Lời mở đầu
Ngay từ khi mới ra đời, kế toán được xem là công cụ quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán đã và đang là công cụ thực sự quan trọng cùng với các công cụ quản lý khác ngày càng được cải tiến, đổi mới và phát huy tác dụng để đáp ứng yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường. Đối với các doanh nghiệp sản xuất , kế toán được sử dụng như một công cụ hiệu lực nhất giúp d
97 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán thành phẩm - Bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Thiết bị giáo dục I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh nghiệp đánh giá một cách khách quan và giám đốc một cách hiệu quả nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một phần hành kế toán quan trọng phản ánh và giám đốc tình hình biến động thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp.
Công ty Thiết bị giáo dục I là một đơn vị có chức năng sản xuất, cung ứng hướng dẫn bảo quản và sử dụng, chuyển giao công nghệ và nghiên cứu ứng dụng thuộc lĩnh vực thiết bị trường học, nhằm phục vụ yêu cầu giảng dạy và học tập của các loại trường học. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, sản phẩm của công ty được thị trường chấp nhận và được tiêu thụ rộng rãi ở nhiều nơi. Trong công tác kế toán của công ty, vấn đề "kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng" có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó cung cấp những thông tin cần thiết về việc tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng cho ban giám đốc để ban giám đốc đề ra những quyết định kịp thời trong sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, thích nghi với cơ chế mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Công ty đã và đang khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.
Qua thời gian thực tập ở Công ty Thiết bị giáo dục I, với sự giúp đỡ của các cán bộ quản lý trong công ty, đặc biệt là các cán bộ kế toán, cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô hướng dẫn, em đã tìm hiểu toàn bộ công tác kế toán của công ty và em xin đi sâu vào chuyên đề: "Kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Thiết bị giáo dục I". Chuyên đề này bao gồm những nội dung chính sau:
Chương I: Các vấn đề chung về kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực tế công tác kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Thiết bị giáo dục I.
Chương III: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Thiết bị giáo dục I.
mục lục
Lời mở đầu. ……………………………………………………………………
Mục lục. ………………………………………………………………………...
Chương I: Các vấn đề chung về kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất …………................................
I. Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng. …
1. Khái niệm thành phẩm và phân biệt thành phẩm với sản phẩm ………………..
2. Khai niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng …………………….
3. ý nghĩa của công tác bán hàng ………………………………………………..
II. Các phương pháp xác định giá gốc của thành phẩm ………………………….
1. Giá gốc thành phẩm nhập kho …………………………………………………
2. Giá gốc thành phẩm ……………………………………………………………
III. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng. ………
1. Khái niệm doanh thu …………………………………………………………..
2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng. ……………………………………..
3. Điều kiện ghi nhận doanh thu. ……………………………………………
IV. Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán. ………………..
1. Các phương thức bán hàng ………………………………………………..
a. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp ……………………..
b. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đi cho khách hàng …………………
c. Kế toán bán hàng theo phương thức đại lý ký gửi bán hàng đúng giá hưởng hoa hồng. …………………………………………………………………….
d. Kế toán bán hàng theo phương thức trả châm trả góp ………………
e. Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng……………………………
f. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng nội bộ …………………………
2. Các phương thức thanh toán …………………………………………………
V. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng
VI. Chứng từ kế toán, các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm. ……………
1. Chứng từ kế toán …………………………………………………………….
2. Kế toán chi tiết thành phẩm ………………………………………………….
a. phương pháp thẻ song song ………………………………………………..
b. phương pháp sổ đói chiếu luân chuyển ……………………………………..
c. phương pháp sổ số dư ……………………………………………………..
VII. Kế toán tổng hợp thành phẩm ………………………………………..
1. Tài khoản sử dụng …………………………………………………………
2. Trìng tự kế toán và các nhiêm vụ chủ yếu ………………………………………
a. Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX……………………
b. Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK……………………
VIII. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán . ………….
1. Tài khoản sử dụng . ……………………………………………………….
2. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu ………………
a. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng trực tiếp…………………
b. Kế toán bán hàng theo các phương thức gửi đại lý, ký gửi ……………………
c. Kế toán bán hàng theo các phương thức trả chậm, trả góp ……………………
IX. Kế toán xác định kết quả bán hàng ………………………………………
1. Kế toán chi phí bán hàng ……………………………………………….
a. Khái niệm chi phí bán hàng ……………………………………………..
b. Nội dung chi phí bán hàng và tài khoản sử dụng ………………………….
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp …………………………………
a. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp ……………………………………
b. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp và tài khoản sử dụng ……………..
3. Kế toán xác định kết quả bán hàng ………………………………………
ChươngII: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty thiết bị giáo dục I ………………………………
I. Tổng quan chung về hoạt động của Công ty. ………………………………….
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển. ………………….…………………..
2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của công ty ……………….……….………
3. Quy trình công nghệ về sản xuất thành phẩm của công ty ……………………...
4. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ……………………………….….
a. Cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh …………………………………
b. Bộ máy trực tiếp sản xuất kinh doanh …………………………………….…..
c. Tổ chức bộ máy quản lý và hạch toán kinh doanh ……………………..…….
II. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Thiết bị giáo dục I …………………..…
1. Tổ chức bộ máy kế toán ………………………………………………….……..
2. Tổ chức công tác kế toán ………………………………………………………..
a. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán. …..…………………………………..…..
b. Tổ chức chứng từ kế toán …………………………………………………..…
c. Luân chuyển chứng từ ………………………………………………….……..
d. Hệ thống sổ kế toán …………………………………………………….……..
e. Báo cáo kế toán ……………………………………………………………….
III. Khái quát các phần hành kế toán cơ bản của công ty …………………….….
1. Kế toán thành phẩm, hàng hoá ………………………………………………..
a. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Thiết bị giáo dục I và phương pháp đánh giá sản phẩm ,hàng hoá…………………………………………………………….…
b. Kế toán chi tiết thành phẩm, hàng hoá ………………..…………………….
2. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm ………………….………….……….
a. Các phương thức bán hàng của công ty ……………………………….……
b. Kế toán doanh thu tiêu thụ …………………………………………………
c. Kế toán giá vốn hàng bán …………………………………………………..
d. Kế toán các khoản chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại….
* Kế toán chiết khấu hàng bán ………………………………………….……..
* Kế toán giảm giá hàng bán …………………………………………
* Kế toán hàng bán bị trả lại………………………………..……………
3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp…..
a. Kế toán chi phí bán hàng…………………………………………..
b. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp…………………..…………
4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ……………………………..…..
Chương III: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác ké toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thiết bị giáo dục I
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ …………………………………………………………………….
II. Nhận xét đánh giá chung về công tác kế toán tieu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thiết bị giáo dục I ……………………………………
III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thiết bị giáo dục I ………………………
1. Về tổ chức bộ máy ……………………………………………………....
2. Về tổ chức sổ sách kế toán …………………………………………..…….
a. Về định kỳ lập chứng từ ghi sổ ……………………………………..…….
b. Về việc mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ …………………………………...
c. Về việc tổ chức sổ chi tiết doanh thu bán hàng ……………………………..
3. Về tổ chức công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá ……….
a. Về việc quản lý tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá ………………………….
b. Về việc giảm bớt hàng dự trữ ………………………………………….….…….
c. Về phương pháp tính giá thực tế thnàh phẩm xuất kho ………………..………
d. Cần sử dụng đúng tài khoản phản ánh chi phí thu mau hàng hoá …….…..
4. Hạch toán đúng tính chất của các tài khoản, phù hợp với chế độ và chuẩn mực kế toán ……………………………………………………………………………..
a. Hạch toán đối với sản phẩm chào hàng, khuyến mại ……………………….….
b.Hạch toán lãi tiền vay phải trả ………………………………………………
c. Hạch toán chiết khấu bán hàng……………………………………………..
d. Hoàn thiện hạch toán dự phòng phải thu khó đòi …………………..……..
Kết luận……………………………………………………………….………
Tài liệu tham khảo ………………………………………………………….
Chương I
Các vấn đề chung về kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất.
I. Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng.
1. Khái niệm thành phẩm và phân biệt thành phẩm với sản phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài gia công chế biến và đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định đã nhập kho thành phẩm.
Phân biệt thành phẩm và sản phẩm:
- Xét về mặt giới hạn:
+ Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và gắn với một quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi một DN.
+ Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ.
- Xét về mặt phạm vi:
+ Thành phẩm duy nhất chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất.
+ Sản phẩm bao gồm thành phẩm và nửa thành phẩm.
2. Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng.
Bán hàng là quá trình bán sản phẩm do DN sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào, cung cấp dịch vụ là công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp địch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức thuê hoạt động…
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm hai mặt: Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sử hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt động.
3. ý nghĩa của công tác bán hàng.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh thương mại xét từ góc độ kinh tế, bán hàng là quá trình doanh nghiệp xuất giao hàng, sản phẩm cho khách hàng và thu được một khoản tiền có giá trị tương đương với số hàng hoá, sản phẩm đó. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hóa đã giao cho khách hàngvà đã thu dược tiền hoặc khi khách hàng chấp nhận thanh toán. Khoản tiền hay khoản nợ này là cơ sở để doanh nghiệp thương mại xác định kết quả bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh. Như vậy, hoạt động kinh doanh thương mại với đặc trưng là là tổ chức lưu chuyển hàng hoá, do đó có ảnh hưởng lớn đến việc hạch toán quả trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế nhiệm vụ bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp.
* Đối với công tác quản lý: Nó cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc quản lý hoạt động kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính pphục vụ cho công tác lập, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh tế.
* Đối với công tác kế toán: Nó tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài sản và vật tư, tiền vốn nhằm đảm boả quyền chủ động trong kinh doanh, tự chủ về tìa chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc tổ chức tốt kế toán bán hàng còn có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính hợp lý, gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hạch toán mà vẫn đảm bảo đủ các nội dung, yêu cầu của công tác kế toán. Hơn nữa, nó còn có tác dụng tránh được những sai sót có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh của nghiệp.
II. Các phương pháp xác định giá gốc của thành phẩm.
Đối với mỗi doanh nghiệp, viẹc lựa chọn phương pháp tính giá thành phẩm đúng đắn và hợp lý có ý nghĩâ quan trọng, bảo đảm tính hợp lý của giá vốn hnàg bán và hàng tồn kho.
1. Giá gốc thành phẩm nhập kho.
- Đối với thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được tính theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công được đánh giá theo thực tế gia công bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công) chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến thành phẩm thuê gia công (chi phí vận chuyển bốc xếp…).
2. Giá gốc thành phẩm xuất kho.
Do thành phẩm nhập từ nhiều nguồn hay nhiều đợt với giá khác nhau nên doanh nghiệp có thể tuỳ theo đặc điểm cuả từng loại thành phẩm, tình hình quản lý của mình để lựa chọn phương pháp tính giá thích hợp. Vì vậy doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương pháp sau:
a. phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế thành phẩm xuất kho
Số lượng
TP xuất kho
Giá đơn vị
bình quân
=
x
b. phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này, thành phẩm được tính giá xuất trên cơ sở giả định số lượng thành phẩm nào nhập trước sẽ xuất trước, lượng thành phẩm xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó.
c. phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO).
Phương pháp này giả định những sản phẩm nhập sau cùng sẽ được xuất trước. Thành phẩm xuất kho thộc lô hàng thành phẩm nào thì lấy trị giá thực tế của lô thành phẩm đó làm trị giá của thành phẩm xuất kho.
d. phương pháp thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, hàng xuất kho thuộc lô thành phẩm nào thì lấy đúng giá nhậpkho của thành phẩm đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho.
e. phương pháp sử dụng giá hạch toán.
Theo phương pháp này hàng ngày, kế toán ghi sổ về tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hoá theo giá trị hạch toán.
Hệ số giá
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế hàng nhập trong kỳ
Giá trị hạch toán hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hạch toán hàng nhập trong kỳ
=
Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ bằng giá trị hạch toán thành phẩm xuất kho trong kỳ nhân hệ số giá.
III. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
1. Khái niệm doanh thu :
* Doanh thu : là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Doanh thu thuần: là doanh thu còn lại sau khi trừ đi các khoản giảm trừ donh thu. Doanh thu thuần được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ được thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, và giá trịhàng bán bị trả lại và các loại thuế: thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
* Chiết khấu bán hàng: là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả lại cho khách hàng. Chiết khấu bán hàng gồm:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Chiết khấu thanh toán: là khoản chiết khấu cho người mua hàng hoá, dịch vụ, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
* Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hâu thị hiếu.
* Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
* Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu thì các khoản giảm trừ doanh thu còn có cả thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất - nhập khẩu. Cuối kỳ, hạch toán để xác định kết quả kinh doanh.
3.Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả (5) điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
b) Doanh nghiệp không còn lắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
IV. Các phương thức bán và các phương thức thanh toán.
1. Các phương thức bán.
a. kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hoá đã được thực hiện vì vậy quá trình bán đã hoàn thành.
b. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng.
Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng hoá đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.
c. Bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng.
Phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng), xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng.
d. Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Xét về bản chất hnàg bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán, kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế se thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm trên khoản phải trả chậm phù hợp với thời điểmghi nhận doanh thu được xác định.
e. Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
Phương thức bán hàng đổi hàng là phương thức bán hnàg doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không tương tự của khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
f. Bán hàng nội bộ.
Bán hầng nội bộ giữa các đơn vị cấp trên với đơn vị cấp dưới hoặc giữa các đơn vị cấp dưới với nhau về nguyên tắc giá bán được tính theo giá bán nội bộ.
2. Các phương thức thanh toán.
- Thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
- Thanh toán bằng ngoại tệ .
- Thanh toán Séc…
V. Nhiện vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Sản xuất xã hội ngày càng được mở rộng và phất triển thì vai trò và phạm vi của công tác kế toán ngày càng được nâng cao. Do đó, việc tổ chức công tác kế trong doanh nghiệp đòi hỏi phải khoa học, hợp lý và không ngừng hoàn thiện, đặc biệt là công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Nó sẽ cung cấp kịp thời cho lãnh đạo số liệu kế toán về tình hình biến động của thành phẩm tại doanh nghiệp. Qua đó, phát hiện kịp thời những thiết sót, mất cân đối ở từng khâu trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch, đảm bảo sự cân đối giữa sản xuất, tiêu thụ và dự trữ trong toàn doanh nghiệp.Vì vậy, tổ chức việc kế toán thành phẩm, bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kịp thời tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về số lượng và cả chất lượng các mặt hàng sản phẩm, qua đó cung cấp thông tin kịp thời cho việc chỉ đạo kiểm tra quá trình sản xuất ở từng khâu, từng bộ phận.
- Phản ánh kịp thời tình hình xuất bán thành phẩm và tình hình thanh toán với người mua, tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
- Tính toán xác định doanh thu bán hàng và các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm.
- Xác định kết quả hoạt động của tiêu thụ thành phẩm, lập các boá cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ tại doanh nghiệp.
VI. Chứng từ kế toán , các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm.
1. Chứng từ kế toán.
- Phiếu nhập kho - Mẫu số 01 VT/BB.
- Phiếu xuất kho - Mẫu số 02 VT/BB.
- Phiếu xuất kho kiêm vạn chuyển nội bộ - Mẫu số 03 VT/BB.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý - Mẫu số 04 - XKĐL.
- Hoá đơn bán hàng - Mẫu số 02/GTGT.
- Hoá đơn giá trị gia tăng - Mẫu số 01/GTKT.
- Thẻ kho thành phẩm.
- Sổ chi tiết thành phẩm.
2. Kế toán chi tiết thành phẩm.
Doanh nghiệp có thể dựa vào những căn cứ sau để lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm:
- Căn cứ vào đặc điểm thành phẩm ở mỗi đơn vị về: chủng loại phong phú hay không ? tính chất cơ, lý, hoá của thành phẩm và mật độ nhập, xuất kho thành phẩm.
- Căn cứ vào khả năng tính giá nhập của từng loại thành phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm bố trí của hệ thống kho tàng phân tán hay tập trung.
- Yêu cầu quản lý và khả năng thanh toán của đơn vị.
Từ đó, tuỳ theo đặc điểm của đơn vị mình, kế toán có thể lựa chọn một trong các phương pháp kế toán chi tiết sau:
a. Phương pháp thẻ song song.
Nguyên tắc hạch toán: ở kho thủ kho ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn trên thẻ kho về mặt số lượng. ở phòng kế toán sử dụng Sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn của từng thành phẩm về mặt số lượng và giá trị.
Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song:
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho và ghi số lượng thành phẩm thực nhậ, thực xuất vào chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho và tính số tồn kho sau mỗi lần nhập, xuất. Hàng ngày sau khi ghi xong vào Thẻ kho, thủ kho phải chuyển những chứng từ Nhập - Xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
(2) Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập - xuất thành phẩm phải kiểm tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ: ghi đơn giá, tính thành tiền phân loại chứng từ sau đó gh vào Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết.
(3) Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiết thành phẩm và thủ kho đối chiếu số liệu giữa Thẻ kho với Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết.
(4) Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết lập Bảng kê trổng hợp nhập - xuất - tồn, mỗi thành phẩm ghi một dòng sau đó tổng hợp theo từng nhóm. Số liệu này dùng để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết VL,CCDC
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Bảng tổng hợp N-X-T
1
1
2
2
3
4
5
Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòngd kế toán còn bị trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép nhiều. Công việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu dồn vào cuối tháng không đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán.
b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Nguyên tắc hạch toán: thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi lượng nhập, xuất, tồn trên thẻ kho, kế toán ở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng, giá trị nhập, xuất, tồn của từng loại thành phẩm.
Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
(1) Thủ kho tiến hnàh công việc quy định tương tự phương pháp thẻ song song.
(2) Định kỳ, kế toán mở Bảng kê tổng hợp nhập xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất của từng loại thành phẩm luân chuyển trong tháng theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
(3) Căn cứ vào số tổng hợp trên Bảng kê để ghi vào Sổ đối chiếu luân chuyển, mỗi thứ ghi vào một dòng vào ngày cuối tháng. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở và dùng cho cả năm.
(4) Cuối thnág đối chiếu số lượng thành phẩm nhập, xuất, tồn của từng loại trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
(5) Đối chiếu giá trị thành phẩm nhập, xuất, tồn trên sổ đối chiếu luân chuyển với sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sổ tổng hợp
Sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Phiếu xuất
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
(1)
(1)
(4)
(3)
(2)
(2)
(3)
(5)
Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng.
Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thủ kho về mặt số lượng. Việc kiểm tra, đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức năng của kế toán.
c. Phương pháp Sổ số dư.
Nguyên tắc kế toán chi tiết: thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lượng nhập, xuất, tồn và cuối kỳ phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho của từng loại vào cột só lượng trên sổ số dư. Kế toán lập Bảng tổng hợp giá trị nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm của từng kho và giá trị tồn kho cuối kỳ từng loại thành phẩm vào cột số tiền trên số dư để có số liệu đối chiếu với Bảng tổng hợp giá trị nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị. Sổ số dư được lập và dùng cho cả năm.
Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày do kế toán chi tiết thành phẩm chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật tư tránh được việc trùng lặp với thủ kho, công việc kế toán tiến hành đều trong tháng, thực hiện việc kiểm tra giám sát thường xuyên của kế toán.
Nhược điểm: Khó phát hiện nguyên nhân khi đối chiếu phát hiện ra sai sót và đòi hỏi yêu cầu, trình độ quản lý của thủ kho và kế toán phải cao.
Sổ tổng hợp
Sổ số dư
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Bảng giao nhận chứng từ xuất
Bảng giao nhận chứng từ nhập
Sổ tổng hợp
(1)
(1)
(2)
(3)
(2)
(3)
(4)
(6)
(5)
VII. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
1. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 155 - thành phẩm:dùng để phản ánh giá gốc thành phẩm nhập kho và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong kho của doanh nghiệp.
Kết cấu: Bên Nợ: - Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.
- Trị giá thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế cửa thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Dư cuối kỳ: Trị giá thực tế của thành phảm tồn kho.
2. Trình tự kế toán và các nghiệp cụ chủ yếu
a) Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX.
Sơ đồ kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX.
TK 111,138
TK 154
TK 155
TK 157
TK 632
TK 154
TK 338
Giá thành sản phẩm thực tế
Thành phẩm nhập kho
Trị giá thực tế thành phẩm
gửi đi bán
Trị giá thành phẩm thừa
chưa rõ nguyên nhân
Trị giá vốn thực tế thành
phẩm bán trả lương, tặng…
Đánh giá tăng tài sản
Trị giá thành phẩm thiếu
Đánh giá giảm tài sản
Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK.
Sơ đồ kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK.
TK 631
TK 632
TK 911
TK 155
Giá thành sản xuất thực tế của
Thành phẩm nhập kho
Kết chuyển giá vốn để xác
định kết quả kinh doanh
Kết chuyển trị giá vốn thực tế TP
Cuối kỳ, kết chuyển trị giá TP
chưa tiêu thụ
VIII. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán.
1. Tài khoản sử dụng:
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
- Tk 521 - Chiết khấu thương mại.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- TK 157- Hàng gửi đi bán.
2. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu.
a. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
TK 154,155
TK 632
TK 33311
(1)
TK 911
TK 154,155
TK 154,155
TK 154,155
(6)
(2)
(3)
(4)
(5)
(1) Trị giá hàng xuất bán.
(2) ghi nhận doanh thu bán hàng.
(3) Các khoản giảm trừ doanh thu.
(4) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần.
(5) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần.
(6) Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán.
b. kế toán theo phương pháp gửi hàng bán, gửi dại lý, ký gửi.
TK 154
TK 157
TK 33311
(1)
TK 632
TK 911
TK 511
TK 131
(2.2)
(4)
(5)
TK 641
(2.1)
(3)
TK 155
(1) Trị giá vốn thực tế hàng gửi bán.
(2.1) Doanh thu của hàng gửi bán đã thu được tiền hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
(2.2) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đã bán.
(3) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần xác định kết quả kinh doanh.
(4) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
c. kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
TK 154
TK 33311
Xuất thành phẩm
bán trả góp
TK 632
TK 511
TK 131
TK 111,112
TP gửi bán
đã tiêu thụ
K/C doanh
thu thuần
Thu tiền bán hàng
trả lần đầu
Trả dần
TK 131
TK 3387
TK 515
IX. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
1. Kế toán chi phí bán hàng.
a. khái niệm chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bao gồm các chi phí giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển …
b. Nội dung chi phí bán hàng và tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong hoạt động bán sả._.n phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
Nội dung và kết cấu TK 641 - Chi phí bán hàng.
Bên Nợ :- Tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, để tính kết quả kinh doanh, trong kỳ.
TK 641 - Chi phí bán hàng, cuối kỳ không có số dư.
TK641 - Chi phí bán hàng có 7 TK cấp 2:
- TK 6411 - Chi phí nhân viên.
- TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì.
- TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
- TK6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6415 - Chi phí bảo hành.
- TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng.
TK 911
TK 334,338
TK 641
TK 111,112
TK 335
Chi phí nhân viên
bán hàng
Chi phí vật liệu, CCDC
Phục vụ bán hàng
Phân bổ chi phí cho hàng
Bán hàng đã tiêu thụ
Hàng
Tồn kho
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 152,153
Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 214
Các khoản giảm chi phí
bán hàng
TK 142
TK 111,331
Chi phí bằng tiền
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí hành chính, chi phí tổ chức và quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi doanh nghiệp.
b. Nội dung chi phí bán hàng và tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, để phản ánh và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên Nợ: - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Số chi phí quản lý được kết chuyển vào TK 911 - xác định kết qua kinh doanh để xác định kết quả bán hàng.
TK 642 - CP QLDN cuối kỳ kông có số dư.
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2như sau:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6425: Thuế và lệ phí.
- TK 6426: Chi phí dự phòng.
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428: Chii phí bằng tiền khác.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 911
TK 334,338
TK 642
TK 142
TK 111,112
TK 111,112,331
Chi phí nhân viên quản lý
Trị giá thực tế phục vụ
cho hoạt động
Các khoản giảm chi phí
Phân bổ chi phí QLDN
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 152,153
Chi phí bằng tiền khác
dịch vụ mua ngoài
TK 214
TK 333
Thuế và các khoản nộp NN
TK 333
Các khoản dự phòng
3. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán, đã cung cấp.
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Chi phí khác, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp,
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Ch phí thuế TNDN.
- Kết chuyển lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản và dịch vụ đã bán.
- Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu nhập khác; các khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN.
- Kết chuyển lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh.
TK 911
TK 511,512
Kết chuyển trị giá vồn
thực tế hàng bán
bán hàng
Kết chuyển chi phí tài chính
Kết chuyển doanh thu thuần
hoạt động tài chính
Kết chuyển chi phí khác
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
TK 811
Kết chuyển doanh thu thuần
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 711
Kết chuyển CP BH
TK 632
Kết chuyển thu nhập thuần
hoạt động khác
TK 635
TK 821
TK 641
TK 642
TK 8211
Kết chuyển CP QLDN
Chi phí thuế TNDN
TK 515
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lợi nhuận
TK 421
Chương II
Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Thiết bị Giáo Dục I
I.Tổng quan chung về hoạt động của công ty
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
Việc cung cấp các giáo cụ trực quan như dụng cụ thí nghịêm tranh ảnh minh hoạ, đồ dùng học tập và thực hành trong các trường học từ bậc phổ thông tới trung học, cao đẳng và đại học là một nhiệm vụ quan trọng trong chủ trương đào tạo của nước ta. Từ những năm 1960, Bộ giáo dục và đào tạo đã thành lập các xưởng học cụ ở các trường, các giáo viên tự làm các giáo cụ trực quan để đáp ứng các yêu cầu giảng dạy và học tập. Tuy nhiên, việc làm này chưa đủ đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, về độ chính xác và mỹ quan cũng như hiệu quả sử dụng của học cụ.
Đứng trước nhu cầu cấp thiết đó, ngày 28/07/1962, Bộ Giáo dục (cũ) đã thành lập xưởng học cụ, sau đó đến ngày 30/12/1970, được đổi tên thành Xí nghiệp đồ dùng dạy học trương ương số I. Ngày 30/12/1988, Xí nghiệp đồ dùng dạy học trung ương số I đổi tên thành Nhà Máy thiết bị giáo dục TW I và được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất từ nguồn vốn tài trợ của CHLB Đức: hệ thống nhà xưởng sản xuất liên hoàn, máy móc thiết bị sản xuất hiện đại vào bậc nhất thời bấy giờ ở nước ta gồm các loại máy móc cơ khí như tiện, phay bào, máy móc cho nghề mộc như máy cưa, xẻ, lò sấy gỗ hiện đại, máy móc nhựa chuyên dùng… Nhà máy cũng được trang bị độ ngũ thợ lành nghề đủ đáp ứng yêu cầu sản xuất học cụ khu vực miền Bắc.
Đến ngày 09/07/1992, do yêu cầu đổi mới công tác quản lý và sản xuất của Bộ Giáo dục để đáp ứng tình hình đổi mới chung trong cơ chế thị trường của cả nước, đứng trước tình hình thiết bị giáo dục sản xuất trong nước nghèo nàn về chủng loại, xấu về mẫu mã không đáp ứng về yêu cầu dạy và học, trong khi các công ty tư nhân kinh doanh về thiết bị giáo dục nhập hàng Trung Quốc có mẫu mã đẹp, giá phải chăng ngày càng chiếm lĩnh thị trường cung cấp thiết bị giáo dục ở nước ta. Theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào Tạo, nhà máy thiết bị giáo dục TW I hợp nhất với một số đơn vị nhỏ lẻ khác trong Bộ như: Trung tâm hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ, Xí nghiệp Sứ mỹ nghệ, Trung tâm tin học, trung tâm vi sinh của bộ Giáo dục để thành lập liên hiệp hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ với chức năng chủ yếu là sản xuất và cung ứng thiết bị giáo dục cho khu vực miềm bắc nước ta.
Đến ngày 19/08/1996, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra quyết định Số 3411/QĐ và số 4197/ QĐ về việc sát nhập liên hợp hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ với tổng công ty cơ sở vật chất và thiết bị trường học để thành lập công ty thiết bị giáo dục ngày nay.
Công ty thiết bị giáo dục I là doanh nghiệp nhà nước, hoạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý của Bộ Giáo dục Và Đào tạo, các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của công ty.
Tên công ty: Công ty Thiết bị Giáo dục I
Trụ sở giao dịch: 49B Đại Cồ Việt Hà Nội
Điện thoại: 8.693.825 - 8.694.602
Fax: 84-4-8694758
Tên giao dịch đối ngoại: Educational Equipment Company I (EECo I )
2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ chính của công ty là:
- Sản xuất và cung ứng, kể cả nhập khẩu đồ dùng dạy học, các thiết bị nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầ giảng dạy học tập trong nhà trường.
- Tổ chức tiếp nhận, lưu thông, phân phối cá loại thết bị vật tư chuyên dùng trong ngành theo chỉ tiêu kế hoạch của Bộ và nhà nước giao cũng như các hàng viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nước.
- Tổ chức nghiên cứu ứng dụng triển khai công nghệ, đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực thiết bị giáo dục.
- Tổ chức thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu của ngành, các dự án hợp tác đầu tư trong và ngoài nước; tư vấn tham mưu cho Bộ về kế hoạch đầu tư ngắn hạn, về thiết bị giáo dục phục vụ ngành và các chủ trương biện pháp thực hiện.
Quá trình sát nhập mặc dù có nhiều đảo lộn, nhưng do có nhiều sự nhất trí cao trong lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên nên công ty đã nhanh chóng ổn địnhk tổ chức và đi vào hoạt động bình thường. Mặt khác, khách hàng truyền thống của Công ty là các công ty Sách và Thiết bị trường học, các Sở Giáo dục các tỉnh nên quan hệ của công ty TBGDI với các khách hàng này không có đảo lộn đảm bảo công việc kinh doanh của công ty vẫn tiến triển bình thường.
Giáo dục luôn là mối quan tâm lớn của toàn xã hội. Thiết bị gaío dục là cầu nối đẻ gắn lý luận với thực tiễn, đảm bảo học đi đôi với hành. Đầu tư cho công tác giáo dục một cách toàn diện, trang bị được những tri thức mới cho hệ thống tương lai luôn là mục tiêu hàng đầu của nền giáo dục nước nhà. ở nhiều vùng xa, hẻo lánh, nông thôn, vùng núi còn nghèo nàn, trang bị thiết bị học tập còn sơ sài. Nhà nước đã tiến hành phổ cập tiểu học trên toàn quốc và đang tiến tới phổ cập cấp THCS, đầu tư rất nhiều ngân sách vào việc xây dựng trường học, trang bị thiết bị giáo dục, đào tạo giáo viên, … Chính vì vậy, nhu cầu về thiết bị dạy học là rất lớn trong khi hai nhà máy thiết bị giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở phía Bắc và phía Nam chỉ đáp ứng được 20% nhu cầu đó, việc khai thác thị trường rộng lớn này vừa là cơ hội, vừa là thử thách với công ty TBGDI.
Để giải quyết vấn đề này, công ty đa thành lập Trung tâm ghiên cứu để cải tiến mẫu mã, thử nghiệm thiết bị , hướng dẫn sử dụng thiết bị thí nghiệm, học cụ cho các trường học. Bước đầu công ty đã có những thành công, một số sản phẩm của công ty đã thay thế được hàng nhập ngoại mà vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng thiết bị dạy học và hạ được giá thành sản xuất.
Một số chỉ tiêu chính phản ánh quá trình phát triển của công ty.
( Bảng trích CĐKT; báo cáo KQKD; thuyết minh báo cáo tài chính)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Tài sản ngắn hạn
117.987.545.547
124.331.469.262
127.784.018.699
2. Tài sản dài hạn
21.147.191.650
18.309.911.534
15.488.170.891
3.Nợ phải trả
120.937.736.296
125.084.604.631
127.390.401.952
4. Nguồn vốn CSH
18.197.000.904
17.556.776.165
15.811.787.638
5. Doanh thu thuần
212.601.805.424
189.281.832.912
148.254.104.645
6. Tổng lợi nhuận trước thuế
6.314.213.325
4.803.940.159
339.696.051
7. Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.986.937.609
1.985.248.126
95.114.894
8. Các khoản sphải thu
70.962.121.149
62.441.045.545
76.752.376.253
9. Hàng tồn kho
29.721.039.850
30.261.375.370
31.074.654.163
3. Quy trình công nghệ về sản xuất thành phẩm của Công ty:
Công ty Thiết bị giáo dục I chuyên sản xuất và kinh doanh thiết bị giáo dục phục vụ cho các bậc học từ mầm non đến cao đẳng trên cả nước. Do đối tượng phục vụ lớn và đa dạng, phong phú về chủng loại và mẫu mã với gần 3000 sản phẩm và hàng hoá khác nhau. Để tiện cho việc quản lý, hạch toán, công ty phân thành các nhóm hàng sau:
- Nhóm thiết bị thí nghiệm vật lý: Mô hình, thiết bị thí nghiệm sản xuất và nhập ngoại, tranh ảnh, băng hình.
- Nhóm thiết bị thí nghiệm, minh hoạ sinh vật: mô hình, tranh ảnh, thiết bị thí nghiệm, giải phẫu.
- Nhóm thiết bị thí nghiệm hoá học: Hoá chất, dụng cụ thuỷ tinh, tranh ảnh băng hình.
- Nhóm thiết bị dạy môn toán tiểu học: Bàn tính, tranh, bảng tính…
- Nhóm thiết bị dạy môn tiếng việt: bộ chữ, tranh…
- Nhóm thiết bị phụ trợ cho giảng dạy: bàn ghế, bảng, phòng thí nghiệm…
Do sản phẩm có khối lượng lớn và đa dạng nên quy trình công nghệ chế tạo cũng rất khác nhau:
* Quy trình sản xuất đồ chơi bằng nhựa:
Hạt nhựa và bột
Sản phẩm thô
Thành phẩm
Nhập kho
Gia nhiệt
và ép
Cắt tỉa
Đóng gói
* Quy trình sản xuất và gia công đồ gỗ:
Gỗ thô
Nguyên liệu
Bàn ghế mộc
Thành phẩm
Sấy
Bào đục
Cưa xẻ
Đóng gói
Mặt bàn, ghế
Lắp ráp
* Quy trình sản xuất tranh:
Bản thảo
In
Thành phẩm
Chế bản điện tử
Xếp, gập, ghim, xén
4. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh.
a. Cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh.
Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh là một việc rất quan trọng, để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ do Bộ giáo dục và Đào tạo, công ty đã hoàn thiện công tác bộ máy như sau:
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Giám đốc
Các xưởng sx
Phó Giám đốc
Các trung tâm
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Văn phòng phía nam
Phòng tài chính kế
toán
Phòng dự án
Cửa hàng
Xưởng mô
hình
Xưởng nhựa
Xưởng thuỷ tinh
T.T In và Chế bản
TT.
Nội thất
T.T
đồ
chơi
T.t c/g
Công nghệ
t.t
tin
học
T.T Sản xuất
TBGD
Công ty tổ chức bộ máy theo hình thức trực tuyến chức năng và trực tuyến, đứng đầu là Giám đốc Công ty.
Giám đốc Công ty là người lãnh đạo cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước tập thể về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn của Nhà nước.
Giúp việc cho Giám đốc là một Phó giám đốc và một kế toán trưởng. Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực được Giám đốc phân công là phụ trách các phòng: phòng kinh doanh, phòng Tổ chức hành chính, Văn phòng phía Nam, phòng Dự án. Khi giám đốc vắng mặt, Phó giám đốc sẽ giải quyết theo sự uỷ quyền của Giám đốc. Kế toán trưởng là người trực tiếp thực hiện pháp lệnh về kế toán thống kê và điều lệ kế toán của công ty. Phòng Kế toán do trực tiếp Giám đốc và kế toán trưởng phụ trách.
b. Bộ máy trực tiếp sản xuất kinh doanh.
Bộ máy trực tiếp sản xuất kinh doanh của công ty gồm các trung tâm và các xưởng:
+ Xưởng mô hình chất dẻo: sản xuất các mô hình sinh vật, mô hình về giẩi phẫu sinh lý người và động vật.
+ Xưởng nhựa: sản xuất các loại thước kẻ, eke, bàn tính, các chi tiết bằng nhựa trong các thiết bị giáo dục theo yêu cầu của sản xuất.
+ Xưởng thuỷ tinh: sản xuất các loại học cụ bằng thuỷ tinh như dụng cụ trong phòng thí nghiệm hoá sinh theo đơn đặt hàng của công ty.
+ Trung tâm sản xuất TBGD : Có nhiệm vụ gia công và sản xuất các thiết bị phòng thí nghiệm các mô hình các loại máy phát điện, các bộ lắp ghép kỹ thuật. Các xưởng sản xuất của công ty đều sản xuất theo đơn đặt hàng của công ty và là một đợn vị hạch toán phụ thuộc.
+ Trung tâm chế bản in: Có nhiệm vụ sản xuất các bộ học chữ cho học sinh tiểu học, in các loại tranh ảnh, băng đĩa phục vụ cho giảng dạy và học tập của ngành.
+ Trung tâm nội thất học đường: Chuyên sản xuất các loại đồ chơi, học cụ phục vụ cho lứa tuổi mẫu giáo bằng gỗ, nhựa , các loại tranh ảnh.
+ Trung tâm chuyển giao công nghệ: Có nhiệm vụ cung ứng, lắp đặt các thiết bị thí nghiệm chuyên dùng cho các trường Cao đẳng sư phạm.
+ Trung tâm tin học: Có nhiệm vụ cung ứng các thiết bị tin học cho ngành như cung ứng và lắp đặt các phòng máy tính, phòng học ngữ âm cũng như các trang thiết bị khác như máy phô tô, máy in cho các trường, các Sở trong cả nước. Các trung tâm trên đều tự chủ về tài chính và hạch toán kinh doanh độc lập theo hình thức đơn vị hạch toán nội bộ của Công ty.
c. Tổ chức bộ máy quản lý và hạch toán kinh doanh.
Bộ máy quản lý và hạch toán kinh doanh của Công ty gồm có các phòng ban sau:
+Phòng Tổ chức hành chính: Gồm các bộ phận tổng hợp từ tổ chức - lao động - tiền lương và hành chính quản trị, phòng có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động trong Công ty về số lượng, trình độ tay nghề của từng phòng ban phân xưởng. Phòng cũng có nhiệm vụ tổ chức, thực thi các công việc hành chính khác như tiếp khách, bố trí sắp xếp phòng làm việc cũng như trang thiết bị văn phòng khác.
+ Phòng kinh doanh: Là xương sống của Công ty, có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, tiếp thị và kinh doanh các mặt hàng thiết bị giáo dục và hàng khai thác ngoài, cùng với các bộ phận nghiệp vụ khác xây dựng các định mức về số lượng, chất lượng sản phẩm cũng như chi phí bán hàng, tiếp thị … Đồng thời, phòng còn đảm nhận cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về cân đối vật tư, hàng hoá phục vụ quá trình kinh doanh của Công ty.
+ Văn phòng đại diện phía nam: Là doanh nghiệp phục vụ sự nghiệp giáo dục trên toàn quốc nên Công ty có Văn phòng phía Nam, có chức năng đại diện Công ty thực hiện triển khai các hoạt động tại phía Nam như: Tổ chức lắp đặt thiết bị, đấu thầu, ký kết và triển khai các hợp đồng tại khu vực phía Nam thuộc các dự án, hợp đồng có phạm vi cung cấp thiết bị trên toàn quốc.
+ Phòng Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức theo dõi và hạch toán mọi hoạt động kinh tế tài chính diễn ra trong Công ty theo đúng chế độ nhà nước quy định. Huy động mọi nguồn vốn và sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển của Công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, cung cấp các thông tin về tài chính cho các phòng ban có liên quan.
+ Phòng Dự án: Phòng còn có nhiệm vụ tham gia thực hiện đấu thầu các dự án về cung cấp thiết bị giáo dục trong ngành. Có nhiệm vụ thu thập và tổng hợp, phân tích thông tin, xử lý thông tin chính xác và có hiệu quả theo yêu cầu của giám đốc, giúp Giám đốc trong việc xây dựng đường lối, chiến lược kinh doanh.
Ngoài ra Công ty còn có cửa hàng chuyên làm nhiệm vụ giới thiệu bán sản phẩm.
II.Tổ chức công tác kế toán của công ty thiết bị giáo dục 1
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Với mô hình tổ chức sản xuất - quản lý khá phức tạp như trên, để có thể theo dõi cập nhật thông tin kế toán đầy đủ, chính xác, kịp thời là một việc làm rất phức tạp, đòi hỏi phải có sự phân công nhiệm vụ cụ thể, phối hợp giữa các phần hành kế toán một cách nhịp nhàng, tỉ mỉ. Chính vì vậy, công tác kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung - phân tán. Cụ thể:
Tại phòng Tài chính kế toán của Công ty, có nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin kế toán phát sinh hàng ngày, thông tin kinh tế được phân theo ba luồng chính: thông tin về các khoản thanh toán, vốn bằng tiền và công nợ phát sinh bằng tiền, thông tin về nhập xuất vật tư, thành phẩm cả ở Công ty và các xưởng, thông tin về tiêu thụ thành phẩm phát sinh hàng ngày. Tuỳ theo nhiệm vụ cụ thể mà kế toán viên có nhiệm vụ thu thập và xử lý thông tin theo phần việc của mình.
Các trung tâm đều có bộ máy kế toán riêng, hạch toán đầy đủ chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, định kỳ và cuối năm kế toán của trung lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của trung tâm gửi về phòng Tài chính - Kế toán của Công ty. Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty có nhiệm vụ kiểm tra đôn đốc và theo dõi tình hình hạch toán, kế toán của các trung tâm để đảm bảo số liệu báo cáo chính xác, kịp thời và đầy đủ.
Các xưởng không có kế toán riêng mà chỉ có một nhân viên kinh tế, có nhiệm vụ thu thập, phân loại và xử lý chứng từ về vật tư, lao động và tiền lương, sản phẩn hoàn thành nhập kho … Trên cơ sở chứng từ đã phân loại, lập các phiếu tính giá thành phân xưởng và lập bảng kê kèm các chứng từ gốc để định kỳ gửi về phòng Tài chính Kế toán của Công ty. Tại phòng Tài chính Kế toán của công ty , nhân viên kế toán được phân công sẽ thực hiện các phần hành kế toán cụ thể.
Kế toán trưởng
Kế toán
Tổng hợp
Kế toán vật tư và TSCĐ
Kế toán
vốn bằng tiền & TT
Kế toán CPSX & tính giá thành
Kế toán thành phẩm & tiêu thụ
Kế toán các trung tâm
Thủ quỹ
Nhân viên kế toán xưởng
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán của công ty gồm 9 người:
- Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc và các cơ quan chức năng về công tác tài chính kế toán của Công ty, đồng thời thực hiện chức năng kế toán công nợ kết hợp khi đi công tác các đơn vị, thực hiện kế toán thanh toán với ngân sách.
- Kế toán tổng hợp thực hiện phần hành công công tác kế toán tổng hợp của Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc công tác kế toán của các trung tâm, chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo kế toán cùng kế toán trưởng. Kế toán tổng hợp cũng kiêm kế toán lao động tiền lương.
- Hai kế toán viên thực hiện phần hành kế toán kho hàng hoá chính của Công ty, theo dõi, đối chiếu tình hình nhập - xuất - tồn - kho sản phẩm thường xuyên và định kỳ đối chiếu với thủ kho. Đồng thời thực hiện kế toán bán hàng theo dõi doanh thu của công ty, và doanh thu của các trung tâm theo định kỳ hàng tháng, cung cấp thông tin cho kế toán tổng hợp.
- Một thủ quỹ.
- Hai kế toán viên thực hiện phần hành kế toán thanh toán, có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán chi tiết các khoản thanh toán với khách hàng, các khoản vay ngân hàng, giao dịch với ngân hàng về các khoản bảo lãnh đấu thầu cũng như các khoản phát sinh thường xuyên khác, cung cấp thông tin cho kế toán tổng hợp.
- Một kế toán viên thực hiện phần hành kế toán giá thành, theo dõi nhập kho thành phẩm của các xưởng sản xuất theo đơn đặt hàng của Công ty, viết phiếu nhập kho chuyển cho kế toán kho. Đồng thời thực hiện phần hành kế toán tài sản cố định, chịu trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời cho kế toán tổng hợp.
- Một kế toán viên thực hiện công việc viết hoá đơn bán hàng kiêm theo dõi khoản bán hàng thu tiền ngay ở cơ sở, hàng ngày chuyển hoá đơn kế toán kho vào sổ đối chiếu với thủ quỹ về khoản bán hàng thu tiền ngay.
2. Tổ chức công tác kế toán.
a. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán.
Công ty Thiết bị Giáo dục I đã thực hiện hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo QĐ 1144/TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 01/11/1995 của bộ trưởng Bộ Tài Chính và các văn bản bổ sung nội dung hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định nói trên. Số lượng, nội dung và kết cấu của các tài khoản được phản ánh tại công ty nhìn chung thống nhất với hệ thống tài khoản được ban hành, tổng số khoản trên 50 tài khoản tổng hợp và chi tiết phản ánh ác khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, thuế GTGT đầu vào và đầu ra, công nợ, tài sản, hàng hoá các khoản chi phí, tính giá thành, doanh thu, lợi nhuận … và 3 tài khoản ngoài bảng để phản ánh nợ khó đòi đã giải quyết, thường thanh toán ngay và nguồn vốn khấu hao cơ bản.
b. Tổ chức chứng từ kế toán
Công ty áp dụng theo hình thức chứng từ - ghi sổ. Trình tự kế toán thể hiện theo sơ đồ sau:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Báo cáo tài chính
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ, thẻ
kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng
Tổng hợp
chi tiết
Bảng
cân đối số phát sinh
(2)
(1)
(3)
(3)
(5)
(7)
(4)
(6)
(7)
(8)
(8)
(8)
c. Luân chuyển chứng từ
Chứng từ phát sinh hàng ngày như phiếu thu, phiếu chi do kế toán thanh toán lập theo đề nghị chi , thu có ký duyệt của thủ trưởng và kế toán trưởng, lập thành 2 hoặc 3 liên, liên 1 lưu gốc, liên 2 có phần chứng từ gốc chuyển cho người nhận hoặc nộp tiền ký, thủ quỹ vào sổ và lưu.
Phiếu nhập kho do phòng kế toán lập thành 3 liên, liên gốc do phòng Kế hoạch lưu vào sổ định kỳ đối chiếu với phòng kế toán, liên 2 kèm theo hoá đơn đỏ của bên bán làm chứng từ thanh toán và lưu ở phòng kế toán sau khi thanh toán xong, liên 3 do người giao hàng cầm làm thủ tục nhập xuất kho, thủ kho xác nhận vào sổ cuối ngày chuyển cho kế toán kho vào sổ và lưu giữ.
Hoá đơn bán hàng của Công ty là hoá đơn GTGT 3 liên do Cục Thuế phát hành, do phòng Kế toán lập theo đơn đặt hàng của khách hàng gồm 3 liên, liên gốc do phòng bán hàng lưu, liên 2 do người mua hàng giữ làm chứng từ thanh toán ở đơn vị mình, liên 3 giao cho chủ kho xuất hàng, vào sổ, cuối ngày thủ kho chuyển cho kế toán kho vào sổ và lưu giữ, chứng từ hợp lệ phả có đầy đủ chữ ký của người mua hàng, thủ kho , người viết hoá đơn và thủ trưởng đơn vị(Trưởng phòng Kinh doanh).
Các nghiệp vụ thu chi tiền mặt và chuyển khoản phát sinh hàng ngày được kế toán thanh toán tập hợp, vào sổ sau đó chuyển chứng từ tiền mặt cho thủ quỹ vào sổ lưu giữ, còn chứng từ ngân hàng do kế toán thanh toán lưu giữ.
Các nghiệp vụ nhập xuất vật tư và các bảng kê tính giá thành vật tư sản phẩm do các nhân viên phân xưởng gửi lên,được kế toán tính giá thành vào sổ và kế toán giá thành lưu giữ.
Các chứng từ phản ánh nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh hàng ngày nhận dược từ phòng kho chuyển lên sẽ do kế toán tiêu thụ vào sổ vầ lưu giữ, định kỳ kế toán đối chiếu với thủ kho về số lượng hàng háo nhập xuất tồn kho.
d. Hệ thống sổ kế toán.
Công ty sử dụng các loại sổ kế toán tổng hợp và chi tiết sau:
- Sổ cái các tài khoản.
- Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết tiền vay.
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua.
- Sổ chi tiết vật tư, thành phẩm, hàng hoá, bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
- Sổ TSCĐ.
- Sổ chi tiết chi phí bán hàng.
- Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Thẻ tính giá thành sản phẩm.
Vì công ty áp dụng kế toán máy nên chứng từ cập nhâp hàng ngày, chủ yếu theo chứng từ gốc theo hai luồng là chứng từ thu chi tiền mặt,tiền gửi ngân hàng và chứng từ phản ánh nhập xuất hàng hoá, định kỳ báo cáo máy sẽ tự động in các sổ chi tiết và sổ tổng hợp theo yêu cầu mà không phải luân chuyển chứng từ nhiều lấn qua các phần hành kế toán. Khi cần đối chiếu sẽ tuỳ thuộc phần hành kế toán nào chịu trách nhiệm kiểm tra đối chiếu phần hành kế toán đó với kế toán tổng hợp. Công ty tiến hành lập báo cáo quyết toán theo định kỳ 6 tháng và cả năm (niên độ kế toán từ 1/1/N đến 31/12/N). Đối với các trung tâm, Công ty định kỳ hàng tháng theo dõi đôn đốc và kiểm tra kế toán, định kỳ báo cáo kết hợp 6 tháng và cả năm.
e. Báo cáo kế toán.
. Bảng cân đối kế toán .
. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
. Thuyết minh báo cáo tài chính.
Nơi gửi: Bộ Giáo dục và đào tạo.
Bộ tài chính.
Cục thuế TP Hà Nội.
Tổng cục thống kê.
Ngân hàng công thương khu vực Đống Đa.
III. Khái quát các phần hành kế toán cơ bản của công ty.
1. Kế toán thành phẩm, hàng hoá.
a. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Thiết bị giáo dục I và phương pháp đánh giá sản phẩm hàng hoá.
Công ty Thiết bị giáo dục I là doanh nghiệp duy nhất cảu Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm cung ứng và sản xuất trang thiết bị dạy và học, cơ sở vật chất cho toàn hệ thống các trường hịc trong cả nước từ tiểu học đến cao đẳng, mặt hàng công ty khai thác và cung ứng rất lớn (gần 3.000 mặt hàng). Do đó, đấnh giá hàng do công ty tự sản xuất, còn khia thác bên ngoài và nhập khẩu, do đó, đánh giá sản phẩm của công ty cũng phân theo từng loại sản phẩm cụ thể.
* Đánh giá hàng hoá mua ngoài nhập kho:
+ Hàng mua trong nước:
Trị giá của hàng mua về = Giá thanh toán (trừ chi phí mua hàng)
Vì chi phí thu mua của công ty thường là các những chi phí phát sinh nhỏ như thuê xích lô vận chuyển… thanh toán nhỏ lẻ, do đó kế toán không tập hợp vào TK 156 giá trị hàng mua về mà hạch toán vào TK 611 " Chi phí thu mua"
+ Hàng nhập khẩu:
Thường là những lô lớn như vật tư làm bảng của Bỉ, thiết bị hàng hoá của Trung Quốc, trị giá hàng mua được tính như sau:
Trị giá mua của hàng nhập khẩu
Giá mua ghi trên vận đơn nhập khẩu
Thuế NK
=
+
Chi phí mua hàng
+
* Đánh giá thành phẩm nhập kho:
Hàng năm, căn cứ vào đơn đặt hàng của các công ty Sách thiết bị trường học là khách hàng thường xuyên của công ty và thăm dò thị trường, yêu cầu của các dự án tiểu học, trung học dự định đấu thầu mà công ty lên kế hoạch sản xuất giao cho các xưởng sản xuất thực hiện theo các phương thức khoán, khi kết túc từng đơn đặt hàng, kế toán thành phẩm sẽ căn cứ vào thống kê của phân xưởng phân bổ chi phí cho từng mặt hàng để tính ra tổng giá thành sản xuất thực tế của các loại thành phẩm sản xuất và giá thành sản xuất của từng loại thành phẩm trong tháng.
Giá thành thực tế TP nhập kho
CPSX DD đầu kỳ
=
+
-
CPSX PS trong kỳ
CPSX DD cuối kỳ
Giá thành thực tế TP nhập kho
Tổng giá thành thực tế sản phẩm nhập kho Số lượng sản phẩm nhập kho
=
*Đánh giá sản phẩm, hàng hoá xuất kho:
Sản phẩm, hàng hoá của công ty xuất kho được tính giá bình quân cả kỳ dự trữ cho tất cả các sản phẩm.
Giá thực tế TP xuất kho trong kỳ
Số lượng thành phẩm xuất kho
=
x
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế TP tồn đầu tháng
Giá thực tế TP nhập đầu tháng
+
Số lượng TP tồn đầu tháng
Số lượngTP nhập đầu tháng
+
Cụ thể, đối với sản phẩm bảng trong tháng 3/2007:
- Số lượng xuất kho là 165 (cái)
- Số lượng nhập kho trong tháng 114(cái), đơn giá 1.030.232 đồng/cái.
- Số lượng tồn đầu tháng 84 (cái), đơn giá 996.046 đồng/cái.
Giá đơn vị bình quân của bảng
84 x 996.046 + 114 x 1.031.238 84 + 114
=
=
1.015.729đ/cái
Giá thực tế TP xuất kho trong tháng = 165 x 1.015.729 = 167.595.260đ
b. Kế toán chi tiết thành phẩm, hàng hoá.
Do mật độ nhập xuất thành phẩm ở Công ty Thiết bị giáo dục I khá dày đặc, hệ thống kho tàng trong công ty bố trí tập trung nên phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm, kế toán công ty sử dụng là phương pháp "Thẻ song song".
* Thủ tục nhập - xuất kho:
Thủ tục nhập xuất kho vật tư, sản phẩm của công ty nói chung do Giám đốc quy đinh dựa trên chế độ quản lý kho vật tư, hàng hoá quy định và dựa trên tình hình thực tế của công ty, nhằm đảm bảo mục tiêu:
+ Đảm bảo về an toàn vật tư hàng hoá.
+ Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình xuất nhập tồn kho, xác định đúng giá vốn hàng tiêu thụ và phản ánh doanh thu tiêu thụ cũng như kết quả tiêu thụ.
* Tại kho:
Thủ kho mở thẻ theo từng tháng và mở riêng cho từng loại thành phẩm. Cách lập thẻ kho như sau: Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập xuất kho thành phẩm, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ và tiến hành nhập kho, xuất kho theo nội dung chứng từ. Sau đó, căn cứ vào các chứng từ này thủ kho ghi vào thẻ kho số lượng thành phẩm hực nhập, thực xuất, mỗi chứg từ ghi vào một dòng và gửi theo thứ tự thời gian. Cuối tháng, thủ kho cộng dòng tổng trên thẻ kho và tiến hành kiểm tra kho để ghi chính xác số tồn trên thẻ kho, sau đó dối chiếu với số liệu trên sổ chi tiết thành phẩm tại phòng kế toán.
* Tại phòng kế toán:
Hiện nay, công ty đã áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán. Do vậy, khi nhận được phiếu nhập kho hoặc hoá đơn bán hàng do các bộ phận cung cấp, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tiến hành nhập số liệu vào máyvi tính. Cuối tháng, tổng hợp số liệu in ra thành bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp và thẻ kế toán chi tiết, nếu khớp là đúng.
* Thủ tục nhập kho:
Thành phẩm sau khi hoàn thành ở từng phân xưởng đợc bộ phận KCS kiểm tra chất lượng, nếu đảm bảo tiêu chuẩn quy định thì được nhập kho. ở mỗi phân xưởng tron._.cái TK 642, TK 334, TK338 theo định khoản sau:
Nợ TK 642: 60.406.661
Có TK 338: 9.644.761
Có TK 334: 50.761.900
- Theo số liệu ghi trên bảng phân bổ khấu hao tháng 03/2007, số khấu hao văn phòng, ôtô con, dùng cho quản lý doanh nghiệp là: 32.768.375 đồng, kế toán gh số liệu này vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, chứng từ ghi sổ và Sổ Cái TK 642, TK 214 theo định khoản sau:
Nợ TK 642: 32.768.375
Có TK 214: 32.768.375
Theo phiếu chi số: 23 ngày 05/03/2007 trả tiền lãi vay tháng 03/2007 cho Nguyễn Viết Tuy với tổng số tiền là: 3.481.000 đồng, kế toán ghi số liệu này vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, lập chứng từ ghi sổ TK 642, TK 111 theo định khoản sau:
Nợ TK 642: 3.481.000
Có TK 111 : 3.481.000
Căn cứ vào những chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp sau đó kế toán vào sổ TK 642 (Biểu37).
Mẫu chứng từ ghi sổ TK 642 như sau:
Biểu 34
Cty Thiết bị giáo dục I
Chứng từ ghi sổ
Ngày 10 tháng 03 năm 2007
Số: 81
Đơn vị tính : Đồng
Ngày tháng
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
10/03
Trả lãi tiền vay NH tháng 03/2007 Trả tiền nước tháng 03/2007.
642
133
111.1
99.593.030
183.250
99.593.030
183.250
Cộng
100.776.280
100.776.280
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Biểu35
Cty Thiết bị giáo dục I
Chứng từ ghi sổ
Ngày 20 tháng 03 năm 2007
Số: 82
Đơn vị tính : Đồng
Ngày tháng
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
15/3
Trả lãi tiền vay tháng 03, Chi tiền công tác phí, vé đi cầu đường, tiền điện, điện thoại …
642
111.1
87.850.670
87.850.670
Cộng
87.850.670
87.850.670
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Biểu 36
Cty Thiết bị giáo dục I
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Số: 83
Đơn vị tính : Đồng
Ngày tháng
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
30/03
Trả tiền lương cho nhân viên quản lý.
642
334
50.761.900
50.761.900
30/03
Trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ.
642
338
9.644.761
9.644.761
30/03
Trích KH TSCĐ của bộ phận quản lý.
642
214
32.768.375
32.768.375
Cộng
93.175.036
93.175.036
Ngày … tháng …năm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Mẫu sổ cái TK 642 như sau :
Biểu 37
Cty Thiết bị Giáo dục I
Sổ cái
Năm 2007
Tên TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Số hiệu: 642
Đơn vị tính: Đồng
CTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
81
10/3
Trả lãi tiền vay NH tháng 03/2007
Trả tiền nước tháng 03/2007.
111.1
99.593.030
82
20/3
Trả tiền vay tháng 03, chi phí hành chính và các chi phí khác Chi tiền công tác phí, vé đi cầu đường, tiền điện, điện thoại …
112.1
111.1
191.562.890
87.850.670
83
31/3
Trả tiền lương cho nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương.
Trích KH TSCĐ của bộ phận quản lý.
334
338
214
50.761.900
9.644.761
32.768.375
K/c chi phí quản lý doanh nghiệp
911
473.181.626
Cộng
473.181.626
473.181.262
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Để xác định kết quả sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng TK911 "Xác định kết qả kinh doanh" và TK 421 "Lợi nhuận chưa phân phối" để phản ánh kết quả kinh doanh.
Vì kỳ hạch toán của Công ty là từng tháng nên cuối tháng để xác định kết quả kinh tiêu thụ thành phẩm, kế toán kết chuyển toàn bộ giá vốn hàng bán, chi phí hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp và doamh thu tiêu thụ thuần trong kỳ sang TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh". Cuối kỳ, kế toán dựa vào số liệu đã hạch toán trên các chứng từ ghi sổ TK511, TK 632, TK 641, TK 642,… để tính toán kết chuyển sang TK 911. Sau đó, kế toán lập chứng từ ghi sổ phản ánh bút toán kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ gồm có các chứng từ ghi sổ phản ánh bút toán kết chuyển doanh thu tiêu thụ , và chứng từ ghi sổ phản ánh bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . Từ đó, kế toán vào sổ cái TK 911(biểu 42).
Kết quả kinh doanh của tháng 03/2007:
KQKD = 12.452.504.186 - 10.196.406.570 - 242.965.102 - 473.181.626
= 1.539.950.888 đồng
Thuế TNDN phải nộp = 1.539.950.888 x 28% = 431.186.249 đồng.
Lãi KD còn lại = 1.539.950.888 - 431.186.249 = 1.108764.643 đồng.
Kế toán định khoản như sau:
a) Nợ TK 821.1 : 431.186.249
Có TK 333.4: 431.186.249
b) Nợ TK 911: 1.108764.643
Có TK 421: 1.108764.643
Căn cứ vào đó, kế toán lập chứng từ ghi sổ và vào Sổ Cái TK 911
Mẫu chứng từ ghi sổ phản ánh bút toán kết chuyển doanh thu tiêu thụ như sau (Biểu 38):
Mẫu chứng từ ghi sổ phản ánh bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như sau:
Mẫu sổ cái tài khoản 911 như sau ( biểu 42):
Biểu 38
CTy Thiết bị Giáo dục I
Chứng từ ghi sổ
Số:84
Ngày 31 tháng 03năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
NT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
31/3
K/c doanh thu thuần sang TK911
511
911
12.452.504.186
12.452.504.186
Cộng
12.452.504.186
12.452.504.186
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Biểu 39
Cty Thiết bị Giáo dục I
Chứng từ ghi sổ
Số: 85
Ngày 31tháng 03 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
NT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
31/3
K/c giá vốn vào TK 911
K/c chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911
911
911
911
632
641
642
10.196.406.570
242.965.102
473.181.626
10.196.406.570
242.965.102
473.181.626
Cộng
10.912.553.298
10.912.553.298
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu 40
Cty Thiết bị Giáo dục I
Chứng từ ghi sổ
Số: 86
Ngày 31tháng 03 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
NT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
31/3
K/c chi phí thuế thu nhập.
911
8211
431.186.249
431.186.249
Cộng
431.186.249
431.186.249
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu 41
Cty Thiết bị Giáo dục I Chứng từ ghi sổ
Số: 87
Ngày 31tháng 03 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
NT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
31/3
K/c lãi kinh doanh
911
4212
1.108.764.643
1.108.764.643
Cộng
1.108.764.643
1.108.764.643
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu 42
Công ty Thiết bị giáo dục I Sổ cái
TK"Xác định kết quả kinh doanh"
Số hiệu: 911
Đ.vị tính: Đồng
CTGS
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
83
84
84
84
85
86
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
K/c doanh thu
K/c giá vốn hàng bán.
K/c chi phí bán hàng.
K/c chi phí quản lý DN.
K/c chi phí thuế.
K/c lãi kinh doanh.
511
632
641
642
8211
4212
10.196.406.570
242.965.102
473.181.626
431.186.249
1.108.764.643
12.452.504.186
Cộng
12.452.504.186
12.452.504.186
Số dư cuối kỳ
xxx
xxx
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Sơ đồ trình tự ghi sổ tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thiết bị giáo dục I
Thẻ kho
Chứng từ
Phiếu
nhập kho
Hoá đơn GTGT,
Phiếu XK, phiếu thu
Hoá đơn bán hàng, phiếu thu
Hoá đơn GTGT phiếu thu
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK
131
Sổ chi tiết TK
155, 156, 511, 632
Bảng tổng hợp
Nhập - Xuất - Tồn
Kho sản phẩm
Bảng tổng hợp TK 131
Sổ cái TK 131, 155, 156, 511, 521, 531, 632, 641, 642
Sổ cái
TK 911
Báo cáo kết quả hoạt động tiêu thụ và các báo cáo kế toán khác
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chương III
Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
tại Công ty Thiết bị giáo dục I.
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
Kế toán là công cụ phục vụ cho công tác quản lý. Chế độ kế toán cho mỗi hình thái quản lý kinh tế khác nhau cũng mang tính chất khác nhau. Do đó, khi nước ta chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường, cơ chế quản lý thay đổi làm phương thức quản lý cũng thay đổi theo, vì vậy, chế độ kế toán cũng phải thay đổi.
Cơ chế kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động hơn trong cách quản lý cũng như phương thức kinh doanh để có thể tồn tại được trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, ngoài việc đầu tư tốt cho phát triển sản xuất được những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường thì việc quản lý có hiệu quả đương nhiên phải là một mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp, kế toán là một công cụ quan trọng để giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt hơn, trong đó kế toán tiêu thụ thành phảm và xác định kết quả tiêu thụ là một phần hành kế toán quan trọng giúp cho doanh nghiệp có được thông tin trung thực kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý. Chính vì vậy, việc thường xuyên hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ để có thể cung cấp thông tin kế toán và quản lý tốt hơn sẽ góp phần làm cho doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí và có chính sách đổi mới, năng động phù hợp với nền kinh tế thị trường và toàn cầu háo hiện nay.
II. Nhận xét đánh giá chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thiết bị giáo dục I.
Công ty Thiết bị giáo dục I là một đơn vị kinh doanh tổng hợp nhiều lĩnh vực hoạt động, trong đó sản xuất và cung ứng thiết bị giáo dục là một mảng kinh doanh lớn của công ty. Đặc thù sản phẩm của công ty đa dạng, số lượng lớn nhưng nhiều mặt hàng như: thiết bị giáo dục tiểu học chỉ có giá trị đơn chiếc rất nhỏ nhưng số lượng nhập xuất rất lớn. Do vậy, công tác kế toán của công ty đồi hỏi phải cío sự cố gắng lớn mới đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh doanh nhất là vào dịp cuối năm.
Về lĩnh vực tổ chức quản lý quá trình tiêu thụ, công ty cơ bản đã thực hiện tốt việc tổ chức cũng như quản lý sản phẩm hàng hoá tiêu thụ. Khâu tiêu thụ của công ty được tổ chức một cách linh hoạt sao cho vừa đơn giản, vừa hợp lý đáp ứng được nhu cầu quản lý. Phòng kinh doanh đã đóng góp vai trò tích cực trong việc tìm kiếm khách hàng, giứoi thiệu sản phẩm của công ty.
Việc áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán nói chung cũng như kế toán tiêu thụ nói riêng đã đem lại hiệu quả cao. Kế toán máy giúp cho việc nhập số liệu kế toán, các khâu chuyển sổ, cộng sổ được giảm bớt. Số liệu kế toán sổ chi tiết với sổ tổng hợp luôn đảm bảo được đối chiếu khớp đúng, sổ sách kế toán rõ ràng, sạch sẽ năng suất lao động ngày càng được nâng cao.
Mặc dù hoạt kinh doanh của công ty đa dạng, nhiều bộ phận trực thuộc, có cả các xưởng sản xuất nên việc kế toán đủ các hoạt động của công ty đòi hỏi năng suất lao động kế toán phải cao, phòng kế toán của công ty với chín người đảm đương khối lượng công việc như vậy là khá vất vả, nhưng do có sự phối hợp hoạt động thường xuyên liên tục nên công việc của phòng nói chung là hoàn thành tốt.
Công ty đã chấp hành chế độ kế toán nhà nước ban hành đối với công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng, cụ thể:
- sản phẩm của công ty có kho bảo quản, thường xuyên được sắp xếp phân loại theo từng chủng loại để có phương pháp bảo quản khác nhau.
- Thủ tục nhập xuất sản phẩm được quy định rõ ràng, chặt chẽ không để xảy ra tổn thất.
- Nội dung tài khoản kế toán áp dụng nói chung phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Tuy vậy, việc áp dụng các chuẩn mực mới ban hành vào hoạt động kế toán còn chậm chễ, chưa được thực hiện.
- Như vậy, kế toán tiêu thụ thành phẩm ở công ty đã cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho quản lý sản xuất và tiêu thụ, chi tiết và số lượng thành phẩm xuất kho, nhập kho, số lượng hàng bán bị trả lại và số lượng hàng tồn cuối kỳ, tình hình chi tiết công nợ với khách hàng, xác định thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ của công ty được tổ chức đơn giản, dễ thực hiện và tổng kết tính toán kết quả đầy đủ, chính xác.
III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thiết bị giáo dục I.
Công tác kế toán ở Công ty Thiết bị giáo dục I phải đáp ứng cho hoạt động kinh doanh đa dạng, từ sản xuất, hạch toán nội bộ, nhập khẩu, liên doanh, mặt hàng kinh doanh có số lượng lớn. Do vậy, việc nâng cao công tác kế toán sẽ giúp cho lao động kế toán có hiệu suất cao hơn, tiết kiệm chi phí cho công ty, đáp ứng kịp thời, chính xác các yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý doanh nghiệp.
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu ở trên, công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
1. Về tổ chức bộ máy kế toán:
Về phòng kế toán của công ty, việc phân công công việc như hiện tại tuy rằng vẫn đáp ứng được yêu cầu công việc, song bộc lộ nhược điểm là khâu kế toán công nợ, vì thiếu người chuyên trách nên số liệu kế toán không đựoc kiểm tra đối chiếu thường xuyên dẫn đến số dư công nợ với người mua nhiều khi không chính xác.
Công ty nên bố trí lại công việc trong phòng kế toán, bớt đi một kế toán về thanh toán để làm theo dõi công nợ. Mặt khác, kế toán phụ trách phần hành kế toán phải có trách nhiệm đến cùng với số liệu của minh, đối chiếu với kế toán tổng hợp, có như vậy công tác trình độ chuyên môn nghiệp vụ của kế toán viên mới được nâng cao, số liệu chi tiết và tổng hợp được thường xuyên đối chiếu, giảm bớt sai sót.
2. Về tổ chức sổ sách kế toán.
a. Về việc định kỳ lập chứng từ ghi sổ.
Hiện nay định kỳ lập chứng từ ghi sổ phản ánh sự biến động thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phát sinh tại Công ty Thiết bị giáo dục I là ghi ba lần trong một tháng. Do đặc điểm của Công ty là các nghiệp vụ phát sinh nhiều và thường xuyên thì việc lập chứng từ ghi sổ phẩn tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ba lần trong một tháng vẫn chưa được hợp lý, công việc bị dồn vào gây chậm chễ trong việc lập báo cáo tài chính.
Do kỳ tính giá thành phẩm sản xuất của Công ty là cuối mỗi tháng và do áp dụng phương pháp tính giá bình quân cả kì dự trữ trong giá trị thành phẩm xuất kho nên chứng từ ghi sổ phản ánh sự biến động thành phẩm bắt buộc phải đợi đến cuối tháng mới lập được.
Tuy nhiên, việc hạch toán doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu không bị ảnh hưởng bởi cách tính trên. Theo em, kế toán Công ty nên lập chứng từ ghi sổ phản ánh doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu theo định kỳ 5 ngày ghi một lần để giảm trừ bớt công việc dồn vào cuối tháng cung cấp kịp thời thông tin kế toán tổng hợp về tình hình tiêu thụ thành phẩm của Công ty và phù hợp với đặc điểm của Công ty.
b. Về việc mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Để đảm bảo cho việc đối chiếu, kiểm tra số liệu với bảng cân đối số phát sinh, đồng thời để quản lý chứng từ ghi sổ, Công ty nên mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ này có chức năng:
- Quản lý chứng từ ghi sổ theo thứ tự thời gian.
- Sổ "Đăng kí chứng từ ghi sổ" do kế toán tổng hợp giữ và ghi.
- Sổ này có kết cấu ghi đơn (số tiền không phân biệt nợ, có mà nó chỉ quan tâm tới tổng số tiền nợ, có).
- Cuối tháng Kế toán cộng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, lấy số liệu đối chiếu với bảng cân đối phát sinh.
Mẫu sổ :"Đăng kí chứng từ ghi sổ" như sau:
Công ty thiết bị Giáo dục I
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
- Cộng tháng
- Cộng luỹ kế từ đầu quý
Ngày …. Tháng …. Năm ….
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
c. Về việc tổ chức chi tiết doanh thu bán hàng hàng.
Hiện nay , Công ty không mở "Sổ chi tiết bán hàng" để theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm. Mà tình hình tiêu thụ này được theo dõi trên sổ chi tiết TK 511(phần doanh thu) và sổ chi tiết TK 632 (phần giá vốn). Như vậy, khi muốn kiểm tra hay đối chiếu số liệu về một nghiệp vụ bán hàng cụ thể, kế toán gặp nhiều khó khăn. Mặc dù, Công ty đã sử dụng máy vi tính để quản lý các nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá nhưng thông tin đưa ra vẫn chưa thực sự nhanh chóng do cách tổ chức sổ bán hàng như trên.
Vì vậy, theo em, Công ty nên bổ sung Sổ chi tiết bán hàng để theo dõi một cách chi tiết về tình hình tiêu thụ thành phẩm. Sổ này sẽ theo dõi cả về số lượng sản phẩm bán ra, các khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán hay thuế giá trị gia tăng phải nộp và doanh thu tiêu thụ thành phẩm. Sổ chi tiết bán hàng mỗi loại sản phẩm sẽ được theo dõi ở một trang riêng.
Mẫu sổ chi tiết bán hàng như sau:
Như vậy, nhìn vào "Sổ chi tiết bán hàng", ta có thể thấy ngay tình hình tiêu thụ của từng loại thành phẩm, biét được thàng phẩm nào bán được nhiều, tiêu thị nhanh và thành phẩm nào đang bị tồn động nhiều. Trên cơ sở đó cững có thể so sánh được tốc độ tiêu thụ trên từng loại sản phẩm, hàng hoá qua các kỳ.
3. Về tổ chức công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
a. Về việc quản lý tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trường và toàn cầu hoá nhiều cạnh tranh hiện nay, việc mở rộng thi trường trong nước là vô cùng cần thiết, nhưng tực tế ở Công ty Thiết bị giáo dục I vẫn còn nhiều hạn chế. Do vậy, để tăng thêm nguồn thu ngoại tệ do xuất khẩu, phòng kế hoach của Công ty cần có bộ phận Maketing. Sự hoạt động có hiệu quả của bộ phận này sẽ giúp Công ty tăng thêm lượng hàng bán ra thi trường, doanh thu của công sẽ nâng cao cả về ngoại tệ và nội tệ. Bên cạnh đó, công ty cần quan tâm hơn đến việc đầu tư cho khâu quảng cáo, giới thiệu những sản phẩm mới nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, đồng thời không quên duy trì chất lượng và uy tín của những mặt hàng truyền thống, được người tiêu dùng biết đến và tin dùng đã lâu của Công ty .
b. Về việc giảm bớt lượng hàng dự trữ.
Như trên sổ chi tiết TK 155 đã thể hiện, số dư cuối kỳ của hàng tồn kho công ty là rất lớn, (bình quân từ 14 - 15 tỷ / 1 tháng) mà đặc thù hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu tập trung vào 3 tháng cuối năm nên việc để số dư hàng tồn kho lớn như vậy, làm hàng tháng, công ty phải chịu một khoản lãi suất vay ngân hàng (0,7%) tức là khoảng 105 triệu đồng. Chính vì vậy, khoản lãi vay ngân hàng này, công ty hạch toán vào TK 642.9 rồi cuối kỳ phân bổ vào cho hàng tiêu thụ.
Với chu kỳ kinh doanh của công ty hiện nay có thể coi là dài nên công ty chỉ nên để một lượng hàng tồn kho nhỏ hơn. Một mặt, nó đỡ cho công ty không phaỉo chịu một khoản choi phí lớ về lãi tiền vay và chi phí bảo quản. Mặt khác, do mặt hàng kinh doanh thiết bị giáo dục không có biến động lớn về mẫu mã chủng loại, nhưng nếu công ty có định hướng tổ chức sản xuất cải tiến mẫu mã cho phù hợp với trang thiết bị giáo dục hiện đại của các nước trong khu vực, thì đây là một khoản tiết kiệm để đầu tư cho hoạt động này của công ty.
c. Về phương pháp tính giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ, đến cuối tháng, kế toán mới xác định được giá thành sản xuất thực tế theo từng loại sản phẩm dẫn đén công việckế toán ở cuối ký dồn lại rất nhiều. Mặt khác, giá vốn hàng bán đến cuối kỳ mới xác định được, lúc đó, kế toán mới lập chứng từ ghi sổ phản ánh giá vốn hàng bán. Điều đó gây rất nhiều khó khăn khi xuất thành phẩm, kế toán không xác định được giá thực tế thành phẩm xuất kho mà tất cả đều phải đợi đến cuối tháng.
Theo em, công ty nên chọn phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập, tức là, sau mỗi lần nhập kho thành phẩm, kế toán phải tính giá đợn vị bình quân. Từ đó căn cứ vào số lượng sản phẩm tiêu thụ và giá bình quân vừa tính ra, xác định được giá thực tế của sản phẩm tiêu thụ. Ưu điểm của phương pháp nay flà giá cả đảm bảo tương đối chính xác, song việc tính là phức tạp. Tuy vậy cơ quan đã sử dụng máy tính tong kế toán nên sẽ khắc phục được phần nào nhược điểm đó.
Theo phương pháp này, ta có thể xác định được giá thành sản xuất thực tế ngay sau mỗi lần nhập, và kế toán có thể lập chứng từ ghi sổ luôn cho nghiệp vụ xuất kho thành phẩm. Từ đó, tránh được tình trạng cuối tháng, côngviệc bị đồn lại và cung cấp kịp thời mọi thông tin về giá thành thực tế của thành phẩm cho mọi đối tượng quan tâm.
d. Cần sủ dụng đúng tài khoản phản ánh chi phí thu mua hàng hoá.
Hiện tại, công ty hạch toán chi phí thu mua hàng hoá như vận chuyển, bốc xếp vào TK611, cuối kỳ kết chuyển vào TK 632, theo em như vậy chưa hợp lý.
Vì TK 611 dùng cho phương pháp hạch toán hàng tồn kho kiểm kê định kỳ phản ánh giá trị hàng hoá mua vào bao gồm cả giá thực tế và chi phí thu mua. Hơn nữa, toàn bộ chi phí mua hàng đó cuối kỳ kết chuyển hết vào giá vốn hàng bán là không hợp lý làm cho việc xác định giá trị hàng tồn kho bị sai lệch, khó xác định giá vốn hàng bán chính xác dẫn đến việc xác định kết quả kinh doanh bị ảnh hưởng.
Vì hàng tồn kho của công ty có gái trị lớn, theo em chi phí thu mua này phải hach toán vào giá trị hàng mua, cụ thể là vào TK156.2 - Chi phí tu mua hàng hoá. Khi tiêu thụ đến đâu, tính giá vốn đến đó mới phản ánh đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế.
Ví dụ: Trên TK 611, phát sinh chi phí vận chuyển hàng - Bộ chữ Tiếng Việt thực hành đến 31/03/2007 là: 6.761.904 đồng. Số dư cuối kỳ TK 156 của bộ chữ Tiếng Việt thực hành là: 305.629.056 đồng. Số lượng 9.331 bộ.
Tình hình nhập xuất bộ chữ thực hành đến 31/03/2007 như sau:
Đơn vị tính: VNĐ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
17.000
544.844.800
7.669
249.215.744
9.331
305.629.056
Như vậy công ty hạch toán:
* Khi nhập hàng về:
Nợ TK 156 (17.000 bộ chữ): 554.844.800
Nợ TK 611: 6.761.904
Có TK 331: 561.606.704
* Khi tiêu thụ:
Nợ TK 632: 249.215.744
Có TK 156: 249.215.744
* Cuối ky kết chuyển:
1) Nợ TK 632: 6.761.904
Có TK 611: 6.761.904
2) Nợ TK 911: 255.977.648
Có TK 632: 255.977.648
=> Số dư Nợ TK 156 cuối kỳ là: 305.629.056
Công ty nên chi tiết TK 156 thành 2 tiểu khoản:
TK 156.1 - Hàng hoá.
TK 156.2 - Chi phí thu mua hàng hoá.
Và hach toán như sau:
* Khi nhập hàng về:
Nợ TK 156.1(17.000 bộ chữ): 554.844.800
Nợ TK 156.2: 6.761.904
Có TK331: 561.606.704
=> Như vậy đơn giá thực tế nhập một bộ chữ là: 33.035 đồng
* Khi tiêu thụ:
Nợ TK 632: (7.669 x 33.035) = 253.350.695
Có TK 156: 253.350.695
* Cuối kỳ, kết chuyển :
Nợ TK 911: 253.350.695
Có TK 632: 253.350.695
=> Số dư nợ TK 156 cuối kỳ là: 308.256.009
4. Hạch toán đúng tính chất của tài khoản, phù hợp với chế độ và chuẩn mực kế toán.
a. Hạch toán đối với sản phẩm chào hàng, khuyến mại…
Trường hợp dùng sản phẩm của công ty để chào hàng, khuyến mại, công ty đã hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như vậy là không đúng mà phải được coi là tiêu thụ nội bộ và cách hạch toán như sau:
1) Nợ TK 641 - chi phí bán hàng.
Có TK 521 - Doanh thu nội bộ (giá chưa có thuế GTGT)
2) Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 333.1 - Thuế GTGT đầu ra.
b. Hạch toán chi phí lãi tiền vay phải trả.
Khi công ty trả lãi tiền vay cho ngân hàng và cho cán bộ công nhân viên trong công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 642:
Có TK 111, 112…
Theo em định khoản như trên là không đúng mà phần chi phí lãi vay phải hạch toán vào chi phí tài chính:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính.
Có TK 111, 112…
c. Hạch toán chiết khấu bán hàng.
Tại Công ty Thiết bị giáo dục I trong kỳ, khi chấp nhận chiết khấu cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 521.
Có TK 111, 112, 131.
Cuối kỳ, hạch toán từ TK 521, kế toán xác định số tiền đã chấp nhận chiết khấu trong kỳ và ghi bút toán kết chuyển:
Nợ TK 511.
Có TK 521.
Chi phí chiết khấu bao gồm chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán. Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ ví khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng. Chiết khâu thanh toán là khoản chiết khấu cho người mua hàng hoá, dịch vụ khi thanh toán tiền trước thời hạn theo hợp đồng.
Số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ được phản ánh trên TK 521 - "Chiết khấu thương mại" và hạch toán như sau:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại.
Nợ TK 333.1 - Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 111, 112, 131…
Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người mua hàng sang tài khoản doanh thu, sau khi kết chuyển doanh thu bán hàng (đã trừ đi chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán) sang TK 911:
1) Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại.
2) Nợ TK 511 - Doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ.
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Số chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá được hưởng khi thanh toán trước hạn được hạch toán vào TK 635 " Chi phí tài chính" như sau:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính.
Có TK 131, 111, 112, …
Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính này sang TK 911:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
d. Hoàn thiện hạch toán dự phòng phải thu khó đòi.
Với hình thức tiêu thụ chủ yếu là bán buôn cho các khách hàng, phần lớn là các công ty Sách thiết bị các tỉnh, nên doanh số bán chịu tương đối lớn. Do vậy, việc quản lý thu hồi công nợ gặp không ít khó khăn, doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng vốn thường xuyên, có những trường hợp không thu hồi được nợ với số tiền lớn.
Song công tykhông tiến hành trích lập dự phòng phải thu khó đòi nên khi xác định các khoản nợ không có khả năng thu hồi, sau khi có căn cứ cụ thể và có quyết định của ban giám đốc, kế toán công ty hạch toán toàn bộ vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 131: Xoá khoản nợ phải thu.
Việc hạch toán như vậy sẽ làm tăng đột biến chi phí quản lý doanh nghiệp và ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh trong tháng.
Để giảm bớt tình trạng chiếm vốn, công ty có thể tăng % chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán trước hạn. Nhưng để đảm bảo không có những biến động lớn về kết quả kinh doanh, và đảm bảo sự phù hợp của doanh thu và chi phí trong kỳ, công ty nên lập dự phòng với só dư nợ có khả năng không thu được trong tương lại
Để lập dự phòng phải thu khó đòi, công ty cần tìm hiểu tình trạng tài chính của khách hàng, nếu các khoản nợ đã quá 2 năm kể từ ngày đến hạn thu nợ hoặc tuy chưa quấ hạn 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản, hoặc có dấu hiệu như bỏ trốn, đnag bị giam giữ … thì đuề được coi là nợ khó đòi và phải tiến hành lập dự phòng.
Tổng dự phòng phải thu khó đòi lập tối đa bằng 20% tổng số nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính và đảm bảo doanh nghiệp không bị lỗ.
Mức dự phòng
Phải thu khó đòi
Số nợ phải thu
Khó đòi(cả thuế)
% nợ có khả năng bị mất
=
x
Khi thực hiện xáo sổ khoản nợ phải thu khó đòi phải có đầy đủ chứng từ theo quy định (Biên bản của hội đồng xử lý nợ doanh nghiệp; bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xoá; Quyết định của toàn án cho xử lý phá sản doanh nghiệp, lệnh truy nã của toà án, quyết định xử lý xoá nợ của cấp có thẩm quyền…). Sau khi nợ phải thu khó đòi đã xử lý xoá sổ, thì doanh nghiệp phải theo dõi ít nhất 5 năm và có biện pháp tiếp tục thu hồi nợ.
* Cuối niên độ, khi trích lập dự phòng kế toán ghi:
Nợ TK 642: Chi phí dự phòng.
Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi.
* Sang năm khi có quyết định xử lý nợ phải thu khó đòi, kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 131: Xoá nợ phải thu khó đòi.
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý.
* Cuối năm sau, tính ra số dự phòng cần lập, so sánh với số dự phòng đã lập:
+ Nếu không tăng, giảm dự phòng thì không cần ghi sổ.
+ Nếu tăng dự phòng thì hạch toán tăng dự phòng theo số chênh lệch:
Nợ TK 642: Số chênh lệch trích bổ sung.
Có TK 139: Số chênh lệch trích bốsung.
+ Nếu giảm dự phòng thì hạch toán hoàn nhập dự phòng số chênh lệch:
Nợ TK 139: Số chênh lệch.
Có TK 711: Thu nhập khác.
* Trường hợp các khoản nợ khó đòi đã xử lý nhưng lại thu hồi được, kế toán ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thu được.
Có TK 711: Thu nhập khác.
Đồng thời ghi đơn Có TK 004: Nợ khó đòi dã xử lý.
Trên đây là một số đề xuất của em đối vcới công tác kế toán ở Công ty Thiết bị giáo dục I sau quá trình thực tập. Thông qua ý kiến của mình, em muốn góp phần làm cho công tác kế toán ở công ty được thực hiện tốt hơn, phục vụ nhu cầu quản lý cũng như đối chiếu, kiểm tra đúng với chức năng giám đốc, phản ánh kế toán.
Kết luận
Quản lý tốt quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là vấn đề mà mọi mọi doanh nhghiệp sản xuất đều phải quan tâm do tính quan trọng và sự ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nó đến công ty. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra, kiểm soát của doanh nghiệp, kế toán phần hành tiêu thụ thành phẩm thực tế là một công cụ đắc lực trong việc phản ánh và giám đốc tình hình biến động thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp.
Trong nội dung chuyên đề này, em đã đi sâu nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong công ty trên phương diện lý luận và phản ánh một cách đầy đủ, trung thực công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thiết bị giáo dục I. Qua đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty.
Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một công tác lớn và tương đối phức tạp. Tuy nhiên, vì điều kiện về thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết có hạn, nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đượ những ý kiến đóng góp của các thấy cô giáo và các bạn để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ nhân viên phòng kế toán Công ty Thiết bị giáo dục I và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Lê Thị Bích Nga đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Học sinh thực hiện: Thạch Thị Quyên.
Nhận xét quá trình thực tập của đơn vị thực tập:
Hà Nội, ngày tháng năm 2007 TM Công ty TBGD1
Kế toán trưởng
(Ký, đóng dấu)
Nguyễn Thị Hoà
Tài liệu tham khảo
1. Lý thuyết hạch toán kế toán - Trườmg trung học kinh tế Hà Nội.
2. Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp - NXB Tài chính.
3. Kế toán doanh nghiệp sản xuất - Trường trung học kinh tế Hà Nội.
4. Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán - NXB Tài chính.
5. Tìm hiểu chế độ kế toán doanh nghiệp - NXB Thống kê.
6. Một số tạp chí tài chính, tạp chí kế toán.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6647.doc