ TK 157 - Gửi bán theo giá tạm tính
Nợ TK 632 - Bán thẳng trực tiếp, ghi theo giá tạm tính
Có TK 331: Phải trả ghi theo giá tạm tính
- Trường hợp hàng mua cuối kỳ báo cáo chưa về, căn cứ chứng từ mua hàng kế toán ghi theo giá có thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…
Nợ TK 151: Hàng mua trên đường và các phí mua hàng
Có TK 111, 112, 331
- Kỳ sau hàng hoá về, căn cứ thực tế kiểm nhận hàng nhập kho, nhập bán, kế toán ghi:
Nợ TK 1561: Nhập kho theo giá mua
Nợ TK 1562: Phí mua
Nợ TK 157: Gửi bán thẳng không qua kho
Nợ TK 632: Bán thẳng trực tiếp không qua kho
Có TK 151: Hàng mua đã về.
* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Căn cứ chứng từ mua hàng hoá, kết quả kiểm kê hàng hoá cuối kỳ trước và cuối kỳ báo cáo, kế toán tính toán giá trị hàng hoá xuất bán trên nguyên tắc giá thực tế ghi theo giá mua có thuế giá trị gia tăng hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt; các nghiệp vụ mua hàng hoá và các nghiệp vụ kết chuyển góp vốn hàng hoá tồn đầu kỳ, cuối kỳ được theo dõi trên các tài khoản 6112 - Chi phí mua hàng hoá, 151, 156, 157 bằng sơ đồ hạch toán sau:
Hạch toán nghiệp vụ mua hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK111,112,141,331
TK6112
TK111,112,331
TK156,157,632
TK711
2
2
5
1
SD:xxx
4
Ghi chú:
(1) Kết chuyển giá trị hàng hoá tồn đầu kỳ
(2) Mua hàng hoá nhập bán trong kỳ (nhập kho, gửi bán, bán thẳng trực tiếp)
(3) Giảm giá, trả lại hàng hoá mua
(4) Kết chuyển giá vốn hàng hoá tồn cuối kỳ theo kiểm kê
(5) Chiết khấu thanh toán tiền mua hoặc được hưởng.
1.2.2. Quá trình bán hàng hoá
* Bản chất của quá trình bán hàng:
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm hai mặt: Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc có quyền thu của người mua. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu người bán và người mua trên thị trường hoạt động. Hàng hoá mà bán cho các cá nhân, tổ chức bên gnoài doanh nghiệp được gọi là bán ra bên ngoài. Hàng hoá mà cung cấp giữa các đơn vị trong công ty hoặc tổng công ty được gọi là bán hàng nội bộ
1.2.2.1. ý nghĩa của công tác bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay tiêu thụ hàng hoá là khâu quan trọng nhất trong rất nhiều các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp sản xuất. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều nhằm mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận và tiêu thụ là cơ sở để hình thành nên doanh thu và lợi nhuận.
Qua quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp còn dự báo được như cầu tiêu dùng của thị trường đối với từng loại hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ có các chiến lược kinh doanh phù hựp cho từng mặt hàng của mình.
Hoạt động bán hàng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, bởi nếu tiêu thụ hàng hoá tốt sẽ tạo nguồn thu phù hợp để bù đắp các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra tạo tích luỹ cho doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức hoạt động tieu thụ hàng hoá là vấn đề cần thiết hàng đầu của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Kế toán các nghiệp vụ bán buôn hàng hoá theo các phương thức bán hàng
Lưu chuyển hàng hoá bán buôn được thực hiện theo hai phương thức:
Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hai hình thức: Bán trực tiếp và gửi bán hàng hoá, là phương thức bán hàng truyền thống thường áp dụng đối với ngành hàng có đặc điểm: tiêu thụ có định kỳ giao nhận, thời điểm giao nhận không trùng với thời điểm nhập hàng; hàng khó khai thác; hàng cần qua dự trữ để xử lý tăng giá trị thương mại… Khi thực hiện phương thức kinh doanh cho các loại hàng này, doanh nghiệp cần có kế hoạch dự trữ tốt và tiến độ giao nhận bán hàng đúng lệnh, để tránh ứ đọng làm gây tốn kém chi phí dự trữ, giảm sút chất lượng hàng và khó khăn cho công tác bảo quản hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng gồm hai hình thức thực hiện: bán vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. Trường hợp bán thẳng có tham gia thanh toán thì doanh nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền hàng mua, tiền hàng đã bán với nhà cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp; Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán thực chất là hình thức môi giới trung gian trong quan hệ mua bán, doanh nghiệp chỉ được phản ánh tiền hoa hồng môi giới cho việc mua hoặc bán, không được ghi nhận nghiệp vụ mua cũng như nghiệp vụ bán.
Dù bán theo phương thức nào, thì thời điểm để doanh nghiệp kết thúc nghiệp vụ bán và ghi sổ các chỉ tiêu liên quan của khối lượng hàng luân chuyển là: thời điểm kết thúc việc giao nhận quyền sở hữu về hàng hoá và hoàn tất các thủ tục bán hàng; thay vì mất quyền sở hữu về hàng hoá bán doanh nghiệp được quyền sở hữu về khoản tiền thu bán hàng hoặc khoản nợ phải thu với khách hàng mua của mình.
1.2.2.2.1. Tài khoản hạch toán
Tài khoản sử dụng để hạch toán phương thức này bao gồm: Tài khoản 156, 157, 632 và 511, 521, 531, 532.
* Tài khoản 157 - Hàng gửi bán
Tài khoản 157 được dùng để phản ánh sự vận động của hàng xuất bán theo phương thức gửi hàng bán. Tài khoản này được chi tiết theo từng loại hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 157 - Hàng gửi bán đã được đề cập trong chương 5 (Mục II-2.2)
* Tài khoản 156 - Hàng hoá
Tài khoản này sử dụng trong phương thức bán hàng hoá lưu chuyển qua kho (kết cấu đã giới thiệu phần - Mua hàng hoá) trong hệ thống kế toán hàng hoá tồn kho. Trường hợp nếu đơn vị bán buôn qua kho theo hệ thống kiểm kê định kỳ. Thì sự luân chuyển hàng hoá bán theo giá vốn được theo dõi trên tài khoản 611 (6112) - Mua hàng hoá (tài khoản này đã giới thiệu ở phần mua hàng hoá).
* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Tài khoản này sử dụng để hạch toán giá vốn của hàng xuất đã bán trong kỳ.
Kết cấu nội dung phản ánh của tài khoản 632
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn của số hàng đã bán vào tài khoản kết quả.
Số dư bằng không
Tài khoản 632 - Giá vốn của hàng bán được mở chỉ tính theo từng loại hoạt động, từng loại hàng bán.
* Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
Tài khoản 5111 phản ánh doanh thu bán hàng theo hoá đơn và các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu bán hàng (các khoản giảm giá, hàng bị từ chối đã kết chuyển giảm doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… và chỉ tiêu doanh thu bán hàng thuần).
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này đã được đề cập đến trong *******************
1.2.2.2.2. Kế toán bán buôn hàng hoá trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:
* Bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán
- Khi xuất hàng hoá gửi bán, kế toán ghi giá vốn
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 156 (1561) - Hàng hoá
- Nếu khách hàng ứng trước tiền mua hàng hoá, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH
Có TK 131 - Khách hàng ứng trước
- Khi hàng gửi bán đã bán, kế toán ghi:
+ Giá vốn kết chuyển
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi bán
+ Doanh thu và thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán phải thu khách hàng
Nợ TK 111, 112: Tiền bán hàng hoá đã thu.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá không có thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
* Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp
- Khi xuất bán trực tiếp hàng hoá, kế toán ghi giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
- Doanh thu và thuế GTGT đầu ra thu hộ phải nộp Nhà nước
Nợ TK 111, 112: Đã thanh toán theo giá có thuế
Nợ TK 131: Phải thu kháchhàng theo giá có thuế
Có TK 511: Doanh thu theo giá chưa có thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra thu hộ phải nộp
* Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
- Khi mua hàng vận chuyển bán thẳng, căn cứ chứng từ mua hàng ghi trị giá hàng mua bán thẳng.
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH
Có TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
Nếu mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách hàng mua; kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH
Có TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
- Căn cứ chứng từ, kế toán ghi doanh thu của lô hàng bán thẳng
Nợ TK 111, 112
Nợ 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Thanh toán tiền mua lô hàng cho nhà cung cấp
Nợ TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH
* Trường hợp bán vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
- Khi nhận tiền hoa hồng được hưởng từ việc môi giới hàng cho nhà cung cấp hoặc cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
- Nếu phát sinh chi phí môi giới bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH
* Trường hợp giao hàng đại lý
Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết "Hàng giao đại lý" cho từng cơ sở đại lý để theo dõi. Khách nhận đại lý được theo dõi thanh toán theo chế độ thanh toán với các khách hàng mua:
- Khi giao hàng cho đại lý, căn cứ chứng từ xuất hàng hoặc mua hàng giao thẳng đại lý - kế toán ghi giá vốn hàng gửi bán.
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán đại lý
Có TK 156 - Hàng bán - hoặc
Có TK 331 - Phải trả người bán, hoặc
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH hoặc
Có TK 151 - Hàng mua đang trên đường
- Khi nhận tiền ứng trước của người đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH
Có TK 131 - Khách hàng đại lý
- Khi thanh lý, thanh toán tiền hợp đồng hàng giao đại lý bán, kế toán theo dõi thanh toán tiền hàng:
+ Theo phương thức bù trừ trực tiếp
Nợ TK 131 - Tiền bán hàng phải thu người nhận đại lý
Nợ TK 641 - Tiền hoa hồng trả cho người nhận đại lý
Nợ TK 111, 112 - Tiền hàng thực nhận
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Theo cách thanh toán tách biệt hoa hồng phải trả
Nợ TK 1321 - Phải thu nhận người đại lý
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Đồng thời phản ánh số tiền hoa hồng phải trả và số tiền còn lại thực nhận
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng - ghi số hoa hồng
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH
Có TK 131 - Khách hàng nhận đại lý
- Kết chuyển giá vốn của lô hàng giao đại lý đã bán
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi bán
- Trường hợp hàng giao đại lý không bán được, cần xem xét hàng ứ đọng theo tình trạng thực của hàng.
+ Nếu xử lý để thu hồi giá trị có ích thì nhận hàng về để sửa chữa hoặc tiêu thụ cho mục đích sử dụng khác.
Nợ TK 152, 156: Vật liệu, hàng hoá
Có TK 157: Hàng gửi bán
1.2.2.2.3. Kế toán các nghiệp vụ bán buôn, hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ, thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ
Theo hệ thống kế toán kiểm kê định kỳ, hàng hoá xuất bán theo các phương thức được xác định ngày cuối kỳ theo kết quả kiểm kê: Hàng còn tồn kho, tồn đại lý, tồn mua chưa kiểm nhạn.
Tài khoản chủ yếu để phản ánh chỉ tiêu giá vốn hàng xuất bán theo các cách thức bán hàng là tài khoản 611 - Mua hàng (TK6112 - Mua hàng hoá).
* Đầu kỳ căn cứ hàng thực tồn đầu kỳ, kế toán ghi kết chuyển
Nợ TK 6112
Có TK 156 - Hàng tồn kho, tồn quầy
Có TK 151 - Hàng hoá mua chưa kiểm nhận
Có TK 157 - Hàng gửi bán chưa bán
* Ghi các nghiệp vụ nhận hàng hoá và mua nhập các nguồn nhập khác.
* Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê hàng tồn và trị giá số hàng tồn chưa kiểm nhận, chưa bán, kế toán xác định giá vốn của hàng hoá đã bán.
- Ghi nhận hàng hoá tồn cuối kỳ: Tồn kho, hàng mua chưa kiểm nhận, tồn hàng gửi đại lý, hàng gửi bán chưa bán.
Nợ TK 156 - Hàng hoá tồn cuối kỳ
Nợ TK 151 - Hàng mua chưa kiểm nhận cuối kỳ
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán chưa bán cuối kỳ
Có TK 611 - Mua hàng (TK 6112 - Mua hàng hoá)
- Xác nhận và ghi kết chuyển giá vốn hàng xuất bán trong kỳ theo kết quả kiểm kê và trị giá vốn số tồn cuối kỳ:
= + -
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 611 (6112) - Mua hàng hoá
* Ghi doanh thu bán hàng theo các phương thức cho khối lượng hàng đã bán.
Nợ TK 111, 112 - Doanh thu bằng tiền
Nợ TK 131 - Doanh thu phải thu (bán chịu)
Nợ TK 331 - Doanh thu trừ vay ngắn hạn
…
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng thu hoá đơn
Có TK 711 - Lãi trả góp (theo phương thức bán trả góp)
Cuối kỳ kế toán (kỳ xác định kết quả), kế toán ghi các nghiệp vụ kết chuyển các chỉ ._.tiêu giá vốn và doanh thu thực hiện bằng các phương thức bán hàng khác nhau trong mỗi hệ thống kế toán: Kế khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ, để xác định kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Khi kết chuyển giá vốn, kế toán ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu và doanh thu của hàng bị từ chối để xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 531 - Hàng bán bị từ chối (ghi kết chuyển doanh thu bị từ chối)
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
- Xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và kết chuyển.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 911 - Xác định kết quả
1.2.2.2.4. Kế toán bán buôn hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT trực tiếp hoặc áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt.
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Bán qua kho trực tiếp hoặc gửi bán, kế toán ghi giá vốn
Nợ TK 632 - Bán trực tiếp
Nợ TK 157 - Gửi bán
Có TK 156 (1561)
- Hàng gửi bán đã bán được ghi kết chuyển
Nợ TK632: Góp vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi bán đã bán kỳ báo cáo
- Ghi doanh thu theo giá có thuế GTGT hoặc tiêu thụ đặc biệt
Nợ TK 111, 112, 131, 311…
Có TK 5111
- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho số hàng đã bán được ghi:
Nợ TK 5111
Có TK 3332
* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ bán hàng ghi theo giá vốn được tiến hành giống nội dung viết ở phần trên.
- Nghiệp vụ doanh thu bán hàng ghi theo giá bán có thuế GTGT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo bút toán
Nợ TK 111, 112, 131
Nợ TK 311…
Có TK 5111
- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho số hàng đã bán được ghi:
Nợ TK 5111
Có TK 3332
1.2.2.3. Kế toán các nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
1.2.2.3.1. Các phương thức tổ chức bán lẻ
Bán lẻ tại các cửa hàng, quầy hàng, điểm bán của doanh nghiệp bán lẻ được thực hiện dưới hai hình thức: Bán lẻ thu tiền tại chỗ và bán lẻ thu tiền tập trung. Thương nghiệp bán lẻ phát triển dẫn đến việc hình thành các siêu thị lớn với các phương thức bán hàng thích hợp tương ứng: bán tự động và tự phục vụ. Lựa chọn hình thức bán hàng phù hợp là điều kiện để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Tại điểm bán lẻ, nếu bán hàng thu tiền tại chỗ, thì người bán hàng vừa thực hiện chức năng nhiệm vụ thu tiền của một nhân viên thu ngân. Cuối ca bán kiểm quầy đối chiếu sổ quầy hàng, kiểm tiền và lập báo cáo bán hàng, báo cáo tiền bán hàng và nộp cho kế toán bán lẻ để ghi sổ kế toán.
Bán lẻ thu tiền tập trung có đặc trưng khác về mặt tổ chức quầy bán so với phương thức thu tiền tại chỗ. Tại điểm bán (quầy, cửa hàng…) nhân viên bán hàng và nhân viên thu ngân thực hiện độc lập chức năng bán hàng và chức năng thu tiền. Cuối ca bán, nhân viên bán hàng kiểm hàng tại quầy, cửa hàng, đối chiếu sổ quầy, cửa hàng và lập báo cáo doanh thu bán nộp trong ca, ngày. Thu ngân có nhiệm vụ thu tiền, kiểm tiền và lập báo cáo nộp tiền cho thủ quỹ; kế toán bán hàng nhận các chứng từ tại quầy, cửa hàng bàn giao làm căn cứ ghi các nghiệp vụ bán trong ca, ngày và kỳ báo cáo.
Trong loại hàng bán lẻ tự phục vụ hoặc bán hàng, tự động ở các siêu thị, cửa hàng lớn, tổ chức bán hàng không giống các phương thức đã nêu: Khách hàng tự chọn hàng hoá theo ý thích; tại siêu thị, cửa hàng chỉ có giám sát viên, hướng dẫn viên giúp khách hàng tiếp xúc với gian hàng; bộ phận thu tiền có thể thực hiện bằng nhân viên thu ngân. Các công việc nghiệp vụ quầy siêu thị và cửa hàng để lập báo cáo bán hàng và báo cáo thu tiền cũng tiến hành giống các phương thức trên.
Tại các quầy bán hoặc cửa hàng, nhan viên bán hàng, cần mở sổ quầy để theo dõi hàng nhập và bán ra trong ca, trong ngày. Sổ quầy dưới dạng thẻ quầy dùng để theo dõi số lượng và giá trị hàng hoá bán trong quá trình nhận, bán hàng tại cửa hàng, quầy hàng là cơ sở lập bảng báo cáo hàng bán sau ca, ngày.
Thẻ quầy hàng mở cho từng loại hàng bán tại quầy theo mẫu sau:
(Mẫu số 15- HB) theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT)
Thẻ quầy
Tên hàng………….… Quy cách…………..
Đơn vị tính………….. Đơn giá……………
Ngày tháng
Tên người bán hàng
Tồn đầu ca (ngày)
Nhạp từ kho trong ca (ngày)
Nhập khác trong ca (ngày)
Cộng tồn và nhập trong ca (ngày)
Xuất bán
Xuất khác
Tồn ca cuối ngày
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
a
b
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Cộng
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
Thẻ quầy được ghi như sau:
- Cột A - Ngày tháng bán hàng
- Cột B - Tên nhân viên bán hàng theo ca, ngày bán
- Cột 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9 - Ghi chỉ tiêu số lươngk
- Cột 6, 8 - Ghi số tiền bán, xuất khác
Sổ quầy có thể theo dõi chỉ tiêu tiền và mở chung cho các loại hàng bán tại quầy theo giá bán; ghi các chỉ tiêu: giá trị hàng tồn đầu ca (ngày); trị giá hàng nhập trong ca (ngày); tồn hàng và nhập hàng tại quầy trị giá hàng tồn cuối ca (ngày); trị giá hàng đã bán và thanh toán. Nguyên tắc mở sổ quầy hàng nêu trên chỉ có ý nghĩa làm nhẹ cho việc thực hiện ghi sổ của nhân viên bán hàng, tác dụng quản lý hàng về số lượng của mỗi loại hàng tại quầy rất hạn chế.
1.3. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả kinh doanh
1.3.1. Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu
* Khái niệm về doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và chi phí thu thêm ngoài giá bán.
+ = -
+ = -
* Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm và hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá
+ Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.2. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
* Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
* Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
* Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
* Trong quá trình hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần phải chấp nhận các khoản làm ảnh hưởng đến giảm trừ doanh thu như các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại đã nêu ở trên thì đồng thời là đơn vị hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước dưới các hình thức thuế: Thuế GTGT đầu ra, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu vì các loại thuế này đã được tính vào giá bán.
1.4. Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán
1.4.1. Các phương thức bán hàng
* Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua hàng trực tiếp tại kho (hoặc trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua. Doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hoá đã được thực hiện vì vậy quá trình bán đã hoàn thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận.
* Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng
Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng hoá đã được thực hiện là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.
* Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng
Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán theo đúng giá quy định của bên giao đại lý thì toàn bộ thuế GTGT đầu ra do bên giao đại lý phải trích nộp cho NSNN bên nhận đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
* Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
Bán hàng trả chậm trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán nhiều lần ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần tại thời điểm mua và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
* Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Phương thức bán hàng đổi hàng là phương thức bán hàng, doanh nghiệp đem sản phẩm vật tư hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không tương tự.
1.4.2. Phương thức thanh toán
* Thanh toán bằng tiền mặt:
Sau khi mua hàng thì người mua phải thực hiện đúng những yêu cầu mà bên bán đưa ra tuỳ theo các phương thức bán. Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhạn doanh thu.
* Thanh toán không dùng tiền mặt
Những doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt có thể đặt ra những qui định khi trao đổi hàng hoá với nhau trong phương thức trao đổi hàng thì giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
1.5. Nhiệm vụ của kế toán hàng hoá bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Yêu cầu của công tác quản lý hàng hoá đặt ra là phải quản lý cả về hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật được thể hiện về số lượng, khối lượng và phẩm chất, quy cách của sản phẩm. Về mặt giá trị của hàng hoá nhập kho hoặc xuất kho được ghi nhạn theo giá thành sản xuất thực tế của hàng hoá. Để công tác quản lý bán hàng có hiệu quả đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
+ Nắm vững sự vận động của thành phẩm, vật tư, hàng hoá trong quá trình bán về các chỉ tiêu giá trị và hiện vật của từng loại hàng hoá, vật tư hàng hoá cũng như tình hình tổng quát.
+ Theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và tình hình thanh toán với từng khách hàng, đôn đốc thu hồi kịp thời các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Doanh nghiệp cần phải tính toán, xác định và phản ánh đúng đắn kết quả kinh doanh của từng loại, hoạt động. Theo dõi, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện phân phối lợi nhuận.
Để phục vụ quản lý chặt chẽ hàng hoá, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác, tiến hành phân phối kết quả kinh doanh đảm bảo các lợi ích kinh tế, kế toán cần hoàn thành các nhiệm vụ.
+ Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá về các mặt số lượng, quy cách, chất lượng và giá trị.
+ Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí và thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động.
+ Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và kiểm tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN.
+ Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin có liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận.
1.6. Chứng từ kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá
1.6.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản, sổ kế toán, báo cáo kế toán, công tác hạch toán ban đầu, luân chuyển và xử lý chứng từ là nội dung hết sức quan trọng trong công tác hạch toán.
Mọi nghiệp vụ làm biến động thành phẩm đều phải được ghi chép, phản ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng những nội dung và phương pháp ghi chép chứng từ kế toán đã qui định theo chế độ. Các chứng từ kế toán chủ yếu bao gồm:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT/BB)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT/BB)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 - VT/BB)
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (Mẫu số 04 - XKĐL)
+ Hoá đơn bán hàng (Mẫu số 01/GTTT)
+ Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01/GTKT)
+ Thẻ kho hàng hoá
+ Sổ chi tiết hàng hoá
1.6.2. Các phương pháp kế toán chi tiết (Sơ đồ kế toán)
* Phương pháp thẻ song song:
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ hoặc sổ chi tiết hàng hoá
Bảng tổng hợp N-X-T
Sổ tổng hợp
* Phương pháp đối chiếu luân chuyển (Sơ đồ kế toán)
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
(1)
(1)
(2)
(2)
(4)
(3)
(3)
(5)
* Phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng giao nhận chứng từ nhập
Bảng giao nhận chứng từ xuất
Sổ tổng hợp
N- X-T
(1)
(1)
(2)
(4)
(2)
(2)
(5)
(6)
(3)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
1.7. Kế toán tổng hợp hàng hoá
1.7.1. Tài khoản sử dụng
TK 156 - "Hàng hoá" dùng để phản ánh giá trị hiện có của:
+ Hàng hoá tồn kho, tồn quầy (trong hệ thống kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ Hàng hoá tồn kho, tồn quầy và nhập xuất trong kỳ báo cáo theo trị giá nhập kho thực tế (trong hệ thống kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 156 - Hàng hoá
- Trị giá mua, nhập kho của hàng hoá nhập kho trong kỳ
- Trị giá hàng thuê, gia công, chế biến nhập kho
- Chi phí thu mua hàng hoá
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được ghi nhận.
Số dư cuối kỳ: Trị giá vốn của tồn
cuối kỳ
- Trị giá xuất kho của hàng hoá gồm:
xuất bán, xuất giao đại lý, xuất thuê chế biến, xuất góp liên doanh, xuất sử dụng.
- Trị giá hàng hoá xuất trả lại người bán
- Trị giá hàng thuê, gia công, chế biến nhập kho
- Trị giá hàng hoá thiếu hụt coi như xuất
- Trị giá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển
1.7.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
* Sơ đồ kế toán mua hàng theo phương pháp KKTX
TK111,112,141,331
TK156,157,632
TK111,112,331
TK133
TK711
TK711
(a)
2
3
(b)
(1c)
(1c)
(1c)
4
3
Ghi chú:
1: Mua hàng hoá (giá mua + phí mua)
(a): Nhập kho, gửi bán và bán thẳng trực tiếp ghi theo giá mua chưa có thuế GTGT.
(b): Hàng hoá mua đang trên đường vào ngày cuối kỳ, ghi theo giá mua chưa có thuế GTGT.
(c): Kiểm nhận hàng mua kỳ trước
2: Giảm giá hàng mua đã nhận hoặc khấu trừ nợ phải trả người bán
3: Hàng hoá đã mua trả lại người bán theo thực tế, kiểm nhận hàng.
4: Chiết khấu thanh toán hàng hoá mua được hưởng
* Sơ đồ kế toán mua hàng hoá theo phương pháp KKĐK
TK133
TK111,112,141,331
TK632
TK6112
TK111,112,331
TK156,157,632
2
2
2
5
5
1
3a
3a
TK711
3a
3b
4
SD:xxx
Ghi chú:
1. Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ
2. Nhập hàng hoá kinh doanh trong kỳ
3a. Các khoản giảm giá và hàng hoá mua trả lại người bán
3b: Chiết khấu mua hàng được hưởng
4. Hàng hoá tồn cuối kỳ kết chuyển
5. Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã bán trong kỳ.
1.8. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán
1.8.1. TK sử dụng
Để theo dõi doanh thu và tình hình bán hàng - Kế toán sử dụng các tài khoản
*) TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu và nội dung của TK:
TK 511-Doanh thu BH &CCDC
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán, kết chuyển cuối kỳ.
- Chi phí thu mua hàng hoá
- Trị giá hàng bán bị trả lại k/c cuối kỳ
- K/c doanh thu thuần hoạt động BH & CCDV vào TK 911 - xác định kết quả KD.
TK 511: Cuối kỳ không có số dư
* TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường
TK này sử dụng để phản ánh các loại hàng hoá mua ngoài đã thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa kiểm nhận nhập theo nơi quản lý quy định.
- Hàng hoá mua hạch toán trên TK151 gồm:
+ Hàng mua đã chấp nhận thanh toán hoặc đã trả tiền cho nhà cung cấp, cuối kỳ chưa kiểm nhận nhập kho.
+ Hàng đã về doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận làm thủ tục nhập kho.
TK 151- Hàng mua
- Giá mua theo hoá đơn đã nhận chưa có hàng.
- Trị giá hàng mua trên đường cuối kỳ (theo phương pháp KKĐK)
- Phí tổn kèm theo hàng mua.
Số dư nợ: Hàng mua đang trên đường
- Giá mua theo hoá đơn của số hàng đã kiểm nhận kho hoặc đã giao nhận thẳng cho khách hàng mua.
- Kết chuyển giá trị hàng trên đường đầu kỳ (theo phương pháp KKĐK)
* TK 512: 512 - Doanh thu nội bộ
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán trong nội bộ các doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512
TK 152- Doanh thu nội bộ
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán nội bộ.
+ Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán theo kết chuyển cuối kỳ.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+ K/c doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK 91 - XĐKQKD
TK 512: Không có số dư cuối kỳ
+ Doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ hạch toán.
* TK 531 - Hàng bán bị trả lại
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, TP, lao vụ dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do nguyên nhân: Do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, sai quy cách, không đúng chủng loại.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK531:
TK 531- Hàng bán bị trả lại
+ Kết chuyển trị giá của hàng bị trả lại vào bên Nợ TK511 hoặc TK 512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
+ Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hàng hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra
TK 531: Cuối kỳ không có số dư
* TK 532 - Giảm giá hàng bán
TK này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung của TK532
TK 532- Giảm giá hàng bán
+ Giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
TK 532: Cuối kỳ không có số dư
+ K/c các khoản giảm giá hàng bán vào bên Nợ TK511 hoặc TK 512
* TK 157 - Hàng gửi đi bán
TK này dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, trị giáo lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 157:
TK 157- Hàng gửi đi bán
- Trị giá hàng hoá, TP, dịch vụ đã được chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bán bị khách hàng trả lại.
- K/c đầu kỳ trị giá hàng hoá, TP đã gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK)
- Trị giá hàng hoá, TP đã gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý, ký gửi.
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán.
- K/c cuối kỳ trị giá hàng hoá, TP đã gửi đi bán được khách hàng chấp nhận thanh toán (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK)
Số dư: Trị giá hàng hoá, TP đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán
TK 532: Cuối kỳ không có số dư
* TK 632 - Giá vốn hàng bán
TK này dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hoá, TP, dịch vụ đã cung cấp, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) đã bán trong kỳ. Ngoài ra còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản dở dang vượt trên mức bình thường, số trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK632
TK 632- Giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân công và chi phí SXC cố định không phân bổ được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
TK 632: Cuối kỳ không có số dư
- Phản ánh không hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (31/12) (chênh lệch giữa số phải trích lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước).
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ để xác định KQKD.
1.8.2. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu
1.8.2.1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
TK156,154
TK632
TK911
TK511,512
TK111,112…
TK521,531,532
(1)
(6)
(5)
(2)
(3)
TK33311
(4)
* Giải thích sơ đồ
(1): Giá gốc TP hàng hoá xuất bán trực tiếp
(2) Ghi nhận doanh thu bán hàng
(3) Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
(4): Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu
(5): K/c doanh thu thuần của hoạt động bán hàng
(6): Kết chuyển trị giá vốn hàng bán.
1.8.2.2. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi đại lý, ký gửi.
Sơ đồ kế toán tổng hợp bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán
TK156,154
TK157
TK632
TK911
TK511
TK111,112
(1)
(2.2)
(4)
(3)
(2.1)
TK331
* Giải thích sơ đồ:
(1): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
(2): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đã bán.
(3): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để XĐKQKD
(4): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để XĐKQKD.
Sơ đồ kế toán tổng hợp hàng gửi bán đại lý, ký gửi
TK156,154
TK157
TK632
TK911
TK511
TK131
(1)
(2.2)
(5)
(4)
(2.1)
TK33311
TK641
(3)
* Giải thích sơ đồ
(1): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý, ký gửi
(2.1): Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý, ký gửi
(2.2): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý, ký gửi
(3): Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý, ký gửi
(4): Cuối kỳ kết chuyển giá gốc hàng bán để xác định KQKD
(5): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định KQKD
1.8.2.3. Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm.
TK154,155,156
TK632
TK911
TK511
TK111,112,131
Trị giá thực tế của hàng xuất trả chậm
TK3311
K/c giá vốn
K/c doanh thu
Số tiền trả lần đầu. Số còn phải thu lãi
TK515
TK3387
Ghi nhận doanh thu
tiền lãi bán trả chậm,
trả góp
Chương II
Đặc điểm chung về Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
2.1. Đặc điểm tổ chức của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
2.1.1. Quá trình phát triển
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng trụ sở đóng tại Km6 đường Giải phóng - phường Phương Liệt - quận Thanh Xuân - Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước, một thành viên trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam - Bộ Xây dựng. Công ty kinh doanh chủ yếu là xi măng, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập, có tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu theo quy định của Nhà nước.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là một quá trình hoàn thiện để phù hợp với nhiệm vụ tổ chức lưu thông cung ứng xi măng và tình hình phát triển kinh tế trong từng thời kỳ của đất nước.
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng được chính thức thành lập vào ngày 1-8-1995 tại quyết định số 833/TCTy-HĐQT ngày 10/7/1995 trên cơ sở tiền thân là một xí nghiệp vật tư kỹ thuật xi măng được thành lập theo quyết định số 023A/BXD-TCLĐ ngày 12/2/1993 và chi nhánh công ty xi măng Hoàng Thạch, chi nhánh công ty xi măng Bỉm Sơn tại Hà Nội.
Tháng 6/1998 Công ty nhận bàn giao thêm hai chi nhánh Hoà Bình và Hà Tây từ Công ty xi măng Bỉm Sơn, đồng thời bàn giao địa bàn phía Bắc sông Hồng cho Công ty vật tư vận tải xi măng.
Để kiện toàn sắp xếp lại tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng thuộc địa bàn thành phố Hà Nội và một số tỉnh miền Bắc, thực hiện quyết định số 97/XMVN- HĐQT ngày 21/3/2000 của HĐQT Tổng công ty xi măng Việt Nam từ ngày 1/4/2000 chuyển giao tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, tài sản và lực lượng CB.CNV làm nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng của các chi nhánh thuộc Công ty vật tư vận tải xi măng tại các tỉnh: Thái Nguyên, Phú Thọ, Lào Cai, Vĩnh Phúc và phía Bắc sông Hồng cho Công ty vật tư vận tải xi măng.
*) Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Trong những năm gần đây tình hình tiêu thụ xi măng gặp nhiều khó khăn do đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều, các đối thủ thường rất mạnh về vốn và rất am hiểu thị trường, tổ chức có sự thay đổi, lượng vốn do nhà nước cấp ít, vốn vay ngân hàng ngày càng hạn chế do các quy định về tài sản thế chấp.
Đứng trước khó khăn trên, Công ty nhanh chóng ổn định tổ chức, chủ động bám sát thị trường để kịp thời đề ra các biện pháp thích hợp về cơ chế kinh doanh. Do vậy đã đảm bảo chỉ tiêu sản lượng đặt ra, bảo toàn được vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay vốn, ổn định việc làm, thu nhập, đời sống CBCNV.
Tình hình vốn và cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Tổng số vốn
72.536.028.886
100
72.196.028.795
100
108.302.673.455
100
- Vốn cố định
23.536.377.675
32,4
25.296.277.785
35
24.885.140.432
23
- Vốn lưu động
48.999.651.211
67,6
46.899.751.010
65
83.417.533.023
77
2. Cơ cấu NV
72.536.028.886
100
72.196.028.795
100
108.302.673.455
100
- Nợ phải trả
26.392.789.230
36,4
25.292.889.130
35
67.283.980.826
62,2
- NV chủ sở hữu
46.143.239.656
63,6
46.903.139.665
65
41.018.692.629
37,8
Cơ cấu vốn của Công ty trong những năm qua là hợp lý vì công ty kinh doanh thương mại nên vốn lưu động phải chiếm tỷ lệ cao trong tổng số vốn.
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của công ty
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
So sánh 2002 & 2003
Số tiền
Tỷ lệ %
1. Doanh thu thuần
461,081
489,972
28,891
6,26
2. Giá vốn
419,742
441,52
22,010
5,24
3. Lãi gộp
41,339
48,220
6,881
16,60
4. Tỷ lệ lãi gộp
8,900
9,800
0,900
10,00
5. Nộp ngân sách
62,251
74,125
11,874
19,00
6. Lợi nhuận
4,000
4,600
0,600
15,00
7. Thu nhập BQ/người (đ)
769.870
846.750
76.880
9,90
Trong hai năm 2002 và 2003 công ty đã có bước phát triển tốt trong kinh doanh, với mức doanh thu thuần tăng 6,26% ứng với số tiền là 28,891 tỷ đồng. Chỉ tiêu lợi nhuạn năm 2003 tăng rõ rệt, lợi nhuận tăng là do giá vốn hàng bán của công ty đã giảm nhờ vào việc giảm chi phí mua, chi phí quản lý, chi phí bán hàng của công ty được quản lý chặt chẽ đã làm cho lợi nhuận tăng 15% so với năm trước. Chỉ tiêu nộp ngân sách càng được hoàn thành với mức năm sau cao hơn năm trước.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng được Tổng công ty xi măng Việt Nam giao nhiệm vụ.
- Thực hiện mua xi măng của các công ty xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn theo đúng kế hoạch mà Tổng Công ty xi măng Việt Nam quy định.
- Tổ chức kinh doanh, tiêu thụ xi măng có hiệu quả tại địa bàn các tỉnh: Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu, Thành phố Hà Nội (phía Bắc và Nam sông Hồng) theo đúng định hướng và kế hoạch được giao. Tổ chức hệ thống bán buôn, mạng lưới bán lẻ thông qua các đại lý, cửa hàng để phục vụ nhu cầu xã hội, giữ ổn định thị trường.
- Tổ chức hệ thống kho tàng, đảm bảo kế hoạch được giao. Thường xuyên có đủ lượng xi măng dự trữ theo định mức đã đề phòng biến động đột xuất trong những tháng tiêu thụ cao điểm nhằm góp phần ổn định thị trường xi măng.
- Tổ chức và quản lý lực lượng phương tiện vận tải của đơn vị và tận dụng lực lượng lao động ngoài xã hội một cách hợp lý để đưa xi măng từ ga, cảng về kho dự trữ và từ ga, cảng, kho tới các cửa hàng, tới chân công trình.
Bên cạnh đó công ty còn kinh doanh một số loại vật liệu xây dựng khác như sắt thép, máy trộn bê tông, ống nước, kinh doanh phụ gia cho các nhà máy nhưng đó chỉ là những mặt hàng thứ yếu.
Do yêu cầu nhiệm vụ công ty tiến hành kinh doanh theo phương thức mua đứt, bán đoạn vừa tổ chức bán lẻ vừa tổ chức cho đại lý với 69 đại lý và 131 cửa hàng bán lẻ.
2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán.
2.1.3.1. Tổ chức công tác kế toán của Công ty
Tổng số công nhân viên của Công ty là: 952 người
Xuất phát từ yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ được giao kết hợp với đặc điểm của ngành nghề, mặt hàng kinh doanh và những đặc thù của địa bàn được phân công phụ trách, bộ máy điều hành của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng được phân công như sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Giám đốc
Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh
Phó Giám đốc phụ trách vận tải
Phòng tiêu thụ xi măng
Các
chi nhánh
Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng Kỹ thuật vật tư
Các
điều độ kho
Xí nghiệp vận tải
Các trung tâm
Các cửa hàng bán lẻ
Các cửa hàng đại lý
Phòng
Kế toán tài chính
Phòng
Tổ chức lao động
Phòng
thị trường
Văn phòng công ty
Cụm kho
Đội xe
Các trạm điều độ
Xưởng sửa chữa
* Nhiệm vụ của các bộ phận
+ Ban giám đốc:
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước cấp trên về công ty, có quyền hành chỉ đạo mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc vận tải: chịu trách nhiệm đơn vị vận tải hàng hoá bằng các phương tiện, vận chuyển hàng nội bộ doanh nghiệp và từ đầu nguồn.
- Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm điều hành kinh doanh.
+ Các phòng ban chịu trách nhiệm các b._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT590.Doc