Tài liệu Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2: ... Ebook Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế phát triển nền kinh tế hiện nay của nước ta, sự tồn tại của một doanh nghiệp là kết quả của cả quá trình khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tổ chức quản lý và hoàn thiện không ngừng các công cụ quản lý. Cũng giống như các doanh nghiệp khác, trong doanh nghiệp xây dựng mục tiêu hàng đầu là tối đa hoá lợi nhuận và kế toán là một công cụ quan trọng góp phần phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng thực tế đang diễn ra ở khắp mọi nơi làm thay đổi bộ mặt đất nước từng ngày. Các công trình kiến trúc, công trình công nghiệp, các công trình cơ sở hạ tầng….hàng ngày, hàng giờ liên tiếp đua nhau mọc lên; có thể nói rằng tốc độ phát triển của lĩnh vực xây dựng phát triển nhanh chưa từng có ở nước ta. Điều đó không chỉ có nghĩa là khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản ( XDCB) tăng lên mà cùng với nó là số vốn đầu tư cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn một cách có hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều khâu ( thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu….).
Chính vì vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng luôn được coi là công tác trọng tâm trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị xây lắp. Việc tập hợp chi phí xây lắp chính xác sẽ đảm bảo cho giá thành công trình được tính đúng, tính đủ và kịp thời giúp cho doanh nghiệp tính toán được hiệu quả sản xuất kinh doanh và làm lành mạnh hoá các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2, được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn thực tập Ths. Phạm Minh Hồng cùng toàn thể các cán bộ phòng kế toán, em đã mạnh dạn chọn đề tài : “ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần chính ngoài phần lời mở đầu, kết luận bao gồm:
- Phần 1 : Tổng quan về Công ty CP lắp máy điện nước và xây dựng 2
-Phần 2: Thực trạng Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2
-Phần 3: Một số ý kiến đóng góp và phương hướng nhằm hoàn thiện Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2
Do nhận thức và trình độ của em còn nhiều hạn chế, thời gian thực tập không nhiều nhất là trong quá trình tiếp cận những vấn đề mới trong công tác kế toán của ngành xây dựng nên báo cáo chuyên đề thực tập không tránh khỏi những thiếu sót.Với sự hiểu biết còn sơ sài và kinh nghiệm ít ỏi về ngành xây dựng, vì vậy em mong muốn được tiếp thu những ý kiến đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô giáo để có điều kiện bổ sung và nâng cao kiến thức của mình.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc, các anh chị phòng kế toán Công ty và các thày cô giáo đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG 2
1.1/Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2
Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 có tên giao dịch quốc tế là:
Water Electric Mech Installation Joint stock Company 2, tên viết tắt là; Cowaelmic – 2, JSC. Có trụ sở chính tại: 198 Nguyễn Tuân- Phường Nhân Chính – Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 thuộc Công ty Lắp máy Điện nước và Xây dựng – thành viên của Tổng Công ty xây dựng Hà Nội - Bộ xây dựng, được thành lập theo quyết định số 151A/BXD – TCLĐ ngày 20/03/1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Theo quyết định số 10/CT - ĐHCĐ ngày 16/12/2006 của Đại hội cổ đông, Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 được thành lập trên cơ sở chia tách một phần xí nghiệp xây lắp điện nước số 2 với Ban điều hành thi công các dự án cấp thoát nước thuộc Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2.
Là Công ty thuộc đơn vị có truyền thống hơn 30 năm kinh nghiệm xây lắp, được nhà nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý. Công ty đã kế thừa được truyền thống quý báu này, với lực lượng cán bộ, kỹ sư, công nhân lành nghề nhiều năm kinh nghiệm thi công và quản lý được điều chuyển sang làm việc tại công ty, đã là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển Công ty trong những năm tới. Cho đến nay Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 đã nhận thầu thi công các công trình dưới nhiều hình thức: đấu thầu trong nước và quốc tế được các Chủ đầu tư và các đối tác đánh giá khá cao như: Nhà máy Ô tô Ford - Hải Dương, nhà máy Orion – Hanel, thi công hệ thống điện Nhà máy HonDa Việt Nam, Nhà máy Canon - Việt Nam, nhà họp A1 – Ban chấp hành trung ương Đảng, trung tâm hội nghị quốc gia, chung cư Vườn Đào – Tây Hồ, Nhà máy gạch Tuynel Anpha…Công ty sẵn sàng liên danh, liên kết với các tổ chức, tư nhân trong và ngoài nước trên cơ sở hợp tác hai bên cùng có lợi theo xu thế hội nhập hiện nay.
Chức năng và nhiệm vụ chính Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 như sau:
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp
Thi công xây lắp hạ tầng, kết cấu thép các công trình công nghiệp
Lắp đặt hệ thống điện, nước, thông gió, điều hoà không khí nhà cao tầng
Hợp tác liên danh, liên kết thi công các dự án
Thi công hệ thống xử lý nước thải công nghiệp và khu dân cư
Kinh doanh sản xuất nước sạch
Liên doanh sản xuất vật liệu xây dựng – kinh doanh thiết bị máy xây dựng
Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 có 402 cán bộ công nhân viên trong đó 250 người là lao động trực tiếp dài hạn và 152 người là lao động ngắn hạn.
Quá trình phát triển của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế như sau:
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Chênh lệch
Tỷ lệ tăng
1. Vốn cố định
1.918.736.715
12.474.404.968
10.555.668.253
85%
2. Vốn lưu động
35.997.420.917
95.064.679.192
59.067.258.275
62%
3.DT thuần về BH
và cung cấp DV
48.652.123.555
147.167.031.176
98.821.682.579
67%
4.Giá vốn hàng bán
46.310.331.872
140.539.165.816
94.228.833.944
67%
5.Lợi nhuận gộp
2.341.791.683
6.627.865.360
4.286.073.677
65%
6.DT hoạt động TC
152.102.258
301.674.958
149.572.700
50%
7.Chi phí hoạt động TC
340.113.680
992.547.585
652.433.905
60%
8.Chi phí QLDN
1.454.369.822
4.142.758.001
2.688.388.179
65%
9. LN thuần từ hoạt động kinh doanh
547.308.181
1.794.234.732
1.094.824.293
61%
10. Thu nhập khác
5.100.000
5.100.000
11. Tổng LN trước thuế
547.308.181
1.799.334.732
1.099.924.293
61%
12. Lợi nhuận sau thuế
394.061.890
1.295.521.007
791.945.491
61%
13.Nộp ngân sách
2.141.721.225
4.189.012.675
2.047.291.450
49%
+ Thuế VAT
1.987.474.934
3.678.297.581
1.690.822.647
46%
+ Thuế TNDN
153.246.291
503.813.725
350.567.434
70%
+ Thuế TN cá nhân
4.901.369
+ Thuế môn bài
1.000.000
2.000.000
1.000.000
50%
14.Thu nhập bình quân người lao động/ tháng
2.100.000
2.500.000
400.000
16%
Năm 2007 doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng 98.821.682.579 (đ) tương ứng với 67% và khi đó lợi nhuận sau thuế cũng thay đổi tăng lên 791.945.491 (đ) tương ứng 61%. Việc doanh thu thuần tăng cao năm 2007 so với năm 2006 khi Công ty bắt đầu chuyển giao từ xí nghiệp 2 thành Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 cho thấy doanh nghiệp đã mở rộng sản xuất, quy mô hoạt động đã rộng rãi trên thị trường, nâng cao được năng lực kinh doanh của mình. Nhưng cùng với việc doanh thu tăng cao thì bên cạnh đó các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất kinh doanh năm 2007 cũng tăng lên đó là các chi phí hoạt động tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp điều đó thấy rằng để thực hiện được một công trình, dự án thì công ty cũng phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ.
Doanh thu thuần năm 2007 tăng dẫn đến các khoản nộp ngân sách năm 2007 tăng 49% so với năm 2006 đó là các khoản thuế giá trị gia tăng và thuế TNDN, thuế môn bài. Năm 2007, đời sống của người lao động trong doanh nghiệp được cải thiện hơn, thu nhập bình quân đạt mức 2.500.000 đồng một người tăng 16% ( tương ứng 400.000đ) so với năm 2006 và mức thu nhập của một số người lao động đã trích nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Bộ tài chính. Đây cũng là cơ sở để tạo tiền đề vững chắc cho việc gắn bó bền vững và lâu dài hơn của người lao động với danh nghiệp.Như vậy có thể nói, năm 2007 doanh nghiệp đạt được nhiều thành công hơn so với năm 2006 trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là việc tăng doanh thu, nâng cao mức thu nhập cho người lao động. Đây chính là nhân tố góp phần tạo nên sự phát triển bền vững hơn cho doanh nghiệp trong tương lai.
1.2/ Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, quy mô sản xuất mà công ty đã tổ chức quản lý theo một cấp như sau:
Ban Giám Đốc: Giám đốc Công ty giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, trực tiếp tiến hành kiểm tra hoạt động của các phòng ban, các đội sản xuất. Giám đốc là người đại diện cho công ty và chịu trách nhiệm trước cấp trên và nhà nước. Là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, giúp việc cho giám đốc là các Phó Giám đốc và các phòng ban chức năng:
Phòng Tổ chức – Hành chính: Chịu trách nhiệm tuyển dụng, đào tạo, theo dõi các chế độ chính sách về lao động, tiền lương theo quy định hiện hành cho cán bộ, công nhân. Nghiên cứu sắp xếp cán bộ, bố trí lao động thích hợp để đảm bảo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
Phòng Dự án: Lập dự án và giải quyết các thủ tục thực hiện các dự án, công trình của công ty. Căn cứ vào các thiết kế, phương án của phòng kinh tế thị trường đã được duyệt, tham mưu giúp giám đốc công ty. Triển khai xây dựng, giám sát công trình, chất lượng kỹ thuật…Chấp nhận và nhận bàn giao đầy đủ toàn bộ công trình để đưa vào hoạt động.
Phòng Kinh tế - thị trường: Tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực kế hoạch sản xuất kinh doanh. Xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, tổng hợp lập báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm về việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng Kỹ thuật – thi công: là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu cho Giám đốc công ty tổ chức, triển khai chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác quản lý kỹ thuật thi công, chất lượng tiến độ, an toàn lao động để đảm bảo cho các công trình được hoàn thành có chất lượng cao, đáp ứng được các quy định hiện hành của nhà nước.
Phòng Tài chính - Kế toán: Có chức năng tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán và hạch toán kinh tế đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo điều lệ, nghị quyết đại hội cổ đông đã được thông qua, quy chế quản lý tài chính của công ty và pháp luật. Tư vấn cho giám đốc các biện pháp quản lý, sử dụng các nguồn vốn và tài sản của công ty. Kiểm soát việc sử dụng vốn và các quỹ của công ty phù hợp.
Kiểm tra kiểm soát nội bộ về tình hình tài chính của Công ty được tiến hành định kỳ, tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành về kế toán, kiểm toán.Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc thực hiện minh bạch hoá tài chính của công ty. Kế toán trưởng có trách nhiệm trực tiếp kiểm soát công tác kiểm tra, kiểm soát các đơn vị nội bộ của công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty cũng như trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin đưa ra.
Hàng năm công ty đều thuê một công ty kiểm toán độc lập tiến hành kiểm toán tính chuẩn xác và độ minh bạch của các báo cáo tài chính mà công ty đã lập. Đồng thời cơ quan Cục thuế Hà Nội cũng thường xuyên kiểm tra định kỳ công tác thuế và các hoạt động có liên quan của công ty.
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP Lắp máy Điện nước và XD 2
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG DỰ ÁN
PHÒNG KỸ THUẬT THI CÔNG
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.3/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh
Là một công ty xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là: thi công xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, hoàn thiện, lắp đặt hệ thống điện nước, trang trí nội ngoại thất…., các công trình dân dụng và công nghiệp.
Để thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh công ty chia ra làm nhiều tổ công trình xây dựng trực thuộc tuỳ theo quy mô tổ chức sản xuất của mỗi đội, và mỗi đội có từ 2 đến 4 tổ. Các chủ nhiệm công trình thực hiện theo sự chỉ đạo của giám đốc đã được sự tham mưu của phòng kỹ thuật và phòng tài chính kế toán. Sau đó các chủ nhiệm công trình kết hợp với các bộ phận chức năng có liên quan như các kỹ thuật và thủ kho…phân công điều động cho các tổ đội (tổ nề, tổ cốp pha, tổ điện nước, tổ sắt…..) phù hợp với khả năng chuyên môn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 2 : Mô hình Tổ chức bộ máy sản xuất Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÒNG KỸ THUẬT
CHỦ NHIỆM CÔNG TRÌNH
KỸ THUẬT XÂY DỰNG
KỸ THUẬT ĐIỆN NƯỚC
PHỤ TRÁCHAN TOÀN -
Y TẾ
THỦ KHO-
BẢO VỆ
PHỤ TRÁCH HỒ SƠ QUYẾT TOÁN
PHÒNG TC KẾ TOÁN
02 - TỔ SẮT
02 - TỔ ĐIỆN NƯỚC
04 - TỔ CỐP PHA
04 - TỔ NỀ - BÊ TÔNG
TỔ
SƠN BẢ
TỔ VH ĐIỆN MÁY
1.4/Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.4.1/ Tổ chức bộ máy kế toán
Công tác hạch toán kinh tế đối với Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 được bắt đầu chính thức áp dụng từ khi Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng bàn giao vốn (2006) .Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được thực hiện bởi 7 nhân viên kế toán có trình độ đồng đều và thống nhất. Mỗi nhân viên kế toán được phân công nhiệm vụ rõ ràng và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán.
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2
Kế toán trưởng
KT tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán Tổng hợp và tính giá thành
Kế toán ngân hàng và thanh toán
Kế toán Vật tư và TSCĐ
Kế toán
các đội thi công
Kế toán tiền mặt và thủ quỹ
Kế toán Thuế
Tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2, công tác tổ chức kế toán do kế toán trưởng là người trực tiếp thực hiện có thông qua ý kiến chỉ đạo của Ban giám đốc công ty và cơ quan quản lý cấp trên. Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán vừa tập trung, vừa phân tán. Theo hình thức này, tại công ty sẽ tổ chức bộ máy kế toán trung tâm chịu trách nhiệm hạch toán và tổng hợp toàn bộ thông tin của toàn công ty. Bộ phận kế toán của các đội trực thuộc thường chỉ thực hiện một số phần việc kế toán như chịu trách nhiệm theo dõi phát sinh hàng ngày hạch toán ban đầu và chi tiết chi phí kinh doanh phát sinh tại đơn vị, hạch toán giá thành sản xuất, doanh thu tiêu thụ tại đơn vị nhưng không lập các báo cáo tài chính.Mức độ phân tán tuỳ thuộc vào việc phân cấp quản lý và trình độ hạch toán ở các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh.Kế toán tại các đội chỉ có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ rồi chuyển lên phòng kế toán, các thành phần kế toán được tổ chức theo sơ đồ như trên. Hoạt động của các thành phần được quy định cụ thể như sau:
Kế toán trưởng ( Trưởng phòng kế toán): Là người phụ trách chung chịu sự trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về công tác kế toán của công ty.
Kế toán vật tư và TSCĐ: kế toán vật tư có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hạch toán vật tư tại công ty, phản ánh tình hình tăng giảm về số lượng chất lượng vật tư, hàng hóa…. Cuối tháng, và cuối năm kế toán tính và trích khấu hao để tiến hành ghi sổ chi tiết. Định kỳ, tiến hành kiểm kê và lập văn bản kiểm kê tài sản cố định.
Kế toán ngân hàng và thanh toán: kế toán ngân hàng có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng để huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi và tiền vay, mở tài khoản bảo lãnh các hợp đồng tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng. Nghiệp vụ kế toán ngân hàng được theo dõi trên sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, mở chi tiết cho các khoản thu và các khoản chi.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công do kế toán đội đưa lên, kế toán tính lương phải trả cho công nhân viên và tính ra các khoản thuế thu nhập cá nhân nếu có, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Tình hình thanh toán với cán bộ công nhân viên, các khoản tạm ứng…. Thông thường hình thức trả lương cho công nhân là khoán sản phẩm. Còn hình thức trả lương cho cán bộ quản lý được tính theo quy định của nhà nước.
Kế toán tiền mặt và thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tăng, giảm tiền mặt của công ty. Căn cứ vào chừng từ gốc( phiếu thu, phiếu chi) thủ quỹ tiến hành các hoạt động nhập và xuất quỹ theo yêu cầu của giám đốc và kế toán trưởng. Các hoạt động này phản ánh kịp thời trên sổ quỹ và cộng số dư cuối ngày.
Kế toán thuế: Có nhiệm vụ theo dõi các loại thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN( nếu có), theo dõi các chỉ tiêu đầu vào đầu ra thuế GTGT. Kiểm soát chứng từ hợp lý, hợp lệ , hàng tháng, quý, cuối năm tài chính lập các báo cáo theo quy định để nộp lên cơ quan thuế.
Kế toán tổng hợp và tính giá thành: Căn cứ vào số liệu phản ánh trên các sổ chi tiết của kế toán phần hành, kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp, phân bổ các khoản chi phí, tập hợp các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán.
Kế toán các đội thi công: Đội là đơn vị hạch toán báo sổ, tại đây kế toán chỉ tiến hành tập hợp toàn bộ các hoá đơn, chứng từ chi phí phát sinh thực tế tại đơn vị mình, sau đó chuyển lên phòng kế toán tại công ty để hạch toán, đồng thời theo dõi và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vật tư, nhân công và các chi phí khác tại hiện trường theo quy định của công ty.
1.4.2/ Hình thức ghi sổ kế toán
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Hệ thống sổ bao gồm Sổ nhật ký chung, các sổ chi tiết, sổ nhật ký đặc biệt và Sổ Cái các tài khoản. Hình thức này thuận tiện cho việc áp dụng kế toán trên máy vi tính của Công ty. Hiện nay phần mềm kế toán trên máy vi tính đã được đưa vào sử dụng giúp cho việc truy cập thông tin, sự phản ánh của kế toán hết sức thuận tiện, nâng cao hiệu quả quản lý của kế toán.
Sơ đồ 4 : Trình tự ghi Sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái các TK
Bảng cân đối các TK
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Báo Cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
1.4.3/Chính sách kế toán của công ty
Do đặc thù quy trình công nghệ và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị xây lắp, Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán. Việc áp dụng kế toán tại Công ty như sau:
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 cuối năm tài chính.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt nam đồng
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá xuất theo phương pháp đích danh.
Phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế.
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán. Để phù hợp với công việc hạch toán, chứng từ kế toán công ty sử dụng ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp này bao gồm các chứng từ về lao động tiền lương, chứng từ về hàng tồn kho, chứng từ về tiền tệ. Các chứng từ theo dõi tăng, giảm của Tài sản cố định và công ty sử dụng thêm các chứng từ ban hành khác.Hệ thống tài khoản kế toán chủ yếu công ty áp dụng theo quyết định này là các tài khoản ngắn hạn, tài khoản dài hạn, vốn chủ sở hữu, tài khoản doanh thu, nợ phải trả, các tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh…..
Hiện nay hệ thống báo cáo tài chính đang áp dụng tại Công ty cũng được lập theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của Công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính do kế toán tổng hợp làm và được lập theo quý, năm. Các báo cáo được lập thành bộ gửi cho hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban giám đốc và cơ quan Cục thuế Hà Nội, Tổng cục Thống kê, Công ty CP Lắp máy Điện nước và xây dựng. Thời gian quy định nộp báo cáo chậm nhất vào ngày 20 tháng sau đối với báo cáo quý và chậm nhất sau 30 ngày đối với báo cáo năm. Báo cáo thuế giá trị gia tăng hàng tháng gửi lên cơ quan Cục thuế Hà Nội trước ngày 20 tháng sau.
1.4.4/Đặc điểm một số phần hành kế toán cơ bản của Công ty
* Kế toán Vốn bằng tiền:Tiền của công ty là tài sản bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính và các khoản tiền đang chuyển.Vốn bằng tiền của Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 một phần là do ngân sách nhà nước cấp, một phần là do vốn góp của các thành viên. Chứng từ, sổ sách sử dụng là các Phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn, sổ quỹ tiền mặt, bảng kê tiền mặt, giấy báo nợ, báo có. Sổ tiền gửi ngân hàng, sổ nhật ký thu, chi tiền gửi ngân hàng, bảng kê tiền gửi ngân hàng…
- Quy trình luân chuyển chứng từ: Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc sau đó ghi vào bảng kê tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiếp đó thực hiện thao tác vào sổ quỹ tiền mặt, và các sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 111, 112..
* Kế toán Tài sản cố định: Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 là một Công ty chuyên thi công các công trình, hạng mục công trình. Nên tài sản cố định của công ty chủ yếu là những máy móc thiết bị, phương tiện vận tải. Vì vậy, tài sản cố định của công ty chủ yếu là tài sản cố định hữu hình. Chứng từ, sổ sách sử dụng là những Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý, biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ, các sổ chi tiết và sổ Cái TK 211.
- Quy trình luân chuyển chứng từ: Kế toán TSCĐ căn cứ vào các chứng từ gốc TSCĐ, hợp đồng và biên bản giao nhận TSCĐ để vào sổ chi tiết TSCĐ. Căn cứ theo từng loại TSCĐ để lập bảng khấu hao và trích khấu hao. Sau đó kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung và Sổ Cái.
*Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Quỹ tiền lương của công ty là toàn bộ lương trả cho cán bộ công nhân viên biên chế và hợp đồng có thời hạn làm việc tại công ty. Tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 áp dụng hình thức trả lương thời gian. Mỗi doanh nghiệp đều có quỹ lương trong đó bao gồm tiền lương trả cho người lao động, các khoản phụ cấp khác..Hàng tháng kế toán lương tính ra mức lương theo quy định của nhà nước và công ty đề ra, tính tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để nộp cho người lao động.Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng là các Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng giao khoán, bảng thanh toán BHXH, sổ chi tiết tiền lương, sổ cái, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT.
- Quy trình luân chuyển chứng từ: Kế toán hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và BHXH để theo dõi và ghi sổ chi tiết TK 334, 338 sau đó ghi tiếp vào sổ Cái và sổ Nhật ký chung.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG 2
2.1/ Đặc điểm chi phí, phân loại và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
2.1.1/ Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty
Chi phí sản xuất của Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 gồm nhiều khoản mục, mỗi khoản mục bao gồm nhiều loại chi phí cụ thể khác nhau. Chi phí sản xuất trong Công ty là những biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà Công ty đã phải chi ra để tiến hành thực hiện các dự án, công trình, các hoạt động sản xuất của Công ty. Đó là các chi phí tiền lương hoặc tiền công, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định…. Như vậy quá trình sản xuất ra sản phẩm là quá trình kết hợp của ba yếu tố cơ bản : Tư liệu lao động ( nhà xưởng, máy móc, thiết bị..), đối tượng lao động ( nguyên, nhiên vật liệu), sức lao động gồm cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Ba yếu tố trên hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất.
2.1.2/ Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty
Trên cơ sở phân loại chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, bộ phận kế toán Công ty phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất gồm:
* Chi phí nguyên vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu bao gồm các loại nguyên vật liệu cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp: Nguyên vật liệu chính dùng cho thi công và xây lắp gồm xi măng, sắt, thép, gạch, đá, cát, sỏi….Các loại vật tư điện: dây điện, ống ghen, máng cáp, sơn chống rỉ, que hàn….., vật tư nước (măng sông, cút thép, tê thép, van, ống thép tráng kẽm, ống nhựa, sợi gai, phao…)
Nguyên vật liệu phụ gồm dây buộc thép, phụ giá bê tông, đinh, vật liệu luân chuyển, tôn tấm, cốt pha, dàn giáo, bulông, ốc vít, ê cu, keo, cồn, nhựa dán…..
* Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp kể cả công nhân thuê ngoài, của công nhân phục vụ thi công, gồm cả tiền lương của công nhân vận chuyển, bốc giỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường.
* Chi phí sử dụng máy thi công: Đối với máy thi công của Công ty: Gồm các loại máy phục vụ quá trình sản xuất như máy cắt bê tông, máy cắt sắt, máy cắt thép, máy hàn, máy bơm, máy thử áp, biến thế hàn……Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm tiền lương cho công nhân điều khiển máy, xăng, dầu mỡ phục vụ máy; chi phí sửa chữa, khấu hao máy thi công….Đối với máy móc thiết bị thi công do thuê ngoài: Công ty thường thuê máy móc thiết bị theo kiểu trọn gói trong đó đã bao gồm tất cả các lương cho công nhân điều khiển máy, xăng, dầu mỡ phục vụ máy; chi phí sửa chữa, khấu hao máy thi công….
* Chi phí sản xuất chung: Gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội và những chi phí khác có liên quan tới hoạt động của đội.
2.1.3/ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2.
Căn cứ vào đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ, sản xuất sản phẩm và yêu cầu quản lý của Công ty mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 là từng đơn đặt hàng ( công trình, hạng mục công trình). Do đó, kế toán sẽ tiến hành tập hợp chi phí bằng các phương pháp thích hợp khác nhau. Nếu công trình, hạng mục công trình có quy mô nhỏ ( số lượng lao động và công việc ít) thì chi phí sản xuất sẽ được tập hợp theo toàn bộ công trình. Ngược lại, trong quá trinh sản xuất công ty chỉ tham gia thực hiện thi công, xây lắp một phần hạng mục nhỏ trong một công trình quy mô lớn thì chi phí sản xuất sẽ được hạch toán theo hạng mục công việc Công ty đã thực hiện. Từng công trình, hạng mục công trình đều được theo dõi chi tiết các chi phí sản xuất theo các khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công; chi phí sản xuất chung.
Ở các đội xây dựng không có tổ chức bộ máy kế toán cố định riêng mà do các công trình thực hiện ở xa công ty nên đã tuyển dụng kế toán tại những địa bàn thi công theo dõi cho kịp thời. Cho nên việc hạch toán chi phí sản xuất ở từng đội do một nhân viên kế toán đội kiêm công tác thủ kho theo dõi trên các bảng biểu, mẫu sổ quy định của phòng kế toán công ty quy định. Cứ vào thời điểm cuối mỗi tháng nhân viên kế toán đội chuyển các chứng từ và các bảng kê, các sổ ở đội về phòng kế toán của Công ty. Nhân viên kế toán của Công ty tiến hành kiểm tra đối chiếu và định khoản rồi ghi vào các sổ kế toán.
2.2/ Hạch toán tập hợp chi phí tại Công ty
Sản phẩm của công ty là những công trình, hạng mục công trình xây dựng mang tính đơn chiếc. Tuy vậy quá trình sản xuất của các công trình, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại tương tự nhau. Trong phạm vi chuyên đề, em xin trình bày phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại công trình “ Hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải tại Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên” Công trình này đã hoàn thành vào cuối tháng 9/2007. Đội xây dựng công trình này là đội xây lắp số 2 để khái quát được công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2
2.2.1/ Hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp.Vì vậy việc hạch toán chi phí này chính xác và đầy đủ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định lượng chi phí thực tế tiêu hao trong thi công, đồng thời đảm bảo cho tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp.
Trên cở sở khối lượng chi phí dự toán, chủ nhiệm công trình hoặc đội trưởng các đội xây dựng kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu, huy động nhân lực cũng như máy móc và vốn lưu động để quá trình sản xuất được diễn ra thuận lợi theo đúng thiết kế và tiến độ thi công. Do Công ty có nhiều đội xây dựng khác nhau và thi công các công trình nằm rải rác ở nhiều nơi, hơn nữa lại tiến hành giao khoán tới từng đội nên mỗi công trình có tổ chức một kho vật liệu riêng để thuận tiện cho việc quản lý vật tư và tiết kiệm chi phí vận chuyển. NVL của Công ty được huy động từ một nguồn duy nhất đó là mua ngoài. Để thực hiện ban đầu đội trưởng công trình lập “Đơn xin tạm ứng” trình lên Công ty kèm theo bản dự trù vật tư sử dụng. Sau khi xem xét qua sự kiểm tra của phòng kinh tế thị trường duyệt trước, thấy lí do xin tạm ứng là hợp lý giám đốc sẽ ký duyệt. Đó là cơ sở để thủ quỹ xuất tiền mặt hay kế toán viết séc cho người xin tạm ứng. Sau khi nhận tiền, người xin tạm ứng sẽ đi mua vật tư và yêu cầu nhà cung cấp sẽ chuyển thẳng tới chân công trình.
* Chứng từ sử dụng: Kế toán chi phí NVL trực tiếp sử dụng chủ yếu là các chứng từ như Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị nhập xuất vật tư, hợp đồng mua bán, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, biên bản kiểm kê vật t ư……
* Trình tự hạch toán: Khi c._.ó nhu cầu NVL xuất dùng cho thi công công trình, các tổ trưởng viết “ giấy đề nghị nhập xuất vật tư ” có xác nhận của nhân viên kỹ thuật và chủ nhiệm công trình. Căn cứ vào đó, thủ kho sẽ viết một phiếu xuất kho và giao cho người nhận, và khi đã nhận xong vật tư người nhận sẽ ký vào phiếu và giao lại cho thủ kho, thủ kho sẽ tiến hành xuất kho theo đúng số lượng ghi trên phiếu xuất.
Biểu 2.2.1 - 01:
Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây Dựng 2
GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬP XUẤT VẬT TƯ
Tên tôi là : Lưu Xuân Anh Bộ phận công tác : Đội xây lắp số 2
Hiện đang thi công công trình : Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên
Đề nghị công ty cho nhập xuất hoá đơn sau vào công trình trên:
TT
Số Hoá đơn
Ngày
Tháng
Tổng tiền
hàng
Trong đó
Mặt
hàng
Tên đơn
vị bán
Tiền hàng
VAT
1
2
001361
048064
27/8/07
28/8/07
Cộng
93.234.350
20.494.001
113.728.351
84.758.500
18.630.910
103.389.410
8.475.850
1.863.091
10.338.941
Ống….
Gạch..
Đệ Nhất.
Thịnh Triều
Giám đốc duyệt Kế toán trưởng Người đề nghị
Giấy đề nghị nhập xuất vật tư thường dùng để theo dõi xem hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn GTGT của số hàng này có đúng với giá trị vật liệu nhập kho hay không (kiểm tra thực tế tại công trình số vật liệu nhập kho là bao nhiêu).Do việc cung cấp vật tư ở dưới các kho công trình đều dựa theo tiêu chuẩn, hạn mức và tiến độ thi công công trình. Nên lượng vật tư nhập vào tháng nào thường là dùng hết trong tháng đó, lượng vật tư tồn kho cuối tháng là rất ít, thậm chí là không có. Cuối tháng, kế toán đội kiểm kê kho vật tư để xác định số vật tư còn lại và kiểm tra xem có mất mát, thiếu hụt không.Cuối tháng kế toán đội chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán Công ty.
Biểu 2.2.1 – 02A HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 27 tháng 8 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL – 02
Ký hiệu: AB/2006T
Số: 0001361
Đơn vị bán hàng: Công ty Liên doanh hoá nhựa Đệ Nhất – CN Hải Dương
Địa chỉ: KCN Nam Sách - Tỉnh Hải Dương
Số tài khoản: 2311 00 07646 Ngân hàng Chinfon - Hà Nội
Điện thoại:0320. 751292 MS:1100101324 - 003
Họ tên người mua hàng: Lưu Xuân Anh
Tên đơn vị: Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2
Địa chỉ: 198 Nguyễn Tuân – Thanh Xuân - Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM/CK………MS:0102139709
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
2
3
4
Ống PVC 315 x 15 x 6
Nối D 315 – C
Nắp bịt D110
Keo dán ống
mét
cái
cái
tuýp
264
25
185
60
271.000
247.000
26.700
35.000
71.544.000
6.175.000
4.939.500
2.100.000
Cộng tiền hàng: 84.758.500
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.475.850
Tổng cộng tiền thanh toán: 93.234.350
Số tiền viết bằng chữ:Chín mươi ba triệu, hai trăm ba tư nghìn ba trăm năm mươi đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 2.2.1 – 02B HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 27 tháng 8 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL – 02
Ký hiệu: CB/2006B
Số: 0048064
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Thịnh Triều
Địa chỉ: Tiên Hội - Đại Từ - Thái Nguyên
Số tài khoản
Điện thoại:……………………………MS:46 00 372 624
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2
Địa chỉ: 198 Nguyễn Tuân – Thanh Xuân - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM/CK………MS:01 02 139 709
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
2
Gạch đặc Phú Lương
Xi măng P300 Hoàng Mai
viên
tấn
10.000
2
354
7.545.455
3.540.000
15.090.910
Cộng tiền hàng: 18.630.910
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.863.091
Tổng cộng tiền thanh toán: 20.494.001
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu, bốn trăm chín mươi bốn nghìn một đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ Hoá đơn GTGT, kế toán viết ngay phiếu nhập kho và phiếu xuất kho như sau:
Biểu 2.2.1 – 03: PHIẾU NHẬP KHO
Ng ày 27 th áng 8 n ăm 2007
Số : 120 N ợ :TK152
C ó: TK331
- Họ và tên người giao: Lưu Xuân Anh Bộ phận: Đội xây lắp số 2
- Công trình: Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên
TT
Tên sản phẩm, hàng hoá
Mã
số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
2
3
4
5
6
Ống PVC 315 x 15 x 6
Nối D 315 – C
Nắp bịt D110
Keo dán ống
Gạch đặc Phú Lương
Xi măng P300Hoàng Mai
mét
cái
cái
tuýp
viên
tấn
264
25
185
60
10000
2
264
25
185
60
10000
2
271.000
247.000
26.700
35.000
354
7.545.455
71.544.000
6.175.000
4.939.500
2.100.000
3.540.000
15.090.910
Cộng
103.389.410
Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Một trăm linh ba triệu, ba trăm tám mươi chín nghìn bốn trăm mười đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 2 hoá đơn GTGT số 0001361; số 0048064
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
Biểu 2.2.1 – 04: PHIẾU XUẤT KHO
Ng ày 28 th áng 8 n ăm 2007
Số : 125 Nợ :TK152
Có: TK621
- Họ và tên người nhận: Lưu Xuân Anh Bộ phận: Đội xây lắp số 2
- Công trình: Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên
TT
Tên sản phẩm, hàng hoá
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực xuất
1
2
3
4
5
6
Ống PVC 315 x15 x 6
Nối D 315 – C
Nắp bịt D110
Keo dán ống
Gạch đặc Phú Lương
Xi măng P300 H.Mai
mét
cái
cái
tuýp
viên
tấn
264
25
185
60
10000
2
264
25
185
60
10000
2
271.000
247.000
26.700
35.000
354
7.545.455
71.544.000
6.175.000
4.939.500
2.100.000
3.540.000
15.090.910
Cộng
103.389.410
Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Một trăm linh ba triệu, ba trăm tám mươi chín nghìn bốn trăm mười đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 2 hoá đơn GTGT số 0001361; số 0048064
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Tại phòng tài chính kế toán của Công ty, sau khi nhận được các chứng từ gốc từ đội thi công chuyển lên, kế toán viên tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ rồi ghi sổ kế toán như sau:
Mặc dù khi đi mua NVL đội đã được Công ty ứng tiền để thanh toán với người bán nhưng kế toán công ty vẫn hạch toán, căn cứ theo các phiếu nhập kho trong tháng ghi
Nợ TK 152 : 113.728.351
Có TK 331: 113.728.351
Và căn cứ vào số tổng cộng trên các phiếu xuất kho tháng 8/2007 của công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên kế toán ghi: Nợ TK 621 : 103.389.410
Có TK 152 : 103.389.410
- Nếu NVL mua ngoài được đưa thẳng tới công trình có thể hạch toán như sau:
Nợ TK 621 : 156.250.000
Nợ TK 133: 15.625.000
Có TK 111: 171.875.000
Như đã nói ở trên, Công ty áp dụng phương pháp tính giá đích danh. Do giá trị NVL nhập thường với số lượng lớn nên nhân viên của đội thi công đi mua vật tư thường thoả thuận với đơn vị bán là vận chuyển tới kho công trình. Trong đơn gía vật tư mua vào đã được tính gộp cả chi phí vận chuyển. Trong trường hợp có chi phí vận chuyển riêng ngoài đơn giá mua, kế toán đội cộng chi phí vận chuyển với giá trị mua rồi chia cho số lượng để tính được một đơn giá bao gồm cả chi phí vận chuyển thu mua.
* Sổ sách sử dụng : Sau khi hạch toán kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK621( mở cho từng tháng) chi tiết cho công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên.. Khi công trình hoàn thành thì toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp cho công trình đó được ghi vào sổ chi tiết TK621 mở cho cả năm của công trình.
Biểu 2.2.1 – 05 SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 1/7/2007 đến ngày 30/9/2007
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ứng
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
Số trang trước
chuyển sang:
29/8
N120
27/8
Lưu X. Anh nhập vật tư công trình Núi Pháo
152
113.728.351
Phải trả người bán
331
113.728.351
29/8
X125
28/8
Xuất NVL TT cho Lưu Xuân Anh Ctr: Núi Pháo
621
103.389.410
Nguyên VL xuất kho
152
103.389.410
30/9
255
30/9
Mua NVL trực tiếp
621
156.250.000
Thuế VAT
133
15.625.000
Thanh toán bằng tiền mặt
111
171.875.000
…………….
…………..
………….
30/9
258
30/9
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành
154
325.542.232
Chi phí NVL trực tiếp
621
325.542.232
………
……
……
Cộng chuyển trang sau:
……
…..
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu 2.2.1 – 06: SỔ CHI TIẾT - TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu
( T ừ ngày 01/07/2007 đ ến ngày 30/09/2007)
Công trình: Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
X125
28/8
Xuất NVL
152
103.389.410
103.389.410
255
30/9
Mua NVL TT
111
156.250.000
259.639.410
X132
30/9
Xuất đá, cát, thép
152
14.293.523
273.932.933
………….
……..
……..
258
30/9
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành
154
325.542.232
325.542.232
Cộng
325.542.232
325.542.232
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu 2.2.1 – 07: SỔ CÁI - NĂM 2007
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu
( T ừ ngày 01/07/2007 đ ến ngày 30/9/2007)
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Nhật ký chung
PS trong kỳ
Số
NT
Trang số
STT
dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
29/8
X125
28/8
Xuất NVL cho Lưu Xuân Anh
152
103.389.410
30/9
X132
30/9
Xuất đá, cát, thép
152
14.293.523
…………
…………
…………
30/9
258
30/9
Kết chuyển chi phí NVL để tính giá thành
154
325.542.232
Cộng
325.542.232
325.542.232
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
2.2.2/ Hạch toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Trong Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 không chỉ có những công nhân chính thức trong biên chế tham gia thi công xây dựng vì việc di chuyển công nhân đến tận công trình là rất khó khăn, đặc biệt là với những công trình ở xa Công ty. Do vậy khi tiến hành thi công, chủ nhiệm công trình thường tiến hành thuê ngoài lao động, chủ yếu là lực lượng lao động tại địa phương nơi thi công công trình, còn những người lao động chính thức của Công ty sẽ thực hiện các kết cấu công trình phức tạp, cần trình độ cao. Tại công trình “ Hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải tại Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên”.ngoài công nhân thuộc đội xây lắp số 2 còn có một số công nhân được thuê ngoài và được trả lương theo thời gian (ngày công) lao động. Chi phí NCTT tại Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm xây lắp vì vậy Công ty rất chú trọng đến chất lượng của công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.Vì nó không chỉ ảnh hưởng đến sự chính xác của giá thành sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động, tính lương và trả lương cho người lao động. Ở Công ty, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp.
* Chứng từ sử dụng: Kế toán sử dụng các chứng từ: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán……để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
* Trình tự hạch toán: Đối với công nhân trong danh sách: Khi nhận được một công trình thi công, Công ty tiến hành giao khoán công việc cho tổ đội thi công bằng hợp đồng giao khoán theo mẫu quy định của công ty. Qua hợp đồng giao khoán đã được lập lấy xác nhận của phòng kỹ thuật về khối lượng công việc như vậy có đạt tiêu chuẩn hay không. Khi họ đã hoàn thành khối lượng công việc giao khoán đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu như đã ghi trong hợp đồng đã ký, bên giao khoán ( trong trường hợp này là Công ty) lập “ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ” để căn cứ thanh toán chi phí nhân công của phần công việc đã giao khoán cho đội. Chi phí NCTT không bao gồm tiền lương của nhân viên quản lý Công ty ( mà được hạch toán vào chi phí quản lý của TK 642).
- Đối với lao động thuê ngoài: Khi tiến hành thi công công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên, ngoài những công nhân trong danh sách của các đội xây lắp còn có các công nhân được thuê ngoài để làm những công việc không cần đến chuyên môn tay nghề như dọn dẹp, phụ nề, công trường,….Lương của những công nhân thuê ngoài này được tính như sau:
Tiền lương của công nhân i
=
Số ngày công của
công nhân i
x
Đơn giá 1 ngày công
Đối với những lao động thuê ngoài này phải có một bảng chấm công riêng để làm căn cứ lập bảng thanh toán tiền lương của lao động thuê ngoài. Cụ thể tại công trình công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên.Bảng thanh toán lương lao động thuê ngoài như sau: ( Xem biểu 2.2.2 – 01) .
Việc chấm công của công nhân trong danh sách theo hình thức giao khoán do đội trưởng xây lắp thực hiện, kế toán chỉ dựa vào bảng chấm công để tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương và bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Sau khi đã xác nhận về số lượng, chất lượng công việc hoàn thành trong tháng, kế toán sẽ căn cứ vào đơn giá khoán, khối lượng công việc hoàn thành, bảng chấm công để tính ra số tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp theo công thức sau:
x
x
Số
công
của
công nhân i
=
Tổng tiền lương giao khoán
Tiền lương khoán của công nhân i
Hệ số lương công nhân i
x
Hệ số lương của công nhân i)
å ( Tổng Số công của công nhân i
Ví dụ: Có thể tính lương của Ông Lưu Xuân Anh - Đội xây lắp số 2
( Hệ số lương = 3,89, ngày công = 26) như sau: Tổng tiền lương giao khoán trong tháng 08/2007 của Đội xây lắp tổng hợp là 15.250.000đ.
Dựa vào bảng chấm công ta có: å số công của công nhân i x Hệ số lương của công nhân i = 26 x 3,89 + 26 x 3,89 + ... +31 x 2,98=833,7.
Tiền lương tháng 8 = 15.250.000 / 833,7 x 26 x 3,89 = 1.850.048 đ
của Lưu Xuân Anh
Lương của những công nhân còn lại tính tương tự:
Lương thực lĩnh của ông Xuân Anh = Tổng lương cả kỳ - Tạm ứng kỳ 1 - Lương cơ bản x hệ số lương x 6% = 1.850.048 đ - 500.000đ - 450.000đ x 3.89 x 6% =1.245.018đ. Trên cơ sở đó kế toán đội lập bảng thanh toán lương cho từng đội xây lắp, cụ thể bảng thanh toán tiền lương của công nhân Đội xây lắp tổng hợp tháng 08/2007 như sau:
( Xem Biểu 2.2.2 – 02)
Cuối tháng, kế toán Công ty không phải tính lương cụ thể trả cho người lao động mà phần này kế toán đội đã lập và thực hiện và chuyển bảng chấm công, bảng thanh toán khối lượng, bảng thanh toán lương của đội (tổ) lên phòng kế toán công ty. Dựa vào bảng thanh toán lương đã được duyệt, kế toán đối chiếu theo quy định đã được áp dụng cho từng người, tiến hành kiểm tra lại và ghi vào sổ. Cuối cùng, để tập hợp chi phí của công trình kế toán tiến hành phân bổ tiền lương cho từng đối tượng. Cụ thể, đối với công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên kế toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương như sau: ( Biểu 2.2.2.03)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Từ ngày 1/7/2007 đến ngày 30/ 9/2007
Ghi Có các TK
Ghi
Nợ
các TK
TK334 - Phải trả CNV
TK338 - Phải trả. phải nộp khác
Tổng
cộng ( Số thực lĩnh)
Lương
Phụ
cấp
Cộng Có TK 334
KP
CĐ
BHXH +BHYT
Các khoản khác
TK622 – Chi phí NCTT
91.030.000
91.030.000
910.300
5.461.800
- Đội XD số 2
75.680.000
75.680.000
756.800
4.540.800
70.382.400
- Lao động TN
15.350.000
15.350.000
153.500
921.000
14.275.500
Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và BHXH của Công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên kế toán ghi: Nợ TK 622: 91.030.000
Có TK 334: 91.030.000
Do đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp nên các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT không được tập hợp vào TK622 mà tập hợp vào TK627 – Chi phí sản xuất chung.
* Sổ sách kế toán: Các số liệu trên được ghi sổ như sau:
Biểu 2.2.2 – 04 SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 1/7/2007 đến ngày 30/ 9 /2007
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang:
31/7
129
31/7
Lương công trình Núi Pháo
622
32.500.000
Phải trả người lao động
334
32.500.000
31/8
220
31/8
Lương công trình Núi Pháo
622
16.817.561
Phải trả người lao động
334
16.817.561
………………………..
………….
…………..
30/9
260
30/9
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp để tính giá thành
154
91.030.000
Chi phí nhân công trực tiếp
622
91.030.000
Cộng chuyển trang sau:
……
…..
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu 2.2.2 – 05: SỔ CHI TIẾT - TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
( T ừ ngày 01/07/2007 đ ến ngày 30/9/2007)
Công trình: Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
129
31/7
Lương công nhân: Đội xây dựng số 2
Lao động TN
334
32.500.000
32.500.000
220
31/8
Lương công nhân: Đội xây dựng số 2
Lao động TN
334
16.817.561
49.317.561
………….
………….
………….
260
30/9
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp
154
91.030.000
91.030.000
Cộng
91.030.000
91.030.000
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu 2.3.2 – 06: SỔ CÁI - NĂM 2007
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
( T ừ ngày 01/07/2007 đ ến ngày 30/9/2007)
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Nhật ký chung
PS trong kỳ
Số
NT
Trang số
STT
dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
31/7
129
31/7
Lương công nhân trực tiếp xây lắp
334
32.500.000
31/8
222
31/8
Lương công nhân trực tiếp xây lắp
334
16.817.561
……………..
…………..
…………..
30/9
260
30/9
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp
154
91.030.000
Cộng
91.030.000
91.030.000
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
2.2.3/ Hạch toán tập hợp chi phí máy thi công
* Chứng từ: Trong sản xuất xây lắp, khối lượng công việc luôn diễn ra với quy mô lớn và cường độ cao. Do vậy, sức lao động của con người đôi khi không đáp ứng được đòi hỏi của công việc. Xuất phát từ thực tế đó, việc sử dụng máy thi công trong quá trình sản xuất là hoạt động cần thiết và có ý nghĩa cao, đây là loại chi phí đặc thù trong lĩnh vực xây lắp. Bởi vậy, Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 luôn coi việc sử dụng máy thi công là yếu tố hàng đầu, đảm bảo cho yêu cầu kỹ thuật và tiến độ thi công. Để phục vụ nhu cầu máy thi công cho sản xuất tại các công trình, Công ty đã thành lập đội xe cơ giới bao gồm các loại xe: xe vận tải, xe lu…..và các loại máy như: máy ủi, máy cẩu, máy vận thăng, máy xúc, máy trộn bê tông, máy cắt sắt, …. Tuy vậy, nhu cầu về máy thi công thường đa dạng về chủng loại và luôn biến động nên trong một số trường hợp công trình ở xa, máy móc công ty không đủ phục vụ cho thi công nên Công ty có thể thuê ngoài dịch vụ này. Trong quá trình sản xuất, khi có nhu cầu sử dụng máy thi công, chủ nhiệm công trình báo cáo tình hình với giám đốc. Căn cứ vào khả năng cung ứng của đội cơ giới, giám đốc quyết định điều động máy phục vụ cho sản xuất tại các công trình. Chứng từ sử dụng là hoá đơn GTGT, phiếu xác nhận sử dụng máy, hợp đồng thuê máy ( nếu thuê), biên bản nghiệm thu…….
Căn cứ vào số ca máy thực tế hoạt động theo “ Phiếu xác nhận sử dụng máy” phục vụ cho sản xuất, kế toán xác định được khoản mục chi phí máy thi công phát sinh tại các công trình. Mỗi loại máy thi công được theo dõi riêng trên phiếu sử dụng máy trong một tháng.Dựa vào số liệu trên phiếu xác nhận, kế toán xác định được tổng số ca máy của mỗi loại máy phục vụ cho một công trình trong tháng. Từ đó tổng hợp số ca hoạt động của tất cả các loại máy phục vụ cho một công trình để xác định khoản mục máy thi công của công trình đó.
Biểu 2.2.3 – 01: CÔNG TY CP LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG 2
PHIẾU XÁC NHẬN SỬ DỤNG MÁY ( THÁNG 8/2007)
Đơn vị sử dụng: Công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên
STT
Ngày
Loại máy
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
28/8
29/8
30/8
30/8
31/8
Máy bơm marika
Xe rùa thi công
Máy trộn bê tông
Cẩu thiết bị lắp đặt
Máy cắt sắt
Ca
Ca
Ca
Ca
Ca
3
10
18,5
6
12
300.000
500.000
125.000
1.200.000
50.000
900.000
5.000.000
2.250.000
7.200.000
600.000
Cộng
19.700.000
Biểu 2.2.3 – 02: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ MÁY
( từ 1/7/2007 đến ngày 30/9/2007)
Công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên
STT
Tên máy
Số ca
Đơn giá
Thành tiền
Nơi cung cấp
1
2
3
4
5
Máy bơm marika
Xe rùa thi công
Máy trộn bê tông
Cẩu thiết bị lắp đặt
Máy cắt sắt
........................
3
10
18,5
6
12
...
300.000
500.000
125.000
1.200.000
50.000
.............
900.000
5.000.000
2.250.000
7.200.000
600.000
....................
Công ty
Đi thuê
Đi thuê
Đi thuê
Công ty
………
Cộng
75.865.000
* Trình tự hạch toán: Căn cứ theo bảng tổng hợp sử dụng máy thi công ở dưới đội chuyển lên kế toán Công ty tiến hành kiểm tra đối chiếu và hạch toán vào các sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ Cái TK 623. Chi phí máy của Công trình Núi Pháo như sau:
- Sử dụng một phần chi phí máy thi công do đi thuê bên ngoài kế toán ghi:
Nợ TK 623 : 45.000.000
Nợ TK 1331: 4.500.000
Có TK 331: 49.500.000
- Chi phí máy thi công do sử dụng máy của công ty kế toán ghi:
Nợ TK 623: 30.865.000
Có TK 214: 30.865.000
* Sổ sách sử dụng:
Biểu 2.2.3 – 03 SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 1/7/2007 đến ngày 30/9/2007
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang:
31/8
242
31/8
Thanh toán chi phí máy thi công do thuê ngoài
623
14.450.000
……………
Thuế GTGT
133
1.445.000
Phải trả người bán
331
15.895.000
31/8
BPB
31/8
Chi phí máy thi công do sử dụng máy công ty
623
1.500.000
Trích khấu hao máy thi công của công ty
214
1.500.000
30/9
268
30/9
Thanh toán chi phí máy thi công do thuê ngoài
623
30.550.000
Thuế GTGT
133
3.055.000
Phải trả người bán
331
33.605.000
30/9
BPB
30/9
Chi phí máy thi công do sử dụng máy công ty
623
29.365.000
Trích khấu hao máy thi công của công ty
214
29.365.000
30/9
261
30/9
Kết chuyển chi phí máy thi công để tính giá thành
154
75.865.000
Chi phí máy thi công
623
75.865.000
…………..
…………..
…………..
Cộng chuyển trang sau
……
…..
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu 2.2.3 – 04: SỔ CHI TIẾT - TK 623 – Chi phí máy thi công
( T ừ ngày 01/07/2007 đ ến ngày 30/9/2007)
Công trình: Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
242
31/8
Thanh toán chi phí máy thi công do thuê ngoài
331
14.450.000
14.450.000
BPB
31/8
Chi phí máy thi công do sử dụng máy công ty
214
1.500.000
15.950.000
268
30/9
Thanh toán chi phí máy thi công do thuê ngoài
331
30.550.000
46.500.000
BPB
30/9
Chi phí máy thi công do sử dụng máy công ty
214
29.365.000
75.865.000
261
31/12
Kết chuyển chi phí máy thi công
154
75.865.000
75.865.000
Cộng
75.865.000
75.865.000
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu 2.2.3 – 05: SỔ CÁI - NĂM 2007
TK 623 – Chi phí máy thi công
( T ừ ngày 01/07/2007 đ ến ngày 30/9/2007)
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Nhật ký chung
PS trong kỳ
Số
NT
Trang số
STT
dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
31/8
242
31/8
Thanh toán chi phí máy thi công do thuê ngoài
331
14.450.000
31/8
BPB
31/8
Chi phí máy thi công do sử dụng máy công ty
214
1.500.000
30/9
268
30/9
Thanh toán chi phí máy thi công do thuê ngoài
331
30.550.000
30/9
BPB
30/9
Chi phí máy thi công do sử dụng máy công ty
214
29.365.000
30/9
261
30/9
Kết chuyển chi phí máy thi công để tính giá thành
154
75.865.000
Cộng
75.865.000
75.865.000
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
2.2.4/ Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây Dựng 2, chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí như: Chi phí nhân viên quản lý đội, công trình (Đội trưởng, nhân viên kế toán đội, thủ kho, bảo vệ…..),chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.Những chi phí này phát sinh trong từng đội xây dựng tại mỗi một công trình thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó.
* Chứng từ sử dụng: là các bảng chấm công cho bộ phận nhân viên quản lý đội, bảng thanh toán lương tháng, bảng phân bổ tiền lương và BHXH ,BHYT, các phiếu chi, hoá đơn mua hàng, hoá đơn đặc thù điện nước, điện thoại.
* Trình tự hạch toán:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
( từ ngày 1/7/2007 đến ngày 30/9/2007)
Ghi Có các TK
Ghi
Nợ
các TK
TK334 - Phải trả CNV
TK338 - Phải trả. phải nộp khác
Tổng
cộng
Lương
Phụ
cấp
Cộng Có TK 334
KP
CĐ
BHXH +BHYT
Cộng Có TK 338
TK622 NCTT
91.030.000
91.030.000
91.030.000
- Đội 2
- TN
75.680.000
15.350.000
75.680.000
15.350.000
TK627 CP SXC
Đội 2
1.513.600
12.865.600
14.379.200
14.379.200
TN
307.000
2.609.500
2.916.500
2.916.500
QL đội
9.000.000
180.000
1.530.000
1.710.000
1.710.000
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH của công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên để hạch toán lương nhân viên quản lý đội,kế toán ghi:
Nợ TK 627: 9.000.000
Có TK 334: 9.000.000
- Kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định: Nợ TK 627: 19.005.700
Có TK 3382: 2.000.600
Có TK 3383:14.004.200
Có TK 3384: 3.000.900
- Hạch toán các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các chi phí điện nước phục vụ cho quản lý, chi phí thuê kho bãi, các chi phí bằng tiền khác ( chi phí tiếp khách, chi công tác phí……..) công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên kế toán ghi căn cứ theo bảng kê dịch vụ mua ngoài như sau: Nợ TK 627: 6.570.909
Nợ TK 133: 489.641
Có TK 111: 7.063.036
Biểu 2.2.4 – 01 BẢNG KÊ CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI
Công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên (Quý III năm 2007)
Chứng từ
Nội dung chứng t ừ
Số tiền
Số
Ngày
Chưa VAT
Thuế VAT
Tổng cộng
025361
31/08
Trả tiền điện
2.450.000
245.000
2.697.816
065847
31/07
Trả tiền điện thoại
309.314
30.931
340.245
021546
30/09
Thuê xe Công tác
1.500.000
75.000
1.575.000
09478
28/08
Cước vận chuyển
1.855.000
92.750
1.947.750
01453
30/09
Trả tiền điện
456.595
45.660
502.225
Cộng
6.570.909
489.641
7.063.036
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Ng ày 30 th áng 9 n ăm 2007
Chủ nhiệm công trình
Ngoài ra kế toán còn ghi sổ, phân bổ một lần vào công trình đối với những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn nhưng chưa đủ tiêu chuẩn là TSCĐ như máy mài cầm tay, kìm, búa…. Nợ TK627: 673.891
Có TK 153: 673.891
* Sổ sách sử dụng: Căn cứ theo số liệu đã hạch toán kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ Cái TK 627 ( mở hàng tháng) chi tiết cho từng công trình. Căn cứ theo sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ Cái TK 627.
Biểu 2.2.4– 02: SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 1/1/2007 đến ngày 30/9/2007
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang:
………………..
…………
………..
30/9
85
30/9
Lương nhân viên QL đội
627
9.000.000
Phải trả công nhân viên
334
9.000.000
30/9
86
30/9
Trích KPCĐ, BHXH,BHYT
627
19.005.700
Trích KPCĐ
3382
2.000.600
Trích BHXH
3383
14.004.200
Trích BHYT
3384
3.000.900
30/9
257
30/9
Chi phí tiền điện, điện thoại, thuê xe, vận chuyển
627
6.570.909
Thuế GTGT
133
489.641
Thanh toán tiền mặt
111
7.063.036
30/9
BPB
30/9
Phân bổ CC, DC
627
673.891
Trích Phân bổ CC, DC
153
673.891
………………………
………….
……….
30/9
270
30/9
Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành
154
35.250.500
Chi phí sản xuất chung
627
35.250.500
Cộng chuyển trang sau:
……
…..
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu 2.2.4 – 03: SỔ CHI TIẾT - TK 627 – Chi phí sản xuất chung
( Từ ngày 01/07/2007 đ ến ngày 30/9/2007)
Công trình: Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
85
30/9
Lương NVQL đội
334
9.000.000
9.000.000
86
30/9
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
338
19.005.700
28.005.700
257
30/9
Chi phí tiền điện, điện thoại, thuê xe, vận chuyển
111
6.570.909
34.576.609
BPB
30/9
Trích phân bổ Công cụ, dụng cụ
242
673.891
35.250.500
270
30/9
Kết chuyển chi phí SXC
154
35.250.500
35.250.500
Cộng
35.250.500
35.250.500
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu 2.3.2 – 04: SỔ CÁI - NĂM 2007
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
( T ừ ngày 01/7/2007 đ ến ngày 30/9/2007)
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Nhật ký chung
PS trong kỳ
Số
NT
Trang số
STT
dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
30/9
85
30/9
Lương NVQL đội
334
9.000.000
30/9
86
30/9
KPCĐ,BHXH, BHYT ( trích)
338
19.005.700
30/9
257
30/9
Chi phí tiền điện, điện thoại, thuê xe, vận chuyển
111
6.570.909
30/9
BPB
30/9
Trích phân bổ Công cụ, dụng cụ
242
673.891
30/9
270
30/9
Kết chuyển chi phí SXC
154
35.250.500
Cộng
35.250.500
35.250.500
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
2.2.5/ Tổng hợp kế toán chi phí sản xuất
Tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2, mọi chi phí liên quan đến việc tính giá thành sản phẩm xây lắp đều được tập hợp vào TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình cụ thể. Kế toán thực hiện tập hợp chi phí xây lắp theo định khoản như trên sổ cái TK 154 sau:
Biểu 2.2.5 – 01: SỔ CÁI - NĂM 2007
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( Từ ngày 1/7/2007 đến 30/9/2007)
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Nhật ký chung
PS trong kỳ
Số
NT
Trang số
STT
dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
30/9
258
30/9
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
621
325.542.232
30/9
260
30/9
Kết chuyển chi phí Nhân công TT
622
91.030.000
30/9
261
30/9
Kết chuyển chi phí máy thi công
623
75.865.000
30/9
270
30/9
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
35.250.500
30/9
30/9
Kết chuyển chi phí công trình
632
527.687.732
Cộng
527.687.732
527.687.732
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng (công trình).Qua những phần kế toán tập hợp chi phí ở trên, khi nhập chứng từ vào máy, người nhập luôn phải chỉ ra đối tượng chịu chi phí. Tại phòng kế toán của Công ty thực hiện áp dụng tính giá thành sản phẩm theo công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng, các công trình thường được tính giá thành sau khi đã thi công xong. Để thuận lợi cho công tác kế toán cũng như phục vụ tốt cho công tác quản lý, kỳ tính giá thành của công ty là quý hoặc năm. Đối với công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên tiến hành thi công hạng mục này từ tháng 7/2007 đến tháng 9/2007 thì ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6512.doc